Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Nghiên ảnh hưởng cuả giá thể và một số loại phân bón lá tới sinh trưởng và phát triển của hoa tulip tại hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 83 trang )



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



LÊ CHÍNH HỮU

Tên đề tài:
NGHIÊN ẢNH HƢỞNG CUẢ GIÁ THỂ VÀ MỘT SỐ LOẠI
PHÂN BÓN LÁ TỚI SINH TRƢỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HOA
TULIP TẠI HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Hoa Viên Cây Cảnh
Khoa : Nông học
Khóa học : 2011 – 2015

Thái Nguyên, 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



LÊ CHÍNH HỮU


Tên đề tài:
NGHIÊN ẢNH HƢỞNG CUẢ GIÁ THỂ VÀ MỘT SỐ LOẠI
PHÂN BÓN LÁ TỚI SINH TRƢỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HOA
TULIP TẠI HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Hoa Viên Cây Cảnh
Lớp : K43 – HVCC
Khoa : Nông học
Khóa học : 2011 – 2015
Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Nguyễn Thúy Hà

Thái Nguyên, 2015


i
LỜI CẢM ƠN

Được sự nhất trí của Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
và ban chủ nhiệm khoa Nông học, em tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên ảnh
hưởng cuả giá thể và một số loại phân bón lá tới sinh trưởng và phát triển của
hoa Tulip tại Hà Nội“
Để có được kết quả quả nghiên cứu này em xin chân thành cảm ơn Ban
giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Nông học, cùng các thầy giáo, cô giáo
trong trường, trong khoa đã truyền đạt lại cho em những kiến thức quý báu trong
suốt thời gian học tập và rèn luyện tại nhà trường, đặc biệt là cô giáo TS.Nguyễn
Thúy Hà người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt quá trình thực hiện
đề tài. Đồng thời em cũng xin cảm ơn sự động viên của gia đình và các bạn trong

lớp đã luôn cổ vũ, động viên và đồng hành cùng em trong suốt thời gian thực tập.
Do còn hạn chế về thời gian, về trình độ và kinh nghiệm thực tế của bản thân
nên không tránh khỏi thiếu sót, em rất mong được sự tham gia đóng góp ý kiến của các
thầy cô và các bạn để luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày 30 tháng 05 năm 2015
Sinh viên



Lê Chính Hữu







ii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Diện tích trồng hoa ở một số vùng trên thế giới năm 2012 10
Bảng 1.2. Tình hình xuất khẩu hoa của một số nước trên thế giới năm 2012 11
Bảng 1.3. Tình hình nhập khẩu hoa của một số nước trên thế giới năm 2012 12
Bảng 1.4. Diện tích và giá trị sản lượng hoa cây cảnh ở Việt Nam năm 2012
13
Bảng 1.5. Tốc độ phát triển của ngành sản xuất hoa cây cảnh 14
giai đoạn 1997 - 2009 14
Bảng 1.6. Cơ cấu số lượng, chủng loại hoa ở Việt Nam qua một số năm 15

Bảng 4.1. Tỉ lệ nảy mầm của củ giống Tulip trên các loại giá thể khác nhau
trong kho lạnh 25
Bảng 4.2. Ảnh hưởng của giá thể đến các thời kỳ sinh trưởng và phát triển của
hoa Tulip 26
Bảng 4.3. Ảnh hưởng của giá thể đến động thái tăng trưởng chiều cao 29
của hoa Tulip 29
Bảng 4.4. Ảnh hưởng của các loại giá thể đến động thái ra lá của hoa Tulip 31
Bảng 4.5. Ảnh hưởng của giá thể đến năng suất chất lượng của hoa Tulip 33
Bảng 4.6. Sâu hại Tulip ở các giá thể khác nhau 36
Bảng 4.7. Bệnh hại Tulip ở các giá thể khác nhau 37
Bảng 4.8: Hoạch toán sơ bộ hiệu quả kinh tế khi sử dụng các loại giá thể. 38
Bảng 4.9. Ảnh hưởng của giá thể đến các thời kỳ sinh trưởng và phát triển của
hoa Tulip 39
Bảng 4.10. Ảnh hưởng của phân bón lá đến động thái tăng trưởng chiều cao
của hoa Tulip 40
Bảng 4.11. Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến động thái ra lá của
hoa Tulip 43


iii
Bảng 4.12. Ảnh hưởng của của một số loại phân bón lá đến năng suất chất
lượng của hoa Tulip 44
Bảng 4.13. Sâu hại Tulip khi sử dụng các loại phân bón lá khác nhau 46
Bảng 4.14. Bệnh hại Tulip khi sử dụng các loại phân bón lá khác nhau 47
Bảng 4.15. Hoạch toán sơ bộ hiệu quả kinh tế khi sử dụng các loại phân bón
lá. 48


iv
DANH MỤC CÁC HÌNH


Hình 4.1. Biểu đồ ảnh hưởng của các loại giá thể đến động thái tăng trưởng chiều
cao của hoa Tulip 29
Hình 4.2. Biểu đồ ảnh hưởng của một số loại giá thể đến động thái ra lá của
hoa Tulip 32
Hình 4.3. Biểu đồ ảnh hưởng của một số loại giá thể đến chất lượng hoa Tulip
34
Hình 4.4. Biểu đồ ảnh hưởng của phân bón lá đến động thái tăng trưởng chiều
cao của hoa Tulip 41
Hình 4.5. Biểu đồ ảnh hưởng của một số loại phân bón lá động thái ra lá của
hoa Tulip 43
Hình 4.6. Biểu đồ ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến chất lượng hoa
Tulip 45



v
MỤC LỤC

PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài 2
1.2.1. Mục đích của đề tài 2
1.2.2. Yêu cầu 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 3
2.1.1. Cơ sở khoa học của việc sử dụng giá thể và sử sử dụng phương pháp dinh

