vă
MCăLCă
TRANG
Trang tựa
Quyết định giao đề tài
Xác nhn ca cán bộ hớng dn
LỦ lịch khoa học i
Li cam đoan ii
Cm tạ iii
Tóm tắt iv
Mc lc v
Danh sách các chữ viết tắt viii
Danh sách các hình x
Danh sách các bng xiii
MăĐU 1
CHNGă1 4
TNGăQUANăVăNĔNGăLNGăGIÓ 4
1.1. Tổng quan chung về năng lợng 4
1.2. Lịch sử phát triển năng lợng gió 5
1.3. Tình hình phát triển điện gió hiện tại và triển vọng trong tơng lai. 9
1.4. Những thun lợi và khó khăn ca việc sử dng năng lợng gió 12
1.5. Tiềm năng điện gió ca Việt Nam 14
1.6. Các kết qu nghiên cu trong và ngoài nớc đư công bố 15
CHNGă2 17
CăSăLụăTHUYT 17
2.1. Các loại turbine gió: 17
viă
2.2. Các loại cu hình turbine gió kết nối vào lới điện 18
2.2.1. Máy phát điện không đồng bộ nguồn kép (DFIG) 19
2.2.2. Máy phát điện không đồng bộ nguồn kép không chổi quét (BDFIG) 20
2.2.3. Máy phát điện đồng bộ nam châm vĩnh cửu (Permament Magnet SG) 20
2.3. Các thành phần chính ca hệ thông turbine gió ậ DFIG 21
2.4. Định nghĩa về mô hình và mô phỏng 23
2.5. u nhợc điểm và mc đích xây dựng mô hình động 24
2.6. Mô hình động ca máy điện không đồng bộ 25
2.7. Phơng trình chuyển đổi hệ quy chiếu 28
2.7.1. Mối quan hệ giữa hệ thống ba pha và hệ thống hai pha 28
2.7.2. Mối quan hệ giữa hệ trc tọa độ tĩnh và hệ trc tọa độ quay 29
2.7.3. Mối quan hệ giữa hệ trc tọa độ tĩnh abc và hệ trc tọa độ quay dq 30
2.8. Phơng trình toán máy điện không đồng bộ nguồn kép DFIG 30
2.8.1. Mô hình toán máy điện DFIG trong vector không gian 31
2.8.2. Mô hình toán máy điện DFIG trong hệ quy chiếu quay 32
CHNGă3 35
ĐIUăKHINăPIăNGăDNGăFUZZYăLOGIC 35
3.1. Bộ hiệu chỉnh PID truyền thống 35
3.2. Bộ hiệu chỉnh PI với khâu hiệu chỉnh anti windup 37
3.3. Điều khiển m 38
3.3.1. Khái niệm cơ bn 39
3.3.2. Định nghĩa tp m 40
3.3.3. Cu trúc một bộ điều khiển m 40
3.3.4. Nguyên lỦ điều khiển m 40
viiă
3.4. Bộ hiệu chỉnh PI ng dng Fuzzy logic 41
CHNGă4 47
MÔăHÌNHăMÔăPHNGăĐIUăKHINăMÁYăPHÁTăĐINăGIÓăDFIGă
TRONGăMATLABăSIMULINK 47
4.1. Mô hình máy phát điện nguồn kép DFIG - 2,3 MW 47
4.2. Mô hình điều khiển converter 51
4.2.1. Mô hình điều khiển converter phía rotor máy phát 52
4.2.2. Mô hình điều khiển converter phía lới 54
4.2.3. Mô hình điều khiển tốc độ rotor turbine 54
4.2.4. Mô hình bộ nghịch lu áp cp nguồn cho rotor máy phát 55
4.3. Mô hình tua bin gió 55
CHNGă5 56
SOăSÁNHăKTăQUăMÔăPHNGăKHIăSăDNGăPIăSOăVIăSăDNGăPIă
KTăHPăFUZZYăLOGIC 56
5.1. Mô hình dùng để chạy mô phỏng trong Matlab/Simulink 56
5.2. So sánh giữa bộ điều khiển PI truyền thống và PI-Fuzzy 59
5.2.1. Cu trúc điều khiển với bộ điều khiển PI truyền thống và PI-Fuzzy 59
5.2.2. Kết qu mô phỏng trong điều kiện tốc độ gió cố định 60
5.2.3. Kết qu mô phỏng trong điều kiện tốc độ gió thay đổi ngu nhiên 66
5.3. Phân tích kết qu mô phỏng 72
CHNGă6 75
KTăLUN 75
6.1. Kết lun 75
6.2. Hớng phát triển ca đề tài trong tơng lai 75
TÀIăLIUăTHAMăKHO 76
viiiă
DANHăSÁCHăCÁCăCHăVITăTTă
ă
Kýăhiuă Chúăgiiă
P : Công sut tác dng (W)
: Công sut định mc ca máy phát (W)
Q : Công sut phn kháng (Var)
: Điện áp (V)
: Dòng điện (A)
: Điện tr (Ω)
: Cm kháng (H)
: Cm kháng từ hóa (H)
: Từ thông (Wb)
: Hệ số rung (N.m/s)
: Độ cng thanh truyền (M.m/rad)
J : Moment quán tính (N.m)
: Moment điện từ (N.m)
R : Bán kính quạt gió turbine (m)
: Vn tốc góc (rad/s)
: Vn tốc góc trc rotor ca máy phát (rad/s)
: Vn tốc trợt ca máy phát (rad/s)
s : Hệ số trợt
p : Số đôi cực
abc : hệ quy chiếu abc
dq : hệ quy chiếu dq
ă ă
ixă
Cácăkýăhiuăchỉăsốă
Chỉăsốătrênă
s : Quy về phía stator
r : Quy về phía rotor
t : Là ma trn chuyển vị
Chỉăsốădiă
s : Các đại lợng ca stator
r : Các đại lợng ca rotor
g : Các đại lợng phía lới
ref : Các đại lợng tham kho
sr : Đại lợng tơng hỗ giữa stator và rotor
