Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Xây dựng dự án thư viện điện tử cho các trường trung học phổ thông và tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (543.06 KB, 55 trang )




































ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
VIỆN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN



NGUYỄN THỊ MỸ HẠNH



XÂY DỰNG DỰ ÁN THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ
CHO CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VÀ TIỂU HỌC




LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN








Hà Nội - 2015






































ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
VIỆN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN


NGUYỄN THỊ MỸ HẠNH


XÂY DỰNG DỰ ÁN THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ
CHO CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VÀ TIỂU HỌC

Ngành: Công nghệ thông tin
Chuyên ngành: Quản lý hệ thống thông tin
Mã số: Chuyên ngành đào tạo thí điểm


LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Lê Quang Minh





Hà Nội - 2015




MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU……………………………………………………………… …….1
1. Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu: 2
4. Phương pháp nghiên cứu: 2
5. Kết quả của đề tài 2
6. Kết cấu của đề tài 3
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ 4
1.1. Thư viện điện tử là gì 4
1.2. Vai trò của Thư viện điện tử 5
1.3. Các phần mềm quản lý thư viện điện tử 7
1.3.1. Sơ lược về Phần mềm quản lý thư viện 7
1.3.2. Thư viện điện tử - Thư viện số Libol 9
1.3.3. Thư viện điện tử - iLib v5.0 11
1.3.4. Thư viện điện tử - Thư viện số eLibGlobal 14
1.3.5. Phần mềm thư viện điện tử VLib 15
Chương 2: XU THẾ PHÁT TRIỂN THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ PHỤC VỤ ĐÀO TẠO
17
2.1. Xu thế đọc sách điện tử trên nhiều thiết bị 17
2.1.1. Xu thế đọc sách điện tử 17
2.1.2. Bối cảnh chung của thế giới 19
2.1.3. Bối cảnh ở Việt Nam 21
2.1.4.Giới thiệu về HTML5 23
2.1.5.Phần mềm Kindal và các thiết đọc 24
2.2. Công nghệ M-Book 25
2.2.1. Mbook 25
2.2.2Class book 28

2.3. Xây dựng những bài toán tương tác cần ứng dụng công nghệ thông tin 30
Chương 3: ĐỀ XUẤT DỰ ÁN THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ CHO CÁC TRƯỜNG TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG VÀ TIỂU HỌC TẠI HÀ NỘI 34
3.1. Sở cứ pháp lý 34
3.1.1. Các căn cứ để lập dự án 34


3.1.2. Các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng. 35
3.2. Hiện trạng CNTT và thư viện tại các trường 35
3.2.1. Hiện trạng CNTT 35
3.2.2. Các vấn đề đặt ra với các nguồn tài liệu của các trường Trung học phổ thông
và trường Tiểu học. 36
3.3. Mục tiêu dự án 37
3.4. Nội dung dự án 38
3.4.3. Số hóa sách giáo khoa và sách tham khảo 41
3.4.3.1. Mục đích số hóa 41
3.4.3.2. Thực hiện số hóa 41
3.4.3.3. Yêu cầu về công nghệ 41
3.4.4. Xây dựng một số sách M-Book phục vụ đào tạo 44
3.5. Tổ chức triển khai 47
KẾT LUẬN 48













DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

Stt

Từ, cụm từ Nội dung Ghi chú
1
THPT Trung học phổ thông

2
THCS Trung học cơ sở

3
CNTT Công nghệ thông tin

4
CSDL Cơ sở dữ liệu

5
PMTV Phần mềm thư viện




1


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài
Ngày nay công nghệ thông tin ứng dụng trong mọi mặt xã hội. Sự phát triển của
tin học làm cho con người có nhiều nhận thức mới về cách thức tổ chức hoạt động.
Đối với giáo dục, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong việc đổi mới phương pháp
giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đang được ngành giáo dục quan tâm,
đặc biệt trong lĩnh vực cải tiến và nâng cấp các hệ thống thư viện trong trường học.
Đối với các trường Trung học phổ thông và Tiểu học, thư viện có vai trò rất
quan trọng bởi nó cung cấp các nguồn tài liệu chính cho học sinh và giáo viên. Song
việc sử dụng thư viện truyền thống có nhiều hạn chế về không gian, thời gian. Không
phải bất cứ lúc nào học sinh cần đều có thể đến thư viện để đọc sách và mượn sách
được, hơn nữa việc tìm kiếm tài liệu cũng mất khá nhiều thời gian. Vì vậy để xây dựng
thư viện điện tử phải xét đến các lí dosau đây.
Thứ nhất : Do nhu cầu khai thác, lưu trữ và tìm kiếm các nguồn tài liệu của giáo
viên và học sinh ngày càng cao trong phạm vi không gian và thời gian mà thư viện
truyền thống không có khả năng đáp ứng.
Thứ hai: Do công nghệ ngày càng phát triển, việc ứng dụng các công nghệ hiện
đại có thể đọc sách điện tử như: máy tính để bàn, điện thoại di động, Ipad, Laptop
Học sinh có thể truy cập mạng bất cứ thời điểm nào và bất cứ nơi đâu bằng nhiều thiết
bị.
Thứ ba: Học sinh sử dụng sách giáo khoa điện tử giảm thiểu chi phí hàng năm
do nhà nước phải chi để in ấn lại sách giáo khoa bản giấy và giúp học sinh không phải
mang rất nhiều sách giấy nặng nề.
Thứ tư: Các tài liệu điện tử đặc biệt sách tương tác giúp các học sinh tiếp thu
bài một cách trực quan, sinh động. Góp phần không nhỏ đến việc nâng cao hiệu quả
trong giáo dục và đào tạo.
Thứ năm: Do các bộ sách điên tử hiện nay đều có bản quyền của các công ty và
giá một bộ sách giáo khoa điện tử chưa phù hợp với tất cả các đối tượng học sinh, đặc
biệt là những học sinh vùng khó khăn. Vì vậy các em khó có thể tiếp cận được các tài
liệu điện tử này.
Thứ sáu: Sự ảnh hưởng của các thư viện điện tử của các nước tiên tiến trên thế

giới đã tác động mạnh mẽ đến nền giáo dục của Việt Nam.
Xuất phát từ yêu cầu cấp thiết của thực tiễn, thư viện truyền thống còn nhiều
hạn chế và tác động của tin học hóa thì việc xây dựng thư viện điện tử cho các trường
Tiểu học và Trung học cũng là xu hướng tất yếu.
2


Nhận thức được tầm quan trọng đó, tác giả đã lựa chọn đề tài “Xây dựng dự án
thư viện điện tử cho các trường Trung học phổ thông và Tiểu học” làm đề tài
nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
a. Mục tiêu chung:
Xây dựng nguồn sách giáo khoa điện tử, giảm tỷ trọng tài liệu in ấn truyền
thống sang tài liệu điện tử, làm tiền đề hòa nhập với khu vực và thế giới.
b. Mục tiêu cụ thể:
- Tìm hiểu quy trình nghiệp vụ thư viện, các phần mềm quản lý thư viện điện tử,
xây dựng các hệ thống sách giáo khoa điện tử.
- Xây dựng yêu cầu các sách tương tác của các bộ môn học.
- Tìm hiểu và đưa ra các bài toán đối với công nghệ
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Thư viện viện tử, sách điện tử, các thiết bị truy cập sách
điện tử,các bài toán cần tương tác.
- Phạm vi nghiên cứu: đề tài được nghiên cứu để áp dụng cho việc xây dựng dự
án thư viện điện tử cho các trường học thuộc phạm vi một Tỉnh, thành phố.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Các phương pháp được sử dụng:
- Thu thập, nghiên cứu các công nghệ, tìm hiểu các phần mềm quản lý thư viện.
- Tìm hiểu và đưa ra quy trình xây dựng dự án.
- Phân tích và tổng hợp.
5. Kết quả của đề tài

Đề tài xây dựng sẽ đem lại những kết quả cụ thể sau:
- Nhận thức rõ tầm quan trọng của thư viện điện tử và xu thế phát triển thư viên
điện tử trong các trường học.
- Ứng dụng thực tiễn của thư viện điện tử.
- Làm tiền đề để xây dựng thư viện điện tử cho các trường học
- Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong việc đổi mới phương pháp giảng
dạy
- Dự án sẽ đặt nền móng cho việc xây dựng dự án thư viện điện tử ở các trường
trung học phổ thông và Tiểu học trong cả nước.
3


6. Kết cấu của đề tài
Đề tài được kết cấu gồm 3 chương chính trong đó:
Phần mở đầu: Giới thiệu cơ sở thực tiễn nghiên cứu và xây dựng đề tài.

