Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

CH4 và hiệu ứng nhà kính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (915.91 KB, 19 trang )

I. NGUỒN GỐC CỦA CH
4
TRONG KHÍ QUYỂN
Khí metan trong tầng khí quyển đã được biết đến từ những năm 1940. CH
4

khả năng hấp thu mạnh năng lượng của tia hồng ngoại. Hàm lượng CH
4
trong
khí quyển vào khoảng 1,7 ppm.V (ppm V = một phần triệu theo thể tích) ở Bắc
bán cầu, và 1,6 ppm.V ở Nam bán cầu (Rasmussen và Khalil, 1986; Steele et al.
1987).
Trong thời gian qua lượng CH
4
trong khí quyển ngày càng gia tăng. Chỉ tính
riêng trong giai đoạn 1978 – 1983, lượng CH
4
tăng trung bình 18 ppb.V/năm
(ppb.V: một phần tỷ theo thể tích) hoặc 1,1% (Bolle et al, 1986).
Nguyên nhân làm tăng CH
4
trong khí quyển là do các nguồn thải tăng trong
khi nguồn hấp thu hoặc phân hủy CH
4
lại có hạn (Khalil và Rusmussen, 19885).
Lượng phát thải CH
4
từ các nguồn khác được trình bày ở bảng …. (Bouwman,
1990)
Nguồn Lượng CH
4


(10
12
g CH
4
/năm)
Đồng lúa 60-140
Đất ướt 40-160
Bãi rác thải 30-70
Đại dương, mặt nước khác 15-35
Động vật nhai lại 66-99
Mối 2-5
Khai thác khí thiên nhiên 30-40
Khai thác than 35
Đốt sinh khối 55-100
Các nguồn khác 1-2
Tổng cộng 334-714
Tổng nguồn phát thải 400-600
Tổng nguồn hấp thụ 300-6500
Bảng:
Trong hoạt động sản xuất nông nghiệp: ngành nông nghiệp chiếm 12,5%
lượng khí thải nhà kính và 40% lượng mêtan trong tổng lượng khí thải. Trong đó
sản xuất lúa gạo và chăn nuôi gia súc là hai nguồn thải mêtan lớn nhất.
- Quá trình giải phóng CH
4
từ đất lúa :
Quá trình giải phóng CH
4
từ đất phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau. Theo
Sebacher et al.(1986) khi đất bị ngập nước trên 10 cm ít có tác động làm tăng
quá trình giải phóng CH

4
. Còn khi mực nước dưới 10 cm thì quá trình giải
phóng CH
4
, có tương quan thuận với độ sâu tầng đất ngập.
Trong phẫu diện đất ngập nước thường chia ra các tầng có mức độ khử khác
nhau. Tầng mặt vẫn được xem là tầng oxy hóa, tiếp đến là tầng khử chứa nhiều
Fe
2+
, Mn
2+
và vẫn còn tồn tại NO
3
-
. Tiếp theo là tầng khử SO
4
2-
và cuối cùng là
tầng sản sinh khí CH
4
, đây cũng là tầng có điện thế oxy hóa khử thấp. Một phần
CH
4
được hình thành ở tầng sản sinh CH
4
có thể bị phân hủy ngay ở tầng đất
oxy hóa và thực tế chỉ có khoảng 23% được thoát vào khí quyển. Trong trường
hợp không có cây lúa, khoảng 35% lượng khí này sẽ phát thải vào khí quyển
(Holzapfel – Pschoru et al, 1986).
Hình …

