Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

LIÊN QUAN NỒNG độ BRAIN NATRIURETIC PEPTIDE với một số đặc điểm HÌNH THÁI và HUYẾT ĐỘNG TRÊN SIÊU âm DOPPLER TIM ở BỆNH NHÂN đợt cấp SUY TIM mạn TÍNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (185.16 KB, 5 trang )

Y học thực hành (859) - số 2/2013



129

(P= 0.89) và nhóm học sinh (P= 0.47) đều không
có liên quan tới thực hành [4].
Không có mối liên hệ giữa vệ sinh hộ gia đình với
các yếu tố.
Không có sự liên quan giữa TH chung sau can
thiệp với các yếu tố nh: Giới, nghề nghiệp (làm
ruộng, nghề khác), trình độ học vấn ( tiểu học, > tiểu
học), đã từng mắc bệnh SXHD hay cha từng mắc
bệnh.Tuổi, kinh tế có liên quan với TH chung sau can
thiệp.
KếT LUậN
1. KT-TĐ-TH đúng về phòng chống SXHD. KT
đúng về phòng chống sốt xuất huyết dengue của
nhóm nghiên cứu trớc can thiệp là 04.4%, sau khi
can thiệp là 20.40%; của nhóm chứng trớc can thiệp
02.50%, sau khi can thiệp là 09.50%.TĐ đúng về
phòng chống phòng chống sốt xuất huyết dengue của
nhóm nghiên cứu trớc can thiệp là 08.00%, sau khi
can thiệp là 22.20%; của nhóm chứng trớc can thiệp
02.90%, sau khi can thiệp là 07.30%.TH đúng về
phòng chống sốt xuất huyết dengue của nhóm nghiên
cứu trớc can thiệp 04.40%, sau khi can thiệp là
13.80%; của nhóm chứng trớc can thiệp 03.30%,
sau khi can thiệp là 07.30%.
Hiệu quả can thiệp từ 25% đến 93%: Hiệu quả


can thiệp kiến thức 83%, HQCT về thái độ 25% và
HQCT về thực hành chung là 93%.
2. Yếu tố có liên quan đến KT-TĐ-TH về phòng
chống SXH: Yếu tố liên quan đến KT:Trình độ học
vấn; Kinh tế.Yếu tố liên quan đến TH: Nghề nghiệp.
KIếN NGHị
Nên cần thiết phải tăng cờng công tác truyền

thông-giáo dục nâng cao KT-TĐ-TH phòng chống
SXHD tại cộng đồng. Nội dung giáo dục sức khỏe cần
quan tâm các nội dung: Các biện pháp phòng chống
SXHD, các dấu hiệu cơ bản về bệnh SXHD, các dấu
hiệu bệnh chuyển nặng. Về TĐ: Lý do nhà có muỗi,
thái độ đúng về việc phun hóa chất, trách nhiệm diệt
muỗi và lăng quăng.Về TH: Các tiêu chuẩn để hộ gia
đình đạt về vệ sinh. Đối tợng cần quan tâm trong
truyền thông-giáo dục sức khỏe: Trình độ học vấn tiểu
học; Gia đình ở diện nghèo; Nam giới; Tuổi40 tuổi.
TàI LIệU THAM KHảO
1. Lê Thị Thanh Hơng, Nguyễn Công Cừu, Trần
Văn Hai (2009), Nâng cao Kiến thức, Thái độ, Thực
hành của ngời dân về phòng chống sốt xuất huyết tại
xã Bình Thành, Thanh bình, Đồng Tháp 2006, Y tế
Công cộng 12, tr.40-45.
2. Nguyễn Phơng Nga (2005), Đánh giá kết quả sau
1 năm hoạt động mô hình phòng chống sốt xuất huyết
dựa vào cộng đồng có sử dụng tác nhân sinh học
Mesocyslops tại xã Phớc Đông, Cần Giờ, Long An, Y tế
Công cộng, Hà Nội.
3. Trần Thị Cẩm Nguyên, Nguyễn Đỗ Nguyên

(2010), Hiệu quả của một chơng trình giáo dục sức
khỏe về phòng chống sốt xuất huyết cho học sinh trung
học cơ sở tỉnh Bình Dơng 2009, Y học TP Hồ Chí Minh,
14 (phụ bản 1), tr.169-176.
4. Saravit Khoonjun (2007), The evalution of Youth
empowerment against dengue haemorrhagic fever
project, Chulalngkorn University, Bangkok, Thailand.
5. R.M Monika Paul (2006), A study to assess the
KAP of women regarding prevention of dengue fever in
Singasandra PHC area, Bangalore south with a view to
develop an information booklet, Rajiv Gandi University of
Health science, Bangalore, India.