Chương 1: Tổng quan chung thư viện điện tử
Chương 2: Xu thế phát triển thư viện điện tử phục vụ đào tạo
Chương 3: Đề xuất dự án thư viện điện tử cho các trường Trung học phổ thông
tại Hà Nội.
Phần kết luận: Kết luận tổng thể về luận văn.


4


Chương 1: TỔNG QUAN VỀ THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ
1.1. Thư viện điện tử là gì
Thư viện điện tử là một khái niệm chưa được định nghĩa thống nhất và còn
nhiều tranh luận, đôi khi dùng lẫn lộn và đồng nghĩa với các khái niệm " Thư viện số",

" Thư viện ảo", " Thư viện tin học hoá", " Thư viện đa phương tiện", " Thư viện
lôgích","Thư viện văn phòng",
Nhìn chung, khái niệm về thư viện điện tử có thể được định nghĩa như sau:
“Một hệ thống thông tin trong đó các nguồn thông tin đều có sẵn dưới dạng có thể
xử lý được bằng máy tính và trong đó tất cả các chức năng bổ sung, lưu trữ, bảo
quản, tìm kiếm, truy cập và hiển thị đều sử dụng kỹ thuật số”. Hoặc cũng có thể
hiểu theo nghĩa tổng quát là một loại hình thư viện đã tin học hóa toàn bộ hoặc một số
dịch vụ thư viện. Là nơi người sử dụng có thể tới để tra cứu, sử dụng các dịch vụ
thường làm như với một thư viện truyền thống nhưng đã được tin học hóa. Nguồn lực
của Thư viện điện tử bao gồm cả tài liệu in giấy và tài liệu đã được số hóa.Tuy ý kiến
chưa hoàn toàn thống nhất, thư viện điện tử có một số đặc điểm như sau:
-Thư viện phải có vốn tư liệu điện tử, đó là những tư liệu được lưu trữ dưới
dạng số sao cho có thể truy nhập được bằng các thiết bị xử lý dữ liệu.
-Phải được tin học hoá, phải có một hệ quản trị thư viện tích hợp: phải bổ sung,
biên mục, quản trị xuất bản phẩm định kỳ, kiểm soát lưu thông tư liệu, tổ chức mục lục
truy nhập công cộng trực tuyến, phải kết nối mạng ít nhất là mạng LAN.
-Phải cung cấp và tạo điều kiện cho người dùng sử dụng các dịch vụ điện tử: có
yêu cầu và gia hạn mượn qua mạng, tìm tin trong các cơ sở dữ liệu, truy nhập và khai
thác các nguồn tin tại chỗ và với tới các nguồn tin ở nơi khác,
Nói tóm lại, thư viện điện tử phải sử dụng các phương tiện điện tử trong thu
thập, lưu trữ,xử lý, tìm kiếm và phổ biến thông tin.Thư viện số là một bước tiến xa hơn
của thư viện điện tử hay nói cách khác là một thư viện điện tử cao cấp trong đó toàn bộ
các tài liệu của thư viện đã được số hóa và được quản lý bằng một phần mềm chuyên
nghiệp có tổ chức giúp người dung dễ dàng truy cập, tìm kiếm và xem được
nội dung toàn văn của chúng từ xa thông qua hệ thống mạng thông tin và các phương
tiện truyền thông.
Một Thư viện số hoàn chỉnh phải thực hiện được tất cả các dịch vụ cơ bản của
thư viện truyền thống kết hợp với việc ứng dụng các lợi thế của công nghệ thông tin
trong việc lưu trữ, tìm kiểm và phổ biến nội dung thông tin. Thư viện số là cơ hội đặc
biệt cho thư viện truyền thống đổi mới phương thức phục vụ cho người dùng tin, đảm

bảo hiệu quả, chất lượng cho đối tượng phục vụ. Quá trình tin học hoá này được thực
hiện hầu như không tách rời với các truyền thống và các chuẩn đã định về mô tả và các
công cụ thư mục, được thực hiện nhờ các mô tả theo chuẩn quốc tế(ISBD, AACR2) đã
tiêu chuẩn hoá việc phân vùng các phiếu mục lục chuẩn bị chuyển thành khuôn khổ
trao đổi các biểu ghi dạng số. Vấn đề đặt ra các công cụ tin học phải đáp ứng được các
5


nhu cầu xử lý đặc biệt có liên quan đến vấn đề đa ngôn ngữ và đa chữ viết của các loại
hình tài liệu.
1.2. Vai trò của Thư viện điện tử
Thế giới đã bước sang thiên niên kỷ mới với những quy luật mới, những cơ hội,
tiềm năng mới. Biết bao thay đổi đang diễn ra trong đời sống xã hội và kinh tế thế giới.
Đó là thời đại của công nghệ thông tin, Internet và giao lưu trực tuyến, thương mại
điện tử, toàn cầu hoá và một thế giới không có biên giới kinh tế, thời đại của học tập
liên tục, học tập sốt đời. Sự ảnh hưởng của những xu hướng toàn cầu này hiển nhiên
đang tác động tới mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
Ngày nay cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin và kỹ thuật số, học
sinh không chỉ được học tập kiến thức tại lớp mà còn có thể dung nạp kiến thức trên
Internet. Tuy nhiên, không phải lúc nào cũng tìm kiếm được những kiến thức cần thiết
phục vụ cho việc học tập, mặt khác các thông tin trên Internet chỉ giúp học sinh tra cứu
nhanh thôi. Internet không phải là giải pháp hoàn hảo. Thư viện điện tử khác Intenet vì
thông tin trên Intenet có độ chính xác không cao. Với những ưu điểm vượt trội, Thư
viện điện tử mang đến những kiến thức cần thiết, trọng tâm phục vụ cho việc học tập
và phát triển các kỹ năng của học sinh ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường.
Ngày nay, cuộc cách mạng khoa học - công nghệ và những thành tựu của nó
đang góp phần làm biến đổi nhanh chóng và sâu sắc mọi mặt của đời sống xã hội, trở
thành công cụ không thể thiếu trong nhiều lĩnh vực hoạt động như: ứng dụng trong
công tác quản lý, nghiên cứu, hỗ trợ công tác chuyên môn và trao đổi thông tin. Nó
càng trở nên quan trọng đối với các ngành liên quan tới tri thức, thông tin, tư liệu như

