Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

báo cáo tổng đài axe công ty cổ phần dịch vụ bưu chính viễn thông sài gòn ( SPT )

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (589.89 KB, 46 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TỔNG ĐÀI AXE10
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CÔNG TY
I.1. Công ty cổ phần dịch vụ bưu chính viễn thông Sài Gòn ( Saigon
Post and Telecommunications Service Corporation- Saigon
Postel Corp - SPT)
Công ty Cổ phần Dịch vụ Bưu chính Viễn thông Sài Gòn ( SPT ) thành lập
theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 7093/ĐMDN ngày
8/12/1995 với số vốn điều lệ 50 tỷ đồng. Công ty chính thức được UBND TP.Hồ
Chí Minh cấp giấy phép thành lập số 2914/GP.UB ngày 27/12/1995. SPT gồm 6
thành viên sáng lập là các công ty có kinh nghiệm hoạt động kinh doanh ở nhiều
lĩnh vực khác nhau. Vượt qua nhiều khó khăn, thử thách với quyết tâm cao, năm
1997 SPT chính thức cung cấp dịch vụ Internet ( ISP ) với thương hiệu SaigonNet,
trở thành một trong bốn nhà cung cấp dịch vụ Internet đầu tiên tại Việt Nam. Từ
năm 1999, SPT vươn sang lĩnh vực sản xuất, liên doanh với Công ty Spacebel
( Vương quốc Bỉ ), Phân viện CNTT tại TP.HCM thành lập Công ty TNHH Phát
triển Phần mềm Sài Gòn (SDC) để sản xuất, gia công phần mềm và cung cấp các
giải pháp công nghệ thông tin.
Với sự góp mặt của SPT, thị trường bưu chính - viễn thông Việt Nam đã trở
nên đa dạng và phong phú hơn, tạo ra bước đột phá trong chủ trương xóa bỏ cơ
chế độc quyền công ty, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng, góp phần
thúc đẩy Ngành và nền kinh tế cả nước nói chung. Hiện SPT đã được cấp gần như
đầy đủ các giấy phép chủ chốt của Ngành Bưu chính Viễn thông Việt Nam.
SPT gồm có các trung tâm:
- TT Viễn thông IP – IT
- TT Điện thoại Di động CDMA–S-Telecom
- TT Điện thoại - STC
8/21/2015
1
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TỔNG ĐÀI AXE10
- TT Điện thoại Nam Sài Gòn-SST
- TT Bưu chính Sài Gòn-SGP


- TT Dịch vụ Viễn thông -STS
- TT Tư vấn và Giới thiệu Dịch vụ
 Trung tâm điện thoại SPT (SPT Telephone Center - STC):
Chúng em được nhận vào thực tập tại Trung tâm điện thoại SPT (SPT
Telephone Center - STC). STC là công ty thứ hai tại Việt Nam được phép thiết lập
mạng điện thoại cố định , cung cấp số thuê bao điện thoại cố định, fax và các dịch
vụ khác…đáp ứng nhu cầu lắp đặt điện thoại tại các khu dân cư, các công ty, khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu thương mại…
Trung tâm điện thoại SPT hiện nay đã cung cấp dịch vụ điện thoại cố định
nhiều khu vực trong thành phố và đang triển khai thêm nhiều khu vực khác. STC
cung cấp các dịch vụ như:
 Lắp dặt mới đường dây điện thoại.
 Lắp đặt Fax, trung kế tổng đài nội bộ.
 Điện thoại công cộng.
 Thi công xây lắp các công trình viễn thông.
 Cung cấp các dịch vụ thuê bao số ISDN, ADSL,
 Cung cấp các dịch vụ công thêm: hiển thị số gọi đến, thông báo vắng
nhà, đàm thoại tay ba, nhóm liên tụ,
 Cung cấp dịch vụ thuê kênh viễn thông nội hạt với nhiều tốc độ: từ
64Kbps – 155Mbps.
I.2. Lịch sử phát triển của AXE
Tổng đài AXE là một sản phẩm tổng đài chuyển mạch kỹ thuật số, được sản
xuất bởi công ty viễn thông Ericsson (Thuỵ Điển). Vào 1974, nó dược phát triển
bởi Ellemtel, một nhánh nghiên cứu và phát triển của Ericsson và Televerket. Các
hệ thống đầu tiên đã được triển khai năm 1976. AXE là từ viết tắt của Automatic
Cross-Connection Equipment.
8/21/2015
2
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TỔNG ĐÀI AXE10
AXE là sản phẩm số kế thừa từ tổng đài tương tự AKE và họ ARF/ARM của