LIÊN QUAN NồNG Độ BRAIN NATRIURETIC PEPTIDE VớI MộT Số ĐặC ĐIểM HìNH THáI
Và HUYếT ĐộNG TRÊN SIÊU ÂM DOPPLER TIM ở BệNH NHÂN ĐợT CấP SUY TIM MạN TíNH

Trần Quốc Việt - Học viện Quân y
Lê Đức Quyền - Bệnh viện 175- Bộ Quốc phòng
lÊ VIệT THắNG - Bệnh viện 103
TóM TắT
Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ peptide lợi
niệu (Brain Natriuretic Peptide-BNP) huyết thanh với
một số đặc điểm hình thái và huyết động trên siêu âm
Doppler tim của 114 bệnh nhân đợc chẩn đoán đợt
cấp suy tim mạn tính, kết quả cho thấy: nhóm bệnh
nhân có rối loạn vận động thành cơ tim có nồng độ
BNP huyết thanh cao hơn nhóm không có rối loạn có
ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Nồng độ BNP huyết
thanh có mối tơng quan thuận mức độ vừa với đờng
kính thất trái cuối tâm trơng, r=0,35; tơng quan

nghịch mức độ vừa với phân suất tống máu, r=-0,32;
tơng quan nghịch mức độ vừa với phân suất co rút
cơ tim, r=-0,35, p<0,05.
Từ khóa: BNP huyết thanh, đợt cấp suy tim mạn
tính, siêu âm Doppler tim
SUMMARY
Studying on relationship between serum Brain
Natriuretic Peptide (BNP) level with some
morphological and hemodynamic features in Doppler
echocardiography of 114 patients diagnosed as
chronic acute heart failure, the results show that
serum BNP level of dyskinetic segment patients is
significantly increased compared to that of patients
without dyskinetic segment, p<0.05. A positive
correlation between serum BNP level and LVDd,
negative correlations between serum BNP level and
EF; FS are detected in the study, r= 0.35,-0.32, -0.35,
separately, p< 0.05.
Keywords: serum BNP, chronic acute heart
failure, Doppler echocardiography
Y học thực hành (859) - số 2/2013




130

ĐặT VấN Đề
Brain Natriuretic Peptide (BNP) là một peptid có
tác dụng sinh học làm giãn mạch, tăng bài tiết natri

qua nớc tiểu, nó đợc phóng thích ra bởi các tâm
thất khi các buồng tim này giãn ra. Việc phóng thích
BNP tỉ lệ thuận với sự gia tăng thể tích và áp lực quá
tải của tâm thất. BNP tăng khi có suy tim phải hoặc
suy tim trái, suy tim tâm thu hoặc suy tim tâm trơng
do bất kỳ nguyên nhân nào. Nó là một yếu tố báo
hiệu độc lập cho sự tăng áp suất của thất trái ở cuối
thời kỳ tâm trơng, có độ nhạy là 98% trong chẩn
đoán suy tim và đặc biệt hơn nữa có giá trị chẩn đoán
loại trừ suy tim cao. Trên thế giới có nhiều công trình
nghiên cứu về biến đổi nồng độ BNP huyết thanh, giá
trị của BNP trong chẩn đoán, tiên lợng điều trị bệnh
nhân suy tim. Các nghiên cứu đều khẳng định ở bệnh
nhân suy tim mạn và đợt cấp của suy tim mạn tính
nồng độ BNP tăng, có thể là yếu tố tiên lợng độc lập
cho tiến triển và tỷ lệ tử vong của bệnh nhân suy tim.
Mức độ tăng BNP huyết thanh liên quan đến một số
đặc điểm hình thái và chức năng tim. Việt Nam, có
nhiều công trình nghiên cứu về vai trò của BNP ở
bệnh nhân suy tim mạn tính, tuy nhiên còn nhiều
điểm cha đợc sáng tỏ mối liên quan BNP huyết
thanh với một số chỉ số huyết động và hình thái tim
trên siêu âm Doppler ở nhóm bệnh nhân đợt cấp suy
tim mạn tính. Chúng tôi đã thực hiện nghiên cứu này
với mục tiêu: Khảo sát liên quan nồng độ BNP huyết
thanh với một số đặc điểm hình thái và huyết động
trên siêu âm Doppler tim ở bệnh nhân đợc chẩn
đoán đợt cấp suy tim mạn tính.
ĐốI TƯợNG Và PHƯƠNG PHáP NGHIÊN CứU
Đối tợng nghiên cứu:

Đối tợng nghiên cứu gồm 114 bệnh nhân đợc
chẩn đoán đợt cấp của suy tim mạn tính đợc khám
và theo dõi điều trị tại Viện Tim mạch - Thành phố Hồ
Chí Minh.
+ Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân:
- Bệnh nhân đợc chẩn đoán xác định suy tim
theo tiêu chuẩn Framingham.
- Bệnh nhân đợc chẩn đoán đợt cấp suy tim mạn
tính.
- Bệnh nhân suy tim độ 2, 3, 4 do nhiều nguyên
nhân khác nhau nh: bệnh van tim, bệnh cơ tim, bệnh
tim thiếu máu cục bộ, tăng huyết áp
- Các bệnh nhân đợc làm đầy đủ các xét nghiệm
theo mẫu nghiên cứu.
- Bệnh nhân đợc điều trị suy tim theo cùng phác
đồ điều trị
- Các bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu
+ Tiêu chuẩn loại trừ:
- Loại trừ những bệnh nhân tại thời điểm nghiên
cứu nghi ngờ mắc bệnh ngoại khoa; viêm cấp
- Bệnh nhân kèm theo một trong các bệnh lý sau:
suy thận, xơ gan, cờng aldosterone nguyên phát,
chấn thơng lồng ngực, chấn thơng sọ não
- Bệnh nhân không làm đủ xét nghiệm theo yêu
cầu nghiên cứu.
- Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu.
2. Phơng pháp nghiên cứu.
2.1. Thiết kế nghiên cứu:
Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang
2.2. Phơng pháp nghiên cứu:

+ Các bệnh nhân khó thở do nguyên nhân suy tim
đợc khám lâm sàng tỉ mỉ, làm xét nghiệm BNP trong
máu, làm điện tâm đồ, x-quang tim phổi, siêu âm tim,
các xét nghiệm sinh hoá và huyết học, và tìm các yếu
tố nguy cơ; yếu tố làm suy tim nặng lên.
+ Tiêu chuẩn chẩn đoán suy tim mạn theo
Framingham (1993).
* Tiêu chuẩn chính:
Khó thở kịch phát về đêm
Tĩnh mạch cổ nổi
Ran nổ ở 2 nền phổi
Tim to trên x-quang
Phù phổi cấp
Nhịp ngựa phi
Tăng áp tĩnh nạch trung ơng (> 16cmH
2
O)
Phản hồi gan tĩnh mạch cảnh dơng tính
* Tiêu chuẩn phụ:
Phù ngoại vi
Ho về đêm
Khó thở khi hoạt động thể lực
Gan to
Tràn dịch màng phổi
Dung tích sống giảm 1/3 so với ngời bình thờng
Nhịp tim nhanh (>120 lần/phút)
Chẩn đoán suy tim mạn tính phải có 3 tiêu chuẩn
trở lên: ít nhất 1 tiêu chuẩn chính và 2 tiêu chuẩn phụ,
hoặc 2 tiêu chuẩn chính.
+ Tiêu chuẩn chẩn đoán suy tim mạn đợt cấp:

Bệnh nhân có tiền căn đợc chẩn đoán suy tim
mạn theo phân độ NYHA vào viện vì khó thở, tăng độ
suy tim.
+ Phân độ suy tim theo NYHA 1964 chia làm 4 độ
+ Một số chỉ số trên siêu âm Doppler tim dùng
trong nghiên cứu: tình trạng tràn dịch màng ngoài tim,
tình trạng rối loạn vận động thành cơ tim, đờng kính
nhĩ trái, phân suất tống máu EF, phân suất co rút cơ
tim FS và đờng kính thất trái cuối thì tâm trơng.
+ Xử lý số liệu bằng phần mềm Epi. info 6.0 và
SPSS với việc xác định: giá trị trung bình, so sánh giá
trị trung bình, tỷ lệ phần trăm. Vẽ đồ thị tơng quan
trên phần mềm Exel.
KếT QUả NGHIÊN CứU
Trong tổng số 114 bệnh nhân có 58,8% bệnh
nhân nữ, 42,2% bệnh nhân nam, suy tim độ II chiếm
23,7%, độ III chiếm 64,9%, độ IV chiếm 11,4%. Tuổi
trung bình nhóm nghiên cứu là 56,7 9,8 tuổi. Số
bệnh nhân có nồng độ BNP huyết thanh tăng hơn
mức bình thờng là 100%.
Bảng 1: Biến đổi một số chỉ tiêu siêu âm tim theo
các mức độ suy tim.
Các chỉ số

ST độ II ST độ III ST độ IV p
LVDd
(mm)
54,33
11,35
58,19

15,17
69,15
14,88
<0,05
Y học thực hành (859) - số 2/2013



131

FS %
29,85
10,86
25,50
11,57
17,92
8,21
<0,05
EF %
52,70
16,67
45,42
19,62
38,38
18,30
<0,05
LAd (mm)
44,00
10.80
48,74

11,18
50,50
11,15
>0,05
Nhận xét:
+ Có sự biến đổi theo chiều hớng tăng về đờng
kính thất trái cuối tâm trơng theo các độ suy tim có ý
nghĩa thống kê.
+ Có sự biến đổi theo chiều hớng giảm phân suất
co rút cơ tim, giảm phân suất tống máu ở các độ suy
tim.
+ Cha thấy sự khác biệt về đờng kính nhĩ trái ở
các mức độ suy tim.
Bảng 2: Mối liên quan giữa nồng độ BNP với một
số chỉ số chỉ siêu âm tim
Một số chỉ số siêu âm BNP p
LAd 50 mm
(n = 46)
2258,38 1732,68
Đờng kính
nhĩ trái
LAd < 50 mm
(n= 58)
1807,39 1513,02

>0,05

Có rối loạn
(n = 68)
2519,51 208,52

Rối loạn vận
động thành
Không rối loạn
(n = 46)
1665,66 854,56
<0,05

Có (n = 18)
2594,02 1884,70

Tràn dịch
màng ngoài
tim
Không
(n = 96)
1982,471602,96
>0,05

Nhận xét:
+ Nồng độ BNP nhóm bệnh nhân có rối loạn vận
động thành trên siêu âm tim tăng cao hơn có ý nghĩa
thống kê so với nhóm bệnh nhân không có rối loạn
với p < 0,05.
+ Cha thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống về tăng
nồng độ BNP huyết thanh ở nhóm bệnh nhân có tràn
dịch màng tim; đờng kính nhĩ trái 50 mm, so với
nhóm không có biểu hiện này với p > 0,05.
y = -27.893x + 3408.4
r = - 0.32, p < 0.05
0

1000
2000
3000
4000
5000
6000
7000
0 20 40 60 80 100

Biểu đồ 1: Tơng quan giữa nồng độ BNP và EF
Nhận xét: Có tơng quan nghịch mức độ vừa giữa
tăng nồng độ BNP huyết thanh với giảm phân suất
tống máu ở bệnh nhân suy tim, với r=- 0,32, p < 0,05.
y = -49.858x + 3404.6
r= - 0.34, p < 0.05
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
7000
0 20 40 60


