Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

ỨNG DỤNG kỹ THUẬT SINH THIẾT và CHẨN đoán một số bất THƯỜNG số LƯỢNG NHIỄM sắc THỂ của PHÔI SAU rã ĐÔNG TRONG QUY TRÌNH THỤ TINH TRONG ỐNG NGHIỆM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (695.3 KB, 5 trang )

Y học thực hành (807) - số 2/2012



41

ứNG DụNG Kỹ THUậT SINH THIếT Và CHẩN ĐOáN
MộT Số BấT THƯờNG Số LƯợNG NHIễM SắC THể CủA PHÔI SAU Rã ĐÔNG
TRONG QUY TRìNH THụ TINH TRONG ốNG NGHIệM

Vũ Bích Thụy, Hoàng thị Diễm Tuyết,
Nguyễn Khắc Hân Hoan, Phạm Việt Thanh, Dơng Quốc Trọng
Tóm tắt
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ phôi sống sau sinh thiết và
tỉ lệ bất thờng số lợng nhiễm sắc thể ở phôi sau rã
đông tạo ra từ phơng pháp bơm tinh trùng vào bào
tơng trứng, chủ yếu là các bất thờng NST 13, 18, 21,
X, Y. Thiết lập quy trình hoàn chỉnh về chẩn đoán bất
thờng số lợng nhiễm sắc thể của phôi TTTON tại
Khoa Hiếm Muộn và Khoa Di truyền Bệnh viện Từ Dũ.
Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu tiền cứu
Địa điểm nghiên cứu: Khoa Hiếm muộn và khoa Di
truyền Bệnh Viện Từ Dũ
Đối tợng nghiên cứu: Các phôi thụ tinh trong ống
nghiệm bằng phơng pháp ICSI và đợc trữ bằng
phơng pháp trữ chậm vào ngày 2 của giai đoạn phát
triển tại BV Từ Dũ (Phôi đợc bệnh nhân đồng ý tham
gia vào nghiên cứu).
Kết quả: Có 48/155 (31%) phôi sau rã đông thỏa
điều kiện chọn vào mẫu nghiên cứu. Sau khi sinh thiết,
có 91% (41/44) phôi bào đợc thực hiện lai huỳnh


quang tại chỗ FISH. Phôi sau sinh thiết đợc nuôi cấy
và đánh giá hình thái sau 24 giờ, 48 giờ và 72 giờ. Có
95.83% (46/48) phôi sống sau sinh thiết và 56,52%
(26/46) phôi phát triển đến giai đoạn phôi nang và
thoát màng. Kết quả lai huỳnh quang tại chỗ
(Fluorescence in situ hybridization, FISH) cho thấy có
21,05% (4/19) phôi bình thờng về 5 NST 13, 18, 21,
X, Y. Tỉ lệ phôi có số lợng bình thờng NST 13, 18, 21
lần lợt là 74,29% (26/35), 81,08% (30/37) và 80%
(28/35).
Kết luận:Quy trình thực hiện chẩn đoán di truyền
phôi trớc làm tổ tại BV Từ Dũ bớc đầu mang lại kết
quả. Tỉ lệ phôi sau rã đông có số lợng NST 13, 18,
21, X, Y đợc ghi nhận là 21.05%. Mặc dù một số khâu
trong quy trình cần đợc hoàn thiện để nâng cao hiệu
quả chẩn đoán, bớc đầu quy trình thực hiện PGD ở
phôi giai đoạn phân cắt (ngày 3) đợc thiết lập và
mang lại giá trị chẩn đoán bất thờng di truyền cho
phôi TTTON.
Từ khóa: phôi sống sau sinh thiết, bất thờng số
lợng nhiễm sắc thể, phôi sau rã đông
summary
Objective: To evaluate survival rate of biopsied
embryos and aneuploidy rate of the chromosome 13,
18, 21, X, Y of the blastomeres of the frozen embryos,
which were created by intracytoplasmic sperm injection
(ICSI). And to establish preimplantation genetic
diagnosis process in IVF Department and Genetics
Department of TuDu Hospital.
Design: Prospective study.