chuyển mạch crossbar.
I.2.1. Các giai đoạn phát triển:
Năm Các sự kiện
1975 Một hệ thống tổng đài nội hạt quản lý các máy tính, được giới
thiệu vào trong thị trường thế giới
1977 Hệ thống AXE bắt đầu đột phá trong thị trường quốc tế.
1982 Tổng đài số AXE đầu tiên xuất hiện tại Phần Lan
1985 AXE được xuất 63 nước và được sử dụng trong 22 hệ thống điện
thoại di động.
1986 AXE xuất hiện tại Bắc Mỹ
1988 Có tới 4 triệu AXE được lắp đặt, tương đương 10% thị trường thế
giới.
1991 Ericsson lắp đặt hệ thống GSM đầu tiên, dựa trên cơ sở AXE
1992 AXE được phát triễn rộng rải trên 101 nước trên thế giới
1993 12 triệu hàng AXE được lắp đặp.
1995 14.5 triệu hàng AXE được lắp đặt trên toàn thế giới. những
mạng di động của Ericsson, dựa trên cơ sở của AXE, phục
vụ 34 triệu thuê bao trong 74 nước.
1998 Số lượng hàng AXE ( nội hạt và trung kế) được lắp đặt hơn 134
8/21/2015
3
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TỔNG ĐÀI AXE10
triệu. Những nút AXE được triển khai trong những mạng di
động hơn 125 nước.
2000 Hơn 20 triệu thuê bao di động.
I.2.2. Hướng phát triển của AXE trong tương lai:
AXE đang tiến triển về một hệ thống mở, nó bao gồm :
- Module ứng dụng tới sự phát triển phần mềm.
- Một chương trình phát triển phần cứng tiếp túc quá trình giảm bớt dấu vết
và đảm báo tính tương thích điện tử (EMC) .

- Sự phát triển Bộ xử lý bao gồm những bộ xử lý vùng lớn và một RP rất
nhỏ, và những CP có cấu hình mạnh hơn.
- Sự bảo trì và điều khiển của AXE qua một chuẩn hệ thống ra-vào, là một
UNIX, bộ xử lý phụ trợ cơ sở được chương trình hóa bên trong C ++,
Windows/NT và Java.
- Cung như cung cấp nền tảng ra-vào, AP sẽ được sử dụng cho những ứng
dụng khác,như sự tính cước.
- Một chuyển mạch nhóm được phát triển trong một nền tảng chuyển mạch
đa kết cấu có khả năng điều khiển tất cả các kiểu định dạng từ băng hẹp
đến băng rộng. Đồng thời, chuyển mạch nhóm được phát triển trong một
vùng.
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ TỔNG ĐÀI AXE
AXE (Automatic Cross-Connection Equipment) là một dòng sản phẩm
tổng đài của hãng Ericsson (Thuỵ Điển).
Ericsson cũng là nhà cung cấp thiết bị cho mạng lưới của Tổng công ty
Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT), Công ty Viễn thông Quốc tế (VTI),
8/21/2015
4
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TỔNG ĐÀI AXE10
Công ty Viễn thông Liên tỉnh (VTN), mạng di động MobiFone, Vinaphone, Call-
Link, Công ty Cổ phần dịch vụ Bưu chính Viễn thông Sài Gòn (SPT), Bộ công
An, và mạng liên lạc đa phương tiện của Chính phủ Việt Nam
Các thế hệ đầu tiên của AXE đã ra đời từ những năm 70. Một đặc điểm của
AXE là các thế hệ của nó tuy khác nhau về đặc tính bên ngoài nhưng rất giống
nhau về cấu trúc bên trong. Điều này dẫn đến cấu trúc bên trong của AXE hoàn
toàn không phụ thuộc vào công nghệ được sử dụng. Do vậy AXE được xem như
là “Chịu được tương lai”.
Các mạng truyền thông ngày nay không những được hỗ trợ về thoại mà
còn hỗ trợ về dữ liệu, Internet và các thông tin đa phương tiện khác. Các thuê bao
đang đòi hỏi các dịch vụ mới, gia tăng tính linh động và băng thông cao hơn trong

quá trình truy cập mạng. Những người vận hành được liên kết lại với nhau để hình
thành nên công ty toàn cầu trong việc cung cấp các dịch vụ cho khách hành trên
phạm vi thế giới. Công nghệ phát triển đã ra đời các hệ thống mạng truyền thông
ngày càng tiên tiến về cố định lẫn di động cùng với các ứng dụng của nó, qua đó
nâng cao chất lương cung cấp dịch vụ cho người dùng.
Bên cạnh các mạng ứng dụng truyền thông như mạng chuyển mạch công
cộng (PSTN), mạng thông tin di động mặt đất (PLMN), mạng số tích hợp đa dịch
vụ (ISDN) thì sự ra đời của mạng thông minh cung cấp nhiều tính linh động hơn
trong các loại truyền thông. Mạng thông minh có khả năng tạo ra và cung cấp các
dịch vụ hỗ trơ một cách thuận tiện và nhanh chóng ở cả mạng cố định và di động.
Với các đầu cuối đường dây và các đường dây truyền thống cung cấp nền tảng
cho các thông tin giao dịch. Đặc trưng của mạng truyền thông kinh doanh sử dụng
cho các công ty là Centex (Central Exchange) và mạng riêng ảo (VPN). VPN là
mạng được mô tả như đường hầm riêng, được mã hóa qua mạng Intenet để tải
thoại và dữ liệu giữa các điểm khác nhau cua một công ty.
Tổng đài AXE có khả năng hỗ trợ đầy đủ các dịch vụ truyền thông cho
người vận hành mạng lớn và nhỏ cả trong mạng cố định lẫn di động.
8/21/2015
5
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TỔNG ĐÀI AXE10
Kiến trúc tổng đài AXE là kiến trúc mở, nó sẽ gia tăng chuẩn công nghiệp
về phần cứng và phần mềm. AXE mở ra trợ giúp tất cả các loại thông tin viễn
thông và truyền dữ liệu bao gồm internet.
AXE gia tăng khả năng xử lý, khả năng lưu trữ, khả năng chuyển mạch cao
hơn và cải thiện chất lương dịch vụ. Nó có thể được định kích thước và mở rộng
để cung cấp hiệu quả kinh tế hỗ trợ cho tất cả các kích thước của các mạng ứng
dụng.
Ngày nay, AXE được triển khai ở hầu hết các node mạng truyền thông trên
thế giới và có thể thực thi các hệ thống sau:
 Chuyển mạch cục bộ, quốc gia, quốc tế.