hoạt động thư viện. Sự liên kết giữa các thư viện trong một ngành nhằm tận dụng tối
đa nguồn lực hiện có, giảm các chi phí đầu vào và mang lại lợi ích cao nhất.
Thư viện điện tử đóng một vai trò rất quan trọng trong lĩnh vực giáo dục và đào
tạo đặc biệt trong việc đổi mới phương pháp dạy và học:
Trong những năm gần đây, vấn đề đổi mới phương pháp dạy học ở nước ta đã
được Đảng, Nhà nước cũng như các cấp quản lý giáo dục rất quan tâm. Chiến lược
phát triển Giáo dục 2001 - 2010, năm 2010-2020 đã đề ra phương hướng: Cùng hòa
nhịp vào xu hướng đổi mới phương pháp dạy học đang diễn ra sôi nổi khắp nơi trên
thế giới, việc đổi mới phương pháp dạy học ở nước ta cần được xúc tiến mạnh mẽ hơn
nữa trên cơ sở những quan điểm đầy đủ và thống nhất về đổi mới phương pháp dạy và
học cũng như những giải pháp phù hợp, khả thi.
Như vậy, những định hướng lớn cho tương lai phát triển của ngành giáo dục đã
nhấn mạnh đến đổi mới phương pháp giảng dạy và học tập. Để đổi mới phương pháp
dạy và học đòi hỏi: "Người dạy phải dạy thật, người học phải học thật".
Trong lĩnh vực thông tin-thư viện, các nhà thư viện thế giới đã thực sự đặt chân
vào thế giới của thư viện điện tử từ những năm đầu thập kỷ 90 của thế kỷ 20 với các
6


ngân hàng dữ liệu khổng lồ của Dialog, Pascal… Còn ở Việt Nam, sau năm 1997, với
việc đưa Internet vào ứng dụng rộng rãi đã tạo đà khởi đầu cho sự phát triển mới, các
thư viện Việt Nam bắt đầu áp dụng CNTT vào các hoạt động nghiệp vụ. Đối với các
hệ thống thông tin, sự phát triển chỉ được gọi là đồng bộ khi và chỉ khi hệ thống thông
tin đó có đủ 2 thành phần: nội dung thông tin đầy đủ được tổ chức trong các CSDL và
phần hạ tầng CNTT bao gồm máy tính và hệ thống mạng đảm bảo về mặt công cụ kỹ
thuật để truyền tải thông tin tới người sử dụng.
Trên thế giới, xuất bản điện tử đã trở thành ngành công nghiệp phổ biến để
phân phối sách, tạp chí và báo đến độc giả thông qua các thiết bị đọc sách như máy
tính, máy tính bảng, điện thoại thông minh. Chẳng hạn như tại Washington Mỹ, trẻ em
được học trên iPad hay tại Uruguay, học sinh đi học không mang sách giấy truyền

thống mà mang laptop hoặc điện thoại di động để kết nối với giáo viên cùng các thành
viên trong lớp. Năm 2011, Chính phủ Hàn Quốc đã đề ra kế hoạch để số hóa toàn bộ
hệ thống sách giáo khoa trong các trường công trước 2015 để học sinh, sinh viên ở
quốc gia này có thể tải nội dung các cuốn sách giấy từ nhiều phương tiện như máy tính
bàn, máy tính bảng, smartphone… Ngoài ra, nước này còn bỏ ra nhiều tiền để mua
sắm thiết bị công nghệ đồng bộ phục vụ cho việc giảng dạy và học tập.
Đối với Việt Nam nhận thức được vai trò quan trọng của thư viện điện tử, dù
xuất bản điện tử mới bắt đầu phát triển nhưng các nhà mạng lớn như VTC, FPT,
Viettel cho đến các doanh nghiệp nhỏ hơn như Alezaa, AIC đều đã lên kế hoạch và
tham gia số hóa sách giáo khoa, giáo trình cho học sinh, sinh viên.
Số hóa sách giáo khoa, giáo trình sẽ giúp các thầy cô giáo, giáo viên và học sinh
không phải tốn kém chi phí, giảm thiểu thời gian tìm kiếm tài liệu. Ưu điểm vượt trội
của thư viện điện tử đó là giúp học sinh, sinh viên tìm hiểu, đọc sách mọi lúc mọi nơi
và truy cập bằng nhiều thiết bị hiện đại.
Thư viện điện tử có các khả năng:
-Cung cấp một khả năng truy cập tài liệu nghiên cứu giảng dạy cho học sinh,
giáo viên mọi lúc mọi nơi.
-Tạo nên một kênh thông tin đầy đủ có khả năng cung cấp tất cả các nhu cầu tài
liệu hỗ trợ cho việc học tập và giảng dạy của học sinh và giáo viên.
-Đưa học sinh, giáo viên tiếp cận mô hình E-learning và các bài học tương tác.
-Học trực tuyến (Online).
Kết luận: Có thể nói, thư viện điện tử có vai trò quan trọng trong nhiều lĩnh vực, nhất
là trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
Tuy nhiên, để xây dựng dự án một thư viện điện tử cho các trường học cần phải
xây dựng tổng thể về kiến trúc cũng như sự vận hành của thư viện đó.
7


Phát triển từ thư viện truyền thống thành TVĐT đang là xu hướng tất yếu ở tất
cả các nước trong khu vực và trên thế giới.

1.3. Các phần mềm quản lý thư viện điện tử
1.3.1. Sơ lược về Phần mềm quản lý thư viện
Thư viện truyền thống:. Số lượng đầu sách báo hạn chế do hệ thống quản lý còn
lạc hậu, quản lý theo kiểu hàng đợi ai đến trước sẽ được phục vụ trước dễ làm tắc
nghẽn số lượng học sinh đến học tập. Cần phải cải thiện lại hệ thống làm việc một
cách khoa học hơn bằng cách tin học hóa vào công tác "quản lý thư viện"
Phần mềm quản lý thư viện truyền thống chỉ giúp các nhân viên thư viện giải
quyết được các yêu cầu về quản lý các đầu sách và quản lý thẻ độc giả. Các tài liệu
chủ yếu đều là bản giấy việc bảo quản không được lâu dài không có khả năng tìm kiếm
nâng cao giúp sinh viên tìm đúng sách mình cần.
Phần mềm thư viện điện tử: Là giải pháp tin học hóa toàn diện cho các thư viện
ngày nay. Sản phẩm này đã được thực sự ứng dụng CNTT để tự động hóa tất cả các
chu trình hoạt động của một thư viện hiện đại, cung cấp các tính năng cần thiết cho
một thư viện để sẵn sàng hội nhập với hệ thống thư viện quốc gia và quốc tế, cũng như
quản lý các xuất bản phẩm điện tử.
Phần mềm thư viện thực chất là một qui trình nghiệp vụ thư viện đã được tin
học hoá ở mức độ tự động nhằm giúp cho các hoạt động của Thư viện trở nên thân
thiện, nhanh chóng, kịp thời và hiệu quả. Hay nói một cách khác: PMTV là mô phỏng
quá trình nghiệp vụ thư viện của một thư viện truyền thống nhưng đã được nâng lên
mức độ tự động nhờ ứng dụng các thành tựu của công nghệ thông tin. Để l ý giải cho
định nghĩa trên, ta có thể tham khảo qui trình nghiệp vụ thư viện của hai loại hình thư
viện theo sơ đồ sau:
8