Hơn 90% diện tích trồng lúa trên thế giới là diện tích đất ngập nước trong điều
kiện nhiệt độ nóng ẩm, đây là điều kiện tối ưu cho sự sản sinh khí mêtan thông
qua quá trình phân hủy kỵ khí.
Năm 2000, tổng lượng mêtan phát thải do hoạt dộng sản xuất lúa gạo là 625
triệu tấn, chiếm 15 - 20% tổng lượng mêtan do con người tạo ra.
Đồ thị …()
Từ đồ thị trên, ta thấy được sự gia tăng đột biến của lượng khí thải metan
trong các năm gần đây. Trong đó lượng mêtan trong sản xuất lúa gạo là nguồn
thải chiếm tỉ lệ nhiều nhất trong tổng lượng khí thải ra. Nhưng trong vài thập kỷ
trở lại đây do sự phát triển của chăn nuôi, thì lượng mêtan phát thải từ chăn nuôi
đã nhiều hơn từ sản xuất lúa gạo.
Riêng ở Việt Nam chúng ta, là nước xuất khẩu gạo đứng thứ 2 trên thế giới với
sản lượng hằng năm là trên 30 triệu tấn thì lượng phát thải mêtan từ lúa gạo là
chủ yếu.
Hình : Sơ đồ phát thải mêtan ở Việt Nam
Việt Nam là quốc gia có lượng phát thải mêtan đứng thứ 15 trên thế giới, trong
đó hoạt động sản xuất lúa gạo chiếm 58%.
- Chất thải chăn nuôi, từ dạ dầy của các loài nhai lại :
Khí mêtan được sinh ra từ quá trình lên men thức ăn trong hệ thống tiêu hóa
của động vật nhờ sự phân hủy yếm khí của hai loại vi khuẩn là methanogenic và
protozoa, quá trình này gọi là quá trình lên men enteric.
Thức ăn thô xơ được phân hủy một phần nhờ vi sinh vật phân giải chất xơ
(xenlulozo). Quá trình phân giải Cacbonhydrat phức tạp sinh ra các đường đơn.
Phương trình lên men glucoza, sản phẩm trung gian của quá trình phân giải các
gluxit phức tạp để tạo ra các axit béo bay hơi như sau:
Axit axetic
C
6
H
12

O
6
+ 2H
2
O  2CH
3
COOH + 2CO
2
+4H
2
Axit propionic
C
6
H
12
O
6
+ 2H
2
 2CH
3
CH
2
COOH +2H
2
O
Khí mêtan
mH
2
+ CO

2
 CH
4
+ 2H
2
O
Phần lớn các axit béo bay hơi được hấp thụ qua vách dạ cỏ trở thành nguồn
năng lượng chính cho gia súc nhai lại. Còn các khí thể sẽ thoát ra ngoài qua
phản xạ ợ hơi.
Trung bình một con cừu thải ra 30 lít khí mêtan một ngày, và một con bò sẽ
thải ra 200 lít một ngày.
Loại vật
nuồi/năm
2000 2005 2010 2015 2020 2030
Bò sữa 2,14 6,35 7,84 16,1 30,5 54,9
Bò thịt 194 260 278 444 564 714
Trâu 160 161 162 164 165 192
Dê 2,72 6,57 7,6 18,0 19,5 22,5
Bảng : Phát thải mêtan từ động vật nhai lại ở Việt Nam, tấn/năm ( tính toán
dựa trên dữ liệu )
Như vậy, theo ước tính nền chăn nuôi gia súc thế giới mỗi năm thải ra khoảng
80 triệu lít khí mê tan, chiếm khoảng 28% lượng khí thải mê tan được thải ra do
hoạt động của con người.
Hình : Lượng gia súc thuộc động vật nhai lại và nồng độ khí mêtan tương ứng
trên thế giới
- Từ hoạt động khai thác dầu mỏ, đốt nhiên liệu hóa thạch, chưng cất
than đá
- Khí sinh ra từ các hoạt động phân hủy kỵ khí
Ở các vùng ngập nước như đầm lầy, ao hồ, trầm tích mêtan dưới đáy biển.
Những vùng đất ngập nước, như đất than bùn, có hàm lượng cao đất mùn giàu

