Chơng 1: Giới thiệu GVHD: TS. Trơng Việt Anh
Trang 1
CHNGă1ă
GIIăTHIUăLUNăVĔNă
ă
1.1.ăăĐặtăvnăđă
Hệ thống điện phân phối đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp điện đến
hộ tiêu thụ. Vì lý do kỹ thuật, nó luôn đợc vận hành theo kiểu hình tia, mặc dù
đợc thiết kế theo kiểu mạch vòng để tăng độ tin cậy trong quá trình cung cấp điện.
Theo thống kê của Điện lực Việt Nam thì tổng tổn thất điện năng khoảng từ 10-15%
sản lợng điện sản xuất, trong đó lới điện phân phối chiếm 5-7%. Do đó nghiên
cứu các biện pháp giảm tổn thất điện năng trên lới phân phối là một nhu cầu bức
xúc, hứa hẹn mang lại nhiều lợi ích kinh tế.
Về mặt lý thuyết, có nhiều biện pháp để giảm tổn thất điện năng trên lới điện
phân phối nh: nâng cao điện áp vận hành lới điện phân phối, tăng tiết diện dây
dẫn, hoặc giảm truyền tải công suất phản kháng trên lới điện bằng cách lắp đặt tụ
bù. Tuy các biện pháp này đều mang tính khả thi về kỹ thuật nhng lại tốn các chi
phí đầu t và lắp đặt thiết bị. Trong khi đó, biện pháp tái cấu trúc lới thông qua
việc chuyển tải bằng cách đóng/m các cặp khoá điện có sẵn trên lới cũng có thể
giảm tổn thất điện năng đáng kể khi đạt đợc cân bằng công suất giữa các tuyến dây
mà không cần nhiều chi phí để cải tạo lới điện. Không chỉ dừng lại mục tiêu
giảm tổn thất điện năng, tái cấu trúc lới điện phân phối còn có thể nâng cao khả
năng tải của lới điện, giảm sụt áp cuối lới và giảm thiểu số lợng hộ tiêu thụ bị
mất điện khi có sự cố hay khi cần sửa chữa đng dây.
Trong quá trình vận hành, thực tế việc tái cấu trúc lới nhằm giảm tổn thất
năng lợng trong điều kiện phải thoả mưn các ràng buộc kỹ thuật với hàng trăm
khoá điện trên hệ thống điện phân phối là điều vô cùng khó khăn đối với các điều
độ viên. Do đó luôn cần một phơng pháp phân tích phù hợp với lới điện phân
phối thực tế và một giải thuật đủ mạnh để tái cấu trúc lới trong điều kiện thoả mưn
các mục tiêu điều khiển của các điều độ viên.
Chơng 1: Giới thiệu GVHD: TS. Trơng Việt Anh
Trang 2
1.2.ăMụcătiêuăvƠănhimăvụăcủaălunăvĕnă
Mục tiêu nghiên cứu là tìm ra giải thuật tái cấu trúc lới điện phân phối theo
hình tia nhằm giảm tổn thất công suất nâng cao chất lợng điện áp, nhằm giúp tăng
lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp bao gồm doanh nghiệp bán điện (EVN), các doanh
nghiệp sản xuất, dịch vụ, thơng mại và nhân dân trên các tuyến đng dây đang
cung cấp.
Từ mục tiêu nghiên cứu nh trên, nên nhiệm vụ của luận văn bao gồm các vấn
đề sau:
1. Đọc các bài báo viết về tái cấu trúc lới điện từ trớc đến nay trên thế giới.
Phân loại theo các phơng pháp khác nhau.
2. Đánh giá các phơng pháp.
3. Đề nghị một phơng pháp để tái cấu trúc lới điện để giảm tổn thất công
suất.
4. Xây dựng hàm mục tiêu đạt mục đích đặt ra.
5. Kiểm chứng trên lới điện mẫu nhằm đánh giá tính đúng đắn của ý tng đề
xuất.
6. Lập trình trên máy tính và chạy kiểm tra phơng pháp đề nghị.
7. Đánh giá lại phơng pháp thực hiện và khả năng áp dụng phơng pháp đề
nghị vào thực tế. Đồng thi đề xuất hớng nghiên cứu phát triển đề tài.
1.3.ăPhmăviănghiênăcứuă
Nghiên cứu xoay quanh bài toán tái cấu trúc lới trên lới điện phân phối có
cấu trúc mạch vòng nhng vận hành hình tia. Bài toán tái cấu trúc đợc nghiên cứu
trong luận án này là: Bài toán tái cấu trúc lới để giảm tổn thất công suất.
1.4.ăPhngăphápănghiênăcứuă
đây chúng ta sử dụng các phơng pháp sau:
1. Phơng pháp phân tích, tổng hợp tài liệu có liên quan đến vấn đề tái cấu trúc
lới điện.
2. Cơ s lý thuyết liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Chơng 1: Giới thiệu GVHD: TS. Trơng Việt Anh
Trang 3
3. Thành tựu lý thuyết đư đạt đợc có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
4. Kết quả nghiên cứu của đồng nghiệp đư công bố trên các ấn phẩm và có liên
quan đến đề tài nghiên cứu.
5. Các số liệu thống kê liên quan đến đề tài nghiên cứu.
6. Dựa trên các thuật toán tối u để tái cấu trúc lới điện nhằm giảm tổn thất
công suất.
1.5.ăĐimămiăcủaălunăvĕnă
Đề xuất một giải thuật mới tái cấu trúc lới giảm tổn thất công suất tác dụng
dựa theo giải thuật tối u bầy đàn (Particle swarm optimization - PSO). Sử dụng
giải thuật đề nghị vào bài toán tìm trạng thái khóa điện tối u của lới điện nhằm
làm giảm tổn thất công suất tác dụng. u điểm của giải thuật là đơn giản, tìm đợc
li giải một cách nhanh chóng, thỏa các điều kiện ràng buộc, kết quả có thể chấp
nhận đợc, phù hợp với lới điện không phức tạp, ít vòng kín, có tính khả thi cao
khi áp dụng cho lới điện phân phối của Việt Nam.