Materials and Methods:
Frozen day-2-embryos using a slow cooling
procedure were consent to research. Following
thawing, embryos were cultured for 24 hours. The
embryos which further divided and had more than 6
blastomeres with less than 20% of fragmentation were
selected to the study. One blastomere of each selected
embryo was biopsied for FISH analysis. Laser was
used to open an approximately 30

m window on the
zona pellucida. Biopsied embryos were further cultured
to the blastocyst stage (72h later). The quality of
embryos post biopsy was monitored by standard
morphological observations. The blastomeres were
fixed by Carnoys fixative, then MultiVysion PGT and
Vysis HYBrite denaturation/hybridization system
(ABBOTT, Germany) were uses in FISH examinations.
Results:Of 155 frozen-thawed embryos, 48
embryos met the selection criteria for further analysis.
There were 95.83% (46/48) embryos survived after the
biopsy procedure, of these 46 embryos, 56.52%
(26/46) embryos developed to hatching/hatched
embryos. Of the 91% (41/44) blastomeres were
examined by FISH, 21.05% (4/19) embryos were
euploid of all chromosome 13, 18, 21, X, Y. The
percentage of euploid embryos of each pair of the
chromosome 13, 18, 21, X, Y were 74.29% (26/35),
81.08% (30/37) and 80% (28/35) respectively.
Conclusion:Freezing and thawing of embryos

followed by blastomere biopsy did not appear to affect
subsequent embryo development or embryo quality.
The percentage of frozen-thawed euploid embryos of
all chromosomes 13, 18, 21, X, Y were 21.05%.
Further optimisation of the FISH technique on a larger
number of embryos is necessary before clinical
implementation of preimplantation genetic screening
into our IVF program can be approved.
Đặt vấn đề
Chơng trình thụ tinh trong ống nghiệm (TTTON)
đợc triển khai tại Việt Nam từ năm 1998 đến nay cả
nớc đã có hơn 9.000 đứa trẻ ra đời với tỉ lệ thành công
dao động từ 26,9% đến 45% (Khoa Hiếm Muộn, BV Từ
Dũ 2009-2011). Có nhiều yếu tố ảnh hởng đến sự
thành công trong TTTON nh chất lợng của môi
trờng và các thành phần trong tử cung ngời phụ nữ,
hay chất lợng của phôi đợc tạo nên trong môi trờng
TTTON. Đánh giá chất lợng phôi TTTON qua hình
thái phôi là phơng pháp đợc sử dụng nhiều nhất
trong quy trình này nhằm chọn lựa phôi đạt chất lợng
tốt để chuyển vào buồng tử cung của ngời phụ nữ.
Tuy nhiên, nếu chỉ dựa vào các tiêu chuẩn đánh giá
hình thái thì không thể phát hiện phôi mang bất thờng
về số lợng hay cấu trúc nhiễm sắc thể. Do vậy, làm
sao để tối u hóa việc chọn lọc phôi TTTON là một
trong những chiến lợc đợc quan tâm nhiều nhất
hiện nay.
Kỹ thuật chẩn đoán di truyền phôi trớc làm tổ
(Preimplantation Genetic Diagnosis, PGD) lần đầu tiên
Y học thực hành (807) - số 2/2012





42
đợc thực hiện vào năm 1988 bởi Handyside va cộng
sự bằng cách dùng phản ứng kéo dài chuỗi DNA
(Polymerase Chain Reaction, PCR) để khuếch đại một
trình tự nucleotide trên nhiễm sắc thể Y để phân biệt
giới tính phôi thai cho bệnh nhân mang bệnh liên kết
với NST X. PGD giúp xác định tình trạng bất thờng
NST hoặc đột biến gen của phôi trớc khi quyết định
chuyển phôi vào buồng tử cung. Bệnh nhân cần đợc
thực hiện quy trình TTTON để có phôi sử dụng trong
chẩn đoán di truyền. Mẫu sinh thiết có thể là thể cực
của trứng, phôi bào của phôi ở giai đoạn phân cắt hay
các tế bào nuôi của phôi nang. Mẫu vật đợc lai huỳnh
quang tại chỗ (Fluorescence in situ hybridization,
FISH) để phân tích số lợng và cấu trúc NST hay mẫu
vật có thể đợc phản ứng kéo dài chuỗi DNA
(Polymerase Chain Reaction, PCR) để phát hiện các
bất thờng đơn gen. Phôi mang kết quả di truyền bình
thờng sau đó sẽ đợc chuyển vào buồng tử cung của
bệnh nhân.
PGD thờng đợc áp dụng trên nhóm bệnh nhân
lớn tuổi, điều trị TTTON thất bại nhiều lần, sẩy thai liên
tiếp, BN mang bất thờng cấu trúc NST dạng khảm
hay chuyển đoạn, hay mang đột biến đơn gen. Các bất
thờng di truyền này có thể làm cho phôi không làm tổ
đợc, sẩy thai hoặc hình thành thai mang bệnh di