dưỡng qua lá 3
2.1.2. Nguồn gốc hoa Tulip 7
2.1.3. Phân loại 7
2.1.4. Đặc điểm thực vật học 8
2.1.5 Yêu cầu ngoại cảnh 9
2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa trên thế giới và Việt Nam 9
2.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa trên thế giới 9
2.2.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa ở Việt Nam 13
2.3. Tình hình nghiên cứu hoa tulip trên thế giới và Việt Nam 18
2.3.1. Tình hình nghiên cứu hoa tulip trên thế giới 18
2.3.2. Tình hình nghiên cứu hoa tulip ở Việt Nam 19
PHẦN 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 21
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 21
3.2. Nội dung nghiên cứu 21
3.3. Phương pháp nghiên cứu 22
3.3.1 Phương pháp bố trí thí nghiệm 22


vi
3.3.2. Công thức và sơ đồ bố trí thí nghiệm 22
3.3.3. Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi 23
3.3.4. Phương pháp xử lí số liệu 24
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 25
4.1. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của các loại giá thể đến sinh trưởng và phát
triển của hoa Tulip. 25
4.1.1. Ảnh hưởng của các loại giá thể đến tỉ lệ nảy mầm của hoa Tulip 25
4.1.2. Ảnh hưởng của các loại giá thể đến các thời kỳ sinh trưởng và phát triển của
hoa Tulip 26
4.1.3. Ảnh hưởng của các loại giá thể đến động thái tăng trưởng chiều cao của hoa
Tulip 28

4.1.4. Ảnh hưởng của các loại giá thể đến động thái ra lá của hoa Tulip 31
4.1.5. Ảnh hưởng của các loại giá thể đến năng suất và chất lượng hoa Tulip 33
4.1.6. Ảnh hưởng của các loại giá thể đến tình hình nhiễm một số loài sâu bệnh hại
chính trên hoa Tulip. 35
4.1.7.Hoạch toán sơ bộ hiệu quả kinh tế khi sử dụng các loại giá thể. 37
4.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng các loại phân bón lá tới sinh trưởng và phát triển
của hoa Tulip. 38
4.2.1. Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến các thời kỳ sinh trưởng và phát triển
của hoa Tulip 38
4.2.2. Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến động thái tăng trưởng chiều cao của
hoa Tulip. 40
4.2.3. Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến động thái ra lá của hoa Tulip. 42
4.2.4. Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến năng suất và chất lượng của
hoa Tulip 44
4.2.5. Ảnh hưởng của các loại phân bón lá tình hình nhiễm một số loài sâu bệnh hại
chính trên hoa Tulip. 46
4.2.6. Hoạch toán sơ bộ hiệu quả kinh tế khi sử dụng các loại phân bón lá. 48
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 49


vii
5.1. Kết luận 49
5.2. Đề nghị 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO














1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Hoa Tulip hay còn gọi là hoa Uất Kim Cương, thuộc chi Tulip, họ liliaceae, là
loài hoa đã có từ lâu đời trên thế giới, được nhiều nước trên thế giới ưa chuộng và
đã được Hà Lan chọn làm Quốc hoa.
Hoa Tulip là biểu tượng của tình yêu, thắng lợi và đẹp đẽ, biểu tượng của
tình yêu hoàn hảo, bao gồm nhiều màu sắc khác nhau như: màu kem, màu xanh,
màu cam viền trắng, màu hồng, màu vàng, màu tím, màu đỏ, màu trắng… nhiều
dạng hình đẹp mắt: hình chuông, hình tháp, hình lục lăng…
Hoa Tulip cũng được nhiều người Việt Nam rất ưa thích, những năm vừa qua
nhiều doanh nghiệp đã nhập hoa từ Hà Lan, Trung Quốc về cung cấp cho thị trường
Việt Nam, việc nhập nội làm tăng giá thành hoa, mặt khác do vận chuyển xa dẫn
đến chất lượng hoa giảm sút.
Đặc điểm đất đai và thành phần dinh dưỡng trong đất ở Việt Nam có nhiều
điểm khác biệt so với nơi nhập hoa Tulip. Do vậy việc lựa chọn giá thể và cách bổ
sung dinh dưỡng cho hoa Tuylip có ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của
hoa Tulip. Hiện nay có rất nhiều loại giá thể được sử dụng để trồng hoa như xơ dừa,
trấu hun…việc phối trộn giá thể với tỉ lệ nhất định sẽ phù hợp với từng loại hoa
khác nhau. Đồng thời việc bổ sung dinh dưỡng cho hoa thông qua bón phân cũng
rất quan trọng. Biện pháp bón phân qua lá đang cho thấy hiệu quả rất tốt, trên thị
trường hiện nay có rất nhiều loại phân bón lá với thành phần dinh dưỡng khác nhau

đang được sử dụng trong sản xuất hoa. Xuất phát từ những vấn đề trên chúng tôi
nhận thấy cần phải lựa chọn giá thể và loại phân bón lá phù hợp nhất với hoa Tulip
để nâng cao năng suất, chất lượng hoa và hiệu quả kinh tế. Do vậy chúng tối tiến
hành thực hiện đề tài.
“Nghiên cứu ảnh hưởng của giá thể và một số loại phân bón lá đến sinh
trưởng, phát triển của hoa Tulip tại Hà Nội ”



2
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích của đề tài
Lựa chọn được loại giá thể và phân bón lá phù hợp để hoa Tulip sinh trưởng
và phát triển tốt tại Hà Nội.
1.2.2. Yêu cầu
- Xác định được loại giá thể phù hợp để trồng Tulip.
- Xác định được loại phân bón lá phù hợp với hoa Tulip.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp các dữ liệu khoa học về đặc điểm
sinh trưởng, phát triển của hoa Tulip khi trồng bằng giá thể và sử dụng phân bón lá
trong quá trình trồng và chăm sóc.
- Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo trong giảng dạy, nghiên cứu hoa
nói chung và hoa Tulip nói riêng.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần hoàn thiện quy trình kỹ thuật trồng
và chăm sóc hoa Tulip. Bước đầu xác định được loại giá thể và loại phân bón lá
ảnh hưởng tốt đến sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng hoa Tulip.
Việc lựa chọn được giá thể phân bón lá phù hợp sẽ làm tăng hiệu quả kinh tế cho
người trồng hoa.