1.6.ăGiáătrăthựcătin
Khi đề xuất giải thuật dựa trên giải thuật tối u bầy đàn PSO để tái cấu trúc lại
lới điện phân phối Việt Nam nhằm giảm tổn thất công suất thì:
1. Góp phần nâng cao chất lợng điện, khả năng truyền tải và khả nâng vận
hành lới điện của Việt Nam ngày càng tốt hơn.
2. Giúp giảm chi phí về vận hành, sửa chữa, cũng nh giúp giảm tổn hao về
năng lợng.
3. Góp phần vào các nghiên cứu liên quan đến các bài toán tái cấu trúc lới
điện phân phối.
4. Làm tài liệu tham khảo cho công tác nghiên cứu và vận hành lới điện phân
phối.
Chơng 1: Giới thiệu GVHD: TS. Trơng Việt Anh
Trang 4
1.7.ăBăcụcălunăvĕnă
Luận văn đợc thực hiện bao gồm các chơng sau:
Chơng 1: Giới thiệu
Chơng 2: Tổng quan về các phơng pháp tái cấu trúc lới điện phân phối
Chơng 3: Giải thuật đề nghị.
Chơng 4: Kết luận và hớng phát triển đề tài.
Phụ lục và tài liệu tham khảo.
Chơng 2: Tổng Quan GVHD: TS. Trơng Việt Anh
Trang 5
CHNGă2ă
TNGăQUANăVăCÁCăăPHNGăPHÁPăTÁIăCUă
TRÚCăLIăĐINăPHỂNăPHIă
2.1.ăĐặcăđimăcủaăliăphơnăphiă
Lới điện phân phối (LĐPP) là lới điện chuyển tải điện năng trực tiếp từ các
trạm biến thế trung gian ( thng là các trạm: 110/22 kV, 110/35/22 kV, 35/22 kV)
đến khách hàng. Đng dây truyền tải thng đợc vận hành mạch vòng hay mạch
tia, còn các đng dây phân phối luôn đợc vận hành h trong mọi trng hợp.
Nh cấu trúc vận hành h mà hệ thống relay bảo vệ chỉ cần sử dụng loại relay quá
dòng. Để tái cung cấp điện cho khách hàng sau sự cố, hầu hết các tuyến dây đều có
các mạch vòng liên kết với các đng dây kế cận đợc cấp điện từ một trạm biến áp
trung gian khác hay từ chính trạm biến áp có đng dây bị sự cố. Việc khôi phục
lới đợc thực hiện thông qua các thao tác đóng/cắt các cặp khoá điện nằm trên các
mạch vòng, do đó trên lới phân phối có rất nhiều khoá điện.
Một đng dây phân phối luôn có nhiều loại phụ tải khác nhau (ánh sáng sinh
hoạt, thơng mại dịch vụ, công nghiệp …) và các phụ tải này đợc phân bố không
đồng đều giữa các đng dây. Mỗi loại tải lại có thi điểm đỉnh tải khác nhau và
luôn thay đổi trong ngày, trong tuần và trong từng mùa. Vì vậy, trên các đng
dây, đồ thị phụ tải không bằng phẳng và luôn có sự chênh lệch công suất tiêu thụ.
Điều này gây ra quá tải đng dây và làm tăng tổn thất trên lới điện phân phối.
Để chống quá tải đng dây và giảm tổn thất, các điều độ viên sẽ thay đổi cấu
trúc lới điện vận hành bằng các thao tác đóng/cắt các cặp khoá điện hiện có trên
lới. Vì vậy, trong quá trình thiết kế, các loại khoá điện (Recloser, LBS, DS…) sẽ
đợc lắp đặt tại các vị trí có lợi nhất để khi thao tác đóng/cắt các khoá này vừa có
thể giảm chi phí vận hành và vừa giảm tổn thất năng lợng. Hay nói cách khác, hàm
mục tiêu trong quá trình vận hành lới điện phân phối là cực tiểu chi phí vận hành
bao gồm cả chi phí chuyển tải và tổn thất năng lợng.
Chơng 2: Tổng Quan GVHD: TS. Trơng Việt Anh
Trang 6
Bên cạnh đó, trong quá trình phát triển, phụ tải liên tục thay đổi, vì vậy xuất
hiện nhiều mục tiêu vận hành lới điện phân phối để phù hợp với tình hình cụ thể.
Tuy nhiên, các điều kiện vận hành lới phân phối luôn phải thoả mưn các điều kiện:
- Cấu trúc vận hành h
- Tất cả các phụ tải đều đợc cung cấp điện, sụt áp trong phạm vi cho phép
- Các hệ thống bảo vệ relay phải thay đổi phù hợp
- Đng dây, máy biến áp và các thiết bị khác không bị quá tảiă
2.1.1 nhăhởngăđnăcácăchătiêuăkinhăt-kỹăthutăcủaăhăthngăđin.ă
- Do là cầu nối trực tiếp giữa nguồn và khách hàng, do đó nó ảnh hng trực tiếp
đến chất lợng điện năng cung cấp cho các hộ tiêu thụ.
- Tổn thất điện năng chiếm tỉ lệ lớn trong tổng tổn thất của hệ thống bao gồm: tổn
thất lới truyền tải, phân phối, hạ áp.
Hình 2.1: Tổn thất điện năng của EVN
- Vốn đầu t cho mạng phân phối cũng chiếm tỷ trọng lớn: nếu chia theo tỷ lệ
vốn đầu t theo thống kê cho thấy nếu đầu t cho mạng cao áp là 1, thì mạng
trung áp từ 1,5 đến 2 lần, hạ áp từ 2 đến 2,5 lần.
- Xác suất ngừng cung cấp điện do sự cố, sửa chữa bảo dỡng theo kế hoạch cải
tạo, lắp đặt trạm mới trên lới điện trung áp cũng nhiều hơn so với lới truyền
tải.
Chơng 2: Tổng Quan GVHD: TS. Trơng Việt Anh
Trang 7
- Là khu vực khó xác định phơng án vận hành hơn so với lới truyền tải, và là
nơi chịu tác động nhiều nhất từ các điều kiện môi trng, thiết bị, nguồn dự
phòng,.v.v.