truyền hoặc dị tật bẩm sinh. Ngày nay, việc chọn phôi
có số lợng NST bình thờng bằng PGD để chuyển
vào buồng tử cung đã trở nên phổ biến tại nhiều trung
tâm trên thế giới giúp cải thiện tỉ lệ làm tổ, tăng tỉ lệ có
thai, và giảm số lợng phôi cần phải chuyển dẫn đến
giảm tỉ lệ đa thai.
Tuy nhiên, đến nay quy trình thực hiện PGD vẫn
cha đợc triển khai tại Việt Nam. ứng dụng PGD để
tầm soát các bất thờng di truyền là một trong
những trọng tâm phát triển của Bệnh viện Từ Dũ.
Đây là đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, do Tổng
Cục Dân Số- Kế Hoạch hóa gia đình quản lý và
đợc thực hiện bởi Khoa hiếm Muộn và Khoa Di
truyền Bệnh viện Từ Dũ. Chúng tôi tiến hành nghiên
cứu này nhằm đánh giá ảnh hởng của PGD trong
khảo sát bất thờng số lợng NST 13, 18, 21, X, Y
lên khả năng phát triển phôi và góp phần hoàn chỉnh
qui trình PGD tại Việt Nam.
Mục tiêu nghiên cứu:
Xác định tỉ lệ phôi sống sau sinh thiết và tỉ lệ bất
thờng số lợng nhiễm sắc thể ở phôi sau rã đông tạo
ra từ phơng pháp bơm tinh trùng vào bào tơng trứng,
chủ yếu là các bất thờng NST 13, 18, 21, X, Y.
đối tợng và Phơng pháp nghiên cứu
Phơng pháp nghiên cứu: Đây là nghiên cứu tiền
cứu nhằm đánh giá hiệu quả của việc ứng dụng kỹ
thuật mới trong quy trình TTTON, đợc thực hiện từ
tháng 02/2010 đến tháng 06/2011
Đối tợng nghiên cứu: Nghiên cứu đợc thực hiện
trên các phôi trữ lạnh của các cặp vợ chồng tiến hành

thụ tinh trong ống nghiệm bằng phơng pháp bơm tinh
trùng vào bào tơng trứng tại Khoa Hiếm Muộn Từ Dũ
(2002-2010) và đồng ý hiến phôi cho mục đích nghiên
cứu khoa học.
Cỡ mẫu: Tỉ lệ bất thờng số lợng NST ở phôi dao
động từ 32.1-70.7%. Do vậy, ớc tính tỷ lệ bất thờng
NST của phôi ớc tính tối đa là 71%. Chọn tỷ lệ bất
thờng NST của phôi mong muốn là 50%. Độ tin cậy
95% và độ chính xác mong muốn không quá 10%. áp
dụng công thức tính cỡ mẫu và xác định đợc n = 45.
Phơng pháp tiến hành
Đối tợng nghiên cứu đợc chọn là các phôi trữ
lạnh của các cặp vợ chồng điều trị bằng phơng pháp
TTTON IVF/ICSI trong khoảng thời gian từ năm 2002
đến năm 2010 tại BV Từ Dũ. Toàn bộ số phôi này đã
đợc trữ bằng phơng pháp trữ chậm với môi trờng
1,2-propanediol ở giai đoạn phôi phân cắt ngày 2 (4-6
phôi bào). Sau khi rã đông, phôi sống đợc xác định
khi có trên 75% phôi bào sống. Sau đó các phôi này
đợc cấy trong môi trờng nuôi cấy phôi G-1 Plus
(Vitrolife, Sweden) ở 37
o
C, 6% CO
2
, 5% O
2
. Sau 24 giờ
nuôi cấy, hình thái phôi đợc đánh giá lại dựa theo tiêu
chuẩn của Gerris et al trong đánh giá phôi giai đoạn
phân cắt vào ngày 3. Phôi đợc chọn vào nghiên cứu

khi thỏa điều kiện tăng ít nhất 1 phôi bào sau 24 giờ
nuôi cấy, có 6 phôi bào và tỉ lệ phân mảnh dới 20%.
Trớc khi sinh thiết, phôi đợc ủ trong môi trờng
không có canxi/magné (G-PGD
TM
, Vitrolife Sweden)
trong 10 phút ở 37
o
C. Quy trình sinh thiết đợc thực
hiện trên kính hiển vi đảo ngợc (Nikon, US) và hệ
thống vi thao tác. Hệ thống laser ZILOS-tk (Hamilton
Thorne, UK) và phần mềm ZILOS-tk đợc sử dụng để
mở cửa sổ màng zona có kích thớc 30-40m. Kim
sinh thiết (Conception Technologies-CA) đợc dung để
lấy 1 phôi bào ra từ mỗi phôi. Phôi sau sinh thiết sẽ
đợc nuôi cấy trong môi trờng G-2 Plus (Vitrolife,
Sweden) ở 37
o
C, 6% CO
2
, 5% O
2


