Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

SKKN rèn luyện kỹ năng phát hiện và giải quyết vấn đề trong học toán giải tích 12 cho học sinh trường THPT trần hưng đạo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (257.21 KB, 18 trang )


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KHÁNH HÒA
TRƯỜNG THPT TRẦN HƯNG ĐẠO






NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG





RÈN LUYỆN KỸ NĂNG PHÁT HIỆN
VÀ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ TRONG HỌC
TOÁN GIẢI TÍCH 12 CHO HỌC SINH
TRƯỜNG THPT TRẦN HƯNG ĐẠO






Tác giả: NGUYỄN HỮU DUY




NĂM HỌC 2013 – 2014





2

MỤC LỤC

Nội dung Trang
I. TÓM TẮT ĐỀ TÀI 3
II. GIỚI THIỆU 4
III. PHƯƠNG PHÁP 6
1. Khách thể nghiên cứu 6
2. Thiết kế nghiên cứu 6
3. Quy trình nghiên cứu 7
4. Đo lường và thu thập dữ liệu 8
IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ 9
V. BÀN LUẬN 11
VI. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 12
TÀI LIỆU THAM KHẢO 14
PHỤ LỤC 15














3







BẢNG CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG ĐỀ TÀI
Viết tắt Viết đầy đủ
PH&GQVĐ Phát hiện và giải quyết vấn đề
GV Giáo viên
HĐ Hoạt động
HS Học sinh
DH Dạy học
PPDH Phương pháp dạy học
SGK Sách giáo khoa
THPT Trung học phổ thông
THGVĐ Tình huống gợi vấn đề
















4

I. TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Phương pháp PH&GQVĐ là PPDH phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,
sáng tạo và có ưu thế trong việc tích cực hoá hoạt động nhận thức của HS trong quá
trình DH. Đặc biệt là trong những tình huống DH các khái niệm, những tri thức
mới.
Đặc điểm cơ bản của phương pháp PH&GQVĐ là: Thông qua quá trình gợi ý
dẫn dắt, nêu câu hỏi, giả định, GV tạo điều kiện cho HS tranh luận, tìm tòi, phát
hiện vấn đề thông qua tình huống gợi vấn đề. Các tình huống này có thể do GV chủ
động xây dựng, cũng có thể do lôgic kiến thức bài học tạo nên. Cần trân trọng,
khuyến khích những phát hiện của HS, tạo cơ hội cho HS thảo luận, tranh luận đưa
ra ý kiến, nhận định, đánh giá cá nhân (có thể không đúng hoặc khác với sự chuẩn
bị của GV), giúp HS tự giải quyết vấn đề để chủ động chiếm lĩnh kiến thức. Mục
đích của phương pháp không phải chỉ làm cho HS lĩnh hội được kết quả của quá
trình PH&GQVĐ, mà còn ở chỗ làm cho họ phát hiện khả năng tiến hành những
quá trình như vậy. Nói cách khác, HS nắm được bản chất của quá trình học tập.
Phương pháp PH&GQVĐ là một trong những PPDH tích cực đã và đang được
quan tâm và phát triển ở các trường phổ thông nhằm đổi mới PPDH. Trường THPT
Trần Hưng Đạo và các trường khác cần quan tâm đến việc vận dụng phương pháp
PH&GQVĐ vào dạy học môn toán.
Thực tiễn giảng dạy bộ môn Toán nói chung và Chương “Hàm số lũy thừa-Hàm
số mũ-Hàm số lôgarit” (Giải tích 12) nói riêng hiện nay còn nhiều vấn đề bất cập

trong phương pháp giảng dạy truyền thụ tri thức cho học sinh. Nhiều giáo viên tâm
huyết cũng đã áp dụng các phương pháp dạy học cả các phương pháp truyền thống
cũng như các phương pháp dạy học hiện đại vào thực tiễn giảng dạy nhưng vẫn
chưa phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, học sinh vẫn
còn thụ động trong việc tiếp thu các tri thức khoa học, chưa phát huy hết đặc điểm
nổi bật của môn Toán trong việc giáo dục nhân cách cho học sinh. Bên cạnh đó,
Chương “Hàm số lũy thừa-Hàm số mũ-Hàm số lôgarit” (Giải tích 12) đối với học
sinh ở trường THPT được coi là một phần khó, chưa gây được sự hứng thú trong
học tập của học sinh và là một phần rất quan trọng, vì nó thường xuyên xuất hiện
trong các đề thi tốt nghiệp, đề thi tuyển sinh vào các trường Đại học, Cao đẳng.
Học sinh với tâm lí ngại và sợ học phần này dẫn tới hiệu quả của việc dạy và học
không cao.
Giải pháp của chúng tôi là vận dụng phương pháp PH&GQVĐ vào dạy học
chương này sẽ giúp học sinh vừa nắm được tri thức mới, vừa nắm được phương
pháp chiếm lĩnh tri thức đó, vừa phát triển tư duy tích cực sáng tạo, góp phần nâng
cao hứng thú và kết quả học tập của học sinh. Nghiên cứu được tiến hành trên hai
nhóm tương đương: Nhóm 1 (Nhóm thực nghiệm) là lớp 12C1; Nhóm 2 (Nhóm
đối chứng) gồm các lớp 12C4, 12C6, 12C8; các lớp 12 này đều là HS trường
THPT Trần Hưng Đạo, Cam Ranh, Khánh Hoà. Lớp thực nghiệm được thực hiện
giải pháp thay thế khi dạy các bài trong chương “Hàm số lũy thừa-Hàm số mũ-
Hàm số lôgarit” (Giải tích 12). Kết quả cho thấy tác động đã có ảnh hưởng rõ rệt
đến kết quả học tập của học sinh, lớp thực nghiệm đã đạt kết quả học tập cao hơn


