Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến nền kinh tế việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (291.69 KB, 27 trang )

3
Tiểu luận Kinh tế vĩ mô GVHD: Th.s Hoàng Anh Viện

1. Mục đích nghiên cứu
Lịch sử phát triển và vai trò của tỷ giá hối đoái gắn liền với quá trình lớn mạnh
không ngừng của nền kinh tế thế giới và quan hệ kinh tế quốc tế. Cũng giống như
vai trò của giá cả trong nền kinh tế thị trường, tỷ giá hối đoái có tác động quan trọng
tới những biến đổi của nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế của mỗi quốc
gia nói riêng. Nó có thể thay đổi vị thế và lợi ích của các nước trong quan hệ kinh tế
quốc tế.
Trong điều kiện giới hạn về thời gian cũng như nhận thức, với bài tiểu luận này
chúng em muốn phác họa bức tranh chung về tình hình tỷ giá hối đoái và hoạt động
xuất nhập khẩu của Việt Nam trong từng giai đoạn phát triển. Và qua việc phân tích
mối quan hệ mật thiết giữa hai nhân tố này muốn phần nào thể hiện vai trò của
chính sách tỷ giá trong việc nâng cao hiệu quả của hoạt động xuất nhập khẩu ở
nước ta. Từ đó mạnh dạn đề ra những điểm còn yếu trong chính sách tỷ giá của Việt
Nam hiện nay cần phải khắc phục và một số giải pháp, kiến nghị nhằm giải quyết
những vấn đề còn tồn tại đó cho phù hợp với nhịp độ phát triển và đổi mới kinh tế
chính trị trong tương lai của đất nước.
Tuy nhiên vấn đề tỷ giá hối đoái và tác động của nó tới nền kinh tế nói chung và
tới hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng ở Việt Nam hiện nay là một vấn đề phức tạp
và cần được nghiên cứu kỹ càng bởi vậy bài tiểu luận này chỉ đề cập được một khía
cạnh nào đó của vấn đề và không thể không tránh khỏi những điểm khiếm khuyết.
Chúng em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của thầy giáo và các
bạn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
• Hệ thống lại một số vấn đề lý luận liên quan đến tỷ giá hối đoái
• Tổng kết, đánh giá toàn diện tỷ giá hối đoái trong nền kinh tế Việt Nam
• Từ đó đề ra một số giải pháp trong nền kinh tế
3. Phương pháp nghiên cứu
Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến nền kinh tế Việt Nam


3
Tiểu luận Kinh tế vĩ mô GVHD: Th.s Hoàng Anh Viện
Bài tiểu luận áp dụng phương pháp phân tích- tổng hợp, tự nghiên cứu,vận dụng
những lý luận cơ bản về tỷ giá hối đoái và tham khảo kinh nghiệm về điều hành tỷ
giá hối đoái tại một số nước trên thế giới nhằm đưa ra được mốt số giải pháp tăng
cường tác động tích cực của tỷ giá hối đoái của Việt Nam.
4. Phạm vi nghiên cứu
Tỷ giá hối đoái là một vấn đề vô cùng phức tạp và nhạy cảm do đó việc nghiên
cứu tác động của tỷ giá hối đoái lên nền kinh tế Việt Nam sẽ được giới hạn trong
khuôn khổ tác động của tỷ giá USD/VND lên hoạt động xuất nhập khẩu. Bên cạnh
đó, để đạt được mục tiêu nghiên cứu, đề tài đã sử dụng một số số liệu phân tích,
tổng hợp tình hình đặc biệt từ năm 1992 đến nay.
5. Nội dung nghiên cứu
Ngoài lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được kết cấu
thành 3 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về tỷ giá hối đoái
Chương 2: Thực tiễn ở Việt Nam
Chương 3: Giải pháp nâng cao vai trò của tỷ giá hối đoái
6. Kết quả nghiên cứu
Thông qua bài tiểu luận này đã giúp cho chúng em hiểu hơn về tỷ giá hối đoái,
các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái, và ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến nền
kinh tế Việt Nam thông qua nhiều lĩnh vực như xuất nhập khẩu, tài chính tiền tệ
Và từ đó có thể biết ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái với cuộc sống của người dân như
thế nào.
Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến nền kinh tế Việt Nam
3
Tiểu luận Kinh tế vĩ mô GVHD: Th.s Hoàng Anh Viện
  
I. Tổng quan về tỷ giá hối đoái
1. Tỷ giá hối đoái

1.1. Khái niệm
Tỷ giá hối đoái (thường được gọi tắt là tỷ giá) là sự so sánh về mặt giá cả
giữa hai đồng tiền của hai nước khác nhau. Cũng có thể gọi tỷ giá hối đoái là giá
của một đồng tiền này được tính bằng giá của một đồng tiền khác. Thông thường tỷ
giá hối đoái được biểu diễn thông qua tỷ lệ bao nhiêu đơn vị đồng tiền nước này
(nhiều hơn một đơn vị) bằng một đơn vị đồng tiền nước kia.
1.2. Phân loại
Nhìn chung tỷ giá hối đoái được chia thành nhiều loại tuỳ theo mục đích xem
xét, nghiên cứu mà chúng ta quyết định lựa chọn loại tỷ giá nào. Tuy nhiên các nhà
kinh tế học thường quan tâm đến hai loại chủ yếu là tỷ giá hối đoái danh nghĩa và tỷ
giá hối đoái thực tế.
1.2.1. Tỷ giá hối đoái danh nghĩa
Là tỷ giá không xét đến tương quan giá cả hay tương quan lạm phát giữa hai
nước. Hiện nay trên thế giới có hai phương pháp niêm yết tỷ giá là phương pháp
trực tiếp và phương pháp gián tiếp.
Phương pháp trực tiếp: ký hiệu là E, là phương pháp tỷ giá hối đoái của
đồng ngoại tệ. Nó chính là giá của một đơn vị ngoại tệ tính theo số đơn vị nội tệ.
Phương pháp gián tiếp: ký hiệu là e là phương pháp biểu hiện một đơn vị nội
tệ bằng các đơn vị ngoại tệ.
Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến nền kinh tế Việt Nam
3
Tiểu luận Kinh tế vĩ mô GVHD: Th.s Hoàng Anh Viện
1.2.2. Tỷ giá hối đoái thực tế
Là tỷ giá hối đoái có xét đến tương quan giá cả giữa hai nước hay tương
quan tỷ lệ lạm phát giữa hai nước.
Công thức tính tỷ giá hối đoái thực tế
e’= e* P/P’
Trong đó: e’ là tỷ giá hối đoái thực tế
e là tỷ giá hối đoái danh nghĩa
P là mức giá trong nước

P’ là mức giá ngoài nước
Nếu ta xét cho một hàng hoá cụ thể thì P chính là mức giá hàng nội và được
tính bằng nội tệ còn P’ chính là mức giá mặt hàng cùng loại ở nước ngoài và được
tính theo ngoại tệ.
Ví dụ: Công ty dệt may Thành Công sản xuất và bán một cái quần Jean với mức giá
là 300.000 VND, nhưng cũng với mặt hàng đó sản xuất tại Mỹ và bán với giá là 25
USD, giả sử e = 1/19,500. Khi đó ta có e’ = 1/19,500 * (300,000/25) = 8/13.
Do chất lượng và mẫu mã như nhau, qua ví dụ trên có thể thấy rằng hàng Việt Nam
rẻ hơn 8/13 hàng cùng loại của Mỹ, vì vậy hàng Việt Nam có thể xuất khẩu sang
Mỹ.
Kết luận: Nếu tỷ giá hối đoái thực tế thấp, hàng ngoại tương đối đắt hơn
hàng nội địa và ngược lại.
1.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái
Ta xét trong hai trường hợp dài hạn và ngắn hạn.
1.3.1. Các nhân tố thuộc về dài hạn
Tỷ lệ lạm phát: Giữa hai nước nếu nước nào có mức độ lạm phát lớn hơn thì
đồng tiền của nước đó mất giá hơn so với đồng tiền nước kia.
Cán cân thương mại (X – IM): Nó liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu.
Xuất khẩu lớn thì tỷ giá lên giá
Mức giá cả tương đối: Về lâu dài một sự tăng lên mức giá của một nước
(tương đối so với mức giá nước khác) làm cho đồng tiền nước đó giảm giá và một
sự giảm xuống của mức giá tương đối làm cho đồng tiền nước đó tăng giá.
Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến nền kinh tế Việt Nam
3
Tiểu luận Kinh tế vĩ mô GVHD: Th.s Hoàng Anh Viện
Thuế và Quota: Đây là hàng rào đối với hàng nhập khẩu và bảo hộ hàng sản
xuất trong nước. Điều này làm tăng cầu hàng nội và dẫn đến việc tăng giá của đồng
nội tệ. Thuế quan và quota về lâu dài sẽ làm cho đồng tiền của một nước lên giá.
Tuy nhiên một quốc gia thực hiện chính sách “bế quan toả cảng” thì vấn đề tỷ giá
đối với họ không có nhiều ý nghĩa lắm.