đợc đánh giá
hình thái sau 24 giờ, 48 giờ và 72 giờ (ngày 4, 5, 6) dựa
trên tiêu chuẩn của Gardner và Schoolcraft. Phôi bào
sau đó đợc cố định trên lam bằng dung dịch Carnoys
(3 methanol:1 acid acetic). Lam sau đó đợc thực hiện
lai huỳnh quang tại chỗ (Fluorescence in situ

hybridization, Vysis MultiVysion PGT, Abbott, Đức) để
chẩn đoán bất thờng di truyền về số lợng NST 13,
18, 21, X, Y. Quy trình thực hiện gồm các bớc chính
sau: (1) Xử lý lam trớc khi lai bằng dung dịch ethanol
70%, 90% và 100% trong 2 phút, (2) xử lý đoạn dò
(probe) và lai ở 37
o
C trong tối thiều 4 giờ, (3) Rửa lai
trong dung dịch SSC và quan sát dới kính hiển vi Carl
Zeiss, Meta system (UK). Số lợng NST của phôi bào
đợc xác định bởi số lợng tín hiệu màu sắc sau: NST
13, cho tín hiệu màu đỏ, NST 18 cho tín hiệu màu xanh
biển, NST 21 cho tín hiệu màu xanh lục, NST X cho tín
hiệu màu xanh dơng, NST Y cho tín hiệu màu vàng.
Hiệu quả của quy trình lai đợc kiểm chứng bởi lam
chứng (MultiVysion, CEP probes (Abbott). ở mỗi chu
kỳ lai huỳnh quang tại chỗ.
Kết quả Có 24 cặp vợ chồng đồng ý hiến 155 phôi
trữ lạnh cho nghiên cứu. Sau khi rã đông, có 85/155
(54.83%) phôi sống và đợc nuôi cấy trong 24 giờ.
Trong đó chỉ có 48/85 (56.47%) phôi đợc chọn vào
nghiên cứu vì thỏa điều kiện chọn vào mẫu nghiên cứu
Kết quả sinh thiết phôi và nuôi cấy phôi
Y học thực hành (807) - số 2/2012



43

Đặc điểm phôi sinh thiết đợc tóm tắt ở Bảng 1.

Trong đó có 12.50% (6/48) phôi có trên 8 phôi bào và
29.17% (14/48) phôi đợc sinh thiết có tỉ lệ phân mảnh
< 5%. Sau khi sinh thiết, có 91% (41/44) phôi bào đợc
thực hiện lai FISH, do có 1 phôi bào vỡ sau sinh thiết
và 3 phôi bào mất trong quá trình cố định. Thời gian
sinh thiết 1 phôi trung bình là 192 giây trung bình là
139.30 giây/phôi (R 101-182, SD 25.50). Đờng kính
trong của cửa sổ màng zona trung bình là 25.25m
(R20.50-30, SD 6.71) và đờng kính ngoài trung bình
là 29.53m (R21.36-37.7 SD 11.55).
Sau sinh thiết, toàn bộ số phôi đợc nuôi cấy và
đánh giá hình thái sau 24 giờ, 48 giờ và 72 giờ. Kết quả
đợc tóm tắt trong Bảng 3. Kết quả cho thấy 95.83%
(46/48) phôi sống sau sinh thiết (phôi sống khi 24 giờ
sau sinh thiết, phôi tăng ít nhất 1 phôi bào), trong đó
56.52% (26/46) phôi phát triển đến giai đoạn phôi nang
và thoát màng.
Bảng 1: Đặc điểm phôi sinh thiết
Số lợng Tỉ lệ %
6 pb 32/48 66.67
7 pb 10/48 20.83
8 pb 6/48 12.50
Số phôi
bào (pb)
Tổng 48 100.00
Số lợng Tỉ lệ %
< 5 14/48 29.17
5 10 22/48 45.83
15-20 12/48 25.00
Tỉ lệ phân

mảnh của
phôi (%)
Tổng 48 100.00

Bảng 2: Đặc điểm nhân phôi bào sau cố định
Số lợng Tỉ lệ %

Rõ Cô đặc Rõ Cô đặc
Nhân pb quan
sát đợc
31/44

13/44 70.45

29.55
Rõ Không rõ

Rõ Không rõ
Quan sát
nhân phôi
bào (pb)
trớc lai
Viền pb quan
sát đợc
20/44

24/44 45.45

54.55
Có Không Có Không Quan sát

nhân phôi
bào sau lai

Tín hiệu quan
sát đợc
41/44

3/44 85.42

6.25

Bảng 3: Đánh giá phôi phát triển sau 24 giờ, 48 giờ
và 72 giờ sau sinh thiết
Số lợng Tỉ lệ %
Phôi sống 46/48 95.83
Phôi nang thoát màng zona 26/46 56.52
Phôi ngừng phát triển ở giai đoạn phân cắt 9/46 19.57
Phôi ngừng phát triển ở giai đoạn nén 6/46 13.04
Phôi ngừng phát triển ở giai đoạn phôi nang 5/46 10.87
Kết quả lai huỳnh quang và chẩn đoán di truyền
Hiệu quả của quy trình lai đợc kiểm chứng bởi lam
chứng (MultiVysion, CEP probes (Abbott). Kết quả cho
thấy 100% chu trình lai cho kết quả tín hiệu với toàn bộ
5 NST 13, 18, 21, X, Y. Tổng hợp kết quả cho thấy có
53.66% (19/41) phôi không có kết quả di truyền ít nhất
1 cặp NST 13, 18, 21, hay X, Y, còn lại là 21.05%
(4/19) phôi bình thờng về 5 NST 13, 18, 21, X, Y
(Bảng 4).
Bảng 4: Kết quả phân tích di truyền về số lợng
NST