3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở khoa học của việc sử dụng giá thể và sử sử dụng phương pháp dinh
dưỡng qua lá
Giá thể là loại có khả năng giữ nước tương đương với độ thoáng khí. Khả
năng giữ nước và độ thoáng khí của giá thể được quyết định bởi những khoảng
trống (khe, kẽ) trong nó. Trong cát mịn có những khoảng trống rất nhỏ, không chứa
được nhiều nước và oxi. Ngược lại sỏi thô tạo ra những khoảng trống khá lớn, nhiều
không khí nhưng mất nước nhanh [16]. Giá thể có những đặc điểm giữ nước cũng
như thoáng khí, có pH trung tính và có khả năng ổn định pH, thấm nước dễ dàng,
bền và có khả năng tái sử dụng hoặc phân hủy ngoài môi trường, nhẹ và rẻ rất thông
dụng. Giá thể thì có nhiều loại như xơ dừa, trấu hun, mùn cưa, cát, sỏi vụn (cỡ hạt
đậu), đá trân châu,…Có thể dùng đơn lẻ hoặc trộn lại để tận dụng ưu điểm từng
loại. Vì vậy, trồng cây trong giá thể, dinh dưỡng được cung cấp cho cây thông qua
phân bón trộn trong giá thể và bón thúc. Giá thể được để trong những khay chậu.
Khay chậu có thể là gỗ, đất nung, sành sứ,…tùy vào điều kiện mà người trồng có
thể chọn lựa và sử dụng theo sở thích của mình[17]. Giá thể là khái niệm dùng để
chỉ tất cả các vật chất bao quanh bộ rễ của cây trồng. Việc sử dụng các giá thể phù
hợp có ý nghĩa đặc biệt đối với cây trồng. Giá thể được sử dụng hiện nay gồm:
Than củi, gạch nung, rêu, xơ dừa, rễ bèo tây, vỏ cây, rễ dương xỉ, trấu hun, sỏi, đất,
bã nấm ,
* Mùn xơ dừa: Là giá thể tơi xốp, thoáng khí, dễ thấm nước, giữ ẩm cao,

không mang mầm bệnh, chứa nhiều vi sinh vật có lợi cho đất, rẻ tiền, dễ kiếm. Tuy
nhiên cũng có nhược điểm thoát nước nhanh, chóng mục, vì vậy dễ bị sâu bệnh.
* Trấu hun: Rẻ, dễ làm, thoát nước, nhẹ dễ vận chuyển, cung cấp chất
khoáng, làm cứng cây. Tuy nhiên không có chất hữu cơ, kém dinh dưỡng, hấp thụ
nhiệt mạnh nên chỉ dùng cho giâm cây bằng hom và trồng cây giai đoạn đầu.


4
Từ những năm 60 của thế kỷ 20, ở Liên Xô cũ đã tiến hành nghiên cứu và
ứng dụng kỹ thuật trồng cây con trong túi nilông trong nhà lưới có mái che đã đạt
được kết quả cao. Sau đó phương pháp này đã được phổ biến trong sản xuất nông
nghiệp. Phần cải tiến kỹ thuật vườn ươm, nó đã trở thành một nghề kinh doanh,
một số nông dân sản xuất cây con với số lượng lớn để bán cho nông dân khác.
Đất không phải là môi trường tốt cho cây con. Cho thêm cát hoặc cát + than
bùn sẽ tạo ra một hỗn hợp rất tốt. Nhiều nơi đã và đang phát triển những hỗn hợp
đặc biệt mà có thể được sử dụng. Những hỗn hợp này không sử dụng đất ruộng khi
đất ruộng bị ô nhiễm do sâu bệnh và do hoá chất. Sự khác nhau của môi trường
nhân tạo được thể hiện như sau:
Theo Lawtence, Neverell (1950)[12], cho biết ở Anh sử dụng hỗn hợp đất +
than bùn + cát thô (tính theo thể tích) có tỷ lệ 2:1:1 để gieo hạt, để trồng cây là 7:3:2
Bunt (1965)[10] sử dụng hỗn hợp cho gieo hạt (theo thể tích 1 than bùn rêu
nước + 1 cát +2,4kg/m 3 đá vôi nghiền và hỗn hợp trồng cây 3 than bùn rêu nước +
1 cát + 1,8kg/m3 đá vôi nghiền đều cho thấy cây con mập và khoẻ.
Masstallerz (1977)[13] cho biết ở Mỹ đưa ra công thức phối trộn (tính theo
thể tích) thành phần hỗn hợp bầu bao gồm sét và mùn cát sét và mùn cát có tỷ lệ
1:2:2; 1:1:1 hay 1:2:0 đều cho hiệu quả. Cho thêm 5,5 – 7,7g bột đá vôi và 7,7 –
9,6g Superfosfat cho một đơn vị thể tích.
Nghiên cứu thành phần giá thể cho cây con cà chua ở Philippin, Duna (1997)
[14] cho biết với một khay có kích thước 35x21x10 con có 72 lỗ (kích thước lỗ là
6x6cm) thì thành phần bầu có tỷ lệ đất, phân chuồng, trấu hun, là 1:1:1 (theo thể

tích) và 10g NPK (15:15:15).
Đối với cây ớt nhiệt độ thích hợp cho sự nảy mầm của hạt là 20-30
o
C.Số
ngày trung bình sau khi gieo hạt cho tới khi cây mọc ở t
0
đất khác nhau là khác
nhau. Sự nảy mầm của hạt có thể thay đổi phụ thuộc vào giống, chất lượng hạt
giống và hỗn hợp đất gieo trồng.
Theo Kaplina (1976)[11] thì đối với cùng một loại cây nhưng với thành phần
giá thể khác nhau cho năng suất khác nhau: Để gieo hạt cải bắp cải xanh nếu thành