Biểu đồ 2: Tơng quan giữa nồng độ BNP và phân suất co rút cơ
tim

Nhận xét: Có tơng quan nghịch mức độ vừa giữa

tăng nồng độ BNP huyết thanh với giảm phân suất co
rút cơ tim ở bệnh nhân suy tim, với r= - 0,34, p < 0,05.
y = 39.443x - 183.01
r = 0.35, p< 0.05
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
7000
0 20 40 60 80 100

Biểu đồ 3: Tơng quan giữa nồng độ BNP và đờng kính thất
trái cuối thì tâm trơng

Nhận xét: Có tơng quan thuận mức độ vừa giữa
tăng nồng độ BNP huyết thanh với tăng đờng kính
thất trái cuối thì tâm trơng ở bệnh nhân suy tim, với
r=0,35, p < 0,05.
BàN LUậN
Siêu âm đóng vai trò quan trọng trong chẩn đoán,
theo dõi bệnh nhân suy tim. Bên cạnh cho phép chẩn
đóan các nguyên nhân gây suy tim nh: bệnh van
tim, bệnh tim bẩm sinhsiêu âm còn cho phép đánh
giá hình thái, kích thớc các buồng tim từ đó xác định
đợc chức năng thất trái, khối lợng cơ thất trái, tình
trạng vận động vùng. Nghiên cứu chúng tôi ghi nhận
các chỉ số trung bình của đờng kính thất trái cuối

tâm trơng (LVDd) tăng theo độ suy tim, sự khác biệt
này có ý nghĩa thống kê (p<0,05), tuy nhiên các giá trị
của chỉ số này đều trong giới hạn bình thờng. Các
chỉ số đờng kính nhĩ trái (LAd) cao hơn ngỡng bình
thờng, sự khác biệt này cha có ý nghĩa thống kê.
Có nhiều thông số để đánh giá chức năng tâm thu
thất trái; tỷ lệ phần trăm co rút cơ thất trái (FS%) là
một trong những thông số không phụ thuộc vào tần
BNP huyết thanh (pg/ml)

EF (%)
BNP huyết thanh (pg/ml)

FS (%)


BNP huy
ết thanh (pg/ml)

LVDd (mm)

Y học thực hành (859) - số 2/2013




132

số tim. Trong nghiên cứu này FS% theo phân độ suy
tim NYHA II, III và IV lần lợt là 29,8510,86;

25,5011,57; 17,928,21, điều này cho thấy phân
suất co rút thất trái giảm rõ ở phân độ suy tim nặng
với p < 0,05. Nh vậy suy tim càng nặng FS càng
giảm. Phân suất tống máu thất trái (EF%) là chỉ số
siêu âm đợc các nhà lâm sàng quan tâm nhất trong
việc đánh giá chức năng tâm thu thất trái. Trong 114
bệnh nhân suy tim chia theo phân độ NYHA, chỉ số
trung bình phân suất tống máu (EF) theo phân độ
NYHA II , NYHA III và NYHA IV lần lợt là:
52,7016,67%; 45,4219,62% và 38,3818,30%. Kết
quả cho thấy suy tim càng nặng tỉ lệ thuận với số
bệnh nhân suy chức năng tâm thu.
Mối liên quan giữa nồng độ BNP với một số chỉ số
chỉ siêu âm tim: chúng tôi thấy ở bệnh nhân có rối
loạn vận động thành tim có nồng độ BNP huyết thanh
tăng cao hơn nhóm không rối loạn vận động thành
tim, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p < 0,05. Hình
ảnh rối loạn vận động thành tim gặp ở bệnh nhân suy
tim do bệnh cơ tim thiếu máu, bệnh cơ tim thể dãn.
Điều này lý giải những bệnh nhân suy tim do bệnh lý
cơ tim có rối loạn vận động thành tim làm tăng gánh
và dãn buồng tim có nồng độ BNP trong huyết thanh
tăng cao hơn nhóm không có rối loạn thành tim.
Chúng tôi cha thấy sự khác biệt về tăng nồng độ
BNP huyết thanh giữa nhóm bệnh nhân có tràn dịch
màng tim với nhóm không có tràn dịch màng ngoài
tim; tơng tự nồng độ BNP không có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê giữa nhóm có đờng kính nhĩ trái 50
mm với nhóm có đờng kính < 50mm.
Mối liên quan giữa biến đổi nồng độ BNP với phân