2.1.2.ăCuătrúcăliăđină
Cấu trúc LĐPP đa dạng, phức tạp. Số lợng nút, nhánh rất nhiều do đó việc
tính toán các chỉ tiêu kinh tế-kỹ thuật gặp rất nhiều khó khăn, mặc dù trên thực tế đư
có khá nhiều phần mềm áp dụng để quản lý kể cả trong khâu kỹ thuật cũng nh
khâu kinh doanh. Lới điện phát triển nhanh, trải rộng; các hộ phụ tải đa dạng, đan
xen.
Chế độ vận hành bình thng lới điện phân phối là vận hành h. Các sơ đồ
lới điện thng gặp là: hình tia, hình tia có nguồn dự phòng (lới điện kín vận
hành h). Các sơ đồ trên có những u điểm nh: vận hành đơn giản; trình tự phục
hồi lại kết cấu sau sự cố dễ dàng hơn; ít gặp khó khăn trong việc lập kế hoạch cắt
điện cục bộ.
Một số sơ đồ cung cấp điện thng đợc sử dụng trong thực tế Việt Nam là:
Hình 2.2a: Sơ đồ lới điện hình tia
Chơng 2: Tổng Quan GVHD: TS. Trơng Việt Anh
Trang 8
Hình 2.2b: Sơ đồ lới điện kín vận hành h
2.2.ăThựcătrngăcủaăliăphơnăphiăcủaăVităNam.ă
LĐPP của Việt Nam tồn tại 3 cấp điện áp (35, 22, 15)kV, trong đó lới 35kV
có khối lợng rất nhỏ mà chủ yếu là lới (15, 22)kV.
Đối với miền Nam trong thi gian vừa qua lới 22kV các tỉnh phát triển mạnh
mẽ, nếu không tính hai khu vực TP.Hồ Chí Minh và tỉnh Đồng Nai, lới 22kV khu
vực Tổng công ty điện lực Miền Nam quản lý chiếm 87,9% (theo dung lợng
TBA), 81,9% (theo khối lợng đng dây). Mặt khác khu vực này lới 15kV hầu
hết đợc thiết kế theo tiêu chuẩn 22kV, do vậy khu vực này việc chuyển đổi lới
15->22kV cơ bản là rất thuận lợi. Trong một vài năm tới lới 15kV cơ bản chuyển
thành lới 22kV.
Chơng 2: Tổng Quan GVHD: TS. Trơng Việt Anh
Trang 9
Hình 2.3: Biểu đồ tỷ trọng các cấp điện áp LĐPP khu vực miền Nam
Trong những năm gần đây, Tổng Công ty điện lực Miền Nam đư đẩy mạnh phát
triển LĐPP, bình quân trong giai đoạn 5 năm từ 2007 đến 2011 phát triển trung bình
hơn 1.500 km đng dây phân phối và hơn 2.000 MVA dung lợng trạm biến áp.
Nĕmă 2007ă 2008ă 2009ă 2010ă 2011ă
ĐZ phân phối (km) 44.620 45.852 47.255 53.190 54.694
Dung lợng trạm (MVA) 8.710 10.067 11.498 15.668 17.697
ă
Bảng 2.1. Khối lợng LĐPP và tổng dung lợng trạm của EVN SPC
ă
2.3.ăCácăbƠiătoánătáiăcuătrúcăliăđinăởăgocăđăvnăhƠnhă
Các bài toán vận hành LĐPP chủ yếu tập trung vào giải quyết các vấn đề sau:
giảm tổn thất công suất của lới điện, cải thiện thi gian tái lập, cải thiện các hệ số
tin cậy của hệ thống, cải thiện khả năng tải của lới điện, cải thiện tình trạng không
cân bằng tải, tối thiểu công suất tổn thất, giảm thiểu tổn thất của hệ thống lới điện
không cân bằng, .v.v. Từ những mục tiêu cơ bản trên, chúng ta có thể tạm phân chia
bài toán tái cấu trúc lới điện phân phối thành các bài toán nhỏ nh sau:
- Bài toán 1: Xác định cấu trúc lới điện theo đồ thị phụ tải trong 1 thi đoạn để
chi phí vận hành bé nhất.
Chơng 2: Tổng Quan GVHD: TS. Trơng Việt Anh
Trang 10
- Bài toán 2: Xác định cấu trúc lới điện không thay đổi trong thi đoạn khảo sát
để tổn thất năng lợng bé nhất.
- Bài toán 3: Xác định cấu trúc lới điện tại một thi điểm để tổn thất công suất
bé nhất.
- Bài toán 4: Tái cấu trúc lới điện cân bằng tải (giữa các đng dây, máy biến
thế nguồn các trạm biến áp) để nâng cao khả năng tải của lới điện.
- Bài toán 5: Khôi phục lới điện sau sự cố hay cắt điện sửa chữa.
- Bài toán 6: Xác định cấu trúc lới theo nhiều mục tiêu nh: tổn thất công suất
bé nhất, mức độ cân bằng tải cao nhất, số lần chuyển tải ít nhất, sụt áp cuối lới
bé nhất cùng đồng thi xảy ra ( hàm đa mục tiêu )
- Bài toán 7: Xác định cấu trúc lới tối u chi phí trong vận hành và nâng cao độ
tin cậy cung cấp điện.
Các bài toán xác định cấu trúc vận hành của một lới điện phân phối cực tiểu
tổn thất năng lợng hay cực tiểu chi phí vận hành thoả mưn các điều kiện kỹ thuật
vận hành luôn là bài toán quan trọng và kinh điển trong vận hành hệ thống điện.