5
phần giá thể gồm 3 phần mùn + 1 phần đất đồi + 0,3 phân bò và trong 1 kg hỗn hợp
trên cho thêm 1g N, 4g P
2
O
5
, 1g K
2
O thì năng suất sớm đạt 181,7 tạ/ha.
Nếu thành phần gía thể gồm than bùn 3 phần + mùn 1 phần + phân bò 1 phần
và lượng chất khoàng như trên thì năng suất sớm đạt 170tạ/ha. Không chỉ đối với
cải bắp cải xanh mà đối với dưa chuột cũng thế. Nếu thành phần giá thể cây con
gồm 4 phần mùn + 1 phần đất đồi và trong 1kg hỗn hợp trên cho thêm 1g N, 4g
P2O5, 1g K2O thì năng suất sơm đạt 238 tạ/ha.Nếu thành phần giá thể gồm 4 phần
mùn + 1 phần đất trồng thì năng suất sớm đạt 189 tạ/ha.
Berke (1997)[16] cho biết ở trung tâm nghiên cứu phát triển rau châu Á sử
dụng khay có 70 lỗ để gieo cây con. Môi trường trong các khay là rêu than bùn, đất

đã được chuẩn bị, hoặc hỗn hợp trong chậu được chuẩn bị từ: Đất + phân chuồng +
trấu hun + chất khoáng và cát. Sử dụnghỗn hợp 70% rêu than bùn và 30% chất
khoáng thô. Nên tự chuẩn bị hỗn hợp trong chậu sử dụng các thành phần không
thô nếu có thể nên khử trùng bằng nồi hấp hoặc lò nóng ở nhiệt độ 120
o
C trong
2 giờ. Ngoài ra cho thêm một lượng phụ P2O5 và K2O vào giúp cho sự phát
triển của cây con.
Trung Tâm Nghiên cứu phát triển rau châu Á (AVRDC)[14] (1992) khuyến
cáo việc sử dụng rêu than bùn hoặc chất khoáng được coi như môi trường tốt cho
cây con.
Theo Northen (1974)[15] cho rằng, việc cấy cây Phong lan con lấy ra từ ống
nghiệm nên dùng 3 phần vỏ cây thông xay nhuyễn + 1 phần cát hoặc 8 phần
Osmida xay nhuyễn + 1 phần than vụn. Giá thể này cho tỷ lệ sống của cây lan con
cao và cây sinh trưởng phát triển tốt. Có nhiều công trình nghiên cứu về thành phần
của giá thể ảnh hưởng đến chất lượng cây trồng. Tuỳ từng loại cây khác nhau mà
giá thể có thành phần khác nhau.Tác giả Phạm Thị Kim Thu và Đặng Thị Vân
(1997)[9] cho biết nền đất + phân hữu cơ + cát đen tỷ lệ là 1:1:1 có phủ một lớp cát
đen 2 cm lên trên là tốt nhất khi đưa chuối nuôi cấy mô ra vườn ươm. Đối với cây
con được gieo từ hạt khả năng thích ứng với môi trường là cao hơn với cấy Invitro
nhưng thời kỳ cây con ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển năng suất của cây sau


6
này. Vì vậy, việc xác định giá thể và hàm lượng chất khoáng cho cây con trong bầu
cũng rất quan trọng.Tác giả Trần Khắc Thi (1980)[7] cho biết để trồng cây dựa trên
diện tích dành cho cây vụ Đông, dùng bầu đất để gieo cây con với thành phần vật liệu
gồm: 60% mùn trấu hoặc rơm đã mục + 20% bùn + 15% phân bắc mục và 5% cát
(Tỷ lệ 3: 1: 0,75: 0,25). Có thể trộn thêm phân hoá học với số lượng 1m
3

hỗn hợp rắc
0,5kg đạm Sulfat và lân +1,5kg Kali. Kết quả cho thấy gieo bầu đảm bảo mật độ
cây (do tỷ lệ cây sống cao); chất lượng cây con tốt hơn, tranh thủ được thời gian
gieo sớm hơn từ 10-20 ngày; mỗi ha tiết kiệm được 120 – 150 công giảm nhẹ công
gieo và tưới nước.
Khi bón qua lá, chất dinh dưỡng cung cấp cho cây trồng qua hệ thống khí
khổng ở bề mặt lá. Theo số liệu đã được công bố, hiệu suất sử dụng chất dinh
dưỡng qua lá đạt tới 95%. Trong khi đó, bón qua đất, cây chỉ sử dụng được 45-50%
chất dinh dưỡng. Sở dĩ như vậy là vì tổng diện tích bề mặt các lá trên một cây rộng
gấp 15-20 lần diện tích đất được che phủ bởi cành và lá, nghĩa là diện tích hấp thụ
chất dinh dưỡng của lá rộng hơn rất nhiều so với diện tích đất trồng của một cây.
Qua khí khổng, các chất dinh dưỡng được dẫn đến các tế bào, mô cây để sử dụng.
Trong thành phần chất dinh dưỡng của phân bón lá ngoài các nguyên tố đa
lượng như đạm, lân, kali còn có các nguyên tố trung lượng và vi lượng như Fe, Zn,
Cu, Mg,… các nguyên tố này tuy có hàm lượng ít nhưng lại giữ vai trò rất quan
trọng vì trong môi trường đất thường thiếu hoặc không có. Do đó, khi bổ sung các
chất này trực tiếp qua lá sẽ giúp đáp ứng đủ nhu cầu và cân đối dinh dưỡng cho cây
nên tạo điều kiện cho cây phát triển đầy đủ trong từng giai đoạn sinh trưởng. Phân
bón lá có tác dụng đặc biệt trong những trường hợp cần bổ sung khẩn cấp chất dinh
dưỡng đạm, lân, kali hay các nguyên tố trung, vi lượng.
Trong thành phần của phân bón lá còn tăng cường điều hòa sinh trưởng,
tăng khả năng hấp thụ dưỡng chất kích thích đâm chồi, đẻ nhánh, ra hoa, đậu trái,
giảm hiện tượng rụng trái non, trái to đẹp, phẩm chất ngon và tăng cường khả năng
đề kháng chống chịu sâu bệnh.