Qui trình nghiệp vụ của Thư
viện truyền thống
Tính năng của Phần mềm thư viện

1 Bổ sung tài liệu
Modulle Bổ sung (có PMTV đặt tính năng
quản lý kho trong Modulle này)
2 Phân loại; Biên mục
Modulle Biên mục: Biên mục trực tiếp
hoặc biên mục qua cổng giao tiếp Z39.50
3 Tổ chức hệ thống mục lục tra cứu Modulle tra cứu (OPAC)
4
Hệ thống phục vụ đọc, mượn trả
tài liệu
Modulle Lưu thông (mượn trả tài liệu,
thống kê lượt mượn theo thời gian, theo
đối tượng mượn và theo từng tài liệu; theo
dõi hạn mượn TL)
5
Công tác quản lý vốn tài liệu
(Kho TL)
Một số PMTV có riêng Modulle quản lý
Kho tài liệu
6
Thông tin thư mục, giới thiệu
sách
Tính năng này thường nằm trong Modulle
Biên mục: cho phép tạo các thư mục điện
tử theo yêu cầu cụ thể của người dùng.
7 Công tác bạn đọc
Modulle quản lý bạn đọc: cấp thẻ, quản lý
việc sử dụng thẻ của bạn đọc, thống kê
8 Quản lý ấn phẩm định kỳ Modulle Ấn phẩm định kỳ
9 Mượn giữa các thư viện Modulle Mượn liên thư viện

10
Modulle Quản trị hệ thống (quản trị các
tham số của hệ thống PMTV ; phân quyền
cho người sử dụng, bảo trì dữ liệu )
11 Modulle quản lý tài liệu số hoá
Nhìn trên bảng sơ đồ ta có thể thấy PMTV là một hệ thống các phần mềm (các
Modulle) mà trong mỗi một Modulle thực hiện một chức năng hoạt động nghiệp vụ
9


của một thư viện truyền thống. Tuy nhiên, điểm khác biệt của PMTV so với thư viện
truyền thống là ở chỗ các Modulle trong PMTV có nhiệm vụ thực hiện các chức năng
riêng của mình nhưng các Modulle lại có sự liên kết logic chặt chẽ với nhau , chia sẻ
tài nguyên cho nhau trong một hệ thống hoàn chỉnh. Điều này được kiểm chứng khi
một tài liệu mới được nhập vào thư viện, sau khi đã biên mục xong và được cán bộ
nghiệp vụ cho phép lưu thông thì bạn đọc đã có thể tra cứu và mượn đọc được ngay.
Một kiểm chứng khác khi cuốn tài liệu đã được đưa vào lưu thông thì tất cả các thông
tin về cuốn tài liệu đó như: Nhan đề, Tác giả, năm xuất bản, Số trang, Số xếp giá,
v v…sẽ đồng thới được sử dụng trong các Modulle Mượn trả, Modulle quản lý Kho,
OPAC v v. Các thông tin đó cũng được kết xuất ra trong các báo cáo dưới dạng Excel,
Word hay Html. Chính vì những ưu điểm đặc biệt này mà những nhà cung cấp còn gọi
PMTV là phần mềm thư viện tích hợp
Hiện nay các thư viện của Việt nam đang dùng một số PMTV mà chủ yếu là
của các công ty trong nước xây dựng và phát triển. Các PMTV này đều là những
PMTV thương mại có bản quyền như PMTV ILIB của CMC; LIBOL của Tinh Vân;
Vebrary của Lạc Việt; VnLib của VnEworld… Một số Thư viện lớn có khả năng tài
chính thì đang dùng phần mềm VTLS, đây là PMTV của nước ngoài đã được Việt hóa.
Các PMTV này mặc dù có những sự khác biệt về công nghệ nhưng nhìn chung những
tính năng mà nó cần giải quyết thì đều có một điểm chung. Đó là đáp ứng các yêu cầu
của quy trình nghiệp vụ thư viện như bảng sơ đồ mô tả nêu trên.

1.3.2. Thư viện điện tử - Thư viện số Libol
Libol (LIBrary OnLine) là bộ phần mềm giải pháp Thư viện điện tử - Thư viện
số được Tinh Vân nghiên cứu và phát triển từ năm 1997, là sản phẩm phần mềm thư
viện điện tử và quản lý tích hợp nghiệp vụ thư viện thành công nhất ở Việt Nam.
LIBOL có những tính năng chính sau:
Hỗ trợ chuẩn biên mục MARC 21, AACR-2, ISBD, các khung phân loại thông
dụng như DDC, BBK, NLM, LOC, UDC, subject headings, chuẩn ISO 2709 cho
nhập/xuất dữ liệu.
Liên kết với các thư viện và tài nguyên thông tin trực tuyến trên Internet qua
giao thức Z39.50 và OAI-PMH.
Mượn liên thư viện theo giao thức ISO 10161, sử dụng định dạng mã hoá dữ
liệu BER/MIME.
Tích hợp với các thiết bị mã vạch, thẻ từ và RFID, các thiết bị mượn trả tự động
theo chuẩn SIP 2.
Hỗ trợ đa ngữ Unicode với dữ liệu và giao diện làm việc, các bảng mã tiếng
Việt như TCVN 5712, VNI
Công cụ xây dựng, quản lý và khai thác kho tài nguyên số.
10


Xuất bản các cơ sở dữ liệu hoặc thư mục trên đĩa CD.
Tìm kiếm toàn văn,
Khả năng tuỳ biến cao,
Bảo mật và phân quyền chặt chẽ,
Thống kê tra cứu đa dạng, chi tiết và trực quan phục vụ mọi nhóm đối tượng,
Vận hành hiệu quả trên những CSDL lớn hàng triệu bản ghi, Hỗ trợ hệ QT
CSDL Oracle hoặc MS SQL Server,
Khai thác và trao đổi thông tin qua web, thư điện tử, GPRS (điện thoại di động)
và thiết bị hỗ trợ người khiếm thị,
Tương thích với cả mô hình kho đóng và kho mở,

Hỗ trợ hệ thống thư viện nhiều kho, điểm lưu thông…
Các chức năng chính:
Phân hệ tra cứu trực tuyến OPAC: Là cổng thông tin chung cho mọi đối tượng để
khai thác tài nguyên và dịch vụ thư viện theo cách riêng phù hợp với nhu cầu của từng
cá nhân. Là môi trường giao tiếp và trao đổi thông tin giữa bạn đọc với nhau, giữa bạn
đọc và thư viện và giữa bạn đọc với các thư viện khác.
Phân hệ bổ sung: Quy trình quản lý ấn phẩm chặt chẽ và xuyên suốt kể từ lúc phát
sinh nhu cầu bổ sung, đặt mua, kiểm nhận, gán số đăng ký cá biệt, xếp giá tới lưu kho
và đưa ra khai thác.
Phân hệ biên mục: Công cụ mạnh, thuận tiện và mềm dẻo giúp biên mục mọi dạng tài
nguyên thư viện theo các tiêu chuẩn thư mục quốc tế; Giúp trao đổi dữ liệu biên mục
với các thư viện trên mạng Internet và giúp xuất bản các ấn phẩm thư mục phong phú
và đa dạng.
Phân hệ ấn phẩm định kỳ: Tự động hoá và tối ưu hoá các nghiệp vụ quản lý đặc thù
cho mọi dạng ấn phẩm định kỳ (báo, tạp chí, tập san ) như bổ sung, đăng ký, kiểm
nhận, đóng tập, khiếu nại thiếu số và tổng hợp số có số thiếu.
Phân hệ bạn đọc: Quản lý thông tin cá nhân và phân loại bạn đọc giúp thư viện áp
dụng được những chính sách phù hợp với mỗi nhóm bạn đọc và tiến hành các xử lý
nghiệp vụ theo lô hoặc theo từng cá nhân.
Phân hệ lưu thông: Tự động hoá những thao tác thủ công lặp đi lặp lại trong quá trình
mượn trả và tự động tính toán, áp dụng mọi chính sách lưu thông do thư viện thiết đặt.
Cung cấp các số liệu thống kê về tình hình mượn trả tài liệu phong phú và chi tiết.
Phân hệ sưu tập số: Theo dõi và xử lý các yêu cầu đặt mua tài liệu điện tử qua mạng,
quản lý kho tư liệu số hoá.
Phân hệ mượn liên thư viện (ILL): Quản lý những giao dịch trao đổi tư liệu với các
thư viện khác theo chuẩn quốc tế dưới các vai trò là thư viện cho mượn và thư viện
11