hợp chất hữu cơ, hình thành trong quá trình phân hủy các sinh vật sinh học như
thực vật. Khi mực nước cao các loại đất này ẩm ướt và do đó thiếu oxy làm cho
các hợp chất hữu cơ chấp nhận electron từ vi khuẩn hô hấp – một việc gần giống
như sạc một cục pin khổng lồ vậy. Điều này làm cho electron không được các vi
khuẩn hình thành mêtan sử dụng, và do đó ngăn không cho các vi khuẩn này thải
mêtan vào trong khí quyển.
Vùng đất ngập nước trên thế giới che phủ khoảng 5% bề mặt đất không đóng
băng trên hành tinh, nghĩa là tương đương với kích thước của nước Úc: nhưng
chúng có ảnh hưởng không cân xứng đến sự chuyển hóa mêtan trên hành tinh -
đóng góp từ 15 đến 40% thông lượng mêtan toàn cầu vào trong khí quyển.
Những vùng đất ngập nước lớn nhất thế giới là những khu rừng đầm lầy ở
Amazon và các vùng đất than bùn ở Siberia.
- Từ đốt cháy sinh khối và bãi rác :
Việc đốt cháy các sinh khối và các chất thải hữu cơ cũng là nguồn phát thải
CH
4
vào khí quyển. Crutzen et al(1979) đã ước đoán lượng CH
4
sinh ra do đốt
sinh khối trên toàn cầu vào khoảng 25 – 110 Tg CH
4
/năm. Nếu tính từ đốt các
chất thải từ nông nghiệp thì tỷ lệ CH
4
/CO
2
sẽ là 1 : 53.
Ở các bãi rác, CH
4
được hình thành do qua trình phân huỷ kỵ khí các chất hữu

cơ. Ước đoán lượng CH
4
sinh ra từ các bãi rác thải trên toàn thế giới là 30 – 70
Tg CH
4
(Bingemer và Crutzen, 1987). Số liệu này được tính trên cơ sở phân huỷ
sinh học khoảng 85 x 10
6
T C/năm ở các bãi rác trên thế giới. Trong đó có
khoảng 20% từ các nước đang phát triển. Mức độ giải phóng CH
4
được dựa trên
tỷ lệ: 0,5 kg CH
4
trên 1 kg C phân huỷ. Sự phân hủy kỵ khí chất thải có thể biểu
diễn theo phương trình sau :
Chất hữu cơ + H
2
O (vsv)  chất hữu cơ đã bị phân hủy sinh học + các khí khác
(rác) ( mêtan )
II. TÍNH CHẤT HÓA HỌC VÀ CÁC PHẢN ỨNG CỦA CH
4
TRONG KHÍ QUYỂN
2.1 Tính chất vật lý
Mêtan là chất khí, không màu, không mùi, nhẹ hơn không khí, rất ít tan trong
nước. Nó hóa lỏng ở −162 °C, hóa rắn ở −183 °C, rất dễ cháy, 1m
3
mêten ở áp
suất thường có khối lượng 717 g.
2.2 Tính chất hóa học

2.1.1. Phản ứng cháy
Trong phản ứng cháy của mêtan có một số bước. Trước tiên, mêtan tạo ra gốc
metyl (CH
3
), gốc này phản ứng với ôxy sinh ra formaldehyde
(HCHO hoặc H
2
CO) cho gốc formyl (HCO) để tạo thành cacbon monoxit. Quá
trình này được gọi là sự nhiệt phân ôxi hoá:
CH
4
+ O
2
→ CO + H
2
O
Sau đó, hydro bị ôxi hóa tạo ra H
2
O và giải phóng nhiệt.
H
2
+ ½ O
2
→ H
2
O
Cuối cùng, CO bị ôxi hóa tạo thành CO
2
, và giải phóng thêm nhiệt.
CO + ½ O

2
→ CO
2
Nếu không đủ oxi, metan bị cháy không hoàn toàn, khi đó
ngoài CO
2
và H
2
O còn tạo ra các sản phẩm như CO, muội than, không những
làm giảm năng suất tỏa nhiệt mà còn gây độc hại cho môi trường. Khi có xúc
tác, nhiệt độ thích hợp, metan bị oxi hóa không hoàn toàn tạo thành dẫn xuất
chứa oxi, ví dụ:
CH
4
+ O
2
→ HCH=O + H2O
2.1.2.Phản ứng thế
Khi chiếu sáng hoặc đốt nóng hỗn hợp mêtan và clo sẽ xảy ra phản ứng thế lần
lượt các nguyên tử hiđro bằng clo:
CH
4
+Cl
2
→CH
3
Cl+HCl
metyl clorua (clometan)
CH
3