5

so với lớp đối chứng. Điểm bài đầu ra của lớp thực nghiệm 12C1 có giá trị trung
bình là 5.8; điểm bài đầu ra của các lớp đối chứng 12C4, 12C6, 12C8 có giá trị
trung bình lần lượt là 4.5, 4.5, 4.2. Kết quả kiểm chứng T-Test giữa 12C1 và 12C4;
12C1 và 12C6; 12C1 và 12C8 có kết quả lần lượt là P

1
= 0.00404 < 0.05; P
2
=
0.00365 < 0.05; P
3
= 0.00014 < 0.05 cho thấy có sự khác biệt lớn giữa điểm trung
bình của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. Điều đó chứng minh rằng, vận dụng
phương pháp PH&GQVĐ vào dạy học chương “Hàm số lũy thừa-Hàm số mũ-Hàm
số lôgarit” (Giải tích 12), đã làm nâng cao hứng thú và kết quả học tập của học
sinh trường THPT Trần Hưng Đạo.

II. GIỚI THIỆU
Cách dạy truyền thống, thầy giảng dạy, trò nghe và tiếp thu thụ động đã hạn chế
hiệu quả của quá trình dạy học. Nếu HS tự mình tìm hiểu, phát hiện và giải quyết
vấn đề dưới sự hướng dẫn của GV để tìm ra những tính chất đặc trưng, các quy luật
thì kiến thức thu được sâu sắc và được sử dụng hiệu quả hơn rất nhiều cho việc học
tập tiếp và cho việc ứng dụng vào hoạt động thực tiễn.
Trong SGK Giải tích 12 nói chung và chương “Hàm số lũy thừa-Hàm số mũ-
Hàm số lôgarit” nói riêng có những hoạt động để thầy hướng dẫn trò cùng phát
hiện ra các khái niệm, các công thức toán học, các quy luật khoa học. Tuy nhiên,
các hoạt động còn ít chưa phong phú; có hoạt động chưa phù hợp với đối tượng học
sinh trường THPT Trần Hưng Đạo (dễ quá hoặc khó quá). Phương pháp
PH&GQVĐ mà được giáo viên vận dụng linh hoạt đúng nơi, đúng lúc, đúng mục
tiêu trong từng đơn vị kiến thức của chương “Hàm số lũy thừa-Hàm số mũ-Hàm số
lôgarit” (Giải tích 12), sẽ mang lại hiệu quả cao hơn cho quá trình dạy và học góp
phần nâng cao hứng thú và kết quả học tập của học sinh.
Qua việc thăm lớp dự giờ khảo sát trước tác động, chúng tôi thấy GV chủ yếu
lên lớp hình thành kiến thức cho HS, thực hành rèn luyện kĩ năng qua hoạt động cả
lớp, hoạt động nhóm, cá nhân mỗi HS, qua làm bảng, bảng phụ, bảng lớp HS

được chiếm lĩnh kiến thức thông qua kiến thức GV cung cấp, tự thực hành làm các
BT. GV cũng đã cố gắng đưa ra hệ thống những câu hỏi gợi mở dẫn dắt HS tìm
hiểu vấn đề nhưng chưa nhiều, nội dung câu hỏi dẫn đến tình huống gợi vấn đề
chưa tốt, chưa được chọn lọc. HS cũng tích cực suy nghĩ, trả lời câu hỏi GV đưa ra,
phát hiện giải quyết vấn đề nhưng còn khiêm tốn. Kết quả là HS cũng thuộc bài,
hiểu bài, biết vận dụng lý thuyết làm bài tập, nhưng hiểu chưa sâu sắc, kĩ năng trình
bày lý luận chưa cao, kĩ năng vận dụng toán trong thực tế còn ít. HS ít có điều kiện
thảo luận, tranh luận, đưa ra ý kiến, nhận định, đánh giá của mình, chưa chủ động
chiếm lĩnh tri thức dẫn đến HS tỏ ra chán nản, mệt mỏi, thiếu tập trung, không tiếp
tục thực hiện nhiệm vụ. Do đó các em thường đạt kết quả thấp trong các bài kiểm
tra, cuối cùng là mất đi hứng thú đối với môn học.