TênăbƠiă
t
oánă
1 2 3 4 5 6 7
Đặcăđimăliăđ
i
nă
Khoá điện đợc điều khiển từ xa
Chi phí chuyển tải thấp, không
mấ
t
điện khi chuyển
t
ả
i
Chi phí chuyển tải cao, mất
đ
i
ện khi chuyển
t
ả
i
Lới điện thng xuyên bị quá
t
ả
i
Lới điện ít bị quá
t
ả
i
L
ớ
i
đ
i
ệ
n
h
ầ
u
n
h
k
h
ô
n
g
q
u
á
t
ả
i
Bảng 2.2. Phạm vi ứng dụng của các bài toán tái cấu trúc lới
2.4.ăTngăquanăvăcácăphngăphápătáiăcuătrúcăliăđinăgimătnăthtăcôngă
sută
Chơng 2: Tổng Quan GVHD: TS. Trơng Việt Anh
Trang 11
2.4.1.ăGiiăthutăcủaăMerlinăvƠăBackăậăkỹăthutăvòngăkínă
Giải thuật của Merlin và Back [1] khá đơn giản: “Đóng tất cả các khoá điện lại
tạo thành một lới kín, sau đó giải bài toán phân bố công suất và tiến hành m lần
lợt các khoá có dòng chạy qua bé nhất cho đến khi lới điện dạng hình tia”.
đây Merlin và Back cho rằng với mạch vòng, lới điện phân phối luôn có
mức tổn thất công suất bé nhất. Vì vậy để có lới điện phân phối vận hành hình tia,
Merlin và Back lần lợt loại bỏ những nhánh có tổn thất công suất nhỏ nhất, quá
trình sẽ chấm dứt khi lới điện đạt đợc trạng thái vận hành h. Các giải thuật tìm
kiếm nhánh và biên ứng dụng luật heuristic này mất rất nhiều thi gian do có khả
năng xảy ra đến 2
n
cấu trúc nếu có n đng dây đợc trang bị khoá điện.
Hình 2.3 mô tả giải thuật của Merlin và Back, đư đợc Shirmohammadi và
Hong [2]
bổ sung. Giải thuật này chỉ khác so với giải thuật nguyên thủy của Merlin
và Back chỗ có xét đến điện thế các trạm trung gian và yếu tố liên quan đến
dòng điện.
Chơng 2: Tổng Quan GVHD: TS. Trơng Việt Anh
Trang 12
Hình 2.4: Giải thuật của Merlin và Back đợc chỉnh sửa
Shirmohammadi [2] là tác giả đầu tiên sử dụng kỹ thuật bơm vào và rút ra một
lợng cơng suất khơng đổi để mơ phỏng thao tác chuyển tải của lới điện phân phối
hoạt động h về mặt vật lý nhng về mặt tốn học là một mạch vòng. Dòng cơng
suất bơm vào và rút ra là một đại lợng liên tục. Sau khi chỉnh sửa, kỹ thuật này vẫn
còn bộc lộ nhiều nhợc điểm, có thể liệt kê nh sau:
- Mặc dù đư áp dụng các luật heuristics, giải thuật này vẫn cần q nhiều thi
gian để tìm ra đợc cấu trúc giảm tổn thất cơng suất.
- Tính chất khơng cân bằng và nhiều pha cha đợc mơ phỏng đầy đủ.
Đọc dữ liệu lưới điện và khoá điện
Đóng tất cảø khoá điện
Giải bài toán phân bố công suất và
thay thế tải bằng các các nguồn dòng
Giải bài toán phân bố công suất tối ưu
Mở khoá điện có dòng bé nhất
Đóngkhoá điện vừa mở
Mở khoá điện có dòng bé nhất tiếp theo
Vi phạm
các điều kiện vận
hành
Lưới điện hình tia
Xuất kết quả
Có
Không
Không
Có
Chơng 2: Tổng Quan GVHD: TS. Trơng Việt Anh
Trang 13
- Tổn thất của thiết bị trên đng dây cha đợc xét đến trong giải thuật.
2.4.2.ăGiiăthutăcủaăCivanlarăvƠăcácăcngăsựăậăkỹăthutăđiănhánh.ă
Giải thuật của Civanlar [3] dựa trên heuristics để tái cấu trúc lới điện phân
phối, lu đồ mô tả giải thuật đợc trình bày tại hình 2.5. Giải thuật của Civanlar
đợc đánh giá cao nh:
- Xác định đợc hai qui luật để giảm số lợng khóa điện cần xem xét.
Nguyên tắc chọn khóa đóng : việc giảm tổn thất chỉ có thể đạt đợc
nếu nh có sự chênh lệch đáng kể về điện áp tại khoá đang m.
Nguyên tắc chọn khóa m : việc giảm tổn thất chỉ đạt đợc khi thực
hiện chuyển tải phía có độ sụt áp lớn sang phía có sụt áp bé hơn.
- Xây dựng đợc hàm số mô tả mức giảm tổn thất công suất tác dụng khi có sự
thay đổi trạng thái của một cặp khóa điện trong quá trình tái cấu trúc.
2
Di
iloop
*
NM
Di
i
IREEI2Re)t(P
(1*)
Trong đó D : Tập các nút tải đợc dự kiến chuyển tải
I
i
: Dòng điện tiêu thụ của nút thứ i
E
M
: Tổn thất điện áp do thành phần điện tr gây ra tại nút M
E
N
: Tổn thất điện áp do thành phần điện tr gây ra tại nút N
R
loop
: Tổng các điện tr trên vòng kín khi đóng khoá điện đang m.
Biểu thức (1*) đợc rút ra từ phân tích mô hình tải phân bố tập trung. Biểu thức
này tỏ ra chính xác khi ứng dụng cho các lới mẫu nhỏ nhng cha đợc kiểm
chứng lới điện lớn.
Chơng 2: Tổng Quan GVHD: TS. Trơng Việt Anh
Trang 14
Hình 2.5 : Lu đồ giải thuật của Civanlar và các cộng sự [3].
Kỹ thuật đổi nhánh thể hiện q trình thay thế 01 khóa m bằng và 01
khố đóng trong cùng một vòng để giảm tổn thất cơng suất. Vòng đợc chọn để
đổi nhánh là vòng có cặp khố đóng/m có mức giảm tổn thất cơng suất lớn nhất.
Q trình đợc lặp lại cho đến khi khơng thể giảm đợc tổn thất nữa.