Cl+Cl
2
→CH
2
Cl
2
+HCl
metylen clorua (điclometan)
CH
2
Cl
2
+Cl
2
→CHCl
3
+HCl
clorofom (triclometan)
CHCl
3
+Cl
2
→CCl
4
+HCl
cacbon tetraclorua(tetraclometan)
Phản ứng thế H bằng halogen thuộc loại phản ứng halogen hóa, sản phẩm hữu
cơ có chứa halogen gọi là dẫn xuất halogen
Cơ chế phản ứng halogen hóa
Phản ứng clo hóa và brom hóa ankan xảy ra theo cơ chế gốc -

dây chuyền.
Bước khơi mào:
Bước phát triển dây chuyền:
Bước đứt dây chuyền:
2.1.3. Phản ứng phân hủy
Mêtan có thể bị phân hủy ở nhiệt độ trên 1000
o
C :
CH
4
→ C + 2H
2
Hoặc khi tác dụng với Cl
2
dưới ánh sáng trực tiếp :
CH
4
+ 2Cl
2
→ C + 4HCl
2.1.4 Phản ứng với hơi nước
Trong công nghiệp mêtan tác dụng với hơi nước ở nhiệt độ ( 700
o
C – 1100
o
C)
CH
4
+ H
2

O → CO + 3H
2
2.2 Phản ứng của CH
4
trongkhí quyển
2.2.1. Phản ứng quang hóa
Mêtan phản ứng với một nguyên tử oxi tạo ra gốc hydroxyl quan trọng và gốc
ankyl.
CH
4
+ O → H
3
C
+
+ OH
-
2.2.2. Phản ứng của CH
4
ở tầng bình lưu
Ở tầng bình lưu CH
4
thúc đẩy sự tạo thành nước. Sự gia tăng hơi nước gây
hiệu ứng nhà kính mạnh hơn nhiều so với hiệu ứng trực tiếp của CH
4.
CH
4
+ 2O
2
+ hv → CO
2

+H
2
O
2.2.3 Phản ứng của CH
4
ở tầng đối lưu
Hầu hết CH
4
có mặt trong tầng đối lưu sẽ bị oxy hóa thành CO. Có khoảng
50% CO trong khí quyển được sinh ra từ chuỗi các phản ứng oxy hóa metan.
Quá trình biến đổi metan dẫn đến sự hình thành chất trung gian là formaldehyt
HCHO như sau:
CH
4
+ OH → HCH
2
*
+H
2
O
HCH
2
*
+ O
2
→ HCH
2
O
2
*

Tùy vào nồng độ NO trong khí quyển mà xảy ra các phản ứng sau:
• Khi NO > 10 ppt
HCH
2
O
2
*
+NO → HCH
2
O
*
+ NO
2
HCH
2
O
*
+ O
2
→ HCHO + HO
2
*
HO
2
*
+ NO → OH* + NO
2
2[ NO
2
+hv → NO + O*]

2 [O + O
2
→ O
3
]
_____________________________
CH
4
+ 4O
2
→ HCHO + 2O
3
+ H
2
O
• Khi NO < 10 ppt
CH
3
O
2
+ HO
2
*→ CH
3
O
2
H + O
2
CH
3

O
2
H + hv → CHO* + OH*
CHO* + O
2
→ HCHO + HO
2
*
_____________________________
CH
4
+ O
2
→ HCHO + H
2
O
 Từ formaldehyt sẽ tạo thành CO :
HCHO + hv → H* + HCO* ( λ= 295)
H* + O
2
+ M → HO
2
*
HCHO + OH* → H
2
O + HCO*
HCO* + O
2
→ CO + HO
2