yêu cầu mượn. Cho phép bạn đọc của thư viện này có thể mượn sách tại các thư viện

khác.
Phân hệ quản lý: Quản lý, phân quyền người dùng và theo dõi toàn bộ hoạt động của
hệ thống. Tích hợp với cơ sở dữ liệu người dùng trên LDAP hoặc Microsoft AD. Cho
phép tùy biến ngôn ngữ trên giao diện chương trình.
Tính ưu việt của sản phẩm:
Hỗ trợ đầy đủ nhất các chuẩn nghiệp vụ Thư viện của Việt Nam cũng như của
Quốc tế.
Giao diện của tất cả các phân hệ hoàn toàn trên Web, rất thuận lợi cho người
dùng.
Được kiểm nghiệm thực tế ở rất nhiều đơn vị là cơ quan đầu ngành về hoạt
động thông tin thư viện: Trung tâm Thông tin KH&CN Quốc gia, Thư viện Khoa học
tổng hợp TP. Hồ Chí Minh, Đại học Quốc gia Hà Nội
Tóm lại:
Với những ưu việt của phần mềm quản lý thư viện điện tử Libol (LIBrary
OnLine) của công ty Tinh Vân. Hiện nay có rất nhiều trường học sử dụng và triển khai
trên toàn quốc đã và đang làm thay đổi cách thức học tập, góp phần nâng cao giáo dục
và đào tạo.
1.3.3. Thư viện điện tử - iLib v5.0
iLib v5.0 là Thư viện Điện tử Tích hợp dành cho các Trung tâm Thư viện lớn
tại Việt Nam do CMC nghiên cứu và phát triển. Đây là một hệ thống thư viện tích hợp
được thiết kế nhằm đáp ứng nhu cầu của các thư viện trong nước, từ các Thư viện
công cộng, Thư viện các trường Đại học, Thư viện chuyên ngành đến các Trung tâm
Thông tin trong Toàn quốc, đặc biệt là khả năng tích hợp và xử lý tiếng Việt.
iLib v5.0 là phiên bản Thư viện Điện tử Tích hợp mới nhất hiện nay của
CMCSoft, iLib v5.0 đáp ứng chuẩn nghiệp vụ đảm bảo cho việc tự động hóa công tác
nghiệp vụ và liên thôn, trao đổi nguồn lực thông tin. Ngoài việc kế thừa các tính năng
của các phiên bản trước, iLib v5.0 còn cập nhật thêm một số tính năng và nghiệp vụ
mới được CMCSoft tập hợp và Trung tâm Thông tin trong quá trình triển khai như:
iLib v5.0 tạo cho người sử dụng một cổng vào mọi dạng thông tin, dù là xuất
bản phẩm, tài liệu điện tử hay âm thanh, hình ảnh… iLib v5.0 luôn được thường xuyên

cập nhật nhằm nắm bắt được các công nghệ hiện đại và đáp ứng nhu cầu đổi mới của
các Trung tâm Thông tin. iLib v5.0 tương thích với cả Internet, Extranet và Intranet.
iLib v5.0 được thiết kết theo hướng: mềm dẻo và linh hoạt trong xử lý các quy
trình nghiệp vụ. Cấu trúc mở để người sử dụng dễ dàng trong việc quản trị và sửa đổi
theo yêu cầu đặc thù.
12


-Đối tượng sử dụng:
iLib v5.0 được thiết kết theo hướng: mềm dẻo và linh hoạt trong xử lý các quy
trình nghiệp vụ. Cấu trúc mở để người sử dụng dễ dàng trong việc quản trị và sửa đổi
theo yêu cầu đặc thù.
-Hệ thống các cơ quan thông tin thư viện của các trường đại học, cao đẳng.
-Hệ thống các trung tâm thông tin đa ngành, chuyên ngành của các bộ, ban
ngành
-Hệ thống thư viện công cộng: thư viện Quốc gia Việt Nam và các thư viện tỉnh
thành.
-Hệ thống các thư viện thuộc các viện, trung tâm nghiên cứu, trường phổ thông,
các đơn vị, tổ chức
-Ưu điểm:
iLib.Me Version 5.0 đáp ứng đầy đủ các nhu cầu nghiệp vụ của Thư viện với
những tính năng nổi trội như: dễ sử dụng và quản trị, công cụ tìm kiếm và tra cứu qua
mạng LAN, WAN, Internet, hỗ trợ đa ngôn ngữ, biên mục thuận tiện linh hoạt theo
chuẩn MARC21, hiện thị dưới dạng MARC21 hoặc ISBD, tích hợp mã vạch nhằm hỗ
trợ lưu thông, quản lý bạn đọc, biên mục…
iLib.Me v5.0 có khả năng tích hợp với các hệ thống thông tin thư viện khác để
khai thác và trao đổi dữ liệu. Sự hoàn thiện về sản phẩm và công nghệ, với chi phí hợp
lý, iLib.Me v5.0 đã trở thành giải pháp tốt nhất, và tiết kiệm nhất hiện nay.
-Hệ thống thư viện công cộng: thư viện Quốc gia Việt Nam và các thư viện tỉnh
thành.

Quản trị cơ sở dữ liệu lớn (hàng triệu biểu ghi). Nền tảng CSDL ORACLE.
Bảo mật phân quyền: CSDL, người dùng, đường truyền.
Công cụ tìm kiếm và tra cứu mạnh. Hỗ trợ đa ngôn ngữ. Giao thức tìm kiếm
Z39.50
Sử dụng tất cả các tiêu chuẩn, quy tắc mô tả thư mục, các khung phân loại hiện
có: ISBD, AACR2, MARC, BBK, UDC,
Giao diện tùy chọn Web, GUI
Quản lý mọi dạng dữ liệu số hoá- Chia sẻ nguồn lực thông tin giữa các thư viện
Mọi qui tắc nghiệp vụ được quản lý tập trung khiến cho cài đặt và bảo trì đơn
giản.
Tích hợp thiết bị: mã vạch, thiết bị từ, sóng radio (RFID), máy in
Nhập/Xuất dữ liệu theo chuẩn quốc tế.
Giao diện thân thiện, dễ sử dụng.
13


Khả năng lưu trữ ổn định, không hạn chế dung lượng.

-Tính hợp chuẩn quốc gia và quốc tế về CNTT
Giải pháp iLib tuân thủ hoàn toàn các chuẩn về CNTT đã được nêu
trong đối với các phần mềm thư viện bao gồm:
- Chuẩn tiếng việt Unicode TCVN6909, hỗ trợ chuẩn TCVN5712.
- Chuẩn định dạng XML.
- Chuẩn giao thức truyền thông TCP/IP.
Tính thừa kế dữ liệu từ các phần mềm cũ.
Giải pháp iLib cung cấp khả năng xuất và nhập dữ liệu hai chiều với các hệ
thống dựa trên hệ quản trị CSDL tư liệu CDS/ISIS, khổ mẫu thư viện UNIMARC,
MARC21 (hay USMARC). Khách hàng có thể tự mình hoặc với sự trợ giúp của Công
ty CMC trực tiếp xuất và nhập dữ liệu, nhập toàn bộ dữ liệu từ hệ thống cũ sang hệ
thống mới sử dụng iLib.