Giảm số lần thao tác khoá điện
bằng cách xem xét các luật heuristic
Tính toán tổn thất công suất cho
các thao tác đóng cắt được đề nghò
Các thao tác
đóng cắt làm giảm tổn
thất công suất
Thực hiện thao tác đóng/cắt có
mức độ giảm tổn thất công suất nhất
Phân bố công suất cho lưới điện mới
Kiểm tra
quá tải và độ sụt áp
cho phép
Chọn thao tác đóng/cắt kế tiếp
Hệ thống được
xem là tối ưu
Không
Có
Không
Có
Chơng 2: Tổng Quan GVHD: TS. Trơng Việt Anh
Trang 15
Giải thuật Civanlar có những u điểm sau :
- Nhanh chóng xác định phơng án tái cấu trúc có mức tổn thất nhỏ hơn bằng
cách giảm số liên kết đóng cắt nh qui tắc heuristics và sử dụng công thức thực
nghiệm để xác định mức độ giảm tổn thất tơng đối.
- Việc xác định dòng tải tơng đối chính xác.
Tuy nhiên, giải thuật cũng còn nhiều nhợc điểm cần khắc phục:
- Mỗi bớc tính toán chỉ xem xét 01 cặp khóa điện trong 01 vòng.
- Chỉ đáp ứng đợc nhu cầu giảm tổn thất, chứ cha giải quyết đợc bài toán cực
tiểu hóa hàm mục tiêu.
- Việc tái cấu trúc hệ thống phụ thuộc vào cấu trúc xuất phát ban đầu.
2.4.3.ăGiiăthutădiătruynă(Geneticăalgorithmă(GA).ă
Giải thuật di truyền - GA do D.E. Goldberg đề xuất năm 1968, sau này đợc
phát triển bi L.Davis và Z.Michalevicz. Đây là thuật toán hình thành từ việc nhận
xét thế giới tự nhiên: Quá trình tiến hoá tự nhiên là quá trình tối u nhất, hoàn hảo
nhất.
Đây đợc xem nh một tiên đề đúng, không chứng minh đợc, nhng phù hợp
với thực tế khách quan. T tng chính của giải thuật di truyền là ban đầu phát sinh
ra 1 lúc nhiều li giải khác nhau song song. Sau đó những li giải đợc tạo ra, chọn
những li giải tốt nhất để làm cơ s phát sinh ra những li giải sau với nguyên tắc
‘càng về sau’ càng tốt hơn. Quá trình đó cứ tiếp diễn cho đến khi tìm đợc li giải
tối u trong thi gian cho phép. Mục tiêu chính của giải thuật di truyền không nhằm
đa ra li giải chính xác mà đa ra li giải tơng đối chính xác trong thi gian cho
phép. Giải thuật di truyền tuy dựa trên tính ngẫu nhiên nhng ngẫu nhiên có sự điều
khiển.Tính tối u của quá trình tiến hoá thể hiện chỗ thế hệ sau bao gi cũng tốt
hơn (phát triển hơn, hoàn thiện hơn và phù hợp với môi trng hơn) thế hệ trớc.
Giải thuật này thích hợp cho việc tìm kiếm các bài toán có không gian nghiệm
lớn nh: bài toán tìm kiếm mật mư khóa có 30 chữ số… Bên cạnh đó, bài toán tái
Chơng 2: Tổng Quan GVHD: TS. Trơng Việt Anh
Trang 16
cấu trúc mạng phân phối điện với số lợng khóa vô cùng lớn nên không gian
nghiệm của bài toán này rất lớn, bài toán này đòi hỏi phải tìm ra đợc cấu trúc tối
u trong thi gian nhanh nhất. Nh vậy thuật toán di truyền đều mô phỏng bốn quá
trình tiến hoá cơ bản: lai ghép, đột biến, sinh sản, chọn lọc tự nhiên. Từ ý tng và
đặc điểm của giải thuật di truyền, ta nhận xét giải thuật này rất thích hợp để giải bài
toán tái cấu trúc.
Các bớc quan trọng trong việc áp dụng giải thuật di truyền vào bài toán tái
cấu trúc:
- Bớc 1: chọn ra 1 số cấu trúc ngẫu nhiên có thể tìm đợc trong mạng phân phối
điện.
- Bớc 2: kí hiệu các khóa đóng (sectionalize switches) trong mạng phân phối là
0; các khóa thng m (tie switches) là 1.
- Bớc 3: tìm hệ số thích nghi và hàm mục tiêu cho từng cấu trúc đư đợc tạo ra
ban đầu.
- Bớc 4: chọn ra đợc cấu trúc tốt nhất dựa vào hàm mục tiêu (trình bày II),
tiếp theo đem cấu trúc này thay đổi 1 số vị trí hay còn gọi là đột biến để tạo ra cấu
trúc mới.
Các công thức để tính toán đột biến Bnp'(gen) = Bnp(gen) + S *k *delta
Trong đó:
Bnp: chuỗi nhị phân tạo ra ngẫu nhiên.
Bnp’: chuỗi nhị phân tạo ra do đột biến.
S (-1, 1) với cùng xác suất GGAP đột biến.
K: giá trị ngẫu nhiên (1, PRECI).
Chơng 2: Tổng Quan GVHD: TS. Trơng Việt Anh
Trang 17
Với a
j
: là từng vị trí khóa đóng m đư đợc mư hóa thành chuỗi nhị phân (0 or 1)
- Bớc 5: tính các hệ số thích nghi và hàm mục tiêu cho các cấu trúc vừa mới tạo ra,
và loại bỏ các cấu trúc có hàm mục tiêu nhỏ hơn.
- Bớc 6: nếu cha hết thi gian cho phép thì lập lại bớc 4 để tìm cấu trúc mới.
- Bớc 7: nếu thi gian cho phép chấm dứt thì dừng chơng trình tìm kiếm và báo
cáo kết quả tính đợc.
u điểm của phơng pháp gen:
- Li giải không phụ thuộc vào trạng thái khóa điện ban đầu của mạng.
- Do xét không gian tìm kiếm rộng và bao quát, nh quá trình chọn lọc, lai hóa và
đột biến nên kết quả đạt đợc thng là tối u toàn cục.
- Đây là một phơng pháp giải đầy tiềm năng. Trong tơng lai nếu cải tiến đợc
thuật toán mạnh hơn và tốc độ tính toán của máy tính nhanh hơn thì hoàn toàn có
thể áp dụng vào thực tế vận hành.