Giải pháp thay thế: Vận dụng phương pháp PH&GQVĐ trong thiết kế một số bài
soạn của chương: “Hàm số lũy thừa-Hàm số mũ-Hàm số lôgarit” (Giải tích 12)
bao gồm:


6

- Vận dụng phù hợp phương pháp PH&GQVĐ trong dạy học khái niệm, dạy học
định lí, dạy học quy tắc phương pháp, dạy học giải bài tập chương này.
- Vận dụng phương pháp PH&GQVĐ ở tất cả các khâu trong quá trình dạy học.
Tận dụng tối đa các cơ hội, những nội dung có thể dạy học PH&GQVĐ. Những
nội dung này có thể là cả bài, có thể là một khái niệm, một tính chất, một định lý,
một chú ý, một nhận xét hoặc một bài tập.
- Đưa ra bài tập để làm tăng thêm yêu cầu phát hiện và giải quyết vấn đề cho người
học. Những bài tập đưa ra trong khâu luyện tập củng cố hoặc trong các tiết luyện
tập bên cạnh những bài tập áp dụng trực tiếp kiến thức đã học nhằm minh hoạ,
củng cố hoặc tái hiện kiến thức. Ta có thể đưa ra bài tập sao cho HS phải thực
hiện cả phát hiện vấn đề và cả giải quyết vấn đề.

- Trong quá trình hướng dẫn HS tìm giải pháp hoặc tìm lời giải bài tập, chú trọng
phương pháp phân tích đi lên, giúp HS hình thành khả năng tự giải quyết vấn đề.
Vấn đề đổi mới PPDH trong đó có vận dụng phương pháp PH&GQVĐ trong dạy
học toán, đã có nhiều bài viết, nhiều đề tài nghiên cứu được trình bày. Ví dụ:
- Dạy học giải quyết vấn đề trong môn toán của Nguyễn Hữu Châu (1995), tạp chí
Nghiên cứu giáo dục, số 9/1995.
- Phương pháp dạy học môn toán của Nguyễn Bá Kim (2007), NXB ĐHSP, HN
- Học tập trong hoạt động và bằng hoạt động của Nguyễn Bá Kim (1994),
NXBGD.
- Dạy-Học giải quyết vấn đề: một hướng đổi mới trong công tác giáo dục, đào
tạo, huấn luyện của Vũ Văn Tảo, Trần Văn Hà (1996), Trường cán bộ quản lý giáo
dục và đào tạo Hà Nội.
- Phương pháp dạy học môn toán ở trường phổ thông của Lê Văn Tiến – ĐHSP Tp
Hồ Chí Minh.
- Vận dụng phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề trong dạy học
chương Tam giác đồng dạng Hình học 8 của Nguyễn Thị Thanh Bình, luận văn
Thạc sĩ Khoa học Giáo dục, Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội, 2008.
- Dạy học lượng giác lớp 11 theo hướng phát hiện và giải quyết vấn đề của Lý Thị
Hương, luận văn Thạc sĩ Khoa học Giáo dục, Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia
Hà Nội, 2009.
- Vận dụng PPDH phát hiện và GQVĐ vào dạy học Hệ thức lượng trong tam giác
của Trần Cẩm Huyền (2010), luận văn Thạc sĩ K16 ĐHSP ĐH Thái Nguyên.
Các bài viết, đề tài này đều đề cặp đến những định hướng, tác dụng, kết quả của
việc đưa phương pháp PH&GQVĐ vào dạy học toán, nhưng chưa thật cụ thể.
Thực hiện đề tài này, tôi muốn có một nghiên cứu cụ thể hơn và đánh giá được
hiệu quả của việc đổi mới PPDH thông qua việc vận dụng phương pháp
PH&GQVĐ vào dạy học chương “Hàm số lũy thừa-Hàm số mũ-Hàm số lôgarit”
(Giải tích 12). Từ đó, truyền cho các em lòng tin vào Toán học, say mê tìm hiểu
Toán học cùng các ứng dụng của nó trong đời sống.