 CO sinh ra được oxy hóa thành CO
2
nhờ gốc OH
CO + OH* → H* + CO
2
Phản ứng giữa CH
4
với Cl cũng có ý nghĩa rất quan trọng trong tầng đối lưu vì
nó làm mất hoạt tính của Cl nguyên tử:
CH
4
+Cl → CH
3
+HCl
2.2.4 Tham gia vào phản ứng tạo khói quang hóa
CH
4
+ hv→H*CH
3
( hydrocacbon hoạt tính )
3H*CH3 + O3 → 3HCH2* + 3H
2
O
HCH
2
*
+ O
2
→ HCH
2

O
2
*
HCH
2
O
2
*
+NO → HCH
2
O
*
+ NO
2
HCH
2
O
*
+ O
2
→ HCHO + HO
2
*
HO
2
*
+ NO → OH* + NO
2
( OH* rất linh động)
HCHO + OH* → HC*=O + H

2
O ( gốc axyl)
HC*=O + O
2
→ HCO-O-O*
HCO-O-O* + NO
2
→ HCO-O-O-NO
2

HCO-O-O-NO
2
Peoxiaxyl nitrat (peroxyacyl nitrates) gọi tắt là PAN là thành
phần chính của khói quang hóa và rất độc.
III. CH
4
VÀ HIỆU ỨNG NHÀ KÍNH
III.1 Tổng quan về hiệu ứng nhà kính
Hiệu ứng nhà kính là hiệu ứng xảy ra khi năng lượng bức xạ của tia sáng
mặt trời, xuyên qua các cửa sổ hoặc mái nhà bằng kính, được hấp thụ và
phân tán trở lại thành nhiệt lượng cho bầu không gian bên trong, dẫn đến việc
sưởi ấm toàn bộ không gian bên trong chứ không phải chỉ ở những chỗ được
chiếu sáng.
Khi Mặt Trời xuyên qua lớp kính thì các tia có bước sóng λ >0,7 μm bị ngăn
không cho qua. Các tia sáng có bước sóng ngắn hơn 0,7 μm thì sẽ qua được
kính. Khi đi qua lớp kính sẽ xảy ra tương tác của các photon lên vật chất làm
phát xạ tia nhiệt thứ cấp có bước sóng dài (lớn hơn 0,7 μm) , nên không thể đi ra
khỏi nhà kính và kết quả là những bức xạ nhiệt này làm cho không gian bên
trong nhà kính nóng lên.
Chúng ta có thể tưởng tượng một cách đơn giản như sau các khí nhà kính chứa

trong bầu khí quyển như thể là một tấm kính dày bao bọc Trái Đất, lúc này dựa
theo nguyên lý hiệu ứng nhà kính, thì bức xạ Mặt Trời chiếu xuống Trái Đất sẽ
bị các khí nhà kính giữ lại, kết quả làm cho toàn bộ khí quyển nóng dần lên và
theo đó Trái Đất cũng nóng dần lên.
Từ đó ta định nghĩa hiệu ứng nhà kính là hiên tượng các tia bức xạ sóng ngắn
của Mặt Trời xuyên qua bầu khí quyển đến mặt đất và được phản xạ trở lại
thành các bức xạ nhiệt sóng dài rồi được mộ số khí trong bầu khí quyển hấp thụ
để thông qua đó làm cho khí quyển nóng lên.
• Hiệu ứng nhà kính là nguyên nhân chính gây ra biến đổi khí hậu
• Trong những năm qua biến đổi khí hậu đã là chủ đề nóng thu hút sự quan
tâm của toàn nhân loại
• Việt Nam cũng không ngoại lệ. Với những điều kiện địa lí, địa hình, khí
hậu như trên, có thể nói rằng nước ta nằm trong vùng chịu ảnh hưởng
nặng nhất của sự nóng lên toàn cầu.
Những biểu hiện của vấn đề nước ta:
• Nhiệt độ tăng khoảng 0,3-0,5
0
C
• Lượng mưa tăng lên 200-1000 mm/ năm
• Nước biển dâng lên thêm khoảng 4,74 cm
• Mùa lạnh thu hẹP (<1/2 tháng)
Các khí nhà kính chủ yếu
Hơi nước
CO2
CH4
N2O
Các khí CFC
O3
• Mùa bão muộn đi (<1 tháng)
• Sự gia tăng số cơn bão, lũ và rất nhiề hiện tượng tự nhiên bất thường