aa, bb, cc : Đại lợng tự cm trên mỗi cuộn dây stator a, b, c tơng ng
AA, BB, CC : Đại lợng tự cm trên mỗi cuộn dây stator A, B, C tơng ng
gen : Các đại lợng máy phát
sharf : Các đại lợng trc thanh truyền
turb : Các đại lợng ca turbin
d; q : Các đại lợng trc d, trc q tơng ng trong hệ quy chiếu dq
α, β : Các đại lợng trc α, trc β tơng ng trong hệ quy chiếu αβ
a, b, c : Các đại lợng pha a, pha b, pha c tơng ng trên stator
A, B, C : Các đại lợng pha A, pha B, pha C tơng ng trên rotor
xă
DANHăSÁCHăCÁCăHÌNHă
Hình 1.1: Cối xay gió Tây Ban Nha
Hình 1.2: Lịch sử phát triển năng lợng gió từ 1996 đến 2008
Hình 1.3: Tổng công sut lắp đặt từ 2010 ậ 2013 [MW]
Hình 1.4: Tổng công sut lắp đặt ca các nớc
Hình 1.5: Tỉ lệ phần trăm công sut lắp đặt mới các nớc 2013
Hình 1.6: Tổng công sut lắp đặt từ 1997 ậ 2020 [GW]
Hình 1.7: Tiềm năng về năng lợng gió ca Đông Nam Á ( độ cao 65 m) theo
Ngân hàng Thế giới.
Hình 2.1: Phân loại turbin gió
Hình 2.2: Turbin gió với DFIG
Hình 2.3: Turbin gió với BDFIG
Hình 2.4: Turbin gió với PMSG
Hình 2.5: Các thành phần chính ca hệ thống turbin gió ậ DFIG
Hình 2.6: Sơ đồ cu trúc chung ca máy điện không đồng bộ
Hình 2.7: Hệ quy chiếu quay dq
Hình 2.8: Nguyên lỦ vectơ không gian
Hình 2.9: Mối quan hệ giữa hai hệ trc toạ độ αβ và dq
Hình 2.10: Mạch tơng đơng máy điện DFIG quy đổi về phía stator
Hình 3.1: Bộ điều khiển PI sử dng khâu anti-windup
Hình 3.2: Nguyên lỦ điều khiển m
Hình 3.3: Bộ điều khiển PI sử dng Fuzzy logic
Hình 3.4: Giao diện soạn tho cơ bn Fuzzy logic trên matlab/Simulink
Hình 3.5: Soạn tho hàm thành viên sai số tốc độ e(t)
Hình 3.6: Soạn tho hàm thành viên độ dốc sai số tốc độ de/dt
Hình 3.7: Soạn tho hàm thành viên Kp
Hình 3.8: Soạn tho hàm thành viên Ti
Hình 3.9: Soạn tho lut m
xiă
Hình 4.1: Khối mô hình máy phát DFIG
Hình 4.2: Khối mô hình abc2dq
Hình 4.3: Khối mô hình phơng trình điện áp stator và rotor
Hình 4.4: Khối mô hình tính toán từ thông
Hình 4.5: Khối mô hình 2dqabc
Hình 4.6: Khối mô hình điều khiển converter phía rotor máy phát và lới
Hình 4.7: Khối mô hình điều khiển converter phía rotor máy phát
Hình 4.8: Khối mô hình tính toán vị trí rotor và dòng từ hoá ậ Estimate Ims
Hình 4.9: Khối chuyển abc sang αβ
Hình 4.10: Khối tính điện áp điều chỉnh rotor
Hình 4.11: Khối mô hình điều khiển converter phía lới
Hình 4.12: Khối điều khiển điện áp Vdc “DC-link”
Hình 4.13: Khối mô hình điều khiển tốc độ rotor turtin “speed control”
Hình 4.14: Khối mô hình bộ nghịch lu áp “Inverter”
Hình 4.15: Khối mô hình turbin gió
Hình 5.1: Mô hình tổng thể hệ thống điều khiển máy phát điện DFIG
Hình 5.2: Đồ thị giá trị đặt công sut tác dng
Hình 5.3: Đồ thị giá trị đặt công sut phn kháng
Hình 5.4: Mô hình điều khiển converter phía rotor máy phát “Rotor Converter
Control” sử dng PI truyền thống
Hình 5.5: Mô hình điều khiển converter phía rotor máy phát “Rotor Converter
Control” sử dng PI truyền thống kết hợp PI-Fuzzy
Hình 5.6: Tốc độ gió cố định 12 m/s
Hình 5.7: Công sut tác dng trong trng hợp cố định tốc độ gió
Hình 5.8: Công sut phn kháng trong trng hợp cố định tốc độ gió
Hình 5.9: Dòng điện stator trong trng hợp cố định tốc độ gió
Hình 5.10: Tốc độ rotor trong trng hợp tốc độ gió cố định
Hình 5.11: Góc pitch quạt gió trong trng hợp cố định tốc độ gió
Hình 5.12: Tốc độ gió thay đổi ngu nhiên theo thi gian
xiiă
Hình 5.13: Công sut tác dng với tốc độ gió thay đổi
Hình 5.14: Công sut phn kháng với tốc độ gió thay đổi
Hình 5.15: Dòng điện stator với tốc độ gió thay đổi
Hình 5.16: Tốc độ rotor trong trng hợp tốc độ gió thay đổi
Hình 5.17: Góc pitch quạt gió trong trng hợp cố định tốc độ gió
xiiiă
DANHăSÁCHăCÁCăBNG
Bng 3.1: Lut m ca Kp
Bng 3.2: Lut m ca Ti
Bng 5.1: Các thông số ca khối “Generator DFIG 2,3 MW”