Khuyết điểm:
Cũng do không gian tìm kiếm li giải lớn nên hiện tại phơng pháp này có
tốc độ giải còn khá chậm
2.4.4.ăGiiăthutăđƠnăkină(Antăcolonyăalgorithmă-ăACS).ă
Ban đầu, số con kiến bắt đầu từ tổ kiến để đi tìm đng đến nơi có thức ăn. Từ
tổ kiến sẽ có rất nhiều con đng khác nhau để đi đến nơi có thức ăn, nên 1 con
kiến sẽ chọn ngẫu nhiên một con đng đi đến nơi có thức ăn. Quan sát loài kiến,
ngi ta nhận thấy chúng tìm kiếm nhau dựa vào dấu chân mà chúng để lại trên
đng đi (hay còn gọi là dấu chân kiến để lại). Sau 1 thi gian lợng dấu chân
(pheromone) của mỗi chặng đng sẽ khác nhau. Do sự tích lũy dấu chân của mỗi
chặng đng cũng khác nhau đồng thi với sự bay hơi của dấu chân đoạn đng
Chơng 2: Tổng Quan GVHD: TS. Trơng Việt Anh
Trang 18
kiến ít đi. Sự khác nhau này sẽ ảnh hng đến sự di chuyển của những con kiến sau
đi trên mỗi đoạn đng. Nếu dấu chân để lại trên đng đi nhiều thì sẽ có khả năng
thu hút các con kiến khác di chuyển trên đng đi đó, những chặng đng còn lại
do không thu hút đợc lợng kiến di chuyển sẽ có xu hớng bay hơi dấu chân sau 1
thi gian qui định.
Điều đặc biệt trong cách hành xử loài kiến là lợng dấu chân trên đng đi có
sự tích lũy càng lớn thì cũng đồng nghĩa với việc đoạn đng đó là ngắn nhất từ tổ
kiến đến nơi có thức ăn (xem hình 4). Từ khi Giải thuật kiến tr thành 1 lý thuyết
vững chắc trong việc giải các bài toán tìm kiếm tối u toàn cục đư có nhiều ứng
dụng thực tế cho giải thuật này nh: tìm kiếm các trang wed cần tìm trên mạng, kế
hoạch sắp xếp thi khóa biểu cho các y tá trong bệnh viện, cách hình thành các màu
khác nhau dựa vào các màu tiêu chuẩn có sẵn, tìm kiếm đng đi tối u cho những
ngi lái xe hơi… nói tóm lại phơng pháp này đa ra để giải quyết các bài toán có
không gian nghiệm lớn để tìm ra li giải có nghiệm là tối u nhất trong không gian
nghiệm đó với thi gian cho phép hay không tìm ra cấu trúc tối u hơn thì dừng.
Phơng pháp này cũng rất thích hợp để giải bài toán tái cấu trúc để có thể tìm ra
trong các cấu trúc có thể của mạng phân phối có 1 cấu trúc có công suất tổn thất là
nhỏ nhất.
Các bớc để tạo ra giải thuật kiến áp dụng cho bài toán tái cấu trúc:
- Bớc 1: một số cấu trúc mạng phân phối sẽ đợc tạo ra ban đầu.
- Bớc 2: mỗi cấu trúc tợng trng cho đoạn đng mà kiến đư đi sẽ đợc tính
toán hàm mục tiêu (giảm tổn thất công suất, cân bằng tải, v…v…).
- Bớc 3: mỗi cấu trúc này sẽ đợc cập nhật vào ma trận dấu chân (ban đầu các
ma trận dấu chân này sẽ bằng nhau) theo công thức (2.2).
+
=
+
+
.
Trong đó:
Chơng 2: Tổng Quan GVHD: TS. Trơng Việt Anh
Trang 19
: Dấu chân của kiến trên chặng đng xy của cong kiến thứ i ϵ x và
con kiến ϵ y, lần lặp thứ i.
Q: Giá trị hằng số; ρ: Xác suất bay hơi dấu chân của những con kiến đi qua.
: Dấu chân ban đầu đợc tạo ra cho mỗi đoạn đng.
Sau khi các cấu trúc ban đầu tạo ra đư cập nhật vào ma trận dấu chân, ta sẽ
chọn ra đợc cấu trúc tốt nhất trong số các cấu trúc ban đầu, các cấu trúc còn lại thì
ra sẽ làm bay hơi dấu chân của các cấu trúc này bằng công thức (2.3).
+
= ×
+
+
.
- Bớc 4: dựa vào ma trận dấu chân ta sẽ xây dựng danh sách các cấu trúc đợc
chọn theo công thức (II.4).
∅
=
.
Trong đó:
: Cng độ dấu chân lớn nhất hang thứ i ϵ X
: Cng độ dấu chân lớn nhất của ma trận dấu chân.
∅
: Khả năng đóng/cắt của các khóa điện trong từng vòng, giá trị
này ϵ [0 , 1] .
- Bớc 5: nếu thi gian cho phép vẫn còn và các cấu trúc chọn vẫn còn thì ta
quay lại bớc 2.
- Bớc 6: nếu thi gian cho phép chấm dứt hay cấu trúc đợc chọn không còn
thì ta dừng chơng trình và xuất ra kết quả.
2.4.5.ăPhngăphápăhăthầnăkinhănhơnătoă(ArtificialăNeuralăNetworkă-ăANN).ă
Hệ thần kinh nhân tạo tỏ ra đặc biệt hữu dụng để thực hiện tái cấu trúc lới vì
chúng có thể mô phỏng mối liên hệ giữa tính chất phi tuyến tính của tải với tính
chất của mạng lới topo nhằm cực tiểu hóa tổn thất trên dây. Mặc dù ANN làm
Chơng 2: Tổng Quan GVHD: TS. Trơng Việt Anh
Trang 20
giảm đáng kể thi gian tính toán ngay cả khi áp dụng cho các hệ thống phức tạp,
việc ứng dụng chúng trong thực tế vẫn gặp khó khăn do những lý do sau:
- Thi gian huấn luyện kéo dài do tính chất phức tạp trong thao tác.