Ưa thích hàng nội so với hàng ngoại: Một sự ưa thích hàng ngoại làm tăng
cầu về ngoại tệ khiến cho cung nội tệ tăng và giá đồng nội tệ giảm xuống. Về lâu
dài cầu về hàng xuất khẩu của một nước làm cho đồng tiền của nước đó tăng giá
trong khi cầu về hàng nhập khẩu tăng lên làm cho đồng tiền nước đó tăng giá.
Năng suất lao động: Năng suất lao động cao làm giá hàng của một nước
tương đối rẻ so với các nước khác. Cầu hàng xuất khẩu nước đó cao lên kéo theo sự
tăng giá của đồng tiền nước đó. Về lâu dài, do năng suất lao động của một nước
tương đối cao hơn so với nước khác, nên đồng tiền của nước đó tăng giá.
Yếu tố tâm lý: Đây cũng là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá vì
phần lớn các nước đang phát triển đều phải đối mặt với tình trạng “Đô la hoá” trong
nền kinh tế. Đó là sự mất niềm tin vào đồng bản tệ, người dân và các tổ chức kinh tế
nắm giữ đô la và chỉ tín nhiệm đồng tiền này trong thanh toán trao đổi. Do vậy cầu
USD rất lớn và giá các đồng bản tệ xuống thấp các nước luôn trong tình trạng căng
thẳng về dự trữ ngoại hối đảm bảo khả năng thanh toán nợ đến hạn.
1.3.2. Các nhân tố thuộc về ngắn hạn
Lãi suất: Lãi suất là một biến số kinh tế tổng hợp tác động đến nhiều chỉ tiêu
khác nhau trong đó tỷ giá và lãi suất có mối quan hệ hết sức chặt chẽ với nhau.
Trong một nước nếu lãi suất nội tệ tăng trong khi lãi suất thế giới ổn định sẽ làm
cho các luồng vốn quốc tế đổ vào nhiều vì mức lãi suất quá hấp dẫn. Do vậy cầu
tiền nước này tăng lên và tỷ giá tăng theo.
Cán cân thanh toán: Cán cân thanh toán quốc tế phản ánh mức cung - cầu về
ngoại tệ trên thị trường, do đó nó có ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ giá hối đoái. Bội thu
cán cân thanh toán sẽ làm cho tỷ giá giảm và bội chi cán cân thanh toán sẽ làm cho
tỷ giá tăng
Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến nền kinh tế Việt Nam
3
Tiểu luận Kinh tế vĩ mô GVHD: Th.s Hoàng Anh Viện
1.4. Vai trò của tỷ giá trong nền kinh tế
Tỷ giá hối đoái là một công cụ kinh tế vĩ mô chủ yếu để điều tiết cán cân
thương mại quốc tế theo mục tiêu đã định trước của Nhà nước. Nó ra đời từ hoạt

động thương mại quốc tế và quay trở lại tác động thúc đẩy hoạt động ngoại thương
phát triển.
Bởi vì tỷ giá hối đoái có tác động rất lớn đến xuất nhập khẩu hàng hoá và tư
bản (vốn), giá cả hàng hoá trong nước, do đó nó có tác động không nhỏ đến nền
kinh tế quốc dân của một nước. Khi tỷ giá giảm, tức giá trị đồng nội tệ giảm nên giá
cả hàng hoá xuất khẩu tính bằng tiền nước ngoài giảm, sức cạnh tranh của hàng hoá
đó trên thị trường thế giới sẽ tăng lên có tác dụng đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa.
Đồng thời với việc tỷ giá giảm làm cho giá hàng hoá nhập khẩu tăng lên dẫn
đến hạn chế nhập khẩu. Ngược lại khi tỷ giá tăng, nghĩa là giá trị đồng nội tệ tăng
thì có tác động giảm xuất khẩu và tăng nhập khẩu hàng hóa.
Tỷ giá thay đổi cũng có tác động điều tiết việc di chuyển tư bản (vốn) từ
quốc gia này sang quốc gia khác. Việc di chuyển tư bản trên thế giới nhằm mục
đích kiếm lợi nhuận và tránh rủi ro. Do đó, nếu tỷ giá giảm trong trường hợp người
ta dự đoán tỷ giá không tiếp tục giảm nữa thì tư bản nhập khẩu sẽ gia tăng và tư bản
xuất khẩu sẽ giảm.
Ngoài ra, vật giá trong một quốc gia còn chịu sự tác động của tỷ giá hối đoái.
Khi tỷ giá giảm, giá tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng nhập khẩu tăng lên kéo
theo giá cả các mặt hàng trong nước có liên quan cũng tăng theo. Đồng thời do tác
động giảm nhập khẩu nên cầu về các hàng hoá nhập khẩu cũng sẽ gia tăng, điều đó
làm cho giá cả chung trong nền kinh tế cũng gia tăng. Ngược lại, khi tỷ giá tăng sẽ
có tác động làm cho mức giá chung giảm.
Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến nền kinh tế Việt Nam
3
Tiểu luận Kinh tế vĩ mô GVHD: Th.s Hoàng Anh Viện
II. Thực tiễn ở Việt Nam
1. Cơ chế quản lí tỷ giá hối đoái
1.1. Cơ chế quy định tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái (đôi khi còn gọi là tỷ giá hối đoái neo) là một kiểu chế độ tỷ
giá hối đoái trong đó giá trị của một đồng tiền được gắn với giá trị của một đồng
tiền khác, hay với một thước đo giá trị khác (như vàng chẳng hạn). Khi giá trị tham

khảo tăng hoặc giảm, thì giá trị của đồng tiền neo vào cũng tăng hoặc giảm theo.
Đồng tiền sử dụng chế độ tỷ giá hối đoái cố định gọi là đồng tiền cố định. Tỷ
giá hối đoái cố định là một lựa chọn chế độ tỷ giá ngược hoàn toàn với tỷ giá hối
đoái thả nổi.
Việc thực hiện chế độ tỷ giá thả nổi sẽ hạn chế khả năng của chính phủ trong
vận hành một số chính sách tiền tệ nội địa độc lập nhằm duy trì sự ổn định kinh tế
trong nước, nên thực tế, nhiều chính phủ vẫn thích chế độ tỷ giá hối đoái cố định
bởi nó tạo ra sự ổn định. Trong lịch sử, sau chiến tranh thế giới thứ hai đã từng tồn
tại hệ thống Bretton Woods cho phép Tây Âu và Nhật Bản có được tỷ giá cố định
so với đô la Mỹ cho đến tận năm 1970. Gần đây, Trung Quốc, Hồng Kông và
Malaixia đã rất thành công trong việc duy trì tỷ giá hối đoái cố định để giữ ổn định
kinh tế trong nước. Đồng Euro hiện nay cũng được xem là một chế độ tỷ giá hối
đoái cố định giữa các quốc gia châu Âu tham gia.
Nhiều quan điểm cho rằng tỷ giá hối đoái cố định quá cứng nhắc nên che mất
những thông tin cần thiết cho thị trường hoạt động đúng hướng. Đó là vì đồng tiền
không còn thể hiện giá trị thị trường thực của chúng. Sự che đậy thông tin này tạo
ra tính không chắc chắn, kích thích các kẻ đầu cơ "tấn công" các đồng tiền cố định
và nhiều nước sẽ mất sạch cả dự trữ ngoại hối khi cố gắng bảo vệ đồng tiền của
mình chứ không chịu để nó mất giá. Thái Lan trong cuộc khủng hoảng tài chính
châu Á là một trường hợp như vậy.
Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến nền kinh tế Việt Nam
3
Tiểu luận Kinh tế vĩ mô GVHD: Th.s Hoàng Anh Viện
1.2. Cơ chế quản lí tỷ giá hối đoái thả nổi tự do
Cơ chế quản lí tỷ giá hối đoái thả nổi là một chế độ tỷ giá hối đoái trong đó
tỷ giá hối đoái sẽ được xác định và vận động một cách tự do theo quy luật thị
trường, cụ thể là quy luật cung cầu ngoại tệ trên thị trường ngoại tệ.
Cơ chế quản lý tỷ giá hối đoái thả nổi có các đặc trưng sau
• Tỷ giá hối đoái được xác định hoàn toàn dựa trên tương quan (mối quan hệ)
cung cầu giữa các đồng tiền trên thị trường ngoại hối, mà không cần đến bất