Số
lợng
Tỉ lệ %
Không có kết quả (-,-) Jun-41 14.63
Đơn bội (13,-) Mar-35 8.57
Tam bội (13, 2x 13) Apr-35 11.43
NST 13
Bình thờng (13,13) 28/35 80

Không có kết quả (-,-) Apr-41 9.76
Đơn bội (18,-) Apr-37 10.81
Tam bội (18, 2x18) Mar-37 8.11
NST 18
Bình thờng(18,18) 30/37 81.08

Không có kết quả (-,-) Jun-41 14.63
Đơn bội (21,-)
May-
35
14.29
Tam bội (21, 2x 21) Apr-35 11.43
NST 21
Bình thờng (21,21) 26/35 74.29

Không có kết quả (-,-) 19/41 46.34
Có 2 NST giới tính (X,X) (X,Y) 16/22 72.73
Có 1 NST giới tính (X,-) (Y,-)
22-
May

22.73
NST giới
tính (X, Y)

Có 3 NST giới tính (XXY) (XYY)
(XXX) (YYY)
22-Jan 4.55

Bàn luận
Quy trình sinh thiết và nuôi cấy phôi
Quá trình sinh thiết để chẩn đoán di truyền trớc
làm tổ trong nghiên cứu này đợc thực hiện ở giai
đoạn phân cắt của phôi (ngày thứ 3 sau thụ tinh) Quy
trình sinh thiết chung bao gồm việc sử dụng kính hiển
vi đảo ngợc đợc gắn hệ thống vi thao tác để cố
định mẫu vật, mở cửa sổ màng zona pellucida, dùng
kim sinh thiết để lấy mẫu vật ra khỏi trứng hay phôi.
Sau đó trứng hay phôi sẽ tiếp tục đợc nuôi cấy, mẫu
vật đợc cố định để chẩn đoán di truyền. Trớc khi
sinh thiết, phôi đợc ủ trong môi trờng không có
canxi/magné (G-PGD
TM
, Vitrolife Sweden) trong 10
phút ở 37
o
C. Kết quả nghiên cứu của Dumoulin và cs
(1998) cho thấy thời gian ủ phôi trong môi trờng này
quá lâu sẽ làm ảnh hởng đến sự phát triển tiếp theo
của phôi. Thời gian ủ phôi trong nghiên cứu này đợc
giới hạn (dới 10 phút) và phôi đợc rửa sạch nhiều

lần trớc sinh thiết.
Sau đó phôi đợc chuyển qua đĩa sinh thiết để mở
cửa sổ màn zona pellucida. Đây là phơng pháp tạo
một lỗ ở màng bao ngoài của phôi (zona pellucida) và
từ vị trí ấy, kim sinh thiết đợc đa vào bên trong phôi
để lấy mẫu vật ra ngoài. Nghiên cứu này dùng tia laser
để mở cửa sổ màng zona, đây đợc xem là phơng
pháp đơn giản. dễ sử dụng nhất. Tuy nhiên, hiệu quả
lâm sàng cũng nh ảnh hởng đến sự phát triển của
phôi khi dùng tia laser so với dùng phơng pháp cơ
học hay acid tyrode phụ thuộc rất nhiều vào kinh
nghiệm, kỹ năng cũng nh sự khéo léo của ngời thực
hiện. Đờng kính trong trung bình và đờng kính ngoài
trung bình của cửa sổ màng zona trong nghiên cứu của
chúng tôi là 25.25 m (R 20,50-30, SD 6,71) và 29,53
m (R 21,36-37,7 SD 11,55). Nếu cửa sổ màng zona
mở quá to, toàn bộ phôi sẽ có nguy cơ thoát ra ngoài
Y học thực hành (807) - số 2/2012