 Các node mạng điện thoại di động.
 Các node mạng thông minh.
 Các điển truyền báo hiệu (STP).
 Các mạng riêng ảo quốc tế.
AXE là một kiến trúc cho sự hội tụ các dịch vụ của viễn thông , thông tin
kỹ thuật ( truyền dữ liệu và internet) và dịch vụ giải trí như intetnet, truyền hình
cáp và truyền thông video.
Các đặc trưng chính của tổng đài bao gồm:
− Cấu trúc module: giúp dễ dàng thay đổi hoặc mở rộng hệ thống
− Các yêu cầu giao tiếp giữa các người vận hành mạng: cung cấp các giải
pháp thực thi mạng và hỗ trợ các hệ thống vận hành, bảo trì và bảo dưỡng các
trang thiết bị giúp nâng cao chất lượng dịch vụ
− AXE như là một node của mạng viễn thông.
II.1. Đặc điểm hệ thống AXE:
II.1.1.1 Đa chức năng (Multifunctionality):
8/21/2015
6
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TỔNG ĐÀI AXE10
Tính đa chức năng nghĩa là cùng một hệ thống AXE có thể dùng cho tất
cả các ứng dụng, từ các nút nội hạt nhỏ cho đến các trung tâm chuyển mạch
quốc tế lớn. Thông tin , thương mại, ISDN, di động thông minh đều được hỗ
trợ các khu vực nông thôn, thành phố, ngoại ô
II.1.1 .2 Mô-đun chức năng
(Function modularity)
:
Các phần khác nhau của AXE được định nghĩa theo chức năng mà chúng
thực hiện, nghĩa là các chức năng này có thể được thêm, xóa hoặc nâng cấp mà
không ảnh hưởng đến các phần khác của hệ thống.
II.1.1.3 Mô-đun ứng dụng (Application Modularity):
Tính mô-đun ứng dụng làm cho việc kết nối các ứng dụng khác nhau trong

cùng một nút mạng được dễ dàng. AXE dựa trên khái niệm mô-đun ứng dụng AM
(Application Modularity) của Ericsson. AM cho phép dùng lại các phần mềm hiện
có , trong khi vẫn cho phép thay đổi chức năng dễ dàng giữa các dòng sản phẩm
AXE khác nhau.
II.1.1.4 Mô-đun phần mềm
(Software modularity):
Các mô-đun phần mềm được lập trình độc lập, các mô-đun khác nhau tác
động qua các giao diện phần mềm chuẩn. Các lỗi được cô lập trong mo-đun phần
mềm sẽ không ảnh hưởng đến dữ liệu của các mô-đun khác, đảm bảo tính bảo mật
phần mềm cao.
II.1.1.5 Mô-đun kỹ thuật (Technological modularity):
AXE là một hệ thống mở, cho phép các chức năng và kỹ thuật mới được
thêm vào nếu cần thiết. Kỹ thuật mới này được đưa vào một phần mà không ảnh
hưởng đến các phần khác của AXE.
8/21/2015
7
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TỔNG ĐÀI AXE10
II.1.1.6 Mô-đun phần cứng (Hardware modularity) :
Mô-đun phần cứng nói hệ thống chứa AXE hay là cấu trúc BYB. Hệ thống
chứa bao gồm phần cứng, được thiết kế thành các đơn vị mô-đun với tính linh
hoạt cao trong cài đặt, mở rộng hoặc sắp xếp lại. Các hệ thống chứa hiện có là
BYB 202 và BYB 501.
II.2. Kiến trúc hệ thống AXE:
Kiến trúc hệ thống AXE có thể được xem gồm nhiều mức khác nhau.
II.2.1. Mức hệ thống 1( System Level 1) : là mức hệ thống cao
nhất, ở mức này sẽ định nghĩa các nút và cấu hình mạng .
II.2.2. Mức hệ thống 2 ( System Level 2): dựa trên việc sử dụng cấu
trúc hệ thống con (subsystem) được kết nối đến lớp APT và APZ trong hệ thống
không dựa trên mô-đun ứng dụng (non-AM based system) và các mô-đun ứng
dụng AM, nền mô-đun tài nguyên ứng dụng (non-AM based system) và các mô-