7

Vấn đề nghiên cứu: Việc vận dụng phương pháp PH&GQVĐ vào dạy học chương
“Hàm số lũy thừa-Hàm số mũ-Hàm số lôgarit” (Giải tích 12) có nâng cao hứng thú
và kết quả học tập của học sinh lớp 12 không?
Giả thuyết nghiên cứu: Vận dụng phương pháp PH&GQVĐ vào dạy học chương
“Hàm số lũy thừa-Hàm số mũ-Hàm số lôgarit” (Giải tích 12) sẽ nâng cao hứng
thú và kết quả học tập của học sinh lớp 12.

III. PHƯƠNG PHÁP
1. Khách thể nghiên cứu
Chúng tôi lựa chọn trường THPT Trần Hưng Đạo vì trường có những điều kiện
thuận lợi cho việc Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng.
* Giáo viên:
Thầy NGUYỄN HỮU DUY - Giáo viên dạy lớp 12C1 (Lớp thực nghiệm)
Thầy HÀ THÚC NHỎ - Giáo viên dạy lớp 12C4 (Lớp đối chứng)
Thầy TRẦN CAO HIỂU - Giáo viên dạy lớp 12C6 (Lớp đối chứng)
Thầy NGUYỄN MINH THÔNG - Giáo viên dạy lớp 12C8 (Lớp đối chứng)
Các giáo viên này là những giáo viên có nhiều kinh nghiệm, có lòng nhiệt tình
và trách nhiệm cao trong công tác giảng dạy và giáo dục HS.
* Học sinh:
Lớp 12C1, 12C4, 12C6, và 12C8.
Về nề nếp, ý thức học tập, tất cả các em ở những lớp này đều có nề nếp tốt, đều
tích cực, chủ động trong học tập.
Về thành tích học tập của năm học trước, và đầu học kỳ I năm học 2013-2014,
lớp 12C1 và 12C6 tương đương nhau về điểm số của tất cả các môn học, còn 12C4
và 12C8 có kết quả về điểm số tốt hơn 12C1.


2. Thiết kế nghiên cứu
Chọn lớp 12C1 là nhóm thực nghiệm và các lớp 12C4, 12C6, 12C8 là nhóm đối
chứng. Chúng tôi dùng bài kiểm tra tập trung 1 tiết chương I - Giải tích 12 làm bài
kiểm tra trước tác động. Kết quả kiểm tra cho thấy điểm trung bình của hai nhóm
có sự khác nhau, do đó tôi dùng phép kiểm chứng T-Test để kiểm chứng sự chênh
lệch giữa điểm số trung bình của hai nhóm trước khi tác động (Phụ lục 5).

Kết quả
Bảng 1: Kiểm chứng lớp thực nghiệm và lớp đối chứng trước khi tác động
Đối chứng Thực nghiệm

12C4 12C1
TBC
6.8 5.9
P
1-4
=
0.00553

12C6 12C1


8

TBC
6.2 5.9
P
1-6
=
0.26696


12C8 12C1
TBC
6.6 5.9
P
1-8
=
0.04287

P
1-6
= 0.26696 > 0,05, từ đó kết luận sự chênh lệch điểm số trung bình của
nhóm thực nghiệm 12C1 và nhóm đối chứng 12C6 là không có ý nghĩa, hai nhóm
được coi là tương đương.
P
1-4
= 0.00553 < 0.05 và P
1-8
= 0.04287, từ đó kết luận sự chênh lệch điểm số
trung bình của nhóm thực nghiệm 12C1 và hai nhóm đối chứng 12C4, 12C8 là có ý
nghĩa, tức là trước khi tác động, chênh lệch điểm số trung bình của nhóm đối
chứng 12C4, 12C8 cao hơn nhóm thực nghiệm 12C1.

Sử dụng thiết kế thứ hai: Kiểm tra trước và sau tác động đối với nhóm thực
nghiệm và đối chứng (được mô tả ở Bảng 2).

Bảng 2: Thiết kế nghiên cứu
Nhóm
Kiểm tra trước
tác động

Tác động
Kiểm tra sau
tác động
Thực
nghiệm
O1
Dạy học có vận dụng
phương pháp PH&GQVĐ
O3
Đối chứng
O2
Dạy học không vận dụng
phương pháp PH&GQVĐ
O4

Ở thiết kế này, chúng tôi sử dụng phép kiểm chứng T-Test độc lập.