khác, gây thiệt hại nặng nề về người và của,
Vậy những nguyên nhân nào gây ra hiệu ứng nhà kính:
 Các khí gây hiệu ứng nhà kính
 Khí nhà kính là những khí có khả năng hấp thụ các bước sóng dài (hồng
ngoại) được phản xạ từ bề mặt trái đất khi được chiếu sang. Bằng ánh
sáng mặt trời, sau đó phân tán nhiệt lại cho Trái Đất, gây nên hiệu ứng
nhà kính.
 Tỉ lệ phần trăm các khí gây hiệu ứng nhà kính
Khí nhà kính CO2 CFC CH4 O3 N2O
Phần tram 50% 20% 16% 8% 6%
Các loại hiệu ứng nhà kính
Hiệu ứng nhà kính khí quyển
Là hiệu ưng nhà kính tự nhiên, có tác động tích cực đến Trái Đất cụ
thể nhờ có hiệu ứng nhà kính khí quyển mà nhiệt độ Trái Đất được
sưởi nóng lên 38
0
C, đồng nghĩa với việc trên thực tế, nếu không có
hiệu ứng nhà kính khí quyển, nhiệt độ trung bình trên Trái Đất là
15
0
C.
Hiệu ứng nhà kính nhân loại
Là những hiệu ứng nhà kính do những hoạt động của con người gây
nên, cụ thể là từ chính những hoạt động thường ngày như sản xuất
nông nghiệp, giao thông vận tải,…, dẫn đến hàm lượng các khí nhà
kính tăng lên, từ đó, khí quyển ấm dần leengaay nên những ảnh
hưởng tiêu cực đến toàn bộ sự sống trên Trái Đất.
3.2 Vai trò của CH
4
trong hiệu ứng nhà kính

Khí CH
4
là một trong các khí tác động mạnh mẽ gây ra hiện tượng hiệu ứng
nhà kính. Mặc dù CO
2
là nguyên nhân chính gây hiệu ứng nhà kính, còn CH
4
chỉ
thải vào không khí một lượng thấp hơn rất nhiều thế nhưng CH
4
có hại cho khí
hậu lớn gấp 30 lần so với cùng một lượng nhất định khí CO
2
và chiếm 13%
trong cơ cấu các khí gây hiệu ứng nhà kính.
Người ta tính trung bình cứ 100 năm, mỗi kg CH
4
làm ấm Trái Đất gấp 23 lần
so với cùng một khối lượng CO
2
. Khí CH
4
tồn tại được trong khí quyển khoảng
9,6 năm ở áp suất lớn ví dụ ở đáy đại dương CH
4
tạo ra một dạng sàng rắn với
nước được gọi là metan hidrat. Một lượng lớn chưa từng xác định nhưng có lẽ
rất nhiều CH
4
bị giữ lại ở dạng này dưới đáy biển. Sự giải phóng đột ngột của