kỳ sự can thiệp nào của NHTW. Chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi là trong đó tỷ
giá hối đoái được xác định và vận động tự do trên thị trường, mà trực tiếp là
quy luật cung - cầu ngoại tệ trên thị trường ngoại tệ.
• Nhà nước, mà cụ thể là NHTW, hoàn toàn không có bất kỳ sự tuyên bố, một
cam kết nào về việc chỉ đạo, điều hành tỷ giá, không có bất kỳ sự can thiệp
vào thị trường ngoại tệ (đương nhiên vẫn có thể can thiệp một cách gián tiếp
để làm giảm những biến động mạnh của tỷ giá trên thị trường, nhằm giảm
bớt những tác hại cho nền kinh tế bằng cách tham gia mua bán ngoại tệ trên
thị trường và với tư cách là một nhà kinh doanh giao dịch bình thường).
Ưu điểm của tỷ giá hối đoái thả nổi
• Chế độ tỷ giá hối đoái này đảm bảo cán cân thanh toán, đảm bảo chính sách
tiền tệ, làm cho nền kinh tế trở nên độc lập, góp phần ổn định kinh tế, đầu tư
cá nhân, ổn định thị trường.
• Áp dụng tỷ giá thả nổi tự do, các NHTW không đòi hỏi phải duy trì tỷ giá
hối đoái trong biên độ đã định. Vì vậy họ không bị buộc phải thực hiện một
chính sách can thiệp, có thể tạo nên những tác động không thuận lợi đối với
nền kinh tế cũ để kiểm soát tỷ giá. Hơn nữa, Chính phủ có thể thực thi những
chính sách, mà không cần bận tâm những chính sách này sẽ duy trì các tỷ giá
trong vòng các biên độ quy định hay không.
Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến nền kinh tế Việt Nam
3
Tiểu luận Kinh tế vĩ mô GVHD: Th.s Hoàng Anh Viện
Nhược điểm của tỷ giá hối đoái thả nổi
• Đặt ra những rủi ro khó lường trước cho việc quản lý nguồn vốn và hoạt
động xuất nhập khẩu.
• Khi xảy ra những biến động về cung cầu của các đồng tiền thì các đồng tiền
sẽ có xu hướng tăng hoặc giảm giá một cách tự động.
• Không kiểm soát được hiện tượng đô la hóa của nền kinh tế
• Gia tăng rủi ro trong hoạt động đầu tư và thương mại quốc tế.
• Làm suy yếu chủ quyền tiền tệ quốc gia và trong nhiều trường hợp sẽ khó

tránh khỏi các cuộc tấn công, đầu cơ tiền tệ, gây nên những cú sốc lớn về tỷ
giá mà NHTW khó có thể can thiệp.
• Tỷ giá không được phép thả nổi, các nhà đầu tư sẽ đầu tư vào bất kỳ nước
nào có lãi suất cao nhất. Điều này có thể làm cho Chính phủ của các nước có
lãi suất thấp hạn chế các nhà đầu tư đem vốn ra khỏi nước. Như vậy, sẽ có
nhiều hạn chế về dòng vốn và hiệu quả của thị trường tài chính sẽ bị giảm
sút.
1.3. Cơ chế quản lí tỷ giá hối đoái thả nổi có quản lý
Chế độ tỷ giá thả nổi có quản lí là một chế độ tỷ giá hối đoái nằm giữa hai
chế độ thả nổi và cố định. Chính phủ có thể can thiệp vào thị trường ngoại hối mà
không hoàn toàn ấn định tỷ giá hối đoái. Có nghĩa là chính phủ có thể mua và bán
ngoại tệ với mục đích thu hẹp thay cho xóa bỏ những chuyển động về tỷ giá hối
đoái. Mặc dù lý thuyết nói chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi tốt hơn, nhưng trong thực
tế không có một đồng tiền nào được thả nổi hoàn toàn, vì nó quá bất ổn định. Tuy
chế độ tỷ giá hối đoái cố định tạo ra sự ổn định, song việc thực hiện các biện pháp
chính sách nhằm giữ cho tỷ giá hối đoái cố định tương đối khó khăn và tốn kém, và
trên hết là chế độ này làm cho chính sách tiền tệ trở nên vô hiệu lực. Chính vì thế,
chỉ một số ít đồng tiền trên thế giới sử dụng chế độ tỷ giá hối đoái cố định. Hầu hết
các đồng tiền trên thế giới sử dụng chế độ tỷ giá thả nổi, nhưng chính phủ sẽ can
thiệp để tỷ giá không hoàn toàn phản ứng theo thị trường.
Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến nền kinh tế Việt Nam
3
Tiểu luận Kinh tế vĩ mô GVHD: Th.s Hoàng Anh Viện
1.4. Cơ chế tỷ giá linh hoạt
Cơ chế tỷ giá linh hoạt có nghĩa là không chỉ có sự biến động tỷ giá tăng
hoặc giảm theo một chiều, chỉ có lên hoặc chỉ có xuống, tạo ra những kỳ vọng đầu
cơ cao, đồng thời, cũng không có nghĩa là phải ngay lập tức điều chỉnh tỷ giá chính
thức thả nổi cứng nhắc như toán học theo đúng tốc độ tăng hay giảm của một hoặc
một số đồng tiền nào đó dù là rất quan trọng trên thế giới.
Trên thực tế, cần hiểu cơ chế tỷ giá linh hoạt không có nghĩa là sự thay đổi

chóng mặt của tỷ giá chính thức theo các quyết định chủ quan có tính cơ hội hoặc vì
lợi ích cục bộ nào đó; lại càng không có nghĩa là có thể biến động ngược chiều với
các xu hướng tỷ giá chung của các đồng tiền chủ chốt trên thế giới.
Ảnh hưởng của cơ chế tỷ giá linh hoạt
Thực tế cho thấy, sự căng thẳng ngoại tệ trên thị trường tiền tệ trong nước
thường tỷ lệ nghịch với độ chênh lệch cao và kéo dài của tỷ giá chính thức với tỷ
giá trên thị trường tự do trong những thời điểm tương ứng. Cần nhấn mạnh rằng,
càng kéo dài lâu hơn sự mất cân bằng này thì càng tích tụ nhiều hơn những hệ quả
tiêu cực cộng dồn từ các thiệt hại do VND bị định giá cao và do “sốc tỷ giá” trong
tương lai. Đặc biệt, trong bối cảnh suy giảm kinh tế toàn cầu, một mặt, VND dễ có
xu hướng tăng giá hơn không chỉ do hai xu hướng trong nước là: ổn định quá lâu tỷ
giá chính thức và kéo dài chính sách tín dụng nới lỏng, mà còn bởi hai nguyên nhân
khác là: do việc giảm giá cả các hàng hóa và dịch vụ chung phổ biến trên các thị
trường trong nước và quốc tế, cũng như do xu hướng giảm giá các đồng ngoại tệ
chủ yếu (mà tỷ giá VND gắn kết) như là hậu quả trực tiếp của chính sách tiền tệ nới
lỏng trong liệu pháp cả gói chống suy giảm kinh tế ở các nước phát triển. Mặt khác,
việc điều chỉnh tăng mạnh tỷ giá VND, chẳng hạn so với USD, tức phá giá mạnh
đồng bản tệ, lại có thể tạo nguy cơ bùng nổ tái lạm phát và thậm chí có thể xuất hiện
tình trạng suy thoái - lạm phát gây mối nguy hiểm kép, tức vừa có lạm phát cao, vừa
có sự đình trệ, thậm chí suy giảm mạnh quy mô và tốc độ tăng trưởng nền kinh tế,
hết sức tiêu cực cho sự ổn định hệ thống tài chinh - tiền tệ.
Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến nền kinh tế Việt Nam
3
Tiểu luận Kinh tế vĩ mô GVHD: Th.s Hoàng Anh Viện
2. Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến nền kinh tế Việt Nam
2.1. Thời kì trước hội nhập
Tác động của tỷ giá cố định
Giai đoạn 1992 – 1999, các nhà hoạch định chính sách Việt Nam đã lựa chọn
điều hành tỷ giá vì mục tiêu chống lạm phát và thu hút đầu tư nước ngoài. Để thực
hiện mục tiêu chống lạm phát, chính sách tỷ giá được điều hành cố gắng duy trì sự

ổn định của tỷ giá hối đoái danh nghĩa (cố định tỷ giá).
Sự lựa chọn này có tác động không nhỏ đến sự phát triển của đất nước. Việc
tỷ giá cố định đã tạm thời góp phần tích cực vào việc kiềm chế lạm phát, thu hút
đầu tư nước ngoài, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế với tốc độ cao trên 8%/năm. Nhưng
việc duy trì tỷ giá hối đoái danh nghĩa gần như cố định trong điều kiện lạm phát đã
được kiềm chế song vẫn cao hơn lạm phát của Mỹ (nước có đồng tiền chiếm tỷ
trọng chủ yếu trong giỏ ngoại tệ để xác định tỷ giá của Việt Nam) và các nước có
quan hệ thương mại chủ yếu của Việt Nam, đồng thời đồng USD có xu hướng tăng
giá từ năm 1995 đã làm cho VND có xu hướng ngày càng bị đánh giá cao hơn thực
tế. Điều này đã tạo ra và tích lũy những nhân tố gây mất ổn định và kìm hãm sự
phát triển kinh tế.
Trong giai đoạn này, mức dự trữ ngoại tệ là rất thấp, chỉ khoảng tương
đương 2,2 tháng nhập khẩu trong khi theo nghiên cứu của Ngân hàng thế giới thì dự
trữ ngoại tệ phải đủ mức để tài trợ từ 3 đến 6 tháng nhập khẩu mới có thể chấp nhận
được.
Như vậy với một lượng ngoại tệ quá thấp, thâm hụt thương mại và thâm hụt
tài khoản vãng lai ở mức cao với mức lạm phát cao trong giai đoạn này thì chế độ tỷ
giá hối đoái cố định là không phù hợp. Điều hành tỷ giá hối đoái ở giai đoạn này
còn mang nhiều tính thụ động. Sự phá giá của đồng nhân dân tệ Trung Quốc năm
1994 có sự tác động rất lớn đến nền kinh tế Việt Nam mà cụ thể là cán cân ngoại
thương, nhưng thấy rằng Chính phủ không có một sự thay đổi nào trong điều hành
tỷ giá để phản ứng lại với sự kiện trên.
Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến nền kinh tế Việt Nam
3
Tiểu luận Kinh tế vĩ mô GVHD: Th.s Hoàng Anh Viện
Tác động của tỷ giá hối đoái thả nổi có quản lý
Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực Đông Á đã làm cho một loạt
đồng tiền của các nước trong khu vực giảm giá mạnh so với đồng USD và VND.
Với sự mất giá nặng nề của các đồng tiền trong khu vực so với USD tạo áp lực phải
điều chỉnh tỷ giá giữa đô la Mỹ và đồng Việt Nam. Việc quản lý ngoại hối ngày