Bng 5.2: Các thông số ca khối “Wind Turbine”
Bng 5.3: Các thông số ca khối “Converter”
Bng 5.4: Giá trị đặt công sut tác dng
Bng 5.5: Giá trị đặt công sut phn kháng
Bng 5.6: Giá trị trung bình ca Ps và Qs trong trng hợp tốc độ gió cố định
Bng 5.7: Giá trị trung bình ca Ps và Qs trong trng hợp tốc độ gió thay đổi
MăĐUă
1ă
MăĐUă
1. LýădoălựaăchnăđătƠiă
Trong vòng 10 năm gần đây (2001 ậ 2010), Việt Nam đư đạt đợc những
bớc tăng trng kinh tế nhanh chóng, với tốc độ trung bình đạt 7,2%/năm. Cùng
với đó là nhu cầu sử dng điện năng trong các ngành kinh tế và sinh hoạt liên tc
gia tăng với tốc độ trung bình khong 14,5%. Tổng sn lợng điện thơng phẩm đư
tăng từ 31,3 tỷ kWh (2001) lên tới 99,1 tỷ kWh (2010), điều này có nghĩa là sn
lợng điện tiêu th đư tăng hơn 3 lần trong vòng 10 năm. So với năm 2009, thì sn
lợng điện thơng phẩm năm 2010 tăng khong 14,3%, gp 2,5 lần so với tốc độ
tăng trng GDP (Gross Domestic Product) [8].
Nhằm đm bo cho nhu cầu về điện năng để phát triển kinh tế - xư hội, Chính
ph Việt Nam đư đặt ra một số mc tiêu sn xut điện trong Quy hoạch Phát triển
Điện lực Quốc gia giai đoạn 2011 ậ 2020 có xét đến 2030 bao gồm: Cung cp đ
nhu cầu điện trong nớc, sn lợng điện sn xut và nhp khẩu năm 2015 khong
194 ậ 210 tỷ kWh, khong 330 ậ 362 tỷ kWh vào năm 2020, khong 695 ậ 834 tỷ
kWh vo 2030 và u tiên phát triển nguồn năng lợng tái tạo cho sn xut điện,
tăng tỷ lệ điện năng sn xut từ nguồn năng lợng này từ mc 3,5% năm 2010, lên
4,5% tổng điện năng sn xut vào năm 2020 và 6% vào 2030 [8].
Trớc những thách thc về tình trạng thiếu điện và ng phó hiệu qu với biến
đổi khí hu trong những năm tiếp theo thì kế hoạch phát triển “điện xanh” từ các
nguồn năng lợng tái tạo là một gii pháp kh thi nhằm đm bo an ninh năng
lợng và bo vệ môi trng [8]. Gần đây, Chính ph Việt Nam đư xác định rõ các
mc tiêu trong định hớng phát triển dạng “điện xanh” này. Trong đó, năng lợng
gió đợc xem là một lĩnh vực trọng tâm, do một số nghiên cu đánh giá cho thy
Việt Nam có tiềm năng gió để phát triển các dự án gió với quy mô lớn là rt kh thi.
Điển hình là một số dự án đư đợc đầu t và đa vào vn hành nh dự án điện gió
Xư Bình Thạnh, huyện Tuy Phong, tỉnh Bình Thun, dự án điện gió lai tạo với máy
MăĐUă
2ă
phát điện diesel trên đo Phú QuỦ hoặc dự án điện gió khác tại tỉnh Bạc Liêu. Ngoài
ra, còn nhiều dự án khác đang trong các giai đoạn tiến độ khác nhau đư đợc đăng
kỦ. Tuy nhiên điểm yếu lớn nht ca nguồn năng lợng gió thì thng không tp
trung nên muốn sử dng ta phi đâu t rưi rác và khi đư đầu t thì vn để sử dng nó
một cách sao cho an toàn và hiệu qu nht là một bài toán cần đợc gii quyết bằng
cách ng dng nhiều kỹ thut mới. Hiện nay Việt Nam muốn đầu t khai thác
nguồn năng lợng này đều phi nhp thiết bị công nghệ từ các nớc tiên tiến, chính
điều này là yếu tố làm cho chi phí đầu t, sn xut điện tăng lên làm gim đi tính
cạnh tranh so với các nguồn năng lợng khác. Theo xu hớng phát triển ca thế
giới, các ngành kỹ thut cao ngày càng phát triển và ng dng vào thì giá thành sn
xut sẽ gim dần, đến một lúc nào đó giá sn xut năng lợng từ gió sẽ ngang bằng
năng lợng hoá thạch và theo dự báo thì thm chí có thể thp hơn trong vài thp
niên tới. Chính vì vy nên năng lợng gió cần đợc quan tâm, nghiên cu nhiều
hơn.
Với các lỦ do trên, đề tài “Điều khiển độc lp P và Q ca máy phát điện gió
không đồng bộ nguồn kép ng dng trí thông minh nhân tạo” hiện nay là vn đề cần
thiết nhằm nâng cao hiệu qu vn hành máy phát điện gió, góp phần vào việc phát
triển nguồn năng lợng điện xanh, nhằm đm bo an ninh năng lợng và bo vệ
môi trng.
2. Mcăđíchănghiênăcuă
Kết hợp ng dng Fuzzy logic vào điều khiển độc lp P và Q ca máy phát
điện gió không đồng bộ nguồn kép DFIG.