- Việc huấn luyện cần thực hiện cho từng yếu tố cấu thành lới điện và cần
đợc cập nhật, điều chỉnh một cách liên tục sau này.
- Các số liệu mẫu phải thật chính xác để đảm bảo kết quả tính toán có ý nghĩa.
Kim và các cộng sự [15] đư đề xuất một giải thuật gồm hai giai đoạn dựa trên
ANN trong nỗ lực tái cấu trúc hệ thống nhằm cực tiểu hóa tổn thất. Nhằm tránh
những khó khăn liên quan đến khối lợng lớn các dữ liệu, Kim đư đề nghị chia hệ
thống phân phối thành nhiều vùng phụ tải. Tại mỗi vùng phụ tải, một hệ thống gồm
hai ANN sẽ đợc sử dụng để phân tích mức độ tải và sau đó thực hiện tái cấu trúc
tuỳ theo điều kiện của tải. Việc ứng dụng ANN trong phơng pháp này mang lại các
kết quả tính toán nhanh vì không cần xem xét trạng thái đóng ngắt riêng rẽ trong
giải thuật tổng thể. Tuy nhiên, ANN cũng chỉ có thể tìm ra đợc trạng thái lới sau
tái cấu trúc tốt nh tập số liệu huấn luyện.
2.4.6.ăHăchuyênăgiaă
Có nhiều nghiên cứu giải bài toán tái cấu trúc lới điện phân phối bằng cách sử
dụng hệ chuyên gia. Có thể nói, hệ chuyên gia đư phối hợp đợc cách sử dụng các
giải thuật kết hợp heuristics và tối u hóa cũng nh các giải thuật thuần túy
heuristic với các luật bổ sung dựa trên các điều kiện ràng buộc trong vận hành.
Taylor và Lubkeman đa ra một hệ chuyên gia tái cấu trúc hệ thống phân phối dựa
trên sự m rộng các luật của Civanlar. Taylor và Lubkeman mô tả các mục tiêu cơ
bản của họ nh tránh quá tải máy biến áp, quá tải đng dây và độ sụt áp không
bình thng, các tác giả khẳng định rằng nếu thỏa mưn các điều kiện này sẽ dẫn đến
tối thiểu hóa tổn thất.
2.4.7.ăPhngăăphápă tìmă kimăTABUă(Tabuă
Searchă
Methodă-ă
T
S)ă
ăKhái niệm đầu tiên về bảng tìm kiếm (Tabu search) đợc dùng trong trí tuệ
Chơng 2: Tổng Quan GVHD: TS. Trơng Việt Anh
Trang 21
nhân tạo. Không giống nh một số giải thuật khác chẳng hạn nh gen hay luyện
kim, nó không liên quan đến những hiện tợng sinh học hay vật lý. Giải thuật bảng
tìm kiếm đợc đề cập bi Fred Glover đầu những năm 1980 và đư đợc ứng dụng
rộng rưi trong nhiều lĩnh vực khoa học và kỹ thuật. Trong lĩnh vực hệ thống điện đại
dùng để giải quyế
t
các vấn đề của bài toán tái cấu trúc lới điện phân phối cực tiểu
tổn thất trong các đ
i
ều kiện vận hành bình thng, trong bài toán tái cấu trúc. TS
là phơng pháp tối u sử dụng cho các bài toán tối u tổ hợp.
So sánh với giải thuật luyện kim và gen, TS không gian tìm kiếm và quản lý tích
cực hơn. Giải thuật TS đợc khi tạo với một cấu hình cơ bản, và nó sẽ tr thành
cấu hình hiện tại. Tại mỗi bớc lặp của giải thuật , một cấu trúc kề bên sẽ đợc định
nghĩa cho cấu trúc hiện tại, mỗi bớc di chuyển tiếp theo sẽ chọn ra cấu trúc tốt
nhất liền kề.
Giải thuật tìm kiếm này đư và đang đợc áp dụng rộng rưi trong xử lý một số
vấn đề của mạng điện và mang lại một số kết quả rất khả quan.Thuật toán tìm kiếm
Tabu đợc ứng dụng để tính toán các phơng án tối u và gần tối u đối với bài
toán tái cấu trúc bi các bớc sau đây:
- Bớc 1: nhập dữ liệu nhánh, tải và nút của một hệ thống phân phối bao gồm
cả các điều kiện ràng buộc khi vận hành.
- Bớc 2: lựa chọn một phơng án ngẫu nhiên từ không gian tìm kiếm: S
0
ϵ Ω.
Các nghiệm này đợc thể hiện bi số lợng khóa điện sẽ đợc m trong suốt
quá trình tái cấu trúc.
- Bớc 3: thiết lập kích thớc của danh sách Tabu, số lần lặp lớn nhất và đặt chỉ
số lần lặp m = 1.
- Bớc 4: để phơng án ban đầu thu đợc trong bớc 2 là phơng án hiện tại và
phơng án tốt nhất: S
best
= S
0
, và S
current
= S
0
.
- Bớc 5: chạy phân bố công suất để xác định tổn thất công suất, các điện áp
nút, và các dòng điện nhánh.
Chơng 2: Tổng Quan GVHD: TS. Trơng Việt Anh
Trang 22
- Bớc 6: tính toán hàm mục tiêu và kiểm tra phơng án hiện tại có thỏa mưn
các điều kiện ràng buộc. Một hệ số phạt đợc thêm vào đối với sự vi phạm
ràng buộc.
- Bớc 7: tính mức độ mong muốn của S
best
: f
best
= f(S
best
). Mức độ mong muốn
là tổng của hàm mục tiêu và hàm phạt.
- Bớc 8: tạo ra một hệ các phơng án trong miền lân cận của phơng án hiện
tại S
current
bằng cách thay đổi các khóa phải đợc m ra. Hệ các phơng án
này đợc ký hiệu là S
neighbor
.
- Bớc 9: tính toán mức độ mong muốn cho mỗi phơng án của S
neighbor
, và
chọn ra một phơng án có mức độ mong muốn cao nhất S
neighbor_best
.
- Bớc 10: kiểm tra xem thuộc tính của phơng án thu đợc trong bớc 9 có
trong danh sách Tabu. Nếu có, đi tới bớc 11, hoặc ngợc lại S
current
=
S
neighbor_best
và đi tới bớc 12.