càng khó khăn, lượng giao dịch trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng giảm sút,
nhu cầu mua ngoại tệ luôn cao hơn nhu cầu bán ngoại tệ của ngân hàng và có lúc
hầu như ngưng trệ.
Nhận thấy được điều này, nhà nước đã nới rộng biên độ giao dịch từ mức 5%
lên 10% vào ngày 13/10/1997 và đến 07/8/1998, giảm biên độ giao động tỷ giá
xuống còn 7%. Thêm nữa, ngân hàng Nhà nước ban hành thêm các quy chế mới về
nghiệp vụ mua bán ngoại tệ và các trạng thái ngoại tệ. Việc điều chỉnh tỷ giá của
NHNN trên đây đã có tác động tích cực đối với xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu của
Việt Nam, giảm nhập siêu trong các năm 1997-1999, cán cân tài khoản vãng lai và
cán cân thanh toán cũng giảm dần thâm hụt, kiềm chế được lạm phát ở mức một
con số. Nhưng điều chỉnh tỷ giá như trên cũng có những tác động tiêu cực đến nền
kinh tế, làm tăng thêm gánh nặng nợ nước ngoài, giảm đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Kể từ ngày 26/02/1999, ngân hàng Nhà nước chấm dứt tỷ giá chính thức và
giảm biên độ dao động xuống còn 0,1%. Từ đó, tỷ giá được ngân hàng Nhà nước
công bố theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường liên ngân hàng của đồng
Việt Nam so với đồng đô la Mỹ. Biện pháp trên đã góp phần ổn định tỷ giá trên thị
trường chính thức và thị trường tự do, tạo điều kiện cho thị trường ngoại tệ liên
ngân hàng hoạt động sôi nổi. Trong giai đoạn này, dưới chế độ tỷ giá trung bình thị
trường, tình hình kinh tế vĩ mô Việt Nam đã có những bước phát triển đáng ghi
nhận, tốc độ tăng GDP thực dần được cải thiện, nợ nước ngoài giảm xuống.Tuy
nhiên, mức thâm hụt trong cán cân thương mại tăng dần, từ đó kéo theo tình trạng
thất nghiệp cũng tăng dần. Bên cạnh đó, sự ổn định của đồng Việt Nam so với đồng
đô la Mỹ, kết hợp với cơ chế lãi suất tự do ổn định, qua đó dự trữ ngoại hối tiếp tục
tăng. Cán cân thanh toán quốc tế tiếp tục cải thiện.
Ngày 01/07/2002, NHNN Việt Nam công bố nới lỏng biên độ lên 0,25% so
với tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường liên ngân hàng. Đối với các ngoại tệ
Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến nền kinh tế Việt Nam
3
Tiểu luận Kinh tế vĩ mô GVHD: Th.s Hoàng Anh Viện
khác không phải là USD, các NHTM được quyền chủ động tự định tỷ giá giữa VND

và ngoại tệ đó. Kết quả tích cực do việc điều chỉnh tỷ giá mang lại là nó đã hạn chế
được phần nào nhập khẩu và giảm nhập siêu một cách rõ rệt. Nhưng đồng thời, việc
điều chỉnh tỷ giá đã làm tăng gánh nặng nợ nước ngoài.
Biên độ giao dịch tỷ giá 0,25% được cố định trong thời gian dài từ năm 2002
- 2006, tỷ giá năm 2003 tăng 3% so với năm 2002 và ổn định với việc đồng Việt
Nam được định giá thấp đã cải thiện rõ rệt tình trạng thâm hụt cán cân thương mại
từ -4,9% GDP năm 2003 xuống còn -0,3% năm 2006, đã tiếp tục cải thiện được cán
cân thanh toán quốc tế, qua đó dự trữ ngoại tệ tiếp tục tăng. Đồng thời, sự ổn định
của tỷ giá đã góp phần tăng thu hút đầu tư nước ngoài, từ đây các nhân tố lạm phát
được nuôi dưỡng, tốc độ tăng trưởng GDP ổn định. Đây là dấu hiệu khả quan đối
với kinh tế Việt Nam nhất là trong tình hình kinh tế thế giới đầy biến động.
Việc điều chỉnh tỷ giá của Việt Nam đã tác động tích cực đến xuất khẩu,
nhưng đó là tác động có tính hai mặt. Trong khi tỷ giá hối đoái tăng có tác động
khuyến khích và mở rộng xuất khẩu đối với các doanh nghiệp sản xuất khẩu dựa
chủ yếu trên những nguồn lực trong nước, tăng tốc độ thanh toán và lợi nhuận cho
họ, thì nó lại gây những ảnh hưởng bất lợi cho những doanh nghiệp sản xuất xuất
khẩu nhưng dựa chủ yếu vào nguồn vốn và nguyên liệu từ bên ngoài. Khó khăn đối
với những doanh nghiệp này sẽ còn lớn hơn khi tỷ giá được điều chỉnh tăng hơn
nữa và nguồn dự trữ nguyên liệu giai đoạn trước không còn.
2.2. Thời kì sau hội nhập
2.2.1. Năm 2007
Tác động đến thị trường, lạm phát, chính sách tiền tệ và tỷ giá
Khi Việt Nam gia nhập WTO, lượng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam
tăng đột biến (năm 2007 đã tới 20 tỉ USD). Về nguyên tắc, khi luồng vốn nước
ngoài đầu tư vào Việt Nam tăng, VND sẽ lên giá để tạo ra điểm cân bằng. Tuy
nhiên, NHNNVN phát hành VND mua lại lượng ngoại tệ này với mục đích kìm tỉ
giá của VND với đồng Đô la Mỹ (USD) thấp hơn điểm cân bằng nhằm nâng cao
tính cạnh tranh của hàng xuất khẩu về giá cả. Giữ VND yếu là một hình thức trợ giá
cho hàng xuất khẩu, tuy nhiên, mặt trái của chính sách này là do phải tung VND ra
mua khối lượng ngoại tệ lớn, lượng cung tiền của VN từ năm 2005 đến 2007 tăng

Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến nền kinh tế Việt Nam
3
Tiểu luận Kinh tế vĩ mô GVHD: Th.s Hoàng Anh Viện
tổng cộng 135%. Đây là mức tăng rất lớn, là tác nhân quan trọng đối với lạm phát.
Nên nếu linh hoạt tỷ giá, khi tỷ giá thị trường thích hợp, Nhà nước sẽ quyết định
mua USD và sẽ được lợi khi bỏ ra số lượng VND ít hơn để mua USD rẻ bổ sung
vào quỹ dự trữ ngoại hối quốc gia.
Lạm phát năm 2007 vượt mức 12%/ năm. Giá các mặt hàng trên thị trường
thế giới tăng cao, đặc biệt là các mặt hàng nguyên liệu quan trọng, đã có tác động
tiêu cực đến sản xuất và giá cả hàng tiêu dùng trong nước. Ngoài ra, Việt Nam là
nước xuất khẩu nhiều mặt hàng nông sản. Do đó, giá các mặt hàng này trên thị
trường trong nước cũng tăng theo. Chỉ số giá tiêu dùng chỉ trong 2 tháng đầu năm
2007 đã tăng tới hơn 6% so với cuối năm 2006. Dòng vốn đầu tư nước ngoài và
kiều hối liên tục tăng lên đạt các kỷ lục mới. Chỉ số chứng khoán VN - Index tăng
lên gấp 4 lần. Tuy nhiên, đến giữa năm 2007, thông kê chỉ số giá tiêu dùng đã lên
tiếng báo hiệu một điều không tốt lành cho nền kinh tế: chỉ số CPI đã tăng quá cao.
Do đó kiểm soát lạm phát là một trong những mục tiêu cấp bách hàng đầu của chính
phủ Việt Nam. Khống chế được lạm phát cao sẽ giúp ổn định kinh tế xã hội và tạo
nền tảng cho kinh tế bền vững. Tuy nhiên, Ngân hàng nhà nước vẫn đang lúng túng
đối phó và chưa tìm ra lời giải với bài toán lượng lớn vốn nước ngoài khi lạm phát
leo thang trong chế độ tỷ giá neo.
Do sức ép của lạm phát, NHNN tiến hành thắt chặt tiền tệ làm các ngân hàng
thương mại thiếu thanh khoản, nguy cơ khủng hoảng thanh khoản xảy ra, NHTM
trong tình thế tiến thoái lưỡng nan buộc phải xoa dịu thị trường bằng cách bơm lại
tiền vào nền kinh tế nhưng lại làm lạm phát bùng nổ cao hơn, các nhà hoạch định
chính sách thú nhận rằng như đang "ngồi trên đống lửa". Ngay từ đầu năm 2007,
NHNN đã quyết định mở rộng biên độ giao dịch từ 0,25% lên 0,5%. Nhưng tỷ giá
VND/USD vẫn giảm. Tỷ giá giao dịch ở các ngân hàng thương mại cũng như ở thị
trường tự do đề thấp hơn tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường liên Ngân hàng
Nhà nước công bố.

Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến nền kinh tế Việt Nam
3
Tiểu luận Kinh tế vĩ mô GVHD: Th.s Hoàng Anh Viện
Tác động đến đầu tư trực tiếp nước ngoài
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đăng kí kỷ lục hơn 20 tỷ đô la Mỹ trong năm
2007 đã đóng góp quan trọng vào phát triển các ngành công nghiệp. Tuy nhiên, các
ngành công nghiệp nhẹ, nơi Việt Nam có lợi thế so sánh, chỉ thu hút được khối
lượng khiêm tốn vốn đầu tư. Thu hút đầu tư vào những ngành có giá trị gia tăng cao
như tài chính, ngân hàng, viễn thông.
Thị trường chứng khoán mặc dù còn nhỏ bé so với quy mô khu vực nhưng đã
có những bước phát triển nhanh chóng với tỷ lệ vốn hoà thị trường đạt 43,7%
GDP/năm 2007, chủ yếu nhờ việc phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng của các
công ty lớn. Thị trường chứng khoán ngày càng thu hút sự quan tâm của nhà đầu tư
và quỹ đầu tư nước ngoài. Giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài ngày càng trở nên
quan trọng và là lực lượng dẫn dắt thị trường chứng khoán Việt Nam
Tác động đến cán cân thương mại thanh toán và dự trữ ngoại hối
Sự gia tăng mạnh nhập khẩu nguyên liệu đầu vào và máy móc thiết bị dẫn
đến thâm hụt lớn cán cân thương mại và tài khoản vãng lai. Thâm hụt này được bù
đắp bởi thặng dư trong cán cân vốn, chủ yếu từ nguồn đầu tư gián tiếp. Do đó, cán
cân thanh toán trở nên dễ bị tổn thương hơn với những biến động của dòng vốn
ngắn hạn. Tuy nhiên, cán cân thanh toán vẫn thặng dư ở mức cao và dự trữ ngoại
hối đạt mức kỷ lục trong năm 2007. Mức dự trữ cao này được coi là phù hợp trong
bối cảnh cán cân vốn tương đối mở hiện nay.
Tác động cơ cấu xuất nhập khẩu
Tỷ giá hối đoái ảnh hưởng trực tiếp đến giá xuất nhập khẩu và ảnh hưởng
đến lợi nhuận cũng như cung cầu và lạm phát. Khi tỷ giá hối đoái cao giữa đô la Mỹ
và đồng VN thì nhập hàng về sẽ có giá đầu vào cao, cấu tạo giá thành cao, để có lợi
thì hàng hoá bán ra thị trường giá cũng cao hơn, nếu không thì phải chấp nhận giảm
tỷ lệ lợi nhuận xuống. Ngược lại, với tỷ lệ đồng đô la Mỹ và đồng VN cao thì xuất
khẩu có lợi do cũng chính số đô la Mỹ như thế nhưng khi qui ra đồng Việt Nam thì

được nhiều hơn, lãi nhiều hơn. Có thể suy diễn ngược lại khi tỷ giá đô la Mỹ và
đồng VN đi xuống thì nhập khẩu sẽ có lợi hơn xuất khẩu, có thể ảnh hưởng đến sản
xuất kinh doanh, kinh tế vĩ mô. Năm 2007 (năm đầu Việt Nam gia nhập WTO) kim
ngạch xuất khẩu cả nước đạt khoảng 48,38 tỷ USD. Đã có mặt hàng đạt kim ngạch
Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến nền kinh tế Việt Nam
3
Tiểu luận Kinh tế vĩ mô GVHD: Th.s Hoàng Anh Viện
xuất khẩu trên 1 tỷ USD là dầu thô, dệt may, giày dép, thủy sản, sản phẩm gỗ, điện
tử máy tính, cà phê, gạo và cao su với kim ngạch đạt 33 tỷ USD, chiếm 68,2% tổng
kim ngạch xuất khẩu cả nước. Tính chung 11 tháng năm 2007, kim ngạch xuất nhập
khẩu ước đạt gần 98 tỷ USD, trong đó kim ngạch xuất khẩu đạt 43,638 tỷ USD và
kim ngạch nhập khẩu lên tới 54,11 tỷ USD (mức dự báo đưa ra là 52,4 tỷ USD).
Do tốc độ nhập khẩu tăng cao gấp rưỡi xuất khẩu nên nhập siêu đã gia tăng
so với cùng kì năm 2006 cả về kim ngạch tuyệt đối (12,45 tỷ USD so với gần 5,1 tỷ
USD) và cả về tỷ lệ so với xuất khẩu (25,6% so với 12,7%). Tăng trưởng xuất khẩu
phụ thuộc nhiều vào tăng trưởng kinh tế thế giới. Cơ cấu xuất khẩu tiếp tục có sự
chuyển biến về chất, chuyển dần từ hàng nguyên liệu thô sang hàng chế biến.
Trong 3 tháng đầu năm 2008, nhập khẩu đạt 20,6 tỷ USD, tăng 60,7% so với
cùng kỳ năm 2007; nhập siêu trong 3 tháng đạt 7,5 tỷ USD và bằng 57% kim ngạch
xuất khẩu. Việt Nam đã nhập siêu 10,47 tỷ USD trong 11 tháng đầu năm 2007,
bằng 24% tổng kim ngạch xuất khẩu, vượt xa con số dự kiến cho cả năm 2007 là 9
tỷ USD.
Một nguyên nhân ảnh hưởng đến nhập siêu trong thời gian qua cũng cần
được nhắc đến là chính sách điều tiết tỷ giá hối đoái, lạm phát của Nhà nước. Tỷ giá
hối đoái có tác dụng 2 mặt đến hoạt động xuất nhập khẩu. Trường hợp mất giá đồng
Việt Nam so với ngoại tệ sẽ khuyến khích xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu, nhưng lại
ảnh hưởng xấu đến việc thu hút FDI. Do đó, phải điều tiết tỷ giá hợp lý để vừa thu
hút được vốn nước ngoài, vừa khuyến khích đầu tư cho xuất khẩu, hạn chế nhập
khẩu, kiểm soát được lạm phát ở mức hợp lý.
2.2.2. Năm 2008

Năm 2008 là một năm đầy biến động với tỷ giá hối đoái với những ảnh
hưởng từ các yếu tố vĩ mô, cung cầu ngoại tệ, thậm chí là cả tin đồn thất thiệt.
Biên độ tỷ giá được điều chỉnh 5 lần, một mật độ dày chưa từng có. Nếu
những năm trước tỷ giá luôn được định hướng tăng nhẹ vào khoản 1%/năm. Thì vào
năm 2008, tỷ giá công bố liên ngân hàng thường có xu hướng duy trì ổn định đã
tăng xấp xỉ 5%, dẫn đến tỷ giá giao dịch liên ngân hàng tăng xấp xỉ 10%. Căn cứ
vào mật độ điều chính biên độ dao động tỷ giá chính thức của NHNN, ta có thể chia
làm 4 giai đoạn
Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến nền kinh tế Việt Nam
3
Tiểu luận Kinh tế vĩ mô GVHD: Th.s Hoàng Anh Viện
Tác động của tỷ giá tới cán cân thanh toán
Về lý thuyết, tỷ giá hối đoái có tác dụng 2 mặt: Một mặt có tác dụng ảnh
hưởng tích cực tới xuất nhập khẩu, mặt khác lại ảnh hưởng đến đầu tư thu hút nước
ngoài.
Tác động tới cán cân thương mại
Biến động về tỷ giá đã ảnh hưởng mạnh tới doanh nghiệp trong năm 2008
không chỉ thông qua kết quả kinh doanh mà còn qua việc tiếp cận tín dụng ngoại tệ.
Chịu ảnh hưởng nặng nề nhất là các doanh nghiệp phải nhập khẩu nguyên liệu từ
nước ngoài khi phải chịu ảnh hưởng kép đặc biệt trong thời điểm giữa năm 2008:
giá nguyên vật liệu tăng và VND trượt giá.
Tác động đến cán cân vốn
Kết thúc năm 2008, chỉ số VN - Index và HASTC - Index có mức giảm lần
lượt là 65,95% và 67,51% so với cuối năm trước đó, một mức sụt giảm chưa từng
có trong lịch sử hơn 8 năm hoạt động của thị trường chứng khoán, thuộc nhóm chỉ
số giảm mạnh nhất trên thế giới. Hàng chục nghìn tỷ đồng vốn hóa thị trường “bốc
hơi” trong năm suy giảm nghiêm trọng.
Vốn nước ngoài vào làm thu nhập dân cư trong nước tăng lên trong khi các
khoản đầu tư khác của Nhà nước vào khu vực sản xuất, hay đầu tư công của Chính
phủ tuy lớn nhưng chưa cho ra sản phẩm và thu nhập ngay. Chính vì vậy, cầu tiêu