-Tính dễ khai thác và sử dụng
Giải pháp iLib được thiết kế dựa trên các công nghệ chuẩn, làm việc cả trên môi
trường giao diện Web, lẫn môi trường cửa sổ của Windows. Ngoài ra, iLib còn kết hợp
được tính dễ khai thác của giao diện WEB (tiết kiệm tối đa thời gian cài đặt và triển
khai cho khách hàng) và tính sử dụng dễ dàng, hiệu suất cao của môi trường giao diện
cửa sổ Windows, bằng việc ứng dụng công nghệ JAVA. Với công nghệ JAVA, cơ
quan có thể không cần cài đặt máy trạm, nhưng vẫn có được môi trường làm việc dễ
dàng và năng suất cao, tránh được hạn chế của giao diện WEB là làm việc kém năng
suất, cũng như hạn chế của giao diện cửa sổ là khó khăn trong cài đặt.
Ngoài lĩnh vực quản lý thư viện truyền thống, iLib bổ sung các tính năng của
thư viện điện tử, thư viện số, biến thư viện thành trung tâm thông tin hiện đại, tạo cho
người sử dụng một cổng vào mọi dạng thông tin, dù là xuất bản phẩm được in ấn, tài
liệu điện tử hay âm thanh, hình ảnh, iLib cũng được thường xuyên cập nhật nhằm
nắm bắt được các công nghệ hiện đại và đáp ứng nhu cầu đổi mới của thư viện. iLib
tương thích với cả Internet, Extranet và Intranet.
Hiện nay iLib đã được ứng dụng thành công ở trên 100 đơn vị khách hàng,
trong đó có 45/64 thư viện tỉnh , nhiều cơ quan thông tin và các viện nghiên cứu trong
đó có thư viện Quốc gia.
Phù hợp cho việc sử dụng
- Đầu tư ban đầu thấp
- Dễ triển khai và bảo trì
- Chi phí vận hành thấp
14


- Phần mềm thích hợp với cơ cấu tổ chức gọn nhẹ không nhiều phong ban
- Đáp ứng được các chuẩn về thư viện hiện đại: MARC21, Z3950, ISBD, AACR2…
Dễ dàng cài đặt, bảo dưỡng và duy trì
- Hoàn toàn tự động, sản phẩm phần mềm đóng gói.
- Đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ cho một thư viện hiện đại, xứng đáng là một trung tâm

thông tin, tài nguyên, hệ thống liên kết được với hệ thống thư viện Quốc gia Việt Nam
và thư viện Quốc tế.
- Có thể sao lưu và phục hồi dữ liệu tự động.
- Không đòi hỏi cán bộ vận hành hiểu biết nhiều về tin học.
- Có chính sách cập nhật các phiên bản mới và thêm số người sử dụng.
Tính năng nổi bật
- Giao diện đa ngôn ngữ
- Hỗ trợ đa ngôn ngữ
- Hỗ trợ hệ thống chuẩn phân loại phổ biến ở Việt Nam BBK, UDC, DDC
- Xuất nhập dữ liệu theo nhiều chuẩn khác nhau: Marc21, UniMarc, CDSISIS,…
- Tìm kiếm dễ dàng, nhanh chóng, hiệu quả, bao gồm cả tìm kiếm full-text tiếng Việt
- Tích hợp chuẩn tra cứu liên thư viện Z39.50.

Tính năng tra cứu liên thư viện theo
giao thức Z39.50 giúp thư viện có thể kết nối khai thác, chia sẻ tài nguyên và dịch vụ
của mình với các thư viện khác.
Tóm lại:
Khi triển khai một thư viện điện tử có thể sử dụng một trong các phần mềm
quản lý thư viện điện tử mạnh như phần mềm
iLib v5.0 là Thư viện Điện tử Tích hợp
dành của CMC nghiên cứu và phát triển.

1.3.4. Thư viện điện tử - Thư viện số eLibGlobal
Giới thiệu chung:
Hiện nay hầu hết các sản phẩm Phần mềm Thư viện điện tử trên thị trường đều
tập trung vào thư viện điện tử với các ấn bản giấy, việc chia sẻ tài nguyên trên Internet
còn rất nhiều hạn chế, Trung tâm đào tạo và gia công phần mềm CTO – Công ty Cổ
phần Digicorp đã nghiên cứu và xây dựng thành công mô hình: Thư viện điện tử -
Thư viện số eLibGlobal. Phần mềm này tập trung vào việc quản lý và chia sẻ các ấn
bản số ebook, mp3, flv, video, scorm, bộ sưu tập số…theo chuẩn biên mục quốc tế

MARC21, RDA, Dublincore, DDC14 100% trên nền webbased, hệ thống thư viện số
eLibGlobal có thể mở rộng và kết hợp với hệ thống eLearning mà trung tâm xây dựng.
- Ưu điểm:
15


Đặc điểm nổi bật của phần mềm thư viện điện tử eLibGlobal là tuân thủ các quy
trình nghiệp vụ, các chuẩn thư viện và cho phép khả năng tuỳ biến cao. Các quy trình
nghiệp vụ bao gồm các hoạt động nghiệp vụ của thư viện từ khâu bổ sung tư liệu cho
đến khi tư liệu đến tay độc giả.
Các chuẩn thư viện đáp ứng:
Khổ mẫu trao đổi ISO2709.
Khổ mẫu biên mục đọc máy MARC21, UNIMARC.
Hỗ trợ công tác biên mục theo các tiêu chuẩn và quy tắc mô tả thư mục AACR2, RDA
Hỗ trợ các khung phân loại theo chuẩn DDC.
Hỗ trợ BỘ SƯU TẬP số DSPACE.
Hỗ trợ tìm kiếm toàn văn Full Text Search.
Hỗ trợ Signer Sign On giữa hai hệ thống mã nguồn mở (Bộ sưu tập số) và eLibGlobal
Hỗ trợ Tích hợp LDAP & AD.
Hỗ trợ các khung đề mục chủ đề, bộ từ khóa thống nhất nhằm phù hợp với điều
kiện thực tế các thư viện tại Việt Nam.
Khả năng tùy biến là khả năng tạo ra các định dạng cho các sản phẩm thư mục
từ dữ liệu biên mục một cách tức thời mà không cần thay đổi mã nguồn.
Với thiết kế theo mô hình chủ/khách (client/server), sử dụng giao diện Web,
phần mềm này cho phép máy trạm -với gần như bất kỳ cấu hình nào- khai thác hệ
thống hiệu quả. Việc chọn lựa cấu hình máy chủ và hệ quản trị CSDL phụ thuộc vào
độ lớn của thư viện: sốlượng ấn phẩm, số lượng độc giả cần quản lý, lượng giao dịch
trong một ngày. Sử dụng mã vạch để quản lý các ấn phẩm. Phần mềm đã hoạt động ổn
định với nhiều mô hình thư viện có độ lớn khác nhau.
Tóm lại: Phần mềm Thư viện điện tử eLibGlobal là một trong những phần

mềm quản lý thư viện điện tử mạnh ở Việt Nam.
1.3.5. Phần mềm thư viện điện tử VLib
VLib – VTEC SOFTWARE Library Management là dự án phát triển phần
mềm trọng tâm của Công ty Cổ phần Công nghệ và Thương mại VTEC cho lĩnh vực
quản lý thư viện điện tử.
Hệ thống thư viện điện tử VLib đảm bảo tính kế thừa, sử dụng được tối đa về
cơ sở vật chất hạ tầng công nghệ thông tin, phần mềm, cơ sở dữ liệu đã có đồng thời
phải đảm bảo đáp ứng các yêu cầu của hệ thống thư viện điện tử hiện đại, mang tính
chuyên ngành nhằm phục vụ các nhu cầu quản lý của đơn vị:
Quản lý dữ liệu số lượng lớn, đa dạng: âm thanh, hình ảnh, video, text…
16