44
khi thao tác trên phôi hay chuyển phôi. Ngợc lại, nếu
cửa sổ quá nhỏ, nguy cơ song thai cùng trứng sẽ tăng.
Alikani và cs (2003) báo cáo tỷ lệ song thai cùng trứng
ở những ca thực hiện phơng pháp hỗ trợ phôi thoát
màng là 0,55% (P < 0,05). Tuy nhiên, số liệu thống kê
của Cochrane 2003 từ 23 thử nghiệm lâm sàng ngẫu
nhiên có đối chứng cho thấy cha có mối tơng quan

rõ ràng giữa song thai cùng trứng và kỹ thuật hỗ trợ
phôi thoát màng. Do vậy, nguyên nhân của sự gia tăng
tỷ lệ có thai là do bản thân quá trình TTTON (kích thích
buồng trứng, môi trờng nuôi cấy phôi) hay do tác
động lên màng zona cần đợc xác định qua nhiều thực
nghiệm lâm sàng hơn.
Nhiều nghiên cứu trong vòng 20 năm qua cho thấy
quá trình sinh thiết 1 phôi bào không làm ảnh hởng
đến khả năng làm tổ cũng nh sự phát triển của các
em bé sinh ra từ phơng pháp TTTON. Nghiên cứu
chúng tôi thực hiện sinh thiết 1 phôi bào/phôi và có tỉ lệ
phôi bào sống và tiếp tục phân cắt sau sinh thiết là
95,83% (46/48), 2 phôi bào chết sau sinh thiết do là
phôi có chất lợng xấu, có 6 phôi bào/phôi và có tỷ lệ
phân mảnh 20%. Trong 46 phôi sống này, có 56,52%
(26/46) phôi phát triển đến giai đoạn phôi nang và
thoát màng khi đánh giá hình thái phôi sau 72 giờ sinh
thiết, có 19,57% (9/46 phôi ngừng phát triển ở gia đoạn
phân cắt, 13,04% (6/46) phôi ngừng phát triển ở gia
đoạn nén và 10,87% (5/46) phôi không thoát màng.
Kết quả của chúng tôi tơng đối phù hợp khi so sánh
với kết quả trong nghiên cứu của Goossen và cs
(2008) công bố tỷ lệ hình thành phôi nang sau sinh
thiết 1 phôi bào/phôi là 51,6% (829/1608 phôi).
Tỉ lệ bất thờng NST
Theo nghiên cứu của Magli và cs (2007) khi sinh
thiết 4665 phôi để thực hiện PGD-FISH, phôi có 8 phôi
bào vào ngày sinh thiết (ngày 3) cho tỉ lệ bất thờng số
lợng NST thấp nhất (48%), so với tỉ lệ bất thờng số
lợng NST của phôi có 7 phôi bào là 56% và phôi có 6

phôi bào là 71% (Hình 1). Kết quả nghiên cứu của
chúng tôi cho thấy có 21.05% (4/19) phôi bình thờng
về 5 NST 13, 18, 21, X, Y (Bảng 4) ở cả 3 nhóm phôi
có 6,7, hay 8 phôi bào vào ngày sinh thiết. Kết quả
nghiên cứu của chúng tôi tơng đối phù hợp với nghiên
cứu trên, tuy nhiên số lợng mẫu phôi bào chẩn đoán
di truyền còn quá ít và cần đợc thực hiện nghiên cứu
thêm trong tơng lai nhằm xác định tỉ lệ bất thờng 5
NST 13, 18, 21, X, Y ở phôi TTTON.

Hình 1: Bất thờng số lợng NST tơng ứng với các giai đoạn phát
triển của phôi có 5 phôi bào quan sát lúc 62 giờ sau thụ tinh.
Nghiên cứu của chúng tôi cho kết quả phôi mang
số lợng bình thờng NST 13, 18, 21 lần lợt là
74,29% (26/35), 81,08% (30/37) và 80% (28/35). Kết
quả này phù hợp với nghiên cứu PGD của Jennifer và
cs (2009) tại Boston IVF thực hiện trên 703 phôi
TTTON của 99 bệnh nhân báo cáo tỉ lệ phôi có số
lợng NST 13 bình thờng dao động từ 76-79%, tỉ lệ
phôi có số lợng NST 18 bình thờng là 70-81% và tỉ lệ
phôi có số lợng NST 21 bình thờng là 22-23%.
Hạn chế của nghiên cứu chúng tôi là lợng mẫu thu
thập còn quá ít (48 phôi bào đợc sinh thiết). Vấn đề
thuyết phục bệnh nhân đồng ý hiến phôi cho nghiên
cứu thực sự rất khó khăn và phải thông qua nhiều bớc
thủ tục hành chính. Đồng thời, toàn bộ các phôi bệnh
nhân hiến là những phôi đợc trữ lạnh bằng phơng
pháp trữ chậm trong thời gian từ 2-10 năm cũng là yếu
tố cản trở làm giảm đi nguồn phôi bệnh nhân hiến tặng
và phôi thỏa điều kiện đợc chọn vào nghiên cứu. Bên