3. NhimăvăcaăđătƠiă
Bớc 1: Tìm hiểu mô hình động máy điện không đồng bộ
Bớc 2: Mô phỏng máy điện không đồng bộ bằng phần mềm Matlab
Bớc 3: Đa ra các phơng pháp điều khiển
Bớc 4: Mô phỏng điều khiển độc lp P và Q ca DFIG
Bớc 5: Kết hợp ng dng Fuzzy logic vào bộ điều khiển độc lp P và Q
MăĐUă
3ă
4. GiiăhnăcaăđătƠiă
Đề tài nghiên cu tp trung vào việc xây dựng mô hình điều khiển độc lp P
và Q ca máy phát điện gió không đồng bộ nguồn kép DFIG có kết hợp ng dng
Fuzzy logic dựa trên phần mềm matlab/simulink, đánh giá kết qu đạt đợc thông
qua các dữ liệu thu đợc. Đề tài cần nghiên cu áp dng, kiểm chng trên thực tế.
5. Phngăphápănghiênăcu
Xây dựng mô hình mô phỏng trên Matlab dựa trên mô hình động ca máy
điện, mô hình này hoàn toàn dùng simulink với các thông số máy có thực không có
sẵn trong Powersim, vì mô hình này đợc xây dựng dựa trên mô hình động ca máy
nên hoàn toàn có thể lp trình quá trình điều khiển mà vn tốc có thể thay đổi đợc.
Hệ thống turbine gió - DFIG có thể điều chỉnh đợc tốc độ, đây là máy phát điện
gió phổ biến nht trong ngành công nghiệp năng lợng gió. Máy phát này có thể
vn hành nối với lới hoặc vn hành độc lp.
Tìm hiểu rõ hơn về mô hình hóa, điều khiển cũng nh phân tích trạng thái xác
lp ca máy phát này trong c hai mô hình vn hành là điều cần thiết để tối u hóa
quá trình sn xut điện năng từ gió và dự đoán chính xác kết qu ca quá trình đó.
ng dng kỹ thut Fuzzy logic vào để điều khiển độc lp P và Q ca mô hình
máy phát điện gió không đồng bộ nguồn kép.
Chngă1:ăTNGăQUANăVăNĔNGăLNGăGIÓă
4ă
CHNGă1ă
TNGăQUANăVăNĔNGăLNGăGIÓ
1.1. Tngăquanăchungăvănĕngălngă
Lịch sử phát triển ca xư hội loài ngi gắn liền với quá trình phát minh,
chuyển đổi và sử dng năng lợng. Tht khó hình dung bt kỳ một hoạt động có Ủ
thc nào ca con ngi lại không cần đến năng lợng. Sn xut và tiêu th năng
lợng nh hng và chịu nh hng ca nhiều vn đề lớn ca xư hội nh môi
trng và sinh thái, chính sách và cơ s pháp lỦ, phát triển kinh tế và dân số, giao
lu quốc tế và thơng mại hóa các nguồn năng lợng, trình độ công nghệ và mc
độ công nghiệp hóa, hiện đại hóa ca từng quốc gia. Một quốc gia khó tiếp cn với
các nguồn năng lợng thì đó sẽ là cn tr lớn đối với nền phát triển công nghiệp và
kinh tế ca chính nớc đó.
Dân số tăng nhanh, nhu cầu cung cp năng lợng ngày càng cao trong khi
nguồn năng lợng tr nên khan hiếm, làm tăng vọt giá mua nhiên liệu. Trong bối
cnh giá dầu thế giới đang leo cao, nền công nghiệp nhiều nớc bị tác động mạnh
và kéo theo các nh hng về an ninh chính trị. Hiện nay điện năng trên thế giới
ch yếu dựa vào nhiệt điện và thy điện nhng hai loại này sử dng sau thi gian
dài đư bộc lộ mặt trái ca nó đối với môi trng. Bên cạnh đó nguồn năng lợng từ
các nguồn hóa thạch thì ngày càng cạn kiệt theo thi gian, đồng thi việc đốt cháy
các loại nhiên liệu hóa thạch (than đá, dầu khí) đư tr thành nguồn phát lợng khí
thi nhà kính lớn nht gây ra những biến đổi khí hu trên toàn cầu. Còn nguồn điện
hạt nhân lại không đm bo an toàn và gây ra những hiểm họa khi xy ra sự cố nh
phóng xạ, điển hình là sự cố nhà máy điện hạt nhân Fukushima I sau trn động đt
và sóng thần Sendai 2011. Đến ngày 13 tháng 3 năm 2011, các sự kiện khác đư diễn
ra tại nhà máy điện Fukushima II 11,5 km về phía nam và nhà máy điện hạt nhân
Onagawa.
Chngă1:ăTNGăQUANăVăNĔNGăLNGăGIÓă
5ă
Đng về khía cạnh kinh tế, năng lợng lại là một trong những đề tài nóng
bỏng nht. Hiện nay, trên nhiều diễn đàn những cuộc tranh lun kéo dài cũng vì
chung quanh việc tìm kiếm một nguồn năng lợng “tốt nht” trên các mặt kh năng
sẵn có, chi phí khai thác, hiệu qu sử dng, an toàn và có tính cạnh tranh. Bên cạnh
lĩnh vực thơng mại thì hu qu ca hiện tợng nóng lên toàn cầu, nh hng cht
thi phóng xạ, ma axit … đợc đặt lên bàn cân để xem xét trong các chính sách về
năng lợng. Có thể nói đây là một công việc đầy khó khăn, thử thách, tốn nhiều thi
gian, tiền bạc và công sc. Điều này làm chúng ta phi có kế hoạch khám phá ra
những nguồn năng lợng mới thay thế. Các nguồn năng lợng sạch là các nguồn
năng lợng đang đợc tp trung chú Ủ khai thác một cách sao cho đạt hiệu qu cao
nht.