dùng được đẩy lên rất lớn.
Cuộc huy động ngoại tệ thông qua phát hành trái phiếu quốc tế thất bại
2.2.3. Năm 2009
Đối với lãi suất Ngân hàng
Trong năm 2009 tỷ giá hối đoái dao động trong khoảng 17.300 - 18.500
đồng/USD. Trong khi đó, diễn biến tỷ giá USD trên thị trường tự do trong nước liên
tục tăng lên. Trên thị trường ngân hàng, giá USD cũng điều chỉnh giảm. Giá USD
do Ngân hàng Nhà nước công bố ngày 18/2/2009 là 16.978 VND/USD, giảm 2
VND/USD so với ngày hôm trước. Đáng chú ý là, trong những ngày cuối tháng 9
và đầu tháng 10, tỷ giá hối đoái trên thị trường tự do vẫn xoay quanh mức 18.300 -
18.350 VND/USD, không thay đổi nhiều so với các tháng trước đó khi mà nhu cầu
USD của doanh nghiệp nhập khẩu gia tăng. Tỷ giá liên ngân hàng ngày 2/10/2009
Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến nền kinh tế Việt Nam
3
Tiểu luận Kinh tế vĩ mô GVHD: Th.s Hoàng Anh Viện
là 16.994 VND/USD. Tháng 9, tỷ giá bình quân liên ngân hàng tăng mạnh, từ mức
16.976 VND/USD lên mức 16.994 VND, cao nhất từ trước tới nay. Giá USD mua
vào - bán ra niêm yết tại các ngân hàng cũng lên mức cao nhất 17.844 VND trong
ngày 2/10/2009.
USD tăng giá cũng ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái, tạo sức ép tăng tỷ giá
USD/VND mạnh hơn. Điều này giúp “trung hoà” việc USD tăng giá trong thời gian
tới và làm cho tỷ giá hối đoái có xu hướng ổn định hơn. Ngày 26/11/2009, ngân
hàng Nhà nước hạ biên độ tỷ giá từ mức 5% xuống 3%, đồng thời nâng tỷ giá liên
ngân hàng thêm 5,44%, lên mức 17.961 VND/USD.
VND đã lên giá nhiều so với các đồng tiền khác.Việc duy trì tỷ giá
VND/USD khá ổn định trong năm 2009 qua, trong khi đồng USD tăng giá mạnh so
với các đồng tiền chủ chốt khác đã dẫn tới việc VND lên giá so với các đồng tiền
này. Cụ thể, VND đã tăng so với đồng EURO khoảng 10%, với đồng tiền của một
số nước trong khu vực từ 5% - 7% .
Đối với xuất - nhập khẩu

Sau một thời gian dài mất giá, đồng USD tiếp tục tăng giá mạnh trước các
loại ngoại tệ hàng đầu trên thị trường ngoại hối. USD tăng giá làm xuất khẩu hàng
hóa Việt Nam vào Hoa Kỳ có sức cạnh tranh hơn, các doanh nghiệp xuất khẩu Việt
Nam được hưởng lợi do giá hàng hóa xuất vào thị trường Hoa Kỳ hoặc các nước
thanh toán bằng USD sẽ có lợi hơn sau khi quy đổi ra nội tệ.
Tất nhiên, đối với các nhà nhập khẩu sẽ thiệt thòi hơn khi phải thanh toán
cùng một đơn vị hàng hóa. Điều này sẽ tác động đến nhập khẩu trong thời gian tới.
Việc USD tăng giá so với VND được lý giải là do nhu cầu hỗ trợ xuất khẩu trong
bối cảnh kinh tế thế giới suy thoái. Ngân hàng Nhà nước đã thực hiện tăng biên độ
tỷ giá từ 2% lên 3%. Trên thực tế, việc doanh nghiệp nhập khẩu lo ngại rủi ro biến
động tỷ giá nên tìm mọi cách mua ngoại tệ trên thị trường tự do đã đẩy tỷ giá hối
đoái tăng cao trong 6 tháng đầu năm 2009.
Tỷ giá hối đoái linh hoạt hơn và các luồng vốn chững lại trong suốt năm
2008 đã khiến cho các chính sách tiền tệ trở nên hiệu quả. Thâm hụt thương mại
năm 2009 ước tính ở mức thấp hơn và các luồng vốn ngắn hạn có thể hạn chế sự
biến động của tỷ giá hối đoái. Việc điều chỉnh tỷ giá trên thị trường liên ngân hàng
Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến nền kinh tế Việt Nam
3
Tiểu luận Kinh tế vĩ mô GVHD: Th.s Hoàng Anh Viện
tăng nhẹ so với tháng 8 được cho là phù hợp với diễn biến thị trường và theo hướng
có lợi cho xuất khẩu.
2.2.4. Năm 2010
Đối với lãi suất ngân hàng
Ngày 18/8/2010, Ngân hàng Nhà nước đã điều chỉnh tăng tỷ giá liên ngân
hàng lên hơn 2% (từ 18.544VND/USD lên 18.932 VND/USD) và giữ nguyên biên
độ. Với những giải pháp này, thị trường ngoại tệ, thị trường vàng đã từng bước bình
ổn, tỷ giá chính thức so với tỷ giá trên thị trường tự do được thu hẹp, từng bước
lành mạnh hóa các giao dịch vốn trong xã hội. Nhưng sự biến động của tỷ giá hối
đoái khó dự đoán trước bởi vì nhiều nhân tố tác động như: nhập siêu còn lớn không
chỉ trong ngắn hạn mà cả trong trung hạn; thâm hụt ngân sách vẫn ở mức cao (trên

dưới 6%/GDP); giá vàng trong nước và thế giới luôn tăng mạnh (do khủng hoảng
chi tiêu công tại một số quốc gia Châu Âu, châu Mỹ); nhu cầu ngoại tệ nói chung,
USD nói riêng vào những tháng cuối năm 2010 tăng cao do khách hàng vay vốn
đến hạn trả nợ ngân hàng; do nhu cầu chuyển lợi nhuận về nước của các nhà đầu tư
nước ngoài; do nền kinh tế ngầm vẫn phát triển rất mạnh, khó có khả năng ngăn
chặn, nên đô la hóa nền kinh tế còn ở mức cao; do thực hiện chính sách đồng tiền
mạnh hay yếu của một số quốc gia trong khu vực.
Đối với lĩnh vực xuất – nhập khẩu
Do cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam có nhiều bất cập, 70 - 80% đầu
vào của mặt hàng xuất khẩu là nhập khẩu, trong khi xuất khẩu lại lệ thuộc vào biến
động trên thị trường quốc tế về điều kiện thương mại cũng như biến động giá cả. Do
xuất khẩu nhiều, nhưng hầu hết ở dạng thô, giá trị gia tăng trên từng đơn vị xuất
khẩu không cao, trong khi nhập siêu rất lớn, chủ yếu từ Trung Quốc (chiếm đến 80-
90%/tổng kim ngạch nhập khẩu năm 2010). Như vậy sự phụ thuộc của giá cả trong
nước vào giá cả thị trường quốc tế khá lớn. Do đó, các ý kiến cho rằng cần xử lý tỷ
giá theo hướng tăng để khuyến khích xuất khẩu, chủ động nhập khẩu là trực tiếp
hoặc gián tiếp thu hẹp vai trò của tỷ giá, trong khi tỷ giá hối đoái còn liên quan đến
hàng loạt vấn đề như cán cân thanh toán, nợ quốc gia, thị trường tiền tệ, thị trường
chứng khoán và bất động sản. Chỉ xét riêng mối quan hệ giữa tỷ giá với nợ quốc gia
cũng cho thấy cần rất thận trọng trong việc nâng hay giảm giá của tiền đồng. Nợ
Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến nền kinh tế Việt Nam
3
Tiểu luận Kinh tế vĩ mô GVHD: Th.s Hoàng Anh Viện
quốc gia của Việt Nam chủ yếu là nợ nước ngoài (khoảng 40% GDP năm 2010),
nếu giảm giá tiền tệ thì ảnh hưởng không nhỏ đến nợ quốc gia. Với cơ cấu nợ công
của Việt Nam nghiêng về nợ nước ngoài, thì khi tỷ giá điều chỉnh tăng lên, sẽ dẫn
đến rủi ro nợ công do lãi suất biến động theo xu hướng tăng. Như vậy sẽ dẫn đến
chênh lệch lãi suất quá lớn giữa thị trường trong nước và thị trường quốc tế, sẽ làm
gia tăng mức độ đô la hóa và tiếp tục tạo áp lực lên tỷ giá hối đoái. Vì vậy, khi cần
điều chỉnh tỷ giá không chỉ đặt nó trong mối quan hệ với xuất, nhập khẩu, mà còn