3. Quy trình nghiên cứu

* Chuẩn bị bài của giáo viên
- Thầy Nhỏ, thầy Hiểu, thầy Thông dạy lớp đối chứng: Thiết kế kế hoạch bài học
không vận dụng phương pháp PH&GQVĐ, quy trình chuẩn bị bài như bình
thường.
- Thầy Duy dạy lớp thực nghiệm: Thiết kế kế hoạch bài học có vận dụng phương
pháp PH&GQVĐ; sưu tầm, lựa chọn thông tin tại các website baigiang.violet.vn,
tailieu.vn, giaovien.net… Ngoài ra, sau mỗi tiết học Thầy Duy ghi lại quan sát của
mình về sự hứng thú, về thái độ, hành vi của HS đối với môn học để tìm cách cải
thiện cho tiết học sau.




9

* Tiến hành thực nghiệm
Thời gian tiến hành thực nghiệm vẫn tuân theo kế hoạch dạy học và theo thời khóa
biểu của nhà trường để đảm bảo tính khách quan.
Quá trình thực nghiệm được thực hiện vào một số tiết lý thuyết và bài tập chương
“Hàm số lũy thừa-Hàm số mũ-Hàm số lôgarit” (SGK Giải tích 12 của Trần Văn
Hạo, Vũ Tuấn, Lê Thị Thiên Hương, Nguyễn Tiến Tài, Cấn Văn Tuất, sách tái
bản lần thứ nhất năm 2009). Cụ thể, tiến hành dạy thực nghiệm ở một số tiết của
chương như sau:
Tiết 21, 22: Lũy thừa;
Tiết 23: Bài tập Lũy thừa;
Tiết 24: Hàm số lũy thừa;
Tiết 25, 26: Logarit;
Tiết 31, 32: Phương trình mũ, phương trình logarit;
Tiết 33: Bài tập phương trình mũ, phương trình logarit;
Tiết 34: Bất phương trình mũ, bất phương trình logarit.
Nội dung thực nghiệm: Ở mỗi tiết học được soạn thành giáo án lên lớp. Sử dụng
hệ thống bài soạn được xây dựng theo định hướng vận dụng phương pháp
PH&GQVĐ vào dạy học ở từng tiết, nhằm mục đích giúp cho các em nắm vững
kiến thức cơ bản của chương trình, đồng thời tiếp thu kiến thức một cách chủ
động, sáng tạo, tạo dần cho các em thói quen tìm tòi, khám phá mở rộng các kiến
thức, kỹ năng ngoài phạm vi SGK. Đồng thời phát huy tối ưu tính tích cực nhận
thức của mọi đối tượng HS. Theo hướng này thì GV đóng vai trò là người tổ chức
và điều khiển hành vi thực hiện nội dung thực nghiệm.

Bảng 3. Thời gian thực nghiệm
Thứ ngày Môn/Lớp Tiết theo PPCT Tên bài dạy
Sáu

11/10/2013

Toán
12C1

21

Lũy thừa (t1)
Hai
14/10/2013

Toán
12C1
22
23
Lũy thừa (t2)
Bài tập Lũy thừa
Sáu
18/10/2013

Toán
12C1

24

Hàm số lũy thừa
Hai
21/10/2013

Toán

12C1
25
26
Logarit (t1)
Logarit (t2)
Hai
04/11/2013

Toán
12C1
31
32
Phương trình mũ, phương trình
logarit (t1, t2)
Sáu
08/11/2013

Toán
12C1

33
Bài tập Phương trình mũ,
phương trình logarit


10

Hai
11/11/2013


Toán
12C1

34
Bất phương trình mũ, bất
phương trình logarit
Bảy
23/11/2013

Toán
12C1
37 Kiểm tra tập trung 1 tiết chương
II - Giải tích 12


4. Đo lường và thu thập dữ liệu
Bài kiểm tra trước tác động là bài kiểm tra tập trung 1 tiết chương I - Giải tích
12; Ma trận, đề và đáp án do Tổ Toán – Tin trường THPT Trần Hưng Đạo ra đề
kiểm tra chung cho toàn trường (Phụ lục 2).
Bài kiểm tra sau tác động là bài kiểm tra tập trung 1 tiết chương II: “Hàm số lũy
thừa-Hàm số mũ-Hàm số lôgarit” (Giải tích 12), theo kế hoạch giảng dạy môn toán
12 của trường THPT Trần Hưng Đạo. Ma trận, đề và đáp án do Tổ Toán - Tin
trường THPT Trần Hưng Đạo ra đề kiểm tra chung cho toàn trường.
(Phụ lục 3).
Ngoài ra, để nghiên cứu về sự hứng thú, về thái độ, hành vi của HS đối với môn
học tôi còn xây dựng bảng kiểm quan sát để thu thập dữ liệu (Phụ lục 4).
* Tiến hành kiểm tra và chấm bài
Thực hiện theo đúng kế hoạch giảng dạy, sau khi dạy xong các bài học trong
chương II: “Hàm số lũy thừa-Hàm số mũ-Hàm số lôgarit” (Giải tích 12), Nhà
trường tiến hành kiểm tra tập trung 1 tiết chung cho toàn khối 12 (nội dung kiểm