1.2. Lịchăsăphátătrinănĕngălngăgióă
Lịch sử phát triển ca thế giới loài ngi đư chng kiến những ng dng ca
năng lợng gió từ rt sớm. Năng lợng gió liên quan đến cối xay gió và turbine gió,
theo những tài liệu cổ còn giữ lại thì bn thiết kế đầu tiên ca chiếc cối xay gió hoạt
động nh vào sc gió là bắt đầu vào khong năm 200 trớc Công Nguyên Ba T
(Iran), bi nhà địa lí ngi Ba T Estakhri. Cối xay gió đầu tiên là turbine trc gió
thẳng đng đợc làm từ 6 đến 10 cánh quạt bằng cỏ hay cht liệu vi, những cối
xay gió đư đợc sử dng để bơm nớc và nghiền lúa mì và các loại ngũ cốc khác và
chúng có một chút khác biệt so với phiên bn cối xay gió có trc nằm ngang Châu
Âu sau này. Cối xay gió đư đợc sử dng rộng rưi Trung Đông dùng sn xut
lơng thực thế kỷ 11 và sau đó các Ủ tng này đợc phát triển sang Châu Âu vào
khon thế kỷ 13. Ngợc với kiểu thiết kế trc dọc ca ngi Ba T, ngi Châu Âu
lại thiết kế kiểu trc ngang [7].
Đan Mạch là quốc gia đầu tiên sử dng gió để phát điện. Đan Mạch đư sử
dng một turbine gió đng kính 23m vào năm 1890 để tạo ra điện. Đến năm 1910,
hàng trăm turbine gió có công sut từ 5 đến 25 kW đư hoạt động Đan Mạch [7].
Chngă1:ăTNGăQUANăVăNĔNGăLNGăGIÓă
6ă
Hìnhă1.1: Cối xay gió Tây Ban Nha (Nguồn
)
Khong năm 1925, các nhà máy điện gió thơng mại sử dng hai và ba cánh
quạt xut hiện trên thị trng Mỹ. Các thơng hiệu phổ biến nht là Wincharger
(200 đến 1200 W) và Jacobs (1,5-3 kW). Chúng đợc sử dng trong các trang trại
để sạc pin lu trữ và các pin này đợc sử dng để vn hành các radio, đèn chiếu
sáng, và các thiết bị nhỏ với các mc điện áp 12, 32 hay 110 volt. Sau đó, Cc Qun
lỦ điện nông thôn (REA) đợc thành lp bi Quốc hội vào năm 1936. Các khon
vay lưi sut thp đợc cung cp để truyền ti và phân phối cần thiết có thể đợc xây
dựng để cung cp điện cho nông dân. Trong những ngày đầu ca REA, khong năm
1940, điện có thể đợc cung cp cho khách hàng nông thôn với chi phí 3-6 cent cho
mỗi KWh. Chi phí tơng ng ca gió tạo ra điện là 12 đến 30 cent cho mỗi KWh đư
bao gồm lưi sut, khu hao, bo trì. Điện năng sn xut từ nhà máy trung tâm với
chi phí thp hơn cộng với độ tin cy cao hơn dn đến sự sp đổ nhanh chóng ca
các nhà máy phát điện gió [7].
Sau năm 1940, chi phí tạo ra điện tiếp tc gim chm với mc dới 3 cent cho
mỗi Kwh vào đầu những năm 1970. Điều này đư đợc thực hiện bằng cách sử dng
nhà máy với công sut lớn hơn và hiệu qu hơn. Ngoài thế hệ máy phát điện gió cho
Chngă1:ăTNGăQUANăVăNĔNGăLNGăGIÓă
7ă
nhà , một số tiện ích trên thế giới đư xây dựng turbine gió lớn hơn để cung cp
điện cho khách hàng ca họ. Turbine gió lớn nht đợc xây dựng trớc những năm
1970 là một cỗ máy 1250 Kw đợc xây dựng trên Grandpa’s Knob, gần Rutland,
Vermont, vào năm 1941. Khái niệm này bắt đầu vào năm 1934 khi một kỹ s
Palmer C. Putnam bắt đầu nhìn vào máy phát điện gió để gim chi phí điện cho nhà
Cape Cod ca mình. Năm 1939, Putnam đư trình bày Ủ tng ca mình và kết qu
công việc sơ bộ ca mình cho Công ty S. Morgan Smith York, Pennsylvania. Họ đư
đồng Ủ để tài trợ cho một dự án năng lợng gió và thử nghiệm và turbine gió Smith-
Putnam đợc ra đi. Máy phát điện gió đợc kết nối vào mạng Central Vermont
Public Service Corporation’s.
Giữa năm 1941 và 1945 máy Smith-Putnam tích lũy khong 1100 gi hoạt
động. Dự án đư đợc xem xét và đợc xác định là một thành công kỹ thut. Tuy
nhiên kinh tế không thể biện minh cho việc xây dựng máy móc nhiều hơn tại thi
điểm đó. Máy Smith-Putnam có thể đợc xây dựng trong khong 190$/Kw trong
khi nếu bằng dầu và than có thể đợc mua vào năm 1945 chỉ với 125$/Kw. Đây là
một sự khác biệt quá lớn để biện minh cho các cổ đông, vì vy dự án đư đợc ngừng
lại và máy phát điện gió đư bị tháo dỡ.