cạnh đó, kỹ thuật FISH trong PGD thực hiện chỉ trên
một phôi bào duy nhất. Đây là một kỹ thuật cao, đòi hòi
ngời thực hiện di truyền có nhiều kinh nghiệm chuyên
môn trong quy trình thực hiện và phân tích kết quả.
Trong bớc đầu thực hiện này, tỉ lệ phôi bào không có
kết quả di truyền của chúng tôi còn tơng đối cao, dao
động từ 9,76-14,63% cho các NST 13, 18, 21. Tuy
nhiên, với điều kiện con ngời và cơ sở vật chất hiện tại
của khoa Hiếm Muộn và Khoa Di truyền BV Từ Dũ,
những nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn và chẩn đoán
nhiều NST hơn sẽ đợc thực hiện trong tơng lai không
xa nhằm có đợc kết quả chẩn đoán PGD chính xác
hơn cho bệnh nhân.
Kết luận
Phơng pháp chẩn đoán di truyền trớc làm tổ
nhằm giúp lựa chọn phôi không mang một số bất
thờng di truyền xác định. Sinh thiết và chẩn đoán di
truyền là hai quá trình quan trong trong chẩn đoán di
truyền trớc làm tổ. Nghiên cứu của chúng tôi chứng
minh đợc quá trình sinh thiết phôi không ảnh hởng
đến sự phát triển tiếp theo của phôi. 56.52% phôi sau
sinh thiết vẫn phát triển tiếp đến giai đoạn phôi nang
và có thể sử dụng để chuyển vào buồng tử cung sau
khi đợc chẩn đoán không mang bất thờng di truyền
xác định. Nghiên cứu này cũng xác đinh đợc tỉ lệ phôi
trữ-rã TTTON có số lợng NST 13,18, 21, X, Y bình
thờng là 21.05%. Quy trình chẩn đoán PGD tại khoa
Hiếm Muộn và khoa Di Truyền BV Từ Dũ đợc xây
dựng hoàn chỉnh và mang lại ý nghĩa thiết thực cho
nhóm bệnh nhân lớn tuổi, điều trị TTTON thất bại

nhiều lần, sẩy thai liên tiếp, BN mang bất thờng cấu
trúc NST dạng khảm hay chuyển đoạn, hay mang đột
biến đơn gen.
Triển khai thành công qui trình PGD sẽ góp phần
thúc đẩy sự phát triển của lĩnh vực hỗ trợ sinh sản tại
Việt Nam, nắm bắt đợc sự tiến bộ khoa học trên thế
giới, đa các kỹ thuật chẩn đoán di truyền hiện đại ứng
dụng trong y học, chủ động loại bỏ các bất thờng về
di truyền. Điều này mang ý nghĩa rất lớn trong việc loại
bỏ các gen xấu trong cộng đồng và nâng cao chất
lợng dân số của Việt Nam.

Y học thực hành (807) - số 2/2012



45

TàI LIệU THAM KHảO
1. Blake D, Proctor M, Johnson N and Olive D (2005)
Cleavage stage versus blastocyst stage embryo transfer
in assisted conception. Cochrane Database Syst Rev 2:
CD002118
2. Sandalinas M, Sadowy S, Alikani M, et al.
Developmental ability of chromosomally abnormal human
embryos to develop to the blastocyst stage. Hum Reprod
2001; 16: 19548.
3. Handyside A.H., Kontogianni E.H., Hardy K.,
Winston R.M., 1990. Pregnancies from biopsied human
embryos sexed by Y-specific DNA amplification. Nature

344, 768770.
4. Joyce C. Harper, Preimplantation Genetic
Diagnosis 2nd Edition, Edited by Joyce Harper University
College London, Cambridge University Press
5. Richard A, Anderson, Sue P. 2008 The current
status of preimplantation genetic screening: British Fertility
Society Policy and Practice Guidelines. Human Fertility
11:2, 71-75
6. Pellicer A, Rubio C, Vidal F et al. 1999 In vitro
fertilization plus preimplantation genetic diagnosis in
patients with recurrent miscarriage: an analysis of
chromosome abnormalities in human preimplantation
embryos. Fertility and Sterility 71, 10331039.
7. Werlin L, Rodi I, DeCeherney A et al. 2003
Preimplantation genetic diagnosis as both a therapeutic
and diagnostic tool in assisted reproductive technology.
Fertility and Sterility 80, 467468.
8. Kahraman S, Benkhalifa M, Donmez E et al. 2004
The results of aneuploidy screening in 276 couples
undergoing assisted reproductive techniques. Prenatal
Diagnosis 4, 307311.