tra ở phần Phụ lục 3). Sau khi kiểm tra xong, Tổ trưởng phân công chấm chéo; GV
chấm lớp nào thống kê điểm lớp đó rồi nộp lại cho Tổ trưởng; Tổ trưởng tổng hợp
nộp cho Phó Hiệu trưởng phụ trách dạy và học, đồng thời trả lại bài và điểm thống
kê cho GV dạy để lưu.
Bên cạnh đó, tôi dùng bảng kiểm quan sát, thang đo thái độ, hành vi để lấy
thông tin từ HS. Sau đó phân tích và đánh giá về sự hứng thú, về thái độ, hành vi
của HS đối với môn Toán.

IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ

Bảng 4: So sánh điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động (Phụ lục 5)
Đối chứng Thực nghiệm

12C4 12C1
Điểm trung bình
4.5 5.8
Độ lệch chuẩn
2.10802 2.03698
Giá trị P của T-Test
P
1
=

0.00404
Chênh lệch giá trị
TB chuẩn (SMD)
0.59008


11



12C6 12C1
Điểm trung bình
4.5
5.8
Độ lệch chuẩn
2.10802 2.03698
Giá trị P của T-Test
P
2
=

0.00365
Chênh lệch giá trị
TB chuẩn (SMD)
0.59339

12C8 12C1
Điểm trung bình
4.2 5.8
Độ lệch chuẩn
1.72479 2.03698
Giá trị P của T-Test
P
3
=

0.00014
Chênh lệch giá trị

TB chuẩn (SMD)
0.92199
Bảng 5: Thái độ, hành vi đối với môn Toán của lớp thực nghiệm 12C1 (Phụ
lục 4)
Lớp 12C1
Trong giờ Toán
Trước
tác động
Sau
Tác động
Tôi luôn chăm chú theo dõi bài học 50,6% 73,2%
Tôi tích cực phát biểu xây dựng bài 45,3% 72,5%
Tiết học sôi nổi hơn 41,3% 76%
Kĩ năng giải toán tốt và trình bày chặt chẽ 33,2% 60,7%
Tôi chắc chắn mình có khả năng học toán 38,7% 69,6%
Tôi không lãng phí thời gian ngồi chờ GV hướng
dẫn hoặc phản hồi
35,5% 70,6%
Tôi thường không lơ mơ hoặc ngủ gật 52,3% 93,7%
Tôi không ngồi đếm thời gian đến khi kết thúc tiết
học
51,8% 78,6%
Toán học không quan trọng trong công việc của
tôi.
63,2% 21,5%
Tôi không tin mình có thể giải toán nâng cao 65,5% 25,6%



12


Như trên đã chứng minh rằng, trước tác động kết quả hai nhóm 12C1 và
12C6 là tương đương; còn 12C4, 12C8 cao hơn lớp thực nghiệm 12C1. Sau tác
động, kiểm chứng chênh lệch điểm trung bình bằng T-Test cho kết quả P
1
=
0.00404 < 0.05; P
2
= 0.00365 < 0.05; P
3
= 0.00014 < 0.05 , cho thấy: sự chênh
lệch giữa điểm trung bình nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng là có ý nghĩa, tức
là chênh lệch kết quả điểm trung bình nhóm thực nghiệm cao hơn điểm trung bình
nhóm đối chứng là không ngẫu nhiên mà do kết quả của tác động.
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD giữa 12C1 và 12C4, 12C1 và 12C6,
12C1 và 12C8 lần lượt là 0.59008, 0.59339, 0.92199. Theo bảng tiêu chí Cohen,
cho thấy mức độ ảnh hưởng của dạy học có vận dụng phương pháp PH&GQVĐ
đến kết quả học tập của nhóm thực nghiệm là lớn.
Giả thuyết của đề tài: “Vận dụng phương pháp PH&GQVĐ vào dạy học chương
“Hàm số lũy thừa-Hàm số mũ-Hàm số lôgarit” (Giải tích 12) sẽ nâng cao hứng
thú và kết quả học tập của học sinh lớp 12” đã được kiểm chứng.
Qua bảng kiểm quan sát: Nhận thấy việc vận dụng phương pháp PH&GQVĐ
vào dạy học toán là một cách làm hiệu quả đảm bảo nâng cao hứng thú và tích cực
hoá hoạt động của HS khi tham gia vào nhiệm vụ giờ học. Trong nghiên cứu, để đo
thái độ và hành vi của học sinh, chúng tôi có một hệ thống câu hỏi và so sánh kết
quả trước và sau tác động bằng tỷ lệ % (số HS lựa chọn câu trả lời “đồng ý”) (Phụ
lục 4).