Hệ thống phần mềm chuyên dụng được phát triển trên các công nghệ hiện đại.
Cung cấp các tính năng ưu việt như: Tìm kiếm toàn văn, nhận dạng mã vạch
Hạ tầng ổn định, đảm bảo đáp ứng nhu cầu quản lý nhà nước cũng như phục vụ
lợi ích cộng đồng.
Hệ thống thư viện điện tử VLib đáp ứng được các nhu cầu hiện tại cũng như sự
phát triển trong tương lai, đảm bảo các các tiêu chí sau:
+Khả năng mở rộng.
+Khả năng sẵn sàng cao.
+Chi phí hợp lý.
+ Hiệu năng của hệ thống.
+Tính dễ quản lý.
+ An toàn dữ liệu và bảo mật thông tin cho hệ thống.
Hệ thống phải được thiết kế theo mô hình dự phòng, khi hệ thống có số lượng
người sử dụng tăng lên hoặc dung lượng dữ liệu tăng lên thì không cần phải thay đổi
kiến trúc của hệ thống mà chỉ cần bổ sung thêm, thay thế hoặc nâng cấp phần cứng
hiện có mà vẫn duy trì được kiến trúc tổng thể của hệ thống.
Hệ thống thư viện điện tử VLib đảm bảo tuân thủ các chuẩn về thư viện điện tử

trong nước cũng như trên thế giới.
Đánh giá:
Hiện nay có nhiều phần mềm quản lý thư viện điện tử, nhưng hai phần mềm
iLib của CMC và Libol của Tinh Vân là các phần mềm khá mạnh và có phạm ứng
dụng rộng nhất bởi tính ưu việt của sản phẩm.
17



Chương 2: XU THẾ PHÁT TRIỂN THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ PHỤC VỤ ĐÀO TẠO

2.1. Xu thế đọc sách điện tử trên nhiều thiết bị
2.1.1. Xu thế đọc sách điện tử
Đọc là việc cần thiết dù ở thời đại nào, trong một xã hội phát triển hay chưa
phát triển. Bởi đọc sách là khởi nguồn của mọi tri thức.
Theo thời gian cũng như sự biến chuyển của cuộc sống, văn hóa đọc dần bị thay
đổi. Thời đại công nghệ số đã khiến cho cả thế giới thay đổi cách sống, cách sinh hoạt,
làm việc và cả các thói quen giải trí. Thời gian gấp gáp với nhịp sống công nghệ luôn
bận rộn khiến cho việc ngồi đọc, suy ngẫm một cuốn sách không có nhiều thời gian để
thực hiện. Chính vì thế văn hóa đọc cũng bị ảnh hưởng bởi văn hóa nghe, nhìn vậy nên
cách thức đọc cũng cần phải thay đổi để bắt kịp cuộc sống hiện đại.
Trước đây việc đọc sách điện tử chỉ có thể thực hiện trên máy tính để bàn, máy
tính sách tay nhưng cùng với phát triển của công nghệ người đọc có thể truy cập đọc
tài liệu điện tử bằng nhiều thiết bị như điện thoại di động, máy tính bảng.
Những năm trở lại đây, cụm từ “sách điện tử” trở thành một cụm từ gần gũi
với những người thường xuyên làm việc với công nghệ thông tin cũng như giới trẻ
Việt Nam. Còn trên thế giới cũng đánh dấu một bước tiến quan trọng trong việc đọc
sách thông qua sự phát triển của sách điện tử. Với các thiết bị như iPad, Kindle,
Galaxy Tab, Iphone… người đọc được làm quen với một kiểu đọc sách hoàn toàn mới,
đáp ứng yêu cầu tiếp nhận thông tin của mọi người.

Cách thức đọc được mở ra khi mà các thiết bị đọc sách với kiểu dáng gọn nhẹ,
chỉ tương đương thậm chí bé và nhẹ hơn một cuốn sách thông thường nhưng lại có thế
chứa hàng nghìn quyển sách. Chúng cho phép người sử dụng bỏ túi cùng lúc hàng
trăm, nghìn cuốn sách để đọc mọi lúc, mọi nơi.
Không chỉ có vậy, đọc sách điện tử không bị nhức mắt, không bị bó buộc ngồi
một chỗ như khi đọc trên máy tính, chúng đơn giản, gọn nhẹ, thoải mái không khác gì
sách in.
Theo thống kê của hãng bán lẻ trực tuyến Amazon (“cha đẻ” của máy đọc sách
Kindle), vào tháng 7/2010, cứ 100 cuốn sách in bán ra thì có 143 cuốn sách điện tử
bán ra tương ứng. Cùng đó, lượng thiết bị đọc sách điện tử bán ra trên phạm vi toàn
cầu trong năm 2010 đã tăng 79,8% so với năm 2009, cho đến năm 2014 thì số lượng
này tăng lên khá nhiều. Đánh dấu một bước đột phá mới của sách điện tử so với sách
giấy truyền thống.
18


Sách điện tử không chỉ là một xu thế mà là một triển vọng mới, một tương lai
mới cho văn hóa đọc. Trong cuộc sống quá bận rộn và hối hả, thời gian để đến hiệu
sách, lựa chọn một cuốn sách, rồi tìm một thời gian, không gian thích hợp cho việc đọc
quả thật rất khó. Trong khi đó với một cuốn e - book, người đọc có thể mang sách theo
mọi lúc, mọi nơi, đọc mọi lúc, mọi nơi. Đó là chưa kể đến phần giá thành, chính độc
giả là người hưởng lợi nhiều nhất trong việc phát triển sách điện tử. Bởi không mất chi
phí in ấn, vận chuyển, lưu kho bãi (theo thống kê thì những chi phí này chiếm tối thiểu
30%), giá thành cho một cuốn sách giảm đi đáng kể.
Thiết bị đọc sách điện tử (e-reader) chuyên dụng ra đời cách được xem như một
sự đột phá của công nghệ cao, đồng thời nó cũng chính thức đưa sách điện tử e-book
trở thành một sản phẩm thông dụng.
Trước khi có e-reader, nhiều người đã đọc các tài liệu và các sách trên các thiết
bị điện tử khác như máy tính, điện thoại di động. Song mục đích sản xuất thiết bị trên
không phải dành cho đọc sách nên nó có những hạn chế như màn hình quá nhỏ, không

lật trang dễ dàng, không chỉnh sửa hay đánh dấu trang, không bổ sung đường
dẫn…Cùng với việc số hóa tài liệu và biến chúng trở thành sản phẩm của thương mại
điện tử, hơn chục nhà sản xuất cũng bắt tay vào việc sản xuất e-reader với chức năng
chính là đọc sách.
Đầu tiên là sự tiện dụng của e-reader. Với khối lượng chỉ vài trăm gam, người
sử dụng có thể luôn mang theo bên mình. Với dung lượng bộ số khoảng 4GB có thể
chứa tới hơn 3000 cuốn sách. Thử tưởng tượng, một người vừa đi học vừa đi làm, số
lượng sách và tài liệu cần mang theo là rất lớn.
Mặt khác, số lượng e-book luôn được cập nhật, thay đổi thường xuyên, ngoài ra
còn có thể sửa chữa thông tin để phù hợp với người sử dụng. Việc tải sách từ kho sách
chỉ mất vài chục giây, tiện hơn việc phải lùng sục các hiệu sách để tìm cuốn sách cần
sử dụng. Điểm vượt trội của sách e-book so với sách in là ngoài đọc có thể nghe sách
tiếng, xem video bổ sung. Ngoài chức năng chính là đọc sách, e-reader còn có khả
năng tích hợp các tiện ích khác lướt web, tra từ điển…
Một điểm nữa, theo các nhà xuất bản là e-book tiết kiệm chi phí sản xuất khi
một phiên bản e-book có giá thành sản xuất chỉ bằng 2/3, thậm chí là 1/3 so với giá
thành một phiên bản sách in. Đã vậy, thời gian cho ra đời một phiên bản e-book nhanh
hơn so với sách in và không tốn bột giấy nên có tác động tốt tới môi trường tự nhiên.
Và e-book tồn tại trên môi trường mạng nên cũng không cần tốn diện tích nhà kho để
chứa như sách in. Chính vì những ưu điểm trên mà có tới 50% số người sau khi sử
dụng e-book không còn dùng sách in nữa [Báo cáo của Công ty nghiên cứu thị trường
PR Bowker].
19