suất tống máu trên siêu âm tim: Một số nghiên cứu
gần đây nhận thấy BNP tăng trong huyết thanh có
liên quan với phân suất tống máu của thất trái. Trong
nghiên cứu của chúng tôi, nồng độ BNP trung bình
trong nhóm có phân suất tống máu < 50 % là
2735,48 1700,67 pg/ml tăng cao hơn nhóm có phân
suất tống máu 50% là 1240,01 1147,72, khác
biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Khảo sát mối
tơng quan giữa hai nhóm bằng phơng pháp hồi quy
tuyến tính và sử dụng phép kiểm tơng quan Person
chúng tôi tìm thấy mối tơng quan nghịch mức độ vừa
giữa nồng độ BNP huyết thanh và phân suất tống
máu với hệ số tơng quan r = - 0,32, p < 0.05. Kết
quả nghiên cứu này của chúng tôi cũng tơng tự với
kết quả nghiên cứu của Cao Minh Thông, trên 180
bệnh nhân suy tim cho thấy có mối liên quan mật
thiết giữa giảm phân suất tống máu với sự gia tăng
nồng độ BNP, với hệ số tơng quan r = - 0,286, p <
0.005. Nghiên cứu của Trần Thuỳ Ngân ở 50 bệnh
nhân cho thấy mối tơng quan giữa tăng nồng độ
BNP và giảm phân suất tống máu với r = - 0,701, p <
0.005. Nghiên cứu của chúng tôi cũng cho kết quả
tơng tự với một vài nghiên cứu nớc ngoài, các tác
giả nhận thấy có một mối tơng quan giữa tăng nồng
độ BNP trong máu và mức độ giảm của phân suất
tống máu (EF%). Trong một nghiên cứu khác của
Park HJ và cộng sự cũng nhận thấy có mối tơng
quan giữa nồng độ BNP tăng trong máu và sự giảm
phân suất tống máu cũng nh kết quả trong một số
nghiên cứu của khác. Mối tơng quan giữa nồng độ

BNP trong huyết thanh và phân suất tống máu có ý
nghĩa rất lớn trong thực hành lâm sàng. Việc kết hợp
cả hai giá trị này sẽ giúp làm tăng thêm độ chính xác
trong việc đánh giá mức độ suy tim.
Mối liên quan giữa nồng độ BNP và phân suất co
rút cơ tim: Qua nghiên cứu chúng tôi nhận thấy có
mối tơng quan nghịch giữa nồng độ BNP và phân
suất co rút cơ tim với r = - 0,35, p < 0,05. Bằng phép
so sánh nồng độ BNP trung bình giữa hai phân nhóm
cho thấy phân nhóm có chỉ số co rút cơ tim < 26% có
nồng độ BNP cao hơn nhóm có chỉ số co rút cơ tim
26% với mức có ý nghĩa thống kê p < 0,05. Điều đó
cho thấy có mối liên hệ giữa tăng nồng độ BNP và
giảm chỉ số co rút cơ tim. Kết quả của chúng tôi phù
hợp với nghiên cứu Morrison LK và cộng sự khảo sát
sự tơng quan giữa nồng độ BNP với suy chức năng
tâm thu và chức năng tâm trơng trên 65 bệnh nhân
cho thấy có mối tơng quan nghịch giữa tăng nồng độ
BNP và chỉ số co rút cơ tim. Nghiên cứu mối tơng
quan của BNP và phân suất co rút cơ tim cho thấy
BNP có vai trò rất lớn trong việc đánh giá tình trạng
quá tải của tim.
Mối liên quan giữa nồng độ BNP và đờng kính
thất trái cuối tâm trơng: Có nhiều thông số siêu âm
để đánh giá chức năng tâm thu thất trái nh đờng
kính thất trái cuối tâm trơng (LVDd), đờng kính thất
trái cuối tâm thu (LVDs), đờng kính thất trái tâm
trơng (LVDd), đờng kính thất trái tâm thu (LVDd).
Một số công trình nghiên cứu cho thấy có mối tơng
quan giữa nồng độ BNP huyết thanh với đờng kính