Biểu đồ so sánh điểm trung bình trước tác động và sau tác động của nhóm
thực nghiệm và nhóm đối chứng

0
2
4
6
8
Trước tác động Sau tác động
Nhóm đối chứng 12C4
Nhóm thực nghiệm 12C1



13

0
2
4
6
8
Trước tác động Sau tác động
Nhóm đối chứng 12C6
Nhóm thực nghiệm 12C1

0
2
4
6
8
Trước tác động Sau tác động
Nhóm đối chứng 12C8
Nhóm thực nghiệm 12C1


V. BÀN LUẬN
Kết quả của bài kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm 12C1 có điểm
trung bình là 5.8; kết quả bài kiểm tra tương ứng của các nhóm đối chứng 12C4,
12C6, 12C8 có điểm trung bình lần lượt là 4.5, 4.5, 4.2. Độ chênh lệch điểm số
giữa 12C1 và 12C4, giữa 12C1 và 12C6, giữa 12C1 và 12C6 lần lượt là 4.5, 4.5,
4.2. Điều đó cho thấy, điểm trung bình của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng
đã có sự khác biệt rõ rệt, lớp được tác động có điểm trung bình cao hơn lớp đối
chứng.
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD giữa 12C1 và 12C4, 12C1 và 12C6,
12C1 và 12C8 lần lượt là 0.59008, 0.59339, 0.92199. Điều này có nghĩa mức độ
ảnh hưởng của tác động là lớn.
Phép kiểm chứng T-Test điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động của 12C1 và
12C4, 12C1 và 12C6, 12C1 và 12C8 lần lượt là P
1
= 0.00404 < 0.05; P
2
=
0.00365 < 0.05; P
3
= 0.00014 < 0.05. Kết quả này khẳng định sự chênh lệch điểm
trung bình của 2 nhóm không phải do ngẫu nhiên mà là do tác động, nghiêng về
nhóm thực nghiệm.
Qua bảng thái độ, hành vi với môn toán cho thấy, kết quả tác động được thể
hiện ở số % của câu trả lời của HS. Trước tác động số % thấp hơn kết quả % sau
tác động. Sau tác động, nhiều HS đã chú tâm hơn trong giờ học toán, kĩ năng trình


14


bày bài giải của các em tốt hơn, HS hoạt động tích cực hơn, thực hiện nhiệm vụ tốt
hơn trong các giờ học toán. Hành vi trong lớp học của các em được cải thiện, các
em cũng mạnh dạn, tự tin hơn khi thể hiện ý kiến của mình trước tập thể. Qua đó kĩ
năng sống của các em được hình thành, các em có được kĩ năng diễn đạt tốt, kĩ
năng trình bày, hoạt động nhóm có hiệu quả.
* Hạn chế: Nghiên cứu này vận dụng phương pháp Phát hiện và giải quyết vấn đề
vào dạy học môn Toán ở bậc THPT là một giải pháp rất tốt nhưng để sử dụng có
hiệu quả, người giáo viên cần hiểu rõ và vận dụng linh hoạt phương pháp dạy học
PH&GQVĐ. GV phải chuẩn bị hệ thống câu hỏi thật kỹ lưỡng nhằm gợi ý, dẫn
dắt, tạo điều kiện cho HS tranh luận, tìm tòi, phát hiện vấn đề thông qua các tình
huống có vấn đề và giúp HS tự giải quyết vấn đề để chủ động chiếm lĩnh tri thức.
Ngoài ra, GV có trình độ về công nghệ thông tin, có kĩ năng thiết kế giáo án điện
tử, biết khai thác và sử dụng các nguồn thông tin trên mạng Internet, biết thiết kế
kế hoạch bài học hợp lí.

VI. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

* Kết luận:
Việc vận dụng phương pháp Phát hiện và giải quyết vấn đề vào dạy học môn
Toán ở trường THPT Trần Hưng Đạo thay thế cho cách dạy truyền thống, thầy
giảng dạy, trò nghe và tiếp thu thụ động đã nâng cao hứng thú và kết quả học tập
của học sinh.