Kết qu kỹ thut ca tua bin gió Smith-Putnam khiến Percy H. Thomas là một
kỹ s ca y ban điện liên bang đư tốn khong 10 năm với một phân tích chi tiết
cho thế hệ điện gió. Thomas sử dng dữ liệu kinh tế từ máy Smith-Putnam và kết
lun rằng máy lớn hơn là cần thiết để đạt kh năng về kinh tế. Ông đư thiết kế hai
máy lớn trong phạm vi kích thớc ông cm thy là tốt nht. Một máy với công sut
là 6500 kW và máy th hai là 7500 kW. Chiều cao tháp ca máy 6500 kW cao 145
m với hai roto mỗi rotor có đng kính 61 m. Mỗi rotor điều khiển một máy phát
điện dc. Sc mạnh dc đư đợc sử dng để điều khiển một chuyển đổi đồng bộ dc/ac
và đợc kết nối với lới điện.
Thomas ớc tính chi phí đầu t cho máy ca mình vào khong 75$ cho mỗi
Kw lắp đặt. Mc chi phí này đợc xem là đ thp để đợc y ban điện liên bang
Chngă1:ăTNGăQUANăVăNĔNGăLNGăGIÓă
8ă
quan tâm và gi cho Quốc hội để tiến đến việc tài trợ. Vào năm 1951 khi chiến
tranh Triều Tiên đư bắt đầu thì Quốc hội đư quyết định không tài trợ cho các mu
thử nghiệm. Dự án sau này đư bị hy bỏ, điều này về cơ bn đánh du sự kết thúc
nghiên cu năng lợng gió ca Mỹ trong hơn hai mơi năm cho đến khi việc cung
cp nhiên liệu thực sự tr thành một vn đề.
Các nớc khác tiếp tc nghiên cu điện gió trong một thi gian dài. Đan Mạch
xây dựng turbine gió Gedser ca họ vào năm 1957. Máy này sn xut 200 KW với
lợng gió 15 m/s. Nó đợc kết nối với hệ thống điện công Đan Mạch và sn xut
khong 400.000 KWh mỗi năm. Tháp này cao 26 m và rotor có đng kính 24 m.
Máy phát điện đợc đặt tại nhà trên đỉnh tháp. Chi phí lắp đặt hệ thống này là
khong 250$/KW. Tua bin gió này chạy mưi cho đến năm 1968 thì ngừng.
Tiến sĩ Ulrich Hutter ca Đc xây dựng một máy 100 KW vào năm 1957. Nó
đạt công sut ca nó chỉ với tốc độ gió 8 m/s, thp hơn nhiều so với các máy nói
trên. Máy này sử dng một cách gọn nhẹ với đng kính cánh quạt 35 m đợc làm
từ sợi thy tinh với cột tháp là một ống rỗng đơn gin hỗ trợ bằng dây guy. Góc ca
cánh quạt sẽ thay đổi tùy vào tốc độ gió để giữ vn tốc các cánh quạt không đổi.
Tiến sĩ Hutter đư thu đợc hơn 4000 gi hoạt động công sut định mc đầy đ trong
11 năm tiếp theo, đây là một con số đáng kể cho một máy thử nghiệm. Điều này đư
đóng góp quan trọng cho việc thiết kế các tua-bin gió lớn hơn đợc thực hiện.
Chngă1:ăTNGăQUANăVăNĔNGăLNGăGIÓă
9ă
Hìnhă1.2: Lịch sử phát triển năng lợng gió từ 1996 đến 2008 [15]
1.3. TìnhăhìnhăphátătrinăđinăgióăăhinătiăvƠătrinăvngătrongătngălai.ă
Theo báo cáo ca World Wind Energy Association đến thi điểm giữa 2013
thì trên toàn thế giới Công sut gió đạt gần 300 gigawatt. Trong đó 14 GW công
sut lắp đặt mới trong nửa năm 2013 sau khi lắp đặt 16,5 GW vào năm 2012, công
sut điện gió toàn cầu đư đạt 296 GW, dự kiến cho c năm là 318 GW. St gim
đáng kể Mỹ làm dn đến gim toàn cầu, một phần bù đắp bằng thị trng mới,
Trung Quốc đư đạt tổng công sut 80 GW [15].
Hìnhă1.3: Tổng công sut lắp đặt từ 2010 ậ 2013 [MW] [15]
Chngă1:ăTNGăQUANăVăNĔNGăLNGăGIÓă
10ă
Công sut gió trên toàn thế giới đạt 296255 MW vào cuối tháng 6 năm 2013,
trong đó 13980 MW đư đợc lắp đặt thêm vào trong sáu tháng đầu tiên năm 2013.
Sự gia tăng này thì thp hơn so với nữa năm đầu ca năm 2012 và 2011, tơng ng
16,5 GW lắp đặt thêm trong 2012 và 18,4 GW đư đợc thêm vào trong 2011. Tt c
các turbine gió đợc lắp đặt trên toàn thế giới vào giữa năm 2013 có thể tạo ra
khong 3,5% nhu cầu điện ca thế giới [15].
Công sut gió toàn cầu đư tăng 5% trong vòng sáu tháng (sau khi 7% trong
cùng thi kỳ trong năm 2012 và 9% trong năm 2011) và 16,6% hàng năm (giữa
năm 2013 so với giữa năm 2012). Trong khi đó, tốc độ tăng trng hàng năm trong
năm 2012 là cao hơn đáng kể (19%) [15].
Đng đầu về thị trng gió năm 2013 là: Trung Quốc, Đc, n Độ và Vơng
quốc Anh [15].