một thể tích lớn CH
4
từ những nơi nào đó vào khí quyển là một giả thuyết về
nguyên nhân dẫn đến hiện tượng trái đất nóng lên trong khí quyển, đỉnh cao là
55 triệu năm trước một tổ chức đã ước tính trữ lượng metan hidrat trong đáy đại
dương vào khoảng 10 triệu triệu tấn. Giả thuyết rằng nếu trái đất nóng lên đến
một nhiệt độ nào đó, toàn bộ lượng CH
4
này có thể một lần nữa bị giải phóng
vào khí quyển, khuếch đại hiệu ứng nhà kính lên nhiều lần và làm trái đất nóng
lên chưa từng có.
CH
4
cùng với các khí khác gây nên hiêu ứng nhà kính làm tăng nhiệt độ toàn
cầu, nhiệt độ của đại dương, tăng số lượng mây bao phủ xung quanh trái đất.
Nhiệt độ trái đất tăng sẽ làm tan băng và dâng cao mực nước biển. Như vậy
nhiều vùng sản xuất trù phú, các khu vực đông dân, nhiều đồng bằng lớn, nhiều
đảo thấp sẽ bị chìm dưới nước biển. Sự nóng lên của trái đất sẽ làm thay đổi
điều kiện sống của các sinh vật trên trái đất. Một sô loài thích nghi với điều kiện
mới sẽ thuận lợi phát triển. trong khi đó nhiều loài bị thu hẹp diện tích hoặc bị
tiêu diệt.
IV. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU CH
4
4.1.Trong nông nghiệp
4.1.1 Trồng lúa
Cụ thể là trong kỹ thuật tưới tiêu nước cho lúa, thời kỳ mạ, giai đoạn cuối đẻ
nhánh và sau trỗ 15-20 ngày là lúc yêu cầu nước của cây lúa thấp nhất nên có
thể rút cạn nước, giữ ẩm. Biện pháp này có thể làm giảm phát thải methane
(CH
4

) từ 25-30%, đồng thời tăng năng suất lúa 3-5%. Như vậy, nếu hàng năm
thực hiện phương án tưới, điều tiết nước ruộng lúa sẽ có thể làm giảm được
lượng phát thải khí nhà kính là 65,3kg/ha/năm CH
4
canh tác hai vụ lúa.
Mấy năm qua ở các tỉnh Hậu Giang, An Giang, Bạc Liêu và TP Cần Thơ đã thí
nghiệm phương pháp trồng lúa tiết kiệm nước.
…. Trồng lúa thân thiện môi trường.
4.1.2 Chăn nuôi
 Trong kỹ thuật chăn nuôi trâu bò, việc cung cấp thức ăn bổ sung sẽ làm
tăng sản lượng thịt và sữa. Bánh MUB là loại bánh sản xuất bằng phụ
phẩm nông nghiệp, vitamin được chế biến xử lý làm thức ăn cho gia
súc là tăng khả năng hấp thụ thức ăn, nâng cao sản lượng sữa và thịt. Để
đạt được một sản lượng nào đó, do việc tăng sản lượng sữa mà số lượng
trâu, bò cần phải nuôi sẽ giảm. Mức giảm phát thải khí nhà kính tương
ứng với việc tăng sản lượng sữa sẽ đạt khoảng 83kg CH
4
/con/năm.
 Xây dựng các bể biogas xử lý phế thải chăn nuôi sinh ra khí methane,
dùng làm nhiên liệu đun nấu thay thế chất đốt ở vùng nông thôn là
phương án có nhiều triển vọng thực hiện ở Việt Nam. Với lượng phân
thải của bốn con lợn, hoặc hai con lợn và một con trâu (hoặc bò) là có
đủ nguồn phân cung cấp cho một bể biogas với dung tích 5-7m3, đủ
cung cấp chất đốt cho một hộ nông dân sử dụng. Thông qua việc xử lý
phân-rác thải bằng công nghệ sinh học đã tiết kiệm được nguồn nhiên
liệu (chất đốt), tiết kiệm lượng điện cung cấp cho chăn nuôi và góp phần
tích cực vào việc làm giảm phát thải khí nhà kính. Bể Biogas còn hạn
chế được tình trạng ô nhiễm môi trường nông thôn và sự phát thải gián
tiếp khó kiểm soát của các chất thải.
4.2. Trong công nghiệp