thất trái cuối tâm trơng (LVDd). Trong nghiên cứu
của chúng tôi, nồng độ BNP trung bình trong phân
nhóm có đờng kính thất trái cuối tâm trơng (LVDd)
50mm có nồng độ BNP là 2348,62 1696,59pg/ml
và (LVDd) < 50mm có nồng độ BNP là 1470,53
1403,13 pg/ml. Nồng độ BNP tăng cao nhóm có
đờng kính thất trái cuối tâm trơng 50mm so với
nồng độ BNP ở nhóm có đờng kính cuối tâm trơng
< 50mm có ý nghĩa về mặt thống kê. Điều này chỉ cho
thấy, khi đờng kính thất trái cuối tâm trơng tăng có
mối liên quan đến tăng tiết nồng độ BNP trong huyết
thanh bệnh nhân ở nhóm suy tim. Qua nghiên cứu
chúng tôi nhận thấy có mối tơng quan thuận giữa
nồng độ BNP và đờng kính thất trái cuối tâm trơng
với r = 0,35, p < 0,05, đây là mối tơng quan mức độ
vừa. Điều này cho thấy đờng kính thất trái cuối tâm
trơng cùng tăng với nồng độ BNP trong máu bệnh
nhân suy tim. Nghiên cứu của chúng tôi phù hợp của
Park HJ và cộng sự, nghiên cứu trên 1032 bệnh nhân
cho thấy nồng độ BNP có tơng quan thuận với
đờng kính thất trái cuối tâm trơng với r = 0.885, p =
0.02, tơng tự với nghiên cứu của Orlowska BE ở 58
bệnh nhân suy tim cũng cho thấy nồng độ BNP có
mối tơng quan thuận với với đờng kính thất trái cuối
Y học thực hành (859) - số 2/2013



133


tâm trơng (với r = 0,61; p <0,0001). Sự thay đổi nồng
độ BNP liên quan đến một số chỉ số hình thái và
huyết động trên siêu âm Doppler tim. Mức độ thay đổi
BNP huyết thanh ở bệnh nhân đợt cấp suy tim mạn
tính do nhiều yếu tố tác động nên. Nghiên cứu các
yếu tố liên quan làm tăng nồng độ BNP huyết thanh
nhằm mục đích có thể điều chỉnh các yếu tố ảnh
hởng, giảm tỷ lệ tử vong, kéo dài cuộc sống và nâng
cao chất lợng cuộc sống của bệnh nhân suy tim
mạn tính.
KếT LUậN
Qua nghiên cứu mối liên quan nồng độ BNP với
một số đặc điểm hình thái và huyết động trên siêu âm
Doppler tim của 114 bệnh nhân đợt cấp suy tim mạn
tính, chúng tôi rút ra một số nhận xét sau:
+ Nhóm bệnh nhân có rối loạn vận động thành cơ
tim có nồng độ BNP huyết thanh cao hơn nhóm
không có rối loạn có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
+ Nồng độ BNP huyết thanh có mối tơng quan
thuận mức độ vừa với đờng kính thất trái cuối tâm
trơng, r = 0,35 và p < 0,05, tơng quan nghịch mức
độ vừa với phân suất tống máu, r = - 0,32 và p < 0,05;
tơng quan nghịch mức độ vừa với phân suất co rút
cơ tim, r = - 0,35 và p < 0,05.

TàI LIệU THAM KHảO
1. TRầN THùY NGÂN, Khảo sát nồng độ Brain
Natriuretic Peptide ở trên nhóm bệnh nhân có yếu tố
nguy cơ cao suy tim, Luận văn thạc sĩ y học. 2004.
2. CAO MINH THÔNG, Khảo sát peptide bài natri ở