phải xem nó trong mối quan hệ với đầu tư, lãi suất và vay nợ nước ngoài v.v…
Trong chiến lược chung là nâng cao uy tín và vị thế của VND, hướng đến một đồng
tiền tự do chuyển đổi trong khu vực.
III. Giải pháp nâng cao vai trò của tỷ giá hối đoái
1. Giải pháp hoàn thiện tỷ giá hối đoái trong nền kinh tế Việt Nam
Một là: Thường xuyên phân tích tình hình kinh tế thế giới, khu vực và trong
nước để đề ra được chính sách tỷ giá hối đoái phù hợp cho từng giai đoạn.
Hai là: Hoàn thiện công tác quản lý ngoại hối ở Việt Nam.
- Quản lý tốt dự trữ ngoại hối, tăng tích lũy ngoại tệ: xây dựng chính sách
phát triển xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu. Tiết kiệm chi ngoại tệ, chỉ nhập những
hàng hóa cần thiết cho nhu cầu sản xuất và những mặt hàng thiết yếu trong nước
chưa sản xuất được. Ngoại tệ dự trữ khi đưa vào can thiệp trên thị trường phải có
hiệu quả.
- Nới lỏng tiến tới tự do hóa trong quản lý ngoại hối: hoạt động này bao
gồm việc giảm dần, tiến đến loại bỏ sự can thiệp trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước
trong việc xác định tỷ giá, xóa bỏ các qui định mang tính hành chính trong kiểm
soát ngoại hối, thiết lập tính chuyển đổi cho đồng tiền Việt Nam, sử dụng linh hoạt
và hiệu quả các công cụ quản lý tỷ giá…
Ba là: Hoàn thiện thị trường ngoại hối Việt Nam để tạo điều kiện cho việc
thực hiện chính sách ngoại hối có hiệu quả bằng cách mở rộng thị trường ngoại hối
để các doanh nghiệp, các định chế tài chính phi ngân hàng tham gia thị trường ngày
một nhiều.
Bốn là: Hoàn chỉnh thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, điều kiện cần thiết để
qua đó Nhà nước có thể nắm được mối quan hệ cung cầu về ngoại tệ, đồng thời qua
Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến nền kinh tế Việt Nam
3
Tiểu luận Kinh tế vĩ mô GVHD: Th.s Hoàng Anh Viện
đó thực hiện biện pháp can thiệp của Nhà nước khi cần thiết. Trước mắt cần có
những biện pháp thúc đẩy các ngân hàng có kinh doanh ngoại tệ tham gia vào thị
trường ngoại tệ liên ngân hàng, song song đó phải củng cố và phát triển thị trường

nội tệ liên ngân hàng với đầy đủ các nghiệp vụ hoạt động của nó, tạo điều kiện cho
NHNN phối hợp, điều hòa giữa hai khu vực thị trường ngoại tệ và thị trường nội tệ
một cách thông thoáng.
Năm là: Hoàn thiện cơ chế điều chỉnh TGHĐ Việt Nam.
- Để đảm bảo cho tỷ giá phản ánh đúng quan hệ cung cầu ngoại tệ trên thị
trường nên từng bước loại bỏ dần việc qui định khung tỷ giá với biên độ quá chặt
của Ngân hàng Nhà nước đối với các giao dịch của các NHTM và các giao dịch
quốc tế (Hiện nay biên độ này là +/- 0,25%). Ngân hàng Nhà nước chỉ điều chỉnh tỷ
giá trên các phiên giao dịch ngoại tệ liên ngân hàng và theo hướng có tăng có giảm
để kích thích thị trường luôn sôi động và tránh hiện tượng găm giữ đô la.
Sáu là: Thực hiện chính sách đa ngoại tệ.
- Hiện nay trên thị trường ngoại tệ, mặc dù USD có vị thế mạnh hơn hẳn các
ngoại tệ khác, song nếu trong quan hệ tỷ giá chỉ áp dụng một loại ngoại tệ trong
nước sẽ làm cho tỷ giá ràng buộc vào ngoại tệ đó, cụ thể là USD. Khi có sự biến
động về giá cả USD trên thế giới, lập tức sẽ ảnh hưởng đến quan hệ tỷ giá của USD
đến VND mà thông thường là những ảnh hưởng rất bất lợi.
Bảy là: Nâng cao vị thế đồng tiền Việt Nam.
- Nâng cao sức mạnh cho đồng tiền Việt Nam bằng các giải pháp kích thích
nền kinh tế như: hiện đại hoá nền sản xuất trong nước, tăng cường thu hút vốn đầu
tư trong và ngoài nước, xây dựng chính sách thích hợp để phát triển nông nghiệp,
khuyến khích xuất khẩu
- Tạo khả năng chuyển đổi từng phần cho đồng tiền Việt Nam: đồng tiền
chuyển đổi được sẽ tác động tích cực đến hoạt động thu hút vốn đầu tư, hạn chế tình
trạng lưu thông nhiều đồng tiền trong một quốc gia. Hiện tượng đô la hóa nền kinh
tế được hạn chế. Việc huy động các nguồn lực trong nền kinh tế trở nên thuận lợi
hơn, hoạt động xuất nhập khẩu của quốc gia đó năng động hơn.
Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến nền kinh tế Việt Nam
3
Tiểu luận Kinh tế vĩ mô GVHD: Th.s Hoàng Anh Viện
- Đồng tiền tự do chuyển đổi làm giảm sự can thiệp trực tiếp của Chính phủ

vào chính sách quản lý ngoại hối và cơ chế điều hành tỷ giá, giúp cho tốc độ chu
chuyển vốn được đẩy mạnh, góp phần đẩy nhanh tiến độ hội nhập kinh tế thế giới.
Tuy nhiên, muốn tạo khả năng chuyển đổi cho VND phải có đủ lượng ngoại tệ dự
trữ và nền kinh tế vững mạnh. Khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu của các
doanh nghiệp Việt Nam phải được nhanh chóng cải thiện.
Tám là: Sử dụng có hiệu quả công cụ lãi suất để tác động đến tỷ giá, chính
phủ phải tiến hành từng bước tự do hóa lãi suất, làm cho lãi suất thực sự là một loại
giá cả được quyết định bởi chính sự cân bằng giữa cung và cầu của chính đồng tiền
đó trong thị trường quyết định chứ không phải bởi những quyết định can thiệp hành
chính của Chính phủ.
Chín là: Phối hợp các chính sách kinh tế vĩ mô để hoạt động can thiệp vào tỷ
giá đạt hiệu quả cao.
- Chú trọng hoàn thiện công cụ nghiệp vụ thị trường mở nội tệ. Chính sách
tiền tệ được thực hiện qua 3 công cụ: lãi suất tái chiết khấu, dự trữ bắt buộc và
nghiệp vụ thị trường mở nội tệ.
- Đối với chính sách tài chính tiền tệ, tăng cường sử dụng nguồn vốn trong
nước để bù đắp thiếu hụt ngân sách, phương án tốt nhất để thực hiện bù đắp thâm
hụt ngân sách nhà nước là bằng vốn vay trong nước, hạn chế tối đa việc vay nợ
nước ngoài.
Mười là: Xem phá giá nhỏ như là một biện pháp kích thích xuất khẩu, giảm
thâm hụt cán cân thương mại.
Mười một là: Vận dụng dự báo tỷ giá để phòng ngừa và hạn chế rủi ro. Hoạt
động dự báo có một tầm quan trọng rất lớn trong việc phòng ngừa rủi ro hoặc đầu
cơ. NHTW có thể sử dụng các nhân tố cơ bản như thuyết PPP, hiệu ứng Fisher quốc
tế để dự báo. Ngoài ra, NHTW cần theo dõi, phân tích diễn biến thị trường tài chính
quốc tế một cách có hệ thống để có những cơ sở vững chắc cho đánh giá, dự báo sự
vận động của các đồng tiền chủ chốt.
Mười hai là: Thực hiện các công cụ phòng ngừa rủi ro. Trong điều kiện tỷ
giá hiện nay tiềm tàng nhiều nhân tố bất ổn chúng ta cần phải gấp rút triển khai các
công cụ phòng ngừa rủi ro. Chính phủ đã cho phép các NHTM thực hiện các công

Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến nền kinh tế Việt Nam
3
Tiểu luận Kinh tế vĩ mô GVHD: Th.s Hoàng Anh Viện
cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá như hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai, quyền chọn
tiền tệ. Vấn đề là các NHTM và doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu và những doanh nghiệp có thu, chi bằng ngoại tệ phải nhanh chóng sử dụng
các công cụ này để phòng ngừa rủi ro tỷ giá.
2. Giải pháp hạn chế rủi ro của tỷ giá trong hoạt động nền kinh tế mở
Sử dụng các phương pháp dự báo tỷ giá
Phân tích cơ bản là phân tích tập trung nghiên cứu các lý do hoặc nguyên
nhân làm cho giá lên hoặc giảm xuống. Nó chú ý đến các lực lượng cung cầu tiền tệ
trên thị trường: lãi suất, lạm phát, tăng trưởng kinh tế, xuất nhập khẩu, đầu tư… ý
tưởng của phương pháp này là tiến tới giá trị dự đoán về giá trị sinh lời tiềm ẩn của
một thị trường để xác định xem thị trường để đánh giá cao hơn hoặc thấp hơn giá trị
thực. Phần khó nhất của phương pháp này là quyết định xem thông tin nào là bao
nhiêu tiền đã được tính vào cơ chế hiện hành. Các lý thuyết chính của phân tích cơ
bản là: lý thuyết đồng giá sức mua (PPP), lý thuyết ngang giá lãi suất (IRP), mô
hình cán cân thanh toán quốc tế, mô hình thị trường vốn,…
Phân tích kỹ thuật đơn giản là phương pháp dự báo dựa vào nghiên cứu vào
quá khứ, tâm lý và quy luật xác suất.
Phân tích kỹ thuật chủ yếu dựa vào đồ thị tỷ giá và số lượng mua bán của
quá khứ đã được tập hợp lại để dự đoán khuynh hướng của tỷ giá trong tương lai.
Phân tích kỹ thuật có tính linh hoạt, dễ sử dụng và nhanh chóng, những nhà
kinh doanh ngắn hạn, trung hạn, dài hạn được tự do lựa chọn. điều lưu ý là phân
tích kỹ thuật có thể là công cụ giúp ta dự báo xu hướng đúng, nhưng nó được sử
dụng theo nguyên tắc đã được tính toán chứ không theo cảm tính. Thời gian lập
biểu đồ phân tích trong ngày hoặc trong tuần trong tháng. Các lý thuyết chính của
kỹ thuật là: lý thuyết Dow, lý thuyết Fibonacci… trong phân tích kỹ thuật có giả
định: thị trường phản ứng trước mọi sự kiện xảy ra, giá cả biến động theo một
khuynh hướng nhất định, sự biến động giá cả biến động theo chu kỳ và có sự lặp lại

của giá cả trong quá khứ vào tương lai. Vì vậy các nhà kinh doanh phải linh hoạt sử
dụng các công cụ này cộng với quyết định trực quan của mình để quyết định nhanh
chóng và chính xác.
Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến nền kinh tế Việt Nam
3
Tiểu luận Kinh tế vĩ mô GVHD: Th.s Hoàng Anh Viện
Lựa chọn ngoại tệ thanh toán
Sự biến động tỷ giá của từng ngoại tệ khác nhau, phụ thuộc vào tình hình
kinh tế, chính trị, xã hội của mỗi quốc gia. Như vậy mức độ rủi ro tỷ giá phát sinh
với mỗi loại ngoại tệ cũng không giống nhau. Việc chọn loại ngoại tệ có giá trị
tương đối ổn định giúp cho doanh nghiệp giảm thiểu tác động của biến thiên tỷ giá.
Các doanh nghiệp cần thận trọng dự báo xu hướng giá của đồng tiền mình
lựa chọn, nên đa dạng hóa các loại tiền thanh toán để giảm bớt rủi ro về tỷ giá. Tuy
nhiên để dành được lợi thế trong ký kết hợp đồng thì sức cạnh tranh của hàng hóa
doanh nghiệp phải đủ lớn.
Sử dụng hợp đồng xuất nhập khẩu song hành
Đây là phương pháp tự bảo hiểm rủi ro tỷ giá đơn giản bằng cách tiến hành
song hành cùng một lúc cả hai hợp đồng xuất khẩu và nhập khẩu có giá trị và thời
hạn tương đương bằng nhau. Cách này đơn giản, hữu hiệu, dễ thực hiện và ít tốn
kém nếu công ty có thể hoạt động đa dạng hóa cả xuất khẩu và nhập khẩu. Tuy
nhiên, vấn đề là khả năng có thể kiếm hai hợp đồng cùng một lúc có thời hạn và
tương đương nhau hay không.
Sử dụng quỹ dự phòng rủi ro tỷ giá
Theo phương pháp này, khi nào kiếm được phần lợi nhuận dôi ra so sự biến
động tỷ giá thuận lợi công ty sẽ trích phần lợi nhuận này lập ra quỹ dự phòng bù
đắp rủi ro. Khi nào tỷ giá bị biến động khiến công ty bị tổn thất, thì sử dụng quỹ này
để bù đắp, trên cơ sở hạn chế các tác động tiêu cực đến kết quả hoạt động kinh
doanh. Cách này cũng khá đơn giản và cũng chẳng tốn kém chi phí thực hiện. Vấn
đề là thủ tục kế toán và công tác quản lý dự phòng sao cho quỹ này không bị lạm
dụng vào việc khác.

Sử dụng thị trường tiền tệ
Sử dụng thị trường tiền tệ để quản lý rủi ro là cách thức vận dụng kết hợp các
giao dịch mua bán ngoại tệ trên thị trường ngoại hối với các giao dịch vay và cho
vay trên thị trường tiền tệ để cố định các khoản phải thu và các khoản phải trả sao
cho chúng khỏi lệ thuộc vào sự biến động tỷ giá. Các doanh nghiệp có thể lựa chọn
các công cụ phái sinh do ngân hàng cung cấp để thực hiện bảo hiểm tỷ giá, phòng
Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến nền kinh tế Việt Nam
3
Tiểu luận Kinh tế vĩ mô GVHD: Th.s Hoàng Anh Viện
tránh rủi ro xấu có thể xảy ra. Theo xu hướng thế giới các ngân hàng thương mại ở
Việt Nam đều thực hiện các giao dịch sau:
- Sport (giao dịch giao ngay): là giao dịch mà hai bên thực hiện mua, bán
một lượng ngoại tệ theo tỷ giá giao ngay tại thời điểm giao dịch và kết thúc thanh
toán trong vòng 2 ngày làm việc tiếp theo. Giao dịch này phù hợp với các doanh
nghiệp có nguồn thu chi ngoại tệ nhỏ, không có kế hoạch ổn định.
- Forward (giao dịch kỳ hạn): Là giao dịch trong đó hai bên cam kết sẽ mua
bán với nhau một lượng ngoại tệ theo một tỷ giá xác định và việc thanh toán sẽ
được thực hiện vào thời điểm xác định trong tương lai. Khách hàng có thể xác định
tỷ giá ngay tại thời điểm ký kết hợp đồng và hạn chế một phần rủi ro biến động của
tỷ giá. Loại hình này thích hợp với các doanh nghiệp có kế hoạch thu chi ngoại tệ
ổn định, ít có kinh nghiệm về sự biến động tỷ giá hằng ngày.
- Swap (giao dịch hoán đổi): là giao dịch đồng thời mua và bán cùng một
lượng ngoại tệ, trong đó kỳ hạn thanh toán của hai giao dịch là khác nhau và tỷ giá
của hai giao dịch xác định tại thời điểm ký hợp đồng. Giao dịch này cho phép doanh
nghiệp tận dụng lợi thế lãi suất của các đồng tiền và quản lý nguồn vốn ngoại tệ của
mình.
Gần đây NHNN đã cho phép áp dụng công cụ phát sinh mới Option (giao
dịch quyền lựa chọn): là giao dịch giữa bên mua quyền và bên bán quyền, trong đó
bên mua quyền có quyền nhưng không có nghĩa vụ mua hoặc bán một lượng ngoại
tệ xác định ở mức tỷ giá xác định trong khoảng thời gian thỏa thuận trước. Nếu bên

mua quyền lựa chọn thực hiện quyền của mình, bên bán quyền có nghĩa vụ bán
hoặc mua lượng ngoại tệ trong hợp đồng theo tỷ giá thỏa thuận trước. Loại giao
dịch này tối ưu hóa việc phòng ngừa rủi ro tỷ giá, phù hợp với doanh nghiệp có kế
hoạch thu chi ngoại tệ ổn định, có kinh nghiệm theo dõi biến động tỷ giá ngoại tệ
hàng ngày. Đây được coi là công cụ hiệu quả nhất và được sử dụng khá phổ biến
trên thế giới.
Việc sử dụng các công cụ phái sinh này ở Việt Nam hiện nay còn hạn chế do
trình độ kỹ thuật kinh doanh quốc tế, cán bộ quản trị tài chính hiện đại của doanh
nghiệp trong nước, nhất là khu vực vừa và nhỏ còn yếu kém. Và bản thân các nhà
Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến nền kinh tế Việt Nam

×