Hìnhă1.4: Tổng công sut lắp đặt ca các nớc [15]
Chngă1:ăTNGăQUANăVăNĔNGăLNGăGIÓă
11ă
Hìnhă1.5: Tỉ lệ phần trăm công sut lắp đặt mới các nớc 2013 [15]
Hìnhă1.6: Tổng công sut lắp đặt từ 1997 - 2020 [GW] về tình hình phát
triển và dự đoán đến 2020 [15]
Theo đánh giá hiện trạng công nghệ năng lợng gió Việt Nam, GS.TS. Lê
Danh Liên cho rằng lĩnh vực năng lợng gió nớc ta cha phát triển, chỉ mới
Chngă1:ăTNGăQUANăVăNĔNGăLNGăGIÓă
12ă
đang giai đoạn nghiên cu ng dng. Chỉ một số vùng có tiềm năng gió tốt để có
thể ng dng các động cơ gió công sut trung bình và lớn. Bên cạnh đó, còn một số
tr ngại chính cho tơng lai phát triển điện gió nh vn cha có chính sách và các
quy định mua điện gió; chi phí đầu t cao hơn các hệ thống phát điện truyền thống
vì thế không hp dn các nhà đầu t; vn còn thiếu các dịch v và kh năng tài
chính để có thể vay từ ngân hàng cho việc phát triển điện gió; thiếu kiến thc và
năng lực kỹ thut để thực hiện dự án điện gió cũng nh các kỹ thut cơ bn và dịch
v sau lắp đặt. Ngoài ra, chúng ta cũng cha đ nhn thc về công nghệ, chi phí,
vn hành và cha đ các số liệu về gió để có sự quy hoạch tổng thể….
1.4. NhngăthunăliăvƠăkhóăkhĕnăcaăvicăsădngănĕngălngăgióă
a. Nhngăthunăli:ă
Năng lợng gió là nhiên liệu sinh ra bi gió, vì vy nó là nguồn nhiên liệu
sạch. Năng lợng gió không gây ô nhiễm không khí so với các nhà máy nhiệt điện
dựa vào sự đốt cháy nhiên liệu than hoặc khí ga.
Năng lợng gió thuộc lĩnh vực công nghiệp mũi nhọn nên đợc đặc biệt u
đưi. Đợc sự hỗ trợ ca nhiều cơ quan ban ngành và các tổ chc tín dng.
Năng lợng gió có nhiều vùng. Do đó nguồn cung cp năng lợng gió ca
đt nớc thì rt phong phú. Năng lợng gió là một dạng năng lợng có thể tái tạo
lại đợc mà giá c lại thp do khoa học tiến tiến ngày nay. Khong 4 đến 6
cent/KWh. Điều đó còn tuỳ thuộc vào nguồn gió, tài chính ca công trình và đặc
điểm ca công trình.
Turbine gió có thể xây dựng trên các nông trại, vì vy đó là một điều kiện kinh
tế cho các vùng nông thôn, là nơi tốt nht về gió mà có thể tìm thy. Những ngi
nông dân và các ch trang trại có thể tiếp tc công việc trên đt ca họ bi vì
turbine gió chỉ sử dng một phần nhỏ đt trồng ca họ, ch đầu t năng lợng gió
chỉ phi tr tiền bồi thng cho những nông dân và ch các trang trại mà có đt sử
dng việc lắp đặt các turbine gió.
Chngă1:ăTNGăQUANăVăNĔNGăLNGăGIÓă
13ă
b. Nhngăkhóăkhĕn:ă
Vốn đầu t dự án lớn, giá bán điện cho EVN còn thp, gây khó khăn về tài
chính và kh năng hoàn vốn cho ch đầu t.
Thiết bị tua bin gió cha phù hợp với khí hu Việt Nam, hoạt động cha ổn
định, mt nhiều thi gian hiệu chỉnh, thay thế linh kiện. Các thiết bị đều thuộc loại
siêu trng, siêu trọng, khó khăn trong vn chuyển và lắp đặt, bên cạnh đó còn
ph thuộc vào công nghệ và bo dỡng sửa chữa ca nớc ngoài.
Cha có các tiêu chuẩn áp dng cho điện gió tại Việt Nam dn tới khó khăn
trong việc cp chng nhn đầu t và thẩm định kỹ thut dự án.
Nhợc điểm lớn nht ca năng lợng gió là sự ph thuộc vào điều kiện thi
tiết và chế độ gió. Vì vy khi thiết kế, cần nghiên cu hết sc chi tiết về chế độ
gió, địa hình cũng nh loại gió không có các dòng rối (có nh hng không tốt đến
máy phát). Cũng vì những lỦ do có tính ph thuộc vào điều kiện môi trng nh
trên, năng lợng gió tuy ngày càng phổ biến và quan trọng nhng cha thể là
nguồn năng lợng ch lực.
Một điểm cần lu Ủ nữa là kh năng các trạm điện gió sẽ gây ô nhiễm tiếng ồn
trong khi vn hành, cũng nh có thể phá vỡ cnh quan tự nhiên và có thể nh
hng đến tín hiệu vô tuyến nếu các yếu tố về kỹ thut không đợc quan tâm đúng
mc. Do vy, khi xây dựng các khu điện gió cần tính toán khon cách hợp lỦ đến
các khu dân c, khu du lịch để không gây những tác động tiêu cực.
Năng lợng gió phi cạnh tranh với các nguồn phát sinh thông thng một
giá cơ bn. Điều đó còn ph thuộc vào nơi có gió mạnh nh thế nào. Vì thế nó đòi
hỏi vốn đầu t ban đầu cao hơn các máy phát điện chạy bằng nhiên liệu khác.
Năng lợng gió là một nguồn năng lợng không liên tc và nó không luôn
luôn có khi cần có điện. Năng lợng gió không thể dự trữ đợc và không phi tt
c năng lợng gió có thể khai thác đợc tại thi điểm mà có nhu cầu về điện.
Những nơi có năng lợng gió tốt thng những vị trí xa xôi cách thành phố,
nhà máy, khu công nghiệp, đây là những nơi có nhu cầu về điện cao.