đun ứng dụng AM, nền mô-đun và các ứng dụng AM, nền mô-đun tài nguyên
8/21/2015
8
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TỔNG ĐÀI AXE10
RMP(Resource Module Platfrom), hệ thống tài nguyên có XSS ( EXITING Soure
SYSTEM), APZ trong hệ thống dực trên mô-đun ứng dụng (AM based syatem).
II.2.3. Mức hệ thống con (Subsystem Level): được chia thành
nhiều hệ thống con để hỗ trợ các mức ứng dụng và hệ thống con đơn, ví dụ các
chức năng điều khiển lưu lượng được thiết lập trong hệ thống con điều khiển lưu
lượng TSC.
II.2.4. Mức tập hợp các phần (set of parts Level): bao gồm các
chức năng khác nhau của một hệ thống con được nhóm với nhau thành lớp gọi
là tập hợp các phần( Set of Part).
II.2.5. Mức khối chứ năng (Funtion Block Level):các chức năng
trong một hệ thống con được tiếp tục chia nhỏ thành các khối chức năng riêng
biệt. Mỗi khối chức năng tạo thành các thực thể được định nghĩa bao gồm dữ liệu
và một giao tiếp tín hiệu chuần. Các khối chức năng là các là các khối xây dựng
cơ bản của AXE và mỗi khối hoàn toàn được định nghĩa bởi các giao diện phần
mềm và phần cứng đến các khối chức năng khác.
II.5.6. Mức đơn vị chức năng (Function Unit Level): Mỗi chức
năng được cấu tạo bởi nhiều đơn vị chức năng và có thể gồm có :
• Một đơn vị phần cứng
• Một đơn vị phần mềm, để thực hiện các hoạt động như quét các
thiết bị phần cứng và xử lí giao thức.
• Một đơn vị phần mềm trung tâm hoặc một đơn vị phần mềm hỗ trợ,
có nhiệm vụ thực hiện các chức năng phân tích phức tạp, như thiết lập cuộc gọi
trong hệ thống.
HỆ THỐNG KHÔNG DỰA TRÊN MODULE (MÔ-ĐUN) ỨNG DỤNG:
8/21/2015
9



Hình:

Cấu trúc phân cấp của hệ thống AXE.
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TỔNG ĐÀI AXE10
Bài báo cáo chỉ đề cập đến tổng đài AXE có hệ thống không dựa trên mô-đun ứng
dụng. Trong đó, hệ thống AXE được cấu trúc phân lớp, được chia làm nhiều mức
hệ thống. Tầng 1 chính là hệ thống AXE. Ở tầng 2, AXE được chia làm 2 phần:
APT và APZ.
• APT: là phần chuyển mạch thoại chịu trách nhiệm điều khiển lưu thoại,
được liên kết với vận hành bảo dưỡng, tính cước…
• APZ: là hệ thống điều khiển, chịu trách nhiệm về chức năng hoạt động của
hệ thống. APZ là hệ thống máy tính chạy các chương trình phần mềm điều khiển
hoạt động của phần chuyển mạch.
APT và APZ lại được chia thành nhiều hệ thống con, mỗi hệ thống con có
một chức năng riêng biệt. Tên của hệ thống con phản ánh chức năng của nó, ví dụ
hệ thống con chuyển mạch nhóm GSS là phần chuyển mạch trung tâm của hệ
thống AXE được thực hiện bằng phần cứng và phần mềm.
II.3. Cấu trúc tổng thể AXE10:
II.3.1. Cấu trúc phân lớp:
8/21/2015
10
AXE
APZ APT
FMS MCS CPS

SUS TSS OMS

OT BT CS


BTU BTR HW
Hệ thống mức 1
Hệ thống mức 2
Hệ thống con
Khối chức năng
Đơn vị chức năng
Hình: cấu trúc phân lớp của tổng đài AXE
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TỔNG ĐÀI AXE10
APT: Telephony part of AXE:
APZ: Control part of AXE:
BT : Bothway Trunk:
BTR: Regional software of block BT:
BTU: Central software of block BT:
CPS: Central processor subsystem:
CS : Code sender:
FMS: File management subsystem:
HW: Hardware:
MCS: Man - machine communication subsystem:
OMS: Operation and maintenance subsystem:
OT : Outgoing trunk:
SUS: Subcriber services subsystem:
TSS: Trunk and signalling subsystem:
II.3.2. Mức hệ thống
Tại mức cao nhất của hệ thống là tổng đài AXE, tổng đài AXE được chia thành
hai phần là APZ và APT thuộc mức hệ thống 2.
• Hệ điều khiển APZ chịu trách nhiệm về các chức năng hoạt động của
hệ thống. Là hệ thống máy tính điều khiển tổng đài.
• Hệ chuyển mạch thoại APT là phần chuyển mạch thoại chịu trách
nhiệm điều khiển lưu thoại, được liên kết với vận hành, bảo dưỡng,

tính cước …
8/21/2015
11
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TỔNG ĐÀI AXE10
Nói một cách chính xác nhất, APT chính là chương trình cài trong máy tính
(APZ).
Sau đây là sự mô tả hai phần APT và APZ trong tổng đài AXE
II.3.3. Mức phân hệ:
APT và APZ được chia thành các phân hệ. Các phân hệ này hỗ trợ cho các
ứng dụng thoại và điều khiển. Bằng sự kết hợp giữa các phân hệ, AXE có thể hoạt
động trong bất kỳ môi trường viễn thông nào.
II.3.4. Mức khối chức năng
Mỗi phân hệ được chia thành nhiều khối chức năng thích hợp.Mỗi khối là
một đối tượng được khai báo với dữ liệu và hệ thống tín hiệu chuẩn của nó.
II.3.5. Mức đơn vị chức năng:
Mỗi khối chức năng được chia thành các đơn vị chức năng bao gồm:
• Đơn vị phần cứng.
• Đơn vị phần mềm xử lý vùng: Thực hiện các công việc như quét tình
trạng các thiết bị trong phần cứng.
8/21/2015
12