NGHIÊN CứU Độ TậP TRUNG I-131 VàO TUYếN GIáP UNG THƯ NGUYÊN PHáT

Phan Sỹ An, Trần Giang Châu và CS
TóM TắT
Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu đánh giá độ tập
trung I-131 ở tuyến giáp ung th nguyên phát theo kích
thớc khối u và giai đoạn ung th.
Đối tợng và phơng pháp: Nghiên cứu trong nhóm

bệnh nhân đã đợc xác định tế bào học, kích thớc
khối u và giai đoạn UTTG theo các tiêu chuẩn và mô
bệnh học. Mỗi bệnh nhân đợc uống 5

Ci I-131ở dạng
dung dịch Iodua natri. Dùng đầu đếm nhấp nháy với
tinh thể NaI có kích thớc 5 x 5 cm có bao định hớng
hình trụ. Đặt chế độ gamma phổ kế một kênh với độ
mở cửa sổ là 80-120 KeV.Đo HTPX tuyến giáp so với
liều uống sau 2 giờ và 24 giờ.
Kết quả và kết luận: Độ tập trung I-131 tại tuyến
giáp,không góp phần vào chẩn đoán ung th giáp
nhng vẫn có giá trị thăm dò chức năng giáp của tổ
chức tuyến giáp lành còn lại. Độ tập trung I-131 của
nhóm UTTGT hầu hết tơng đơng với ngời bình
thờng với giá trị trung bình 12,7% ở thời điểm 2 giờ và
28,5% ở thời điểm 24 giờ. Không có sự tơng quan với
kích thớc khối U và giai đoạn UTTGT tiên phát. Đo độ
TT. I-131 còn giúp tính liều điều trị UTTG thể biệt hóa
bằng I-131, nó không thể thiếu trong qui trình điều trị.
Từ khóa: độ tập trung I-131, tuyến giáp ung th
SUMMARY
Study objectives: The study evaluates the I-131
concentration in primary thyroid cancer with tumor size
and stage of cancer. Subjects and Methods:The study
patient group were identified cytology, tumor size and
stage by standards and histopathology. Each patient is
given 5

Ci I-131. Used detector of flashes with

crystals NaI(Tl)-size 5 x 5 cm and by how orient
collimated. Set a channel gamma spectrometer with
80-120 KeV degrees. Detected activity on thyroid after
2 hours and 24 hours. Results and conclusions: I-131
concentration in the thyroid, not contribute to the
diagnosis of thyroid cancer but still worth exploring the
function of thyroid gland of the organization remains
healthy. The I-131 concentration of cancer group
equivalent normal people with average value 12.7% at
the time of 2 hours and 28.5% at the time of 24 hours.
No correlation with tumor size and stage of primary
thyroid cancer.
Keywords: I-131 concentration, primary thyroid cancer
ĐặT VấN Đề
Để chẩn đoán chức năng tuyến giáp trạng, từ
những năm 1950 nhiều công trình nghiên cứu trên thế
giới đã ứng dụng các phơng pháp y học hạt nhân để
đo độ tập trung I-131 (iod phóng xạ) ở tuyến giáp. Vì
iod là một trong những nguyên liệu để tổng hợp nên
hormon tuyến giáp, do đó khi iod đợc hấp thu vào
máu chỉ có tuyến giáp mới bắt giữ lại tùy theo yêu cầu
sử dụng của tế bào tuyến. Trong ung th tuyến giáp
(UTTG) nguyên phát, để chẩn đoán lâm sàng và cận
lâm sàng, nhiều phơng pháp đã đợc ứng dụng nh
xét nghiệm tế bào học, mô bệnh học, định lợng các
hooc môn trục yên giáp, các chất chỉ điểm khối u. Bên
cạnh đó còn có các phơng pháp ghi hình tuyến giáp
nh chụp X quang, CT, MRI, siêu âm tuyến giáp, Y
học hạt nhân ghi hình nh Scanner, Gamma-camera,
SPECT,PET và PET/CT. Đặc biệt là phơng pháp đo

độ tập trung I-131 ở tuyến giáp, đơn giản nhất và hũ
ích nên đợc ứng dụng nhiều. Vì sơ bộ ban đầu nó đã
cho biết chức năng của tế bào tuyến giáp bình thờng
hay bệnh lý.
ở Việt Nam, Phan Văn Duyệt đã ứng dụng từ
những năm 1970. Phơng pháp đo độ tập trung I-131
vào tuyến giáp cũng đã đợc nghiên cứu và ứng dụng
ngay từ những ngày đầu của các khoa, các đơn vị y
học hạt nhân trong cả nớc. Tuy nhiên nghiên cứu
riêng và sâu ở Việt Nam trong ung th tuyến giáp
trạng nguyên phát cũng cha có nhiều, do đó trong
công trình này chúng tôi tập trung vào mục tiêu:
Nghiên cứu đánh giá độ tập trung I-131 ở tuyến giáp
ung th nguyên phát theo kích thớc khối u và giai
đoạn ung th.

×