* Khuyến nghị:
Đối với các cấp lãnh đạo, BGH nhà trường, Tổ chuyên môn: cần nâng cao chất
lượng sinh hoạt chuyên môn, đổi mới PP và hình thức tổ chức DH để chất lượng
bài dạy môn toán đạt hiệu quả cao. Qua đó phải thu hút được HS vào hoạt động và
phát huy được tính tích cực của mình. Ngoài ra, Nhà trường mở các lớp bồi dưỡng
ứng dụng CNTT, khuyến khích và động viên GV áp dụng CNTT vào dạy học.
Đối với GV: phải không ngừng học tập, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, để

hiểu biết về các PPDH, biết khai thác thông tin trên mạng internet, có kĩ năng sử
dụng thành thạo các trang thiết bị dạy học hiện đại, biết nắm bắt và tìm hiểu đặc
điểm tâm lý của từng em HS.
Với kết quả của đề tài này, tôi mong rằng các bạn đồng nghiệp quan tâm, chia
sẻ, đóng góp những ý kiến bổ sung cho đề tài tốt hơn và đặc biệt là đối với giáo
viên cấp THPT có thể ứng dụng đề tài này vào việc dạy học môn Toán để tạo hứng
thú, niềm say mê và nâng cao kết quả học tập cho học sinh.






15


























16

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Nguyễn Thị Thanh Bình, Vận dụng phương pháp dạy học phát hiện và giải
quyết vấn đề trong dạy học chương Tam giác đồng dạng Hình học 8, luận văn Thạc
sĩ Khoa học Giáo dục, Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội, 2008.
[2] Nguyễn Hữu Châu (1995), Dạy học giải quyết vấn đề trong môn toán, tạp chí
Nghiên cứu giáo dục, số 9/1995.
[3] Trần Văn Hạo, Vũ Tuấn (2008) Giải tích 12 (SGK), NXBGD.
[4] Trần Văn Hạo, Vũ Tuấn (2008) Giải tích 12 (SGV), NXBGD.
[5] Vũ Tuấn, Lê Thị Thiên Hương (2008) Giải tích 12 (SBT), NXBGD.
[6] Lý Thị Hương, Dạy học lượng giác lớp 11 theo hướng phát hiện và giải quyết
vấn đề, luận văn Thạc sĩ Khoa học Giáo dục, ĐHGD-ĐH Quốc gia Hà Nội, 2009.
[7] Trần Cẩm Huyền (2010), Vận dụng PPDH phát hiện và GQVĐ vào dạy học Hệ
thức lượng trong tam giác, luận văn Thạc sĩ K16 ĐHSP ĐH Thái Nguyên.
[8] Nguyễn Bá Kim (2007), Phương pháp dạy học môn toán, NXBĐHSP, HN.
[9] Nguyễn Bá Kim (1994), Học tập trong hoạt động và bằng hoạt động, NXBGD.
[10] Vũ Văn Tảo, Trần Văn Hà (1996), Dạy-Học giải quyết vấn đề: một hướng
đổi mới trong công tác giáo dục, đào tạo, huấn luyên, Trường cán bộ quản lý giáo
dục và đào tạo Hà Nội.
[11] Nguyễn Thế Thạch (2008), Hướng dẫn thực hiện chương trình sách giáo

khoa lớp12 môn toán, NXBGD.
[12] Lê Văn Tiến, Phương pháp dạy học môn toán ở trường phổ thông, ĐHSP Tp
Hồ Chí Minh.
[13] BỘ GD&ĐT Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng, NXBĐHQG HÀ NỘI.
- Mạng Internet: tailieu.vn; baigiang.violet.vn; giaovien.net;












17

PHỤ LỤC

Phụ lục 1. KẾ HOẠCH BÀI HỌC
Phụ lục 2. MA TRẬN, ĐỀ VÀ ĐÁP ÁN KIỂM TRA TRƯỚC TÁC ĐỘNG.
Phụ lục 3. MA TRẬN, ĐỀ VÀ ĐÁP ÁN KIỂM TRA SAU TÁC ĐỘNG.
Phụ lục 4. THANG ĐO THÁI ĐỘ HÀNH VI CỦA HS.
Phụ lục 5. BẢNG ĐIỂM





18

Phụ lục 4. THANG ĐO THÁI ĐỘ HÀNH VI CỦA HS.

THANG ĐO THÁI ĐỘ, HÀNH VI CỦA HS 12C1 ĐỐI VỚI MÔN TOÁN
STT

Nội dung thông tin
Không
đồng ý

Bình
thường

Đồng
ý
1 Tôi luôn chăm chú theo dõi bài học
2 Tôi tích cực phát biểu xây dựng bài
3 Tiết học sôi nổi hơn
4 Kĩ năng giải toán tốt và trình bày chặt chẽ
5 Tôi chắc chắn mình có khả năng học toán

6
Tôi không lãng phí thời gian ngồi chờ GV
hướng dẫn hoặc phản hồi

7 Tôi thường không lơ mơ hoặc ngủ gật
8
Tôi không ngồi đếm thời gian đến khi kết
thúc tiết học


9
Toánn học không quan trọng trong công việc
của tôi.

10 Tôi không tin mình có thể giải toán nâng cao




×