7
2.1.2. Nguồn gốc hoa Tulip
Hoa Tulip xuất xứ là một loài hoa dại, mọc ở Trung Á, lần đầu tiên được
trồng ở Thổ Nhĩ Kỳ vào khoảng năm 1000 sau công nguyên. Các trung tâm phát

sinh của loài hoa này nằm ở dãy Thiên Sơn và dãy Pamir gần Is lanabad ngày nay,
vùng gần giữa Nga và Trung Quốc. Chính từ khu vực này, loài hoa Tulip đã phát
triển rộng sang khác về phía Tây và phía Tây Bắc, về phía Đông và sang tận Trung
Quốc và Mông Cổ. Vùng đất thứ hai của Tulip được hình thành là vùng Ai-dắc- bai-
zan và Ac-mê- nia. Từ những khu vực này, loài hoa Tulip lại tiếp tục phát triển
mạnh sang những vùng lân cận, trong đó có vùng đất bao la của Châu Âu. Sau đó
loài hoa này được Carolus-Clusius một nhà sinh vật học nổi tiếng của Áo, được
công nhận là người đã có công đem tulip du nhập vào Hà Lan những năm 1593.
Ông làm được điều này nhờ vào sự giúp đỡ của một người bạn Flemish De
Busbecq. Trong thời gian làm sứ giả, Flemish De Busbecq đã từng bị lôi cuốn bởi
một loài hoa đẹp được trồng trong các vườn hoa cung điện – Tulip (hay là hoa Uất
Kim Cương). Chính ông đã gửi một ít củ giống hoa về cho Clusius để trồng chúng
tại vườn hoa Leiden. Những năm 1936 - 1937 Tulip bắt đầu nổi tiếng. Nhiều loại
Tulip đắt giá, một vườn hoa đắt ngang một căn nhà ở Amsterdam. Tulip nổi tiếng
bởi màu sắc tươi sáng. Ngày nay, chúng ta vẫn tìm thấy loài hoa này mọc tự nhiên
rất nhiều nơi trên các quốc gia Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Pháp, Ý. Tại Hà Lan hoa
Tulip vẫn đang rất thịnh hành, là nguồn hàng xuất khẩu có giá trị của Hà Lan. 75%
hoa tulip trồng ở Hà Lan dành cho xuất khẩu.
2.1.3. Phân loại
Theo Võ Văn Chi, Dương Đức Tiến (1978)[2], hoa Tuylip thuộc chi Tulipa,
họ hành (Alliaceae), bộ hành (Liliales), phân lớp hành (Liliidae), lớp một lá mầm
(Monocotyledoneae), ngành thực vật hạt kín (Angiospermatophyta). Chi Tulipa có
khoảng 109 loài hoa tulip khác nhau. Hầu hết các giống hoa tulip hiện nay có nguồn
gốc từ Tulipa gesneriana.


8
2.1.4. Đặc điểm thực vật học
Theo Đặng Văn Đông và cs (2009)[3], các đặc điểm thực vật chung của
tulip như sau:

- Thân củ: Củ tulip được coi là mầm dinh dưỡng lớn của cây. Một củ già
bao gồm đế củ có lớp vỏ cứng màu nâu, trục thân sơ cấp, thứ cấp và đỉnh sinh
trưởng. Củ to hay nhỏ được đo bằng kích thước và khối lượng củ. Độ lớn của củ
tương quan với độ lớn của hoa.
- Rễ: Được sinh ra từ gốc của củ, có nhiều nhánh, nằm ở dưới mặt đất có
tác dụng giữ cho cây bám vào đất, hút nước và chất dinh dưỡng. Rễ có ý nghĩa rất
quan trọng trong quá trình sinh trưởng, phát triển của cây. Rễ được trồng trong đất
hoặc trong chất nền khác sẽ sinh ra rễ bên hút nước và dinh dưỡng cho cây. Củ
thương phẩm cần được bảo vệ tốt bộ rễ. Bộ rễ tốt hay xấu quyết định bởi các khâu
thu hoạch, đóng gói, bảo quản lạnh. Rễ có thể mọc mới sau khi trồng.
- Thân trục: Được tạo thành do mầm dinh dưỡng co ngắn lại, trục thân thẳng
có chiều cao từ 10 – 70 cm khi cây ra nụ thì số lá đã được cố định. Chiều cao cây
quyết định bởi số lá và chiều dài đốt, số lá phần lớn do đặc điểm di truyền của giống
quyết định.
- Lá: Hoa Tulip thông thường có từ 2-4 lá, lần lớn trên trục thân có lá, rất ít
loại không có lá. Có nhiều dạng khác nhau: Hình huyền, hình thuôn dài, tròn
dài….lá không có cuống xếp thành vòng xoắn kích thước phụ thuộc vào giống và
điều kiện chăm sóc, lá giòn, rễ gẫy, màu xanh nhạt hoặc xanh đậm phụ thuộc vào
giống. Chiều rộng lá 5-8cm, chiều dài lá 20-25cm.
- Hoa: Hoa có cuống thường có một hoa trên cây. Hoa có nhiều màu sắc
khác nhau như màu kem, màu xanh, cam viền, trắng, hồng, vằng, tím, tía nhạt, đỏ
thẫm…nhiều hình dạng đẹp mắt: Hình chuông, tháp, lục lăng, hình kim, hình
chén…hoa không có lá Bắc, có từ 6 -7 cánh chia làm hai hàng trong ngoài, có loại
có hương thơm nhẹ có loại không có 6 nhị màu đen hoặc màu vàng sáng nhạt ngắn
hơn cánh, nhụy màu vàng nhạt có 3 thuỳ, mỗi thuỳ có 2 hàng hạt.