- Bớc 11: chấp nhận S
neighbor_best
nếu nó có mức độ mong muốn tốt hơn f
best
và
hệ S
current
= S
neighbor_best
, ngợc lại chọn một phơng án tốt kế tiếp mà không có
trong danh sách Tabu để tr thành phơng án hiện tại.
- Bớc 12: cập nhật danh sách Tabu và đặt m = m + 1.
- Bớc 13: lặp lại từ bớc 8 tới bớc 12 cho tới khi số lần lặp lớn nhất đạt.
- Bớc 14: lặp lại bớc 5 và xuất ra phơng án tối u.
2.4.8.ăPhngăăphápăăbầyăđƠnă (
ParticleăSwarmă
Methodă -ă
P
S
O
)ă
Eberhart và Kennedy đư đề xuất phơng pháp tối bầy đàn thông minh vào năm
1995, bản chất của phơng pháp là hành vi thông minh của các thể khi tìm ra đng
đi ngắn nhất. Nền tảng của phơng pháp gồm các bớc sau:
- Chọn bớc di chuyển từ các nơi gần nhất.
- Đi về phía đích.
- Đi đến trung tâm của bầy
Chơng 2: Tổng Quan GVHD: TS. Trơng Việt Anh
Trang 23
Từ những ý tng trên, sơ đồ của phơng pháp bầy đàn (PSO) nh sau:
Hình 2.6: Sơ đồ chung của phơng pháp bầy đàn (PSO).
Tóm lại phơng pháp này đợc lấy cảm hứng từ các hành vi xư hội của
mộ
t
đàn chim di c cố gắng để đến đợc một điểm đến không đợc biết trớc.
Mỗi g
i
ả
i
pháp là một con chim trong đàn và đợc gọi nh là một "phần tử"
tơng tự nh mộ
t
nhiễm sắc thể trong GA. Phơng pháp này đợc sử dụng hiệu
quả trong việc tìm k
i
ếm cho các giải pháp tối u.
ă
ă
B
ắ
t đ
ầ
u
T
ạ
o ra
các đi
ề
u ki
ệ
n ban đ
ầ
u cho m
ỗ
i cá th
ể
S
ố
l
ầ
n l
ặ
p l
ớ
n nh
ấ
t?
Đánh giá điểm tìm kiếm của mỗi cá thể
Việc hiệu chỉnh của mỗi điểm tìm kiếm
Dừng
B
ớ
c 1
Bớc 2
Bớc 3
Sai
Chơng 3: Phơng pháp tiếp cận GVHD: TS. Trơng Việt Anh
Trang 24
CHNGă3ă
THUTăTOÁNăĐăNGHă
3.1.ăBƠiătoánătáiăcuătrúcăliăđinăphơnăphiăgimătnăthtăcôngăsut
Nhu cầu sử dụng điện ngày càng tăng dẫn đến thách thức không nhỏ cho các
nhà cung cấp điện trong việc duy trì độ tin cậy cung cấp điện và lợi ích kinh tế.
Trong lới điện có nhiều phụ tải, dòng điện rút từ nguồn lớn, dẫn đến sụt áp trên
các nút phụ tải sẽ càng lớn. Hiệu suất của lới phân phối sẽ không cao do điện áp
giảm và tổn thất phân phối lớn, chi phí vận hành sẽ tăng cao. Vì vậy vấn đề thay đổi
cấu trúc thiết kế hệ thống điện thông qua kết hợp với các máy phát phân tán (DG)
và vận hành của lới phân phối thông qua chuyển đổi các khoá điện sẽ góp phần cải
thiện điện áp tại các nút phụ tải và giảm tổn thất công suất trên lới phân phối góp
phần nâng cao hiệu quả, độ tin cậy cung cấp điện.
Hình 3.1: Sơ đồ đơn tuyến của một phát tuyến.
Lới điện phân phối thng có cấu trúc mạch vòng nhng đợc vận hành h
thông qua các khóa m trong hệ thống điện. Công suất thực và công suất phản
kháng chạy trên nhánh (i +1) lần lợt đợc tính theo công thức gần đúng sau:
=
−
−
,
+
|
|
.
=
−
−
,
+
|
|
.
Tổn thất công suất tác dụng của một phần đng dây giữa nút i và nút i+1 đợc
tính nh sau:
Chơng 3: Phơng pháp tiếp cận GVHD: TS. Trơng Việt Anh
Trang 25
∆
,
=
,
+
|
|
.
Trong đó:
P
i
, Q
i
: Công suất tác dụng và công suất phản kháng tại nhánh thứ i.
V
i
: Điện áp tại nút thứ i.
R
i,i+1
: Điện tr dây giữa nút i và nút i+1.
X
i,i+1
: Điện kháng dây giữa nút i và nút i+1.
Tổn thất công suất của hệ thống bằng tổng tổn thất trên các nhánh.
=
∆
=
.
.
|
|
=
+
.
Trong đó:
ΔP
i
: tổn thất công suất tác dụng trên nhánh thứ i
N: tổng số nhánh
P
i
, Q
i
: công suất tác dụng và công suất phản kháng trên nhánh thứ i
V
i
, I
i
: điện áp nút kết nối của nhánh và dòng điện trên nhánh thứ i
P
loss
: tổn thất công suất tác dụng của hệ thống
k
i
: trạng thái của của các khóa điện, nếu k
i
= 0, khóa điện thứ i m và ngợc
lại.
Để giảm tổn thất công suất lới điện phân phối, hàm mục tiêu của bài toán
là:
F(x) = min (P
loss
) (3.5)
Và kèm theo các điều kiện ràng buộc mà lới điện phân phối phải thỏa mưn
là điện áp và dòng điện phải duy trì trong giới hạn cho phép.
,
≤
|
|
≤
,
(3.6)
|
|
≤
,
(3.7)
Để giải bài toán trên, trớc hết phải giải bài toán phân bố công suất cho lới
điện có cấu trúc hình tia và sau khi thực hiện tái cấu trúc, cấu trúc lới hình tia vẫn
phải đợc đảm bảo.