Thiết bị chuyển mạch
Máy tính
APZ
APT
Hình: Mô tả APT và APZ trong tổng đài
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TỔNG ĐÀI AXE10
• Đơn vị phần mềm trung tâm và hỗ trợ. Chịu trách nhiệm phân tích

tổng hợp các chức năng được yêu cầu như: Thiết lập các cuộc gọi trong
hệ thống …
II.3.6. Cấu trúc phần mềm:
Đơn vị phần mềm của AXE được chia thành hai loại:
• Đơn vị phần mềm vùng điều khiển trực tiếp phần cứng liên quan, xử
lý các công việc theo chức năng cụ thể theo các chu trình hoặc theo tín
hiệu điều khiển của bộ xử lý trung tâm. Phần mềm vùng bao gồm:
 Vùng chương trình chứa các mã lệnh để thực hiện công việc theo
chức năng.
 Vùng dữ liệu chứa các dữ liệu của thuê bao mà chương trình sử
dụng.
• Đơn vị phần mềm trung tâm giữ chức năng phức tạp hơn hoặc giữ
chức năng quản lý. Đây là phần mềm được điều khiển trực tiếp bởi bộ
xử lý trung tâm.
 Chương trình chính chứa các lệnh cho thi hành những nhiệm vụ,ví
dụ tăng bộ đệm thống kê hoặc nạp phần mềm điều khiển đến các
khối chức năng khác.
 Vùng dữ liệu chứa những dữ liệu của tổng đài và dữ liệu
thuê bao.
Đây là tín hiệu chuẩn hóa được điều khiển bởi bộ xử lý trung tâm qua ba
bộ nhớ logic.
 Bộ lưu giữ chương trình PS (Program Store) đại diện cho vùng
chương trình của khối chức năng.
8/21/2015
13
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TỔNG ĐÀI AXE10
 Bộ lưu giữ dữ liệu DS (Data Store) đại diện cho vùng dữ liệu của
khối chức năng.
 Bộ chứa tham khảo RS (Reference store) có nhiệm vụ dẫn dắt PS
- DS thông tin với nhau.

Phần mềm cho đài AXE trước đây đã được nâng cấp sửa đổi. Phần mềm
AXE10 hiện tại bổ sung phần mềm cho Engine Access Ramp, phần mềm cho
ISDN (2B+D), phần mềm cho V5.2 kết nối với thiết bị của hãng FTC và của hãng
UT Starcom.
II.3.6. Cấu trúc phần cứng:
Hiện tại đài của SPT sử dụng các thiết bị sau để hoạt động: Phần hệ thống
AXE10 và phần Engine Access Ramp để quản lý thuê bao.
• Phần hệ thống AXE - 10: Thiết bị được thiết kế theo dạng khối.
Khối chức năng thì được thiết kế theo từng magazine và trong mỗi
magazine thì được thiết kế theo từng board chức năng. Mỗi magazine ở
mỗi dãy trong một tủ (Cabinet) và liên kết với nhau bằng cáp nội. Mỗi
thành phần của phần cứng được xem như là một khối (module). Những
8/21/2015
14
Data
Program
Data
Program
Hardware
LIC
LIR
LIU
Regional
Software
Central
Software
LIC: Line Interface
Circuit
LIR: Regional
Software for LI2

LIU:Central Software
for LI2
Hình: Hệ thống phần mềm trong tổng đài AXE10
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TỔNG ĐÀI AXE10
thành phần này có thể được thêm vào, sửa đổi hoặc loại bỏ một cách
linh động khi cần thiết mà không làm gián đoạn sự hoạt động của tổng
đài. Hiện nay tổng đài có cấu trúc nhỏ gọn, các cáp nối có thể chạy
dưới sàn nhà.
Phần cơ bản của phần cứng là APT, trên thực tế APT không hẳn phải là
phần cứng mà bản thân từng khối cũng có phần mềm riêng để giao tiếp
tập trung về bộ xử lý trung tâm CPU thuộc APZ:
 Phần mềm trung tâm được lưu giữ trong CP
 Phần mềm vùng được lưu giữ trong RP
 Phần mềm hỗ trợ được giữ trong SP
Toàn bộ phần cứng được trang bị theo cặp để đảm bảo an toàn cho hệ thống khi có sự cố
xảy ra.
• Phần Engine Access Ramp: Để nâng cao tốc độ và mở rộng
mạng cả hai kiểu truy nhập như đã nói ở chương II đều sử dụng loại
EAR Outdoor Cabinet Midi và Outdoor Cabinet Maxi. EAR Outdoor
được thiết kế là một node truy nhập được trang bị đầy đủ, trang bị kỹ
thuật RSS tự vận hành, sẵn sàng cho việc cài đặt và vận hành ở những
nơi rất xa, chịu được thay đổi của thời tiết khắc nghiệt. Được thiết kế
theo kiểu sử dụng không gian hiệu quả EAR Outdoor cho phép các dịch
vụ băng rộng và băng hẹp, tủ Outdoor Midi phục vụ lên tới 360 thuê
bao PSTN, tủ Outdoor Maxi phục vụ tới 900 thuê bao PSTN/ 450 thuê
bao ISDN.
II.3.7. Khối điều khiển APZ:
Khối điều khiển của APZ 212 30 chia thành các phần như sau:
CP: Central processor : Bộ xử lý trung tâm.
8/21/2015