9
- Quả: Quả Tulip thuộc loại quả nang bên trong có 3 ngăn, mỗi ngăn có 2
hàng hạt. Hạt dẹt xung quanh có cánh mỏng, hình bán cầu hoặc hình trụ

2.1.5 Yêu cầu ngoại cảnh
Theo Đặng Văn Đông và CS (2002)[4] yêu cầu điều kiện ngoại cảnh của
chi Tulipa như sau:
- Nhiệt độ (t
0
C): Hoa Tulip chủ yếu được nhập từ vùng có vĩ độ cao (Hà
Lan) nên có tính chịu rét tốt, chịu nóng kém, ưa khí hậu mát và ẩm, nhiệt độ thích
hợp ban ngày là 16-20
0
C, ban đêm là 10-15
0
C. Dưới 10
0
C và trên 30
0
C thì cây sinh
trưởng kém, hoa dễ bị mù, thời gian khoảng 2 tuần đầu nhiệt độ thấp (10 – 15
0
C) có
lợi cho sự ra rễ và phân hoá mầm hoa.
- Ánh sáng: Hoa Tulip ưa cường độ ánh sáng từ trung bình đến yếu. Chiếu
sáng dài ngày ảnh hưởng đến thời gian phát dục của hoa. Trong điều kiện Bắc Cạn
nếu trồng vào thời vụ Thu Đông (thu hoạch vào dịp tết Nguyên Đán), không cần
che ánh sáng chỉ cần che mưa, sương muối.
- Độ ẩm: Đất quá ẩm hoặc quá khô đều ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và
phát triển của hoa Tulip. Thời kỳ đầu cây cần nhiều nước (tương đương độ ẩm đất
75-80%) nếu quá lớn sẽ gây thối củ và thối rễ, thời k ỳ ra hoa cây cần ít nước hơn
(độ ẩm đất 65-70%). Độ ẩm đất trung bình 70-75%, độ ẩm không khí 80-85% là
thích hợp với cây Tulip.
- Đất: Đất trồng Tulip có thành phần cơ giới nhẹ, tơi xốp, nhiều mùn, độ

ẩm vừa phải, thoát nước nhanh nhưng giữ ẩm tốt, giàu chất hữu cơ có pH= 6,8 -
7,2. Đất sạch không có sâu bệnh, không bón lót.
- Phân bón: Tulip từ khi trồng đến khi thu hoa rất ngắn ở giai doạn cây sinh
trưởng không cần phải bón phân vì cây sử dụng chất dinh dưỡng ở củ. Khi cây có
nụ tiến hành phun phân bón l á hoặc tưới phân với nồng độ loãng.
2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa trên thế giới và Việt Nam
2.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa trên thế giới
Với sự phát triển của các ngành công nghiệp, ngành sản xuất hoa, cây cảnh trên
thế giới đang rất phát triển và trở thành một ngành có giá trị thương mại cao. Sản


10
xuất hoa cây cảnh đã mang lại nhiều lợi ích cho nền kinh tế các nước. Theo báo cáo
năm 2005 của FAO, giá trị sản lượng hoa cây cảnh của toàn thế giới năm 1995 đạt 35
tỷ USD, đến năm 2005 tăng lên 56 tỷ USD (tốc độ tăng bình quân năm là 20%).Diện
tích trồng hoa trên thế giới ngày càng được mở rộng. Ba nước sản xuất hoa hoa lớn
nhất thế giới chiếm 50% sản lượng hoa thế giới là Nhật Bản, Hà Lan, Mỹ.
Bảng 1.1. Diện tích trồng hoa ở một số vùng trên thế giới năm 2012
Vùng
Diện tích (ha)
Châu Âu
54.815
Nam Mỹ
45.980
Châu Á- Thái Bình dương
244.263
Tổng thế giới
400.000
(Nguồn: AIPA - Union Fleurs, International Statistics Flowers and Plants, 2012)
Theo số liệu thống kê của WTO, sản lượng hoa xuất khẩu chiếm hơn 13,362

tỷ USD năm 2006, trong đó hoa cắt cành là 6,12 tỷ USD chiếm 45,9% hoa chậu và
hoa trồng thảm là 5,79 tỷ USD chiếm 43,3% loại chỉ dùng lá để trang trí là 893
triệu USD chiếm 6,7% và các loại hoa khác là 559 triệu USD chiếm 4,1%. Trong
các nước châu Âu, Hà Lan có thể xem là nước đứng đầu trên thế giới về sản xuất
và xuất khẩu hoa phục vụ cho thị tr ường tiêu thụ rộng lớn gồm 80 nước trên thế
giới. Trung bình một năm Hà Lan cung cấp cho thị trường 7 tỷ bó hoa tươi và 600
triệu chậu hoa cảnh các loại, với tổng kim ngạch xuất khẩu là 2 tỷ USD/năm. Hà
Lan cũng là nước dẫn đầu về áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến để tạo ra
các giống hoa cây cảnh có giá trị kinh tế cao.









11
Bảng 1.2. Tình hình xuất khẩu hoa của một số nƣớc trên thế giới năm 2012
TT
Nƣớc
% Thị trƣờng
Loại hoa
1
Hà lan
64,8
Lily, hồng, layơn, đồng tiền, phăng
2
Colombia

12,0
Cúc, hồng, layơn, đồng tiền
3
Israel
5,7
Phăng, hồng, đồng tiền
4
Italia
5,0
Phăng, hồng,
5
Tây Ban Nha
1,9
Phăng, hồng,
6
Thái lan
1,6
Phăng, phong lan…
7
Kenya
1,1
Phăng, hồng, đồng tiền
8
Các nước khác
7,9

( Nguồn: Nguyễn Xuân Linh. 2012)
Do cây hoa mang lại lợi nhuận khá cao nên một số nước rất chú trọng đầu
tư, đặc biệt là cho công tác nghiên cứu ứng dụng những thành tựu tiên tiến nhất của
các ngành nghề khác có nhiều liên quan như: Công nghệ sinh học, tin học, tự động

hoá, vật lý, hoá học, ngành công nghiệp làm nhà kính, nhà lưới, ngành công nghiệp
sản xuất giá thể, phân bón, thuốc phòng trừ sâu bệnh…
Kết quả là mỗi năm trên thế giới tạo ra hàng trăm chủng loại hoa và giống
hoa mới, đã xây dựng rất nhiều “nhà máy” sản xuất hoa với hàng tỷ bông hoa chất
lượng cao cung cấp cho người tiêu dùng đồng thời đã thúc đẩy rất nhiều ngành
nghề khác phát triển.Theo phân tích và dự báo của các chuyên gia kinh tế, ngành
sản xuất kinh doanh hoa trên thế giới còn tiếp tục phát triển và vẫn có tốc độ phát
triển cao (từ 12 – 15%) trong những năm tới.