Chngă1:ăTNGăQUANăVăNĔNGăLNGăGIÓă
14ă
1.5. TimănĕngăđinăgióăcaăVităNamă
Nằm trong khu vực cn nhiệt đới gió mùa với b biển dài, Việt Nam có một
thun lợi cơ bn để phát triển năng lợng gió. So sánh tốc độ gió trung bình trong
vùng biển Đông Việt Nam và các vùng biển lân cn cho thy gió tại biển Đông khá
mạnh và thay đổi nhiều theo mùa [9].
Việt Nam, các khu vực có thể phát triển năng lợng gió không tri đều trên
toàn bộ lưnh thổ. Với nh hng ca gió mùa thì chế độ gió cũng khác nhau. Trong
chơng trình đánh giá về năng lợng cho Châu Á, Ngân hàng Thế giới đư có một
kho sát chi tiết về năng lợng gió khu vực Đông Nam Á hình 1.7, trong đó
Việt Nam có tiềm năng gió lớn nht. Theo số liệu, tiềm năng gió ca Việt Nam (trên
độ cao 65 mét) rt kh quan, ớc đạt 513.360 MW tc là lớn hơn 200 lần công sut
ca thy điện Sơn La (2400 MW), và hơn 10 lần tổng công sut dự báo ca ngành
điện vào năm 2020. Hai vùng giàu tiềm năng nht để phát triển năng lợng gió là
Sơn Hi (Ninh Thun) và vùng đồi cát độ cao 60-100m từ phía tây Hàm Tiến đến
Mũi Né (Bình Thun). Vùng này không những có tốc độ gió trung bình lớn, mà còn
có một thun lợi là số lợng các cơn bưo khu vực ít và gió có xu thế ổn định. Trong
những tháng có gió mùa, tỷ lệ gió nam và đông nam lên đến 98% với vn tốc trung
bình 6-7 m/giây, tc là vn tốc có thể xây dựng các trạm điện gió công sut 3-3,5
mW . c hai khu vực này, dân c tha thớt, thi tiết khô nóng, khắc nghiệt, và là
những vùng dân tộc đặc biệt khó khăn ca Việt Nam. Ngoài ra, các vùng đo ngoài
khơi nh Bạch Long Vĩ, đo Phú QuỦ, Trng Sa, … là những địa điểm gió có vn
tốc trung bình cao, tiềm năng năng lợng gió tốt, có thể xây dựng các trạm phát
điện gió công sut lớn để cung cp năng lợng điện cho dân c trên đo. Tt nhiên,
để chuyển từ tiềm năng lỦ thuyết thành tiềm năng có thể khai thác, đến tiềm năng
kỹ thut, và cuối cùng, thành tiềm năng kinh tế là c một câu chuyện dài, nhng
điều đó không ngăn cn việc chúng ta xem xét một cách thu đáo tiềm năng to lớn
về năng lợng gió Việt Nam [9].
Chngă1:ăTNGăQUANăVăNĔNGăLNGăGIÓă
15ă
Hìnhă1.7: Tiềm năng về năng lợng gió ca Đông Nam Á ( độ cao 65m) theo
Ngân hàng Thế giới
1.6. CácăktăquănghiênăcuătrongăvƠăngoƠiăncăđưăcôngăbốăă
a. Cácăktăquănghiênăcuătrongănc:ă
- Đa ra các phân bố gió và tiềm năng phát triển gió Việt Nam, số liệu nghiên
cu giúp xem xét đánh giá kh năng ng dng phát điện gió Việt Nam ậ Tạ
Văn Đa, báo cáo tổng kết đề tài KHCN cấp bộ, Hà Nội 10-2006.
- Áp dng đợc phơng pháp thiết kế phi tuyến backstepping để điều khiển máy
điện không đồng bộ nguồn kép trong hệ thống máy phát điện gió ậ Cao Xuân
Tuyển, Nguyễn Phùng Quang –Năm 2006.
- Thiết kế bộ điều khiển hòa lới cho máy phát điện sc gió sử dng máy điện
cm ng nguồn kép DFIG ậ PGS. TS Lại Khắc Lãi – Tạp chí Khoa học công
nghệ - Đại học Thái Nguyên số 10.
- ……
b. CácăktăquănghiênăcuăngoƠiănc:ă
- Simulation and Analysis of a DFIG Wind Energy Conversion System with
Genetic Fuzzy Controller ậ B. Babypriya, N. Devarajan – International
Chngă1:ăTNGăQUANăVăNĔNGăLNGăGIÓă
16ă
Journal of Soft Computing and Engineering (IJSCE) ISSN: 2231-2307,
Volume-2, Issue-2, May 2012.ă
- Development of Optimal Controllers for a DFIG Based Wind Farm in a Smart
Grid Under Variable Wind Speed Conditions ậ Priyam Chakravarty, Student
Member, IEEE, and Ganesh Kumar Venayagamoorthy, Senior Member, IEEE.
- Active Power Control Strategies of DFIG Wind Turbines ậ Noel A. Janssens,
Senior Member, IEEE, Guillaume Lambin, and Nicolas Bragard – IEEE
Power Tech 2007, Lausanne (Switzerland), 1-5 July 2007.
- Study of a Simplified Model for DFIG-Based Wind Turbines ậ F. K. A Lima,
A. Luna, P. Rodriguez, E. H. Watanabe, M. Aredes – IEEE, 2009.
- Doubly fed induction generator systems for wind turbines ậ S. Muller, M.
Deicke, RIK W. De Doncker, IEEE, 2002.
- Ridethrough of Wind Turbines with Doubly-Fed Induction Generator During a
Voltage Dip ậ Johnan Morren, Sjoerd W.H. de Haan - IEE transactions on
energy conversion, vol.20, no.2, June 2005.
ă