15
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TỔNG ĐÀI AXE10
RP: Regional processor: Bộ xử lý vùng.
DP: Device processor : Bộ xử lý thiết bị.
II.3.7.1. CP-Bộ xử trung tâm:
• Thực thi chương trình và quản lý dữ liệu. CP xử lý các công việc theo
mức nhờ việc sử dụng các bộ đếm công việc, bảng công việc.
• Thay đổi chức năng,đây là công việc quan trọng trong vận hành và bảo
dưỡng mạng lưới,đảm bảo việc thay thế,cài đặt thêm hay loại bỏ các đơn vị
phần mềm trong AXE
• Lưu trữ dữ liệu hệ thống:
 Kết xuất (Dumping): sao chép toàn bộ nội dung của bộ nhớ CP ra
thiết bị nhớ ngoài
 Tải lại (Reload) khi lỗi xảy ra trong CP thì thực hiện việc sao
chép toàn bộ nội dung bộ nhớ ngoài vào bộ nhớ của CP.
• Quản lý việc nạp và thay đổi kích thước. Đây là công việc quan trọng,
đảm nhận việc sao chép, trao đổi thông tin giữa các bộ nhớ trong CP và thiết
bị nhớ ngoài. Ngoài ra chức năng này cung cấp cho nhu cầu mở rộng hay
giảm các dữ liệu trong bộ nhớ CP.
• Chức năng kiểm tra,giám sát việc sử dụng và sắp xếp bộ nhớ chính
của CP. Có ba bộ nhớ:
 Bộ nhớ chương trình PS (Program Store).
 Bộ nhớ dữ liệu DS (Data Store).
 Bộ nhớ tham chiếu RS (Reference Store).
• Hiệu chỉnh chương trình. CP chứa những chức năng để hiệu chỉnh
phần mềm nếu xuất hiện lỗi trong phần mềm.
8/21/2015
16
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TỔNG ĐÀI AXE10
• Bảo dưỡng thống kê: thực hiện việc tập hợp các thông tin về trạng thái

hoạt động của CP và các sự kiện xảy ra trong APZ để sử dụng cho việc vận
hành, bảo dưỡng.
Cấu trúc của bộ xử lý trung tâm CP:
• Để đảm bảo độ an toàn và tin cậy cho tổng đài, CP luôn luôn có hai
CP là CPA và CPB hoạt động theo kiểu một cái làm việc, một cái dự
phòng. Thừơng CPA ở trạng thái làm việ, khi CPA có sự cố lập tức
CPB làm việc
8/21/2015
17
RP
RP RP RP RP RP
THIẾT BỊ CHUYỂN MẠCH
CP
BỘ NHỚ
Hình: Hệ thống điều khiển
Đường nối đến các
tổng đài khác


Các thuê bao
điện thoại
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TỔNG ĐÀI AXE10
• APZ có thể thực hiện việc xử lý thông tin, lệnh song song. Trong
CP gồm có các phần chính sau:
 SPU (Signal Processor Unit) là đơn vị xử lý tín hiệu, thực
hiện công việc quản lý ở APZ 212, đồng thời chuẩn bị cho công
việc sẽ thực hiện ở IPU.
 IPU (Instruction Processor Unit) là đơn vị xử lý lệnh, SPU
báo cho IPU biết địa chỉ bắt đầu thực hiện các chương trình. IPU có
đường thâm nhập tới ba khối nhớ là bộ lưu trữ dữ liệu DS (Data

Store), bộ lưu trữ chương trình PS (Program Store) và bộ lưu trữ
tham chiếu RS (Reference Store).
 RPH (Regional Processor Handler): bộ điều khiển xử lý
vùng: Điều khiển báo hiệu tới từ các bộ xử lý vùng một cách dộc
lập. RPH có thể điều khiển cùng lúc 128 bộ xử lý vùng và có thể
đấu cực đại 4 RPH. RPH chứa một bộ vi xử lý mạnh 16 bit và có bộ
nhớ riêng.
• MAU (Maintenance Unit): khối bảo dưỡng: Khởi đầu quá trình
kiểm tra các bộ xử lý để phát hiện sự cố phần cứng. MAU cũng sẽ
quyết định phía nào là phía thường trực. Nó được nối tới tất cả hai mặt
thông qua bus bảo dưỡng tự động AMB (Automatic Maintenance Bus).
8/21/2015
18
RPH
SPU
IPU
DS
RS PS
CPA
RPH
SPU
IPU
DS
RS PS
CPB
To/from RP
To/from RP
UMB-S
UMB-I
MAU