bệnh nhân suy tim, Tạp Chí Y Học Thành Phố Hồ Chí
Minh 2004. Trang 8, 1-8.
3. ARQUES S, Contribution of natriuretic peptide
testing and Doppler echocardiography at bedside to the
diagnosis of acute heart failure. A practical overview,
Minerva Cardioangiol. 2012 Aug;60(4):385-94.
4. KURT M et al, Relation of left ventricular end-
diastolic pressure and N-terminal pro-brain natriuretic
peptide level with left atrial deformation parameters, Eur
Heart J Cardiovasc Imaging. 2012 Jun;13(6):524-30.
5. MORRISON LK et al, Utility of a rapid B-
natriuretic peptide assay in differentiating congestive
heart failure from lung disease in patients presenting
with dyspnea, J Am Coll Cardiol 2002; 39: 202 - 209.
6. ORIOWSKA BE, Brain natriuretic peptide as a
marker of left ventricular hypertrophy in patients with
aortic stenosis, J Heart Valve Dis. 2008 Nov;17(6):598-
605.
7. PARK HJ, Direct comparison of B-type natriuretic
peptide and N-terminal pro-BNP for assessment of
cardiac function in a large population of symptomatic
patients. Int J Cardiol 2009, 253-6.

MộT Số LIÊN QUAN GIữA NồNG Độ PSA VớI UNG THƯ TUYếN TIềN LIệT
TạI BệNH VIệN K
Nguyễn Tuyết Mai - Bệnh viện K

tóm tắt
Mục tiêu: xác định mối liên quan giữa nồng độ
PSA (Prostate Specific Antigene) với một số đặc điểm

lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị trên bệnh
nhân ung th tuyến tiền liệt (UTTTL) giai đoạn muộn
tại bệnh viện K giai đoạn 2005-2011.
Kết quả: PSA trung bình 153,7ng/ml, tỷ lệ thuận
với thể tích khối u, PSA cao hơn ở bệnh nhân có di
căn xơng và tăng dần theo mức độ di căn. Tỷ lệ
sống thêm 3 năm toàn bộ là 69,4%, giảm dần theo
mức độ di căn và tỷ lệ nghịch với nồng độ PSA tại thời
điểm chẩn đoán.
Kết luận: PSA có giá trị trong chẩn đoán, theo dõi
kết quả điều trị và tiên lợng bệnh.
Từ khóa: nồng độ PSA, ung th tuyến tiền liệt
Summary
Purpose: to determine the relation between PSA
level and some factors, the treatment result of
advanced stage prostate cancer patients at K
Hospital from 2005 to 2011.
Result: bone metastase 50%, Medium PSA level
153.7ng/ml, higher in bone metastase patients,
increasing to metastase situation. 3 years OS was
69.4%, decreasing to metastase situation and inverse
proportional to pretreatment PSA level.
Conclusion: level of PSA contributes to diagnose,
follow - up and as pronogstic factor.
Key words: PSA level, prostate cancer
ĐặT VấN Đề
Ung th tuyến tiền liệt (UTTTL) là bệnh đặc thù
riêng và phổ biến ở nam giới trên 65 tuổi, đứng đầu
trong các bệnh hệ tiết niệu. Ung th tiền liệt tuyến là
một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở

nam giới [4]. Tỷ lệ mắc bệnh UTTTL cao tại các nớc
Âu - Mỹ, thấp hơn ở các nớc châu á. Tại Việt Nam, tỷ
lệ mắc bệnh là 4,7/100.000 dân, UTTTL đứng hàng thứ
9 trong các bệnh ung th ở nam giới [1].
PSA (Prostate Specific Antigene) là một Enzyme
glucoprotein chỉ sản xuất từ biểu mô tuyến tiền liệt, là
kháng nguyên đặc hiệu của tiền liệt tuyến. Nồng độ
PSA huyết thanh thờng tăng cao trong UTTTL và có
liên quan đến giai đoạn bệnh, tình trạng di căn và đặc
biệt đợc sử dụng trên lâm sàng để theo dõi kết quả
điều trị. Có nhiều nghiên cứu về UTTTL nhng chủ
yếu đi sâu về đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị.
Hiện tại có rất ít nghiên cứu về sự liên quan giữa nồng
độ PSA với triệu chứng và kết quả điều trị UTTTL.
Chính vì những lý do trên, nghiên cứu này đợc tiến
hành nhằm phân tích mối liên quan giữa nồng độ
PSA với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và

×