4.2.1 Giải pháp giảm khí phát thải trong hoạt động dầu khí
Theo các chuyên gia cần tiếp tục các giải pháp thu hồi, tái sử dụng khí đồng
hành từ quá trình đốt đuốc và thu hồi khí Metan thất thoát từ các bồn chứa… để
làm nhiên liệu cấp tại chỗ (như chu trình công nghệ thu hồi CO
2
của đạm Phú
Mỹ để sản xuất phân bón) hoặc phân tách thành các sản phẩm có giá trị kinh tế
như khí hóa lỏng LPG, xăng…
Hình Nhà máy lọc hóa dầu Dung Quất
Đây là số liệu thống kê mới nhất về lượng khí phát thải nhà kính được các
chuyên gia Viện Dầu khí Việt Nam công bố sau khi tiến hành khảo sát thực tế
các hoạt động của ngành dầu khí từ năm 2010 đến nay, trên cơ sở kết hợp các
tính toán dựa trên Chiến lược phát triển của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam giai
đoạn đến 2015, tầm nhìn 2020.
Để giảm lượng khí nhà kính phát thải từ các hoạt động cốt lõi của ngành Dầu
khí Việt Nam, theo các chuyên gia cần tiếp tục các giải pháp thu hồi, tái sử dụng
khí đồng hành từ quá trình đốt đuốc và thu hồi khí Metan thất thoát từ các bồn
chứa… để làm nhiên liệu cấp tại chỗ (như chu trình công nghệ thu hồi CO2 của
đạm Phú Mỹ để sản xuất phân bón) hoặc phân tách thành các sản phẩm có giá trị
kinh tế như khí hóa lỏng LPG, xăng…
Bên cạnh đó, việc tìm kiếm thay thế các nhiên liệu đốt đi từ nguồn gốc sinh
học thân thiện với môi trường sẽ giúp giảm đáng kể lượng khí phát thải.
Đặc biệt, việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả tiếp tục tập trung triển
khai sẽ không những là giải pháp giúp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm
mà còn đóng góp lớn vào mục tiêu giảm khí phát thải nhà kính.
4.2.2 Trích khí metan từ đập thủy điên
Các nhà khoa học cho rằng một lượng lớn khí thải gây hiệu ứng nhà kính có
thể được kiềm chế bằng cách thu giữ và đốt cháy khí metan thoát ra từ các đập
thủy điện qui mô lớn.
Hình Đập thủy điện Sơn La

4.2.3 Công nghệ lên men mêtan - giải pháp nhiều tiềm năng
Đây là công nghệ xử lý nước thải của Nhật Bản. Công nghệ lên men mêtan và
xử lý nước thải tại các làng nghề, nước thải và chất hữu cơ sẽ được gom vào bể
chứa để lên thành men mêtan sau đó mêtan khử sunphua được dùng làm nhiên
liệu phát điện, nước thải ra tiếp tục đưa vào bồn chứa xử lý mức độ chấp nhận
được rồi thải ra môi trường, bên cạnh đó chất thải rắn sau khi lên men có thể dử
dụng làm phân bón nông nghiệp.
Ở nước ta, làng nghề thủ công rất đa dạng. Theo thống kê của Bộ Nông nghiệp
& phát triển nông thôn, hiện cả nước có 1.450 làng nghề phân bố ở 58 tỉnh,
thành phố trong cả nước, riêng địa bàn Đồng bằng sông Hồng có khoảng 800
làng nghề… Ô nhiễm làng nghề hiện nay đang ở mức đáng báo động, kết quả
khảo sát mới đây của Viện Khoa học và Công nghệ môi trường Đại học Bách
khoa Hà Nội đưa ra những con số đáng lo ngại, đó là 100% mẫu nước thải ở các
làng nghề có thông số vượt quá tiêu chuẩn cho phép; nước mặt, nước ngầm đều
có dấu hiệu ô nhiễm. Chính vì vậy, công nghệ xử lý nước thải thaeo phương
pháp lên men mêtan này có khá nhiều tích cực và ưu thế.
4.3 Các giải pháp khác
 Xây dựng kế hoạch giảm các chất gây ô nhiễm môi trường, những chất
làm tăng nhiệt độ của trái đất.
 Thực hiện các công ước quốc tế về biến đổi khí hậu mà nguyên nhân là do
hiệu ứng nhà kính gây ra.
 Trồng cây và bảo vệ rừng.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×