Hình: Sơ đồ khối của APZ 212
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TỔNG ĐÀI AXE10
Trong MAU lưu trữ phần mềm MAS hoạt động cùng với đơn vị bảo
dưỡng AMU
• FMS (File Management Subsystem) phân hệ quản lý tập tin. Một trong
những chức năng của CP được đề cập đến là sao lưu hệ thống. Vì mục đích
bảo đảm an toàn, tất cả dữ liệu trong bộ lưu trữ chương trình PS, bộ lưu trữ
tham chiếu RS và bộ lưu trữ dữ liệu DS được sao lưu thường xuyên vào các
thiết bị bean ngoài (như đĩa cứng, băng từ, đĩa quang, …) hoặc đưa đến một
vùng nhớ được kích hoạt. Việc sao lưu trong AXE được gọi là Dumping (sao
chép nội dung của bộ nhớ để xử lý khi cần). Có thể thực hiện dumping nhân
công khi can hoặc thực hiện tự động theo định kỳ.
 Dump nhân công (Manual Dump): được thực hiện bằng
lệnh, công việc này bắt buộc thực hiện khi bộ lưu trữ chương trình
(PS) bị thay đổi. Dump nhân công là một nhiệm vụ thường xuyên
của người vận hành tổng đài.
 Dump tự động (Automatic Dump): Dump định kỳ sau một
khoảng thời gian xác định sẵn một cách tự động, có hai loại Dump
tự động: Dump lớn thực hiện dump tất cả dữ liệu trong bộ lưu trữ dữ
liệu (DS), Dump nhỏ thực hiện dump tất cả những thông tin thay
đổi.
II.3.7.2. RP-Bộ xử lý vùng:
Các chức năng của RP: RP lưu trữ và thực thi các phần mềm vùng liên
quan đến hệ thống chuyển mạch APT và hệ thống điều khiển APZ. Trực tiếp điều
khiển sự hoạt động của thiết bị thoại và mạng chuyển mạch, phát hiện sự thay đổi
trạng thái của các thiết bị và thông báo tới CP, giao tiếp hệ thống vào ra các CP.
Cấu trúc của RP:
• Các bộ xử lý vùng RP được nối tới CP thông qua bus xử lý vùng RPB
(RP Bus). Tương tự CP, RP cũng được dự phòng để đảm bảo an toàn. Tuy
nhiên, khác với CP, RP làm việc theo nguyên tắc chia tải: thông thường mỗi

RP điều khiển một nữa số thiết bị, khi một trong hai RP có sự cố, RP kia sẽ
đảm nhận toàn bộ trách nhiệm.
8/21/2015
19
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TỔNG ĐÀI AXE10
• Các thiết bị do RP điều khiển nằm trong một nhóm gọi là module
mở rộng EM (Extension Module).
• Mỗi một cặp RP thông thường quản lý được 16 EM được đánh số từ 0
đến 15 Trong mỗi EM thường chỉ chứa một loại thiết bị. Tuy nhiên có một
số trường hợp ngoại lệ Số lượng thiết bị chứa trong mỗi EM được quyết
định bởi ba yếu tố:
 Kích thước vật lý của thiết bị.
 Độ tin cậy của hệ thống.
 Thời gian xử lý: Mỗi một RP thực hiện việc điều khiển các
EM trên cơ sở phân chia thời gian. Nếu thiết bị trong một EM đòi
hỏi khả năng xử lý của RP nhiều thì số lượng thiết bị này trong EM
sẽ giảm xuống.
• Do hạn chế bộ nhớ nên mỗi RP chỉ quản lý tối đa 7 loại thiết bị khác
nhau.
Phần cứng của RP được xây dựng xung quanh các mạch gọi là: “Gate
Array”.Mỗi mạch này chứa đựng nhiều cổng.Các cổng này kết hợp với các thanh
ghi và các mạch logic để tạo thành nhiều mạch chức năng khác nhau. RP được
xây dựng từ năm bảng mạch trình bày như hình vẽ sau:
8/21/2015
20
Hình : Sơ đồ khối bộ xử lý vùng
RPB-A
RPB-B
PRO
MEU

RPBU
RPBU
POW
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TỔNG ĐÀI AXE10
 PRO (Processor): Có chức năng kích hoạt xử lý.Có ba mạch
“Gate - Array” nằm trên bảng mạch.Các mạch chức năng được gọi
là ALU, AHC và DHC. Bộ vi xử lý là các thanh ghi nằm trên bảng
mạch.
 MEU (Memory Unit): Bộ nhớ của RP. Nó là bộ nhớ RAM với
dung lượng 256 KB. Nó có bộ nhớ EPROM dùng cho khởi động chương
trình. Tại đâycó các mạch chức năng BIC dùng cho trao đổi thông tin với
EM bus cũng như RP bus.BIC làm việc độc lập nhưng nó liên quan đến
nhiều khối chức năng qua bus thông tin.
 RPBU (Regional Processor Bus Unit): Đơn vị bus xử lý vùng.
Có hai bảng mạch loại này. Một để kết nối từ RPB – A, một từ RPB – B.
 POW (Power): Bảng mạch này có chức năng biến đổi điện áp từ
- 48V sang +5V/20W cung cấp cho RP.
Giữa các bộ xử lý CP và RP liên lạc với nhau thông qua bus gọi là RPB (RPBus).
Ngoài ra phần APZ còn có bộ xử lý hỗ trợ SP (Support Processor) thực hiện các
công việc thuộc về thông tin người - máy, quản lý tập tin và truyền số liệu.
II.3.8. Khối chuyển mạch:
Tổng đài được cấu trúc dạng khối để dễ dàng quản lý và dễ dàng mở rộng
một khi cần thay đổi, mở rộng dung lượng. Tổng đài AXE 10 được lắp đặt ở SPT-
Lê Duẩn- là tổng đài nội hạt có khả năng đảm trách nhiệm vụ tổng đài quá giang
đường dài, quá giang nội hạt. Các tổng đài trung tâm được kết nối vòng ring và
được quản lý bằng phần mêm chuyên dụng.
8/21/2015
21
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TỔNG ĐÀI AXE10
Hình: Network view ở trạm SPT-Lê Duẩn