12
Bảng 1.3. Tình hình nhập khẩu hoa của một số nƣớc trên thế giới năm 2012
TT
Nƣớc
% Thị trƣờng
Loại hoa
1
Đức
36,0
Phăng, cúc, hồng, layơn, lan…
2
Mỹ
21,9
Phăng, cúc, hồng
3
Pháp
7,4
Phăng, hồng, layơn, đồng tiền
4

Anh
7,0
Phăng, cúc, hồng, layơn, đồng tiền
5
Thụy Điển
4,9
Phăng, cúc, hồng
6
Hà lan
4,0
Hồng, layơn, lan…
7
Italia
2,9
Cúc, hồng, layơn, đồng tiền
8
Các nước
khác
15,9

( Nguồn: Nguyễn Xuân Linh, 2012)
Phát triển hoa cây cảnh không chỉ đóng một vài trò quan trọng là mang lại
lợi nhuận to lớn cho nền kinh tế của đất nước mà còn góp phần đáng kể trong việc
cải tạo môi tr ường sống phục vụ cho nhu cầu thiết kế, xây dựng, trang trí công
cộng và làm cho con ng ười trở nên gần gũi với thiên nhiên hơn.
Hoa Tulip được phát hiện khoảng 400 năm, được ông Debusbecq người Đức
phát hiện năm 1554. Đến năm 1593 khi nhà thực vật học Carolus Clusius (1526 –
1609), với những công trình nghiên cứu về các loại cây thuốc đến Hà Lan và trở
thành nhà thực vật học đứng đầu vườn thực vật của trường ĐH Leiden. Hoa Tulip
đã trở thành một trào lưu mới ở Hà Lan. Nó đã đem lại lợi nhuận khổng lồ cho

những giới thương mại khi họ nâng giá bán cao gấp nhiều lần.Ở Mỹ, thành phố
Seattle, tiểu bang Washinhton hoa tulip nở từ tháng 4 đến nửa đầu tháng 5 với
những cánh đồng hoa rực rỡ màu sắc. Ngành trồng hoa tulip ở Mỹ chỉ mới phát
triển hơn một thập niên qua nhưng hiện quy mô và chủng loại hoa ở nơi đây không


13
thua kém gì Hà Lan. Tại Canada nửa tháng đầu của tháng 5, tại thủ đô Ottawa diễn
ra lễ hội hoa Tulip. Lễ hội này thu hút cả triệu du khách từ khắp nơi trên thế giới và
mang lại cho nền kinh tế Ottawa khoảng 50 triệu USD.
Hoa tulip là biểu tượng của Hà Lan và từ đó cho đến bây giờ nó là một trong
những sản phẩm xuất khẩu chủ đạo của Hà Lan và cũng là nước xuất khẩu hoa tulip
lớn nhất thế giới tới 125 quốc gia trên thế giới.
2.2.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa ở Việt Nam
Việt Nam có điều kiện khí hậu phù hợp cho nhiều loài hoa và cây cảnh phát
triển. Tính đến năm 2005, nước ta có khoảng 13.200ha diện tích trồng hoa cây cảnh
(Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, 2007)[1]. Sản xuất hoa cho thu nhập cao,
bình quân đạt 70 – 130 triệu đồng/ha nên rất nhiều địa phương trong cả nước đang
mở rộng diện tích trồng hoa trên những vùng đất có tiềm năng
Bảng 1.4. Diện tích và giá trị sản lƣợng hoa cây cảnh ở Việt Nam năm 2012

Diện tích (ha)
Giá trị sản lƣợng (Tr.đ)
Cả nước
9.430
482.606
Hà Nội
1642
81.729
Hải Phòng

814
12.210
Vĩnh Phúc
1.029
38.144
Hưng Yên
658
26.320
Nam Định
546
8.585
Lào Cai
52
12.764
TP. Hồ Chí Minh
572
24.194
Lâm Đồng
1.467
193.500
Bình Thuận
325
6.640
Các tỉnh khác
2.325
78.520
(Nguồn: Số liệu Cục thống kê, 2012)


14

Mặc dù diện tích trồng hoa cây cảnh nước ta tăng, nhưng việc sử dụng hoa cắt
ở nước ta chưa nhiều, bình quân 1USD/người/năm. So với các nước khác trên thế
giới như: Mỹ, Đức, Nhật, Hà Lan…( bình quân 1 người 16,6USD/năm) thì nước ta
sử dụng hoa cắt cành còn ít. Tiêu thụ hoa trong nước đa dạng về chủng loại, nhưng
chất lượng hoa thấp, giá rẻ, hiệu quả kinh tế khồn cao; hoa tiêu thụ tập chung vào
những ngày lễ, tết, các ngày kỉ niệm. Hiện nay, Việt Nam đã xuất khẩu một số loại
hoa cắt cành như: hồng, phong lan, cúc, đồng tiền…sang Trung Quốc, Đài Loan,
Nhật Bản…nhưng số lượng hoa chưa nhiều bình quân 10 triệu USD/năm. Sở dĩ sản
phẩm hoa cây cảnh của Việt Nam khó thâm nhập thị trường thế giới là do chủng
loại, chất lượng, kích cỡ không đồng đều, chưa đáp ứng được thị hiếu của khách
hàng quốc tế. Nghề sản xuất hoa cây cảnh ở Việt Nam có từ lâu đời nhưng nó chỉ
được coi là một ngành kinh tế và có giá trị hàng hoá từ những năm 1980. Cũng như
một số ngành trên thế giới, ngành kinh tế này có tốc độ phát triển khá nhanh.
Bảng 1.5. Tốc độ phát triển của ngành sản xuất hoa cây cảnh
giai đoạn 1997 - 2009
Năm
Chỉ tiêu
1997
2000
2003
2006
2009
Tổng DT (ha)
5.500
7.600
10.300
13.400
15.200
Giátrị sản lượng
(Tr. đ)