Xu thế đổi mới của ngành Giáo dục là đang ngày càng đề cao việc tự học thông
qua đọc sách vở, tài liệu. Do đó việc xây dựng một văn hóa đọc, thói quen đọc sách
của học sinh, giáo viên là một trong những nhiệm vụ quan trọng cần thiết để đổi mới
việc dạy học, qua đó góp phần vào sự thành bại của công cuộc đổi mới giáo dục đang
triển khai mạnh mẽ.

Việc ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến để tối ưu hóa sức mạnh của hệ thống
là lựa chọn tốt cho các tổ chức hiện đại ngày nay. Đa số các trường đại học danh tiếng
trên thế giới đã chọn giải pháp ứng dụng Công nghệ thông tin (CNTT) để số hóa tài
liệu học tập nhằm phục vụ tốt hơn nữa lượng học sinh. Giáo trình sách giáo khoa, các
loại sách tham khảo, tạp chí chuyên ngành, sẽ được số hóa, đưa lên hệ thống quản lý,
chia sẻ tài nguyên số để thuận tiện cho giáo viên và học sinh truy cập, khai thác bất cứ
khi nào họ cần.
Vì vậy xu thế đọc sách điện tử trên nhiều thiết bị ngày gia càng tăng, một trong
các tham số quan trọng để xếp hạng các trường học trên thế giới hiện nay là mức độ số
hóa tài liệu học tập nghiên cứu theo chuẩn quốc tế và chia sẻ với cộng đồng học tập,
nghiên cứu khắp mọi nơi.
Sức mạnh của tri thức chính là ở chỗ nó được chia sẻ, phát triển và nhân rộng.
2.1.2. Bối cảnh chung của thế giới
Xu thế của thế giới tiến tới sử dụng nhiều sách điện tử. Đã nhiều năm trở lại đây,
nhiều nước đã cụ thể hóa việc này. Đơn cử ở Hàn Quốc, trong ít năm nữa, ngay bậc
tiểu học sẽ không dùng sách in mà dùng toàn bộ sách điện tử.
Hàn Quốc vừa công bố Chiến lược xúc tiến giáo dục thông minh thay thế sách
giáo khoa của học sinh bằng sách điện tử và máy tính bảng. Theo chiến lược này, toàn
bộ giáo trình ở các trường tiểu học và trung học ở nước này sẽ được phát triển thành
sách giáo khoa số từ nay đến năm 2015.
Bên cạnh đó, các lớp giảng dạy chính quy cùng công tác đánh giá trường học, học
sinh và giáo viên cũng sẽ được thực hiện trực tuyến.
Theo kế hoạch trên, được Ủy ban chiến lược thông tin hóa quốc gia thuộc Phủ
tổng thống và Bộ Giáo dục, Khoa học và Kỹ thuật trình lên tổng thống vào cuối tháng
Sáu, Hàn Quốc sẽ nâng sức cạnh tranh giáo dục và đào tạo của quốc gia để lọt vào top
10 nước có nền giáo dục phát triển hàng đầu thế giới cho đến năm 2015 và 3 nước
đứng đầu vào năm 2025.
Sách giáo khoa số là các giáo trình có thể được sử dụng bằng máy tính cá nhân,
máy tính bảng và vô tuyến thông minh.
Kế hoạch này sẽ cho phép học sinh truy cập tất cả những tài liệu cần thiết trên

“đám mây,” vì vậy nếu nghỉ học ở trường, học sinh vẫn có thể bắt kịp bài giảng ở lớp.
Chính phủ Hàn Quốc cho biết sách giáo khoa bằng giấy có thể sẽ biến mất khỏi
các trường tiểu học và trung học ở Hàn Quốc vào trước năm 2015 Đến năm 2015, tất
20


cả học sinh cấp 2 và cấp 3 sẽ học qua việc sử dụng sách giáo khoa số hóa và các tài
liệu trực tuyến khác trên máy tính, điện thoại thông minh và các thiết bị số khác.
Học sinh có thể tiếp cận những gì các em muốn để học tập bất cứ khi nào, điều
này sẽ cải thiện lớn sự hiệu quả trong học tập.
Tờ Korea Times cho biết chính phủ Hàn Quốc cũng lên kế hoạch xây dựng các
mạng lưới vô tuyến tại tất cả các trường học, cho phép học sinh và giáo viên tiếp cận
các tài liệu học tập bất cứ khi nào và bất cứ nơi đâu mà họ muốn qua việc sử dụng hệ
thống điện toán đám mây. Hàn Quốc đang tiến tới mục tiêu sẽ số hóa toàn bộ chương
trình giáo dục, SGK của đất nước .
Hiện nay, hầu hết mọi người dự trữ số liệu trên máy tính cá nhân, điện thoại di
động hoặc USB. Nhưng nếu có hệ thống điện toán đám mây, người dùng dự trữ thông
tin trên máy chủ thay vì trên các thiết bị cá nhân và làm việc với các thông tin này qua
mạng Internet.
Theo thống kê mới nhất, trong các trường học ở Mỹ hiện có khoảng 10 triệu thiết
bị như vậy. Tuy nhiên, sau khi thực hiện kế hoạch “Ipad phổ cập cho mỗi học sinh”,
chính Los Angeles sẽ là thành phố đầu tiên thay thế hoàn toàn những bộ sách giáo
khoa truyền thống bằng chiếc máy tính bảng nhỏ gọn.
Các nhà xuất bản SGK Nhật Bản cũng đã giới thiệu những sản phẩm mới nhất
cho lớp học của tương lai. Một dự án thực hiện tại nước này cung cấp máy tính cho
100% học sinh dưới 12 tuổi tại 10 trường tiểu học, đồng thời lắp đặt loại bảng đen
điện tử tương tác trong các lớp.
Các thiết bị này được nối mạng, sử dụng phần mềm cho phép học sinh học cách
viết những chữ phức tạp trên màn hình hoặc trao đổi ý kiến trên một tờ giấy trắng ảo
theo thời gian thật dưới sự giám sát của giáo viên thông qua máy tính.

Trên thế giới đã có nhiều tổ chức tiến hành số hoá tài liệu để phục vụ nhu cầu đào
tạo và nghiên cứu của các trường đại học như: Hệ thống sách điện tử Ebrary, hệ thống
tài nguyên điện tử của ProQuest Central, dự án số hoá sách của Google và Microsoft
Hệ thống sách điện tử Ebrary là hệ thống cung cấp khoảng 35.000 tên sách điện
tử thuộc các lĩnh vực:
- Kinh doanh, tiếp thị và kinh tế (Business, Marketing and Economics)
- Công nghệ thông tin và máy tính (Computers and Information Technology)
- Giáo dục (Education)
- Kỹ thuật và công nghệ (Engineering and Technology)
- Y tế, khoa học y sinh học
- Lịch sử và khoa học nhân văn
- Khoa học sự sống
- Khoa học xã hội và hành vi

×