Như đã trình bảy ở trên, AXE được chia làm hai phần: phần APT (chuyển
mạch thoại chịu trách nhiệm điều khiển lưu thoại) và phần APZ (điều khiển chịu
trách nhiệm về các chức năng hoạt động hệ thống). Cả hai phần được chia thành
một số những phân hệ hổ trợ cho các ứng dụng thoại và hệ thống điều khiển.
Bằng sự kết hợp giữa các phân hệ, AXE có thể hoạt động trong bất kì môi
trường viễn thông nào. Mỗi hệ thống con (Subsystem) được chia ra nhiều khối
chức năng (Function Block). Mỗi khối chức năng là một đối tượng được khai
báo với dữ liệu và hệ thống tín hiệu chuẩn của nó. Trong đó cấu trúc khối chức
năng có thể bao gồm phần cứng, phần mềm vùng (RS_Region Software) và phần
mềm xử lí trung tâm (RP_Region Processor). Các phần mềm vùng, trung tâm,
phần mềm hổ trợ (SS_Support Software) được lưu trữ trong bộ xử lí vùng
8/21/2015
22
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TỔNG ĐÀI AXE10
(RP_Region Processor), bộ xử lí trung tâm (CP_Central Processor) và bộ xử lí hổ
trợ riêng tương ứng (SP_Support Processor).
KHỐI CHUYỂN MẠCH NHÓM GSS:
Chức năng của khối chuyển mạch nhóm: GSS thực hiện chức năng
chuyển mạch chuyển mạch thoại và dữ liệu giữa các hệ thống PCM bằng lộ trình
thiết lập thoại xuyên qua bộ chuyển mạch T - S - T (Time - Space - Time).
Cấu trúc của GSS: GSS được thiết kế và xây dựng từ những khối TSM
(Time Switch Module) và SPM (Space Switch Module). Các TSM và SPM có cấu
tạo cặp nhằm nâng cao sự tin cậy và an toàn đối với hệ thống.
• Chuyển mạch nhóm có thể có 128 TSM, nó hoạt động theo kiểu song
song đồng bộ. tất cả cuộc gọi được chuyển đến đồng thời cả hai mặt của hệ
chuyển mạch. Cứ 8 EM được điều khiển bởi một cặp xử lý vùng RP.
• SPM là một ma trận trung gian có những tập giao điểm có thể đi qua để
kết nối 2 TSM với nhau trên một đường thông của cuộc gọi.
• Đầu cuối mạng chuyển mạch SNT (Switching Network Terminal) là tên
gọi để chỉ tất cả các thiết bị có thể kết nối đến chuyển mạch nhóm. Chẳng hạn

như: Mạch đầu cuối tổng đài ETC (Exchange Terminal Circuit), thiết bị gọi
hội nghị CCD (Conference Call Device), thiết bị mã hoá xung PCD (Pulse
Code Modulation Device), …
8/21/2015
23
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TỔNG ĐÀI AXE10
a. Chuyển mạch thời gian TSM:
Chuyển mạch thời gian dựa trên nguyên lý ghép và tách kênh theo thời
gian, trên cơ sở điều xung mã PCM. Một đường nối PCM có thể chứa được nhiều
kênh thoại khác nhau phân theo thời gian. Khoang thời gian mà mỗi kênh chiếm
trong một chu kỳ được gọi là khe thời gian. Mỗi khe thời gian chứa thông tin của
mẫu thoại.
Có tối đa 32 TSM được nối đến mỗi SPM. Mỗi TSM có khả năng nối tới
16 đường PCM, cho nên mỗi TSM có 16 * 32 = 512 đầu vào chuyển mạch SNTP.
TSM gồm có:
• Bộ nhớ đệm (Speech Store) lưu tạm thời các mẫu thoại ghi vào. Mỗi
kênh chuyển mạch thời gian có một vị trí của nó ở bộ nhớ đệm.
• Bộ nhớ điều khiển (Contral Store) điều khiển việc ghi vào,đọc ra từ
bộ nhớ đệm, có thể thay đổi thứ tự từ các mẫu thoại trong chuyển mạch
thời gian.
8/21/2015
24
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TỔNG ĐÀI AXE10
Khi một TSM có 512 ngõ vào và 512 ngõ ra để xử lý các mẫu thời gian trên cả
hai hướng lưu thoại. Chúng ta cần có hai bộ nhớ đệm, một cho các mẫu tin đầu TSM
(SS - A - Speech Store – A) và một cho các mẫu tin đi khỏi TSM (SS – B - Speech
Store - B) tương ứng.
Mỗi module chuyển mạch thời gian trong GSS đáp ứng việc điều khiển các cổng
điện tử trong module chuyển mạch không gian. Đường vào và ra của mỗi module
chuyển mạch thời gian được nối lại 16 cặp đường nối PCM 32 kênh, các đường nối

PCM này được gọi là Digital Path
b. Chuyển mạch không gian SPM:
8/21/2015
25
A
D




4
4
1
1 2
2
3
3

A/D Bộ chuyển đổi tương tự sang số
Tín hiệu số
Hình: Chuyển mạch thời gian.
Tín hiệu tương tự
Bộ nhớ điều khiển
4
1
2
3

×