319.000
463.600
669.500
1.045.200
1.440.000
Giá trị thu nhập
trung bình (Tr.
đ/ha/năm)
55
61
65
78
94,7

Mức tăng diện tích
so với năm 1997
(lần)
1,0
1,38
1,87
2,43
2,76
(Nguồn: Thống kê và điều tra của Viện Nghiên cứu rau quả năm 2010)
So với năm 1997, diện tích hoa năm 2009 đã tăng 2,76 lần, giá trị sản lượng
tăng 4,5 lần và mức tăng giá trị thu nhập/ha là 39,7tr.đ/ha/năm. Tốc độ tăng
trưởng này là rất cao so với các ngành nông nghiệp khác. Sự tăng trưởng của ngành
sản xuất hoa cây cảnh luôn ổn định và theo cấp số cộng trong suốt 12 năm qua.


15

Theo phân tích và đánh giá của các chuyên gia Viện nghiên cứu Rau quả,
có được kết quả trên là nhờ sự đóng góp của nhân tố xã hội (do thu nhập ngày càng
cao, đời sống người dân ngày càng được cải thiện), chiế m 40%; sự đầu tư của
Nhà nước về cơ sở hạ tầng và cơ chế chính sách chiếm 15%; sự nỗ lực của người
dân 25% và kết quả đóng góp của khoa học 20%.Trước năm 1995, Việt Nam chủ
yếu sử dụng những loại hoa truyền thống, thông dụng như: Quất, đào, mai, hồng,
cúc, lay ơn, thược dược. Trong những năm gần đây một số giống hoa cây cảnh
mới, cao cấp đã dần dần được trú trọng và đang có xu hướng tăng dần về sản lượng
và giá trị.
Bảng 1.6. Cơ cấu số lƣợng, chủng loại hoa ở Việt Nam qua một số năm
ĐVT: %
Năm
Chủng loại
1995
2000
2009
I. Cây cảnh
100
100
100
1. Đào
25
24
22
2. Quất
32
32
30
3. Mai
24

23
22
4. Cây cảnh khác
19
21
26
II. Cây hoa
100
100
100
1. Hồng
25
23
20
2. Cúc
24
23
21
3. Lay ơn
15
14
14
4. Huệ
11
11
9
5. Đồng Tiền
5
7
8

6. Lan
2
3
7
7. Lily
2
3
6
8.Cẩm chướng
3
3
3
9. Thược dược
6
4
2
10. Hoa khác
7
8
10
(Nguồn: Thống kê và điều tra của Viện Nghiên cứu Rau quả năm 2010)


16
Việt Nam là nước nông nghiệp, diện tích trồng trọt trên 7 triệu ha, 80% dân
số làm nông nghiệp, nhân dân ta cần cù chịu khó, có kinh nghiệm sản xuất hoa lâu
đời. Nước ta có nhiều vùng thuận lợi cho nghề trồng hoa phát triển như: Hải Phòng,
Sapa, Đà Lạt, Hà Nội (Ngọc Hà, Nghi Tàm, Quảng Bá, Nhật Tân), Mộc Châu -
Sơn La.Sự phát triển của một nền nông nghiệp bền vững góp phần thúc đẩy chuyển
đổi cơ cấu cây trồng, đưa một phần diện tích trồng lúa, rau sang rồng hoa nâng cao

thu nhập cho cuộc sồng người dân như việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng sang sản
xuất cây cảnh lâu năm: Chi phí cho 1 ha là 28.000.000 đồng, lợi nhuận thu được
là: 90.000.000 đồng/ha/năm so với trồng 2 lúa + 1 màu chi phí là 11,4 triệu/ha/năm
lợi nhuận đạt 7,6 triệu đồng /ha. Trong thời gian 3-3,5 tháng, chi phí đầu tư trên 1
sào bắc bộ trồng hoa Lily theo phương thức nhà lưới đơn giản chi phí 88.700.000
đồng cho thu nhập 133.770.000 đồng từ hoa và phần củ có thể là vật liệu giống nếu
bảo quản và xử lý lạnh.
Hiện nay, do nhu cầu thị trường đòi hỏi về hoa cây cảnh với sản lượng lớn,
phong phú về chủng loại và chất lượng cao trong khi hàng năm chúng ta vẫn phải
nhập khẩu hoa từ nước ngoài. Nắm được cơ hội này, một số doanh nghiệp lớn
đang có kế hoạch đầu tư vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh hoa như Công ty Rừng
hoa Đà Lạt, Công ty Langbian, Công ty Hương sắc, Công ty Mặt Trời (Đà Lạt),
Công ty cổ phần Hoa Nhiệt đới (Mộc Châu – Sơn La)…. Đây là những doanh
nghiệp có tiềm lực kinh tế khá lớn, mạnh dạn đầu tư và đã đạt được kết quả nhất
định trong sản xuất kinh doanh hoa cung cấp trong thời gian qua.
Dự báo nhu cầu thị trường và khả năng phát triển của ngành hoa cây cảnh
trong tương lai. Theo kết quả điều tra của Viện Nghiên cứu Rau Quả Trung ương
cho thấy nhu cầu tiêu dùng hoa cây cảnh của Việt Nam giai đoạn 2000 - 2005 là
25.000 đồng/người/năm, Hà Lan là 350.000 đồng/người/năm, Pháp 230.000
đồng/người/năm, Hàn Quốc 260.000 đồng/người/năm, Trung Quốc 80.000
đồng/người/năm. Theo dự báo với tốc độ tăng trưởng như giai đoạn trước thì đến
năm 2015 nhu cầu tiêu dùng hoa của Việt Nam sẽ tăng lên đến 35.000
đồng/người/năm và 2020 là 45.000 đồng/người/năm. Nếu giá trị sản lượng 1 ha hoa

×