Luận văn Thạc sĩ: Mô phỏng hệ thống phát điện tuabin kết hợp với năng lượng nhiệt hạch
HVTH: Lê Kim Long vii GVHD: TS. Lê Chí Kiên
MC LC
Trang tựa TRANG
Quyết định giao đề tài
Lý lịch khoa học i
Li cam đoan iii
Cảm tạ iv
Tóm tắt v
Mục lục vii
Danh sách các hình x
Danh sách các bảng xii
Chngă1:ăTNG QUAN 1
1.1. Giới thiệu chung 1
1.2. Tính cấp thiết ca đề tài 2
1.3. Mục đích nghiên cu 3
1.4. Nhiệm vụ và giới hạn ca đề tài 3
1.5. Phương pháp nghiên cu 3
Chngă2: NĔNGăLNG NHIT HCH 4
2.1. Lịch sử phát triển ca năng lượng nhiệt hạch 4
2.2. Các khái niệm và ưu điểm ca năng lượng nhiệt hạch 7
2.3. Một s phản ng nhiệt hạch 10
2.4. Cơ chế tổng hợp nhiệt hạch giam bằng quán tính 10
2.4.1. Định nghĩa 10
2.4.2. Nguyên lý hoạt động 11
Chngă3:ăNHÀăMÁYăNHITăĐIN TUABIN 13
3.1. Nhà máy điện áp dụng chu trình tuabin khí 13
3.1.1. Giới thiệu chung về tuabin khí 13
3.1.2. Tuabin khí cấp nhiệt đẳng áp 14
3.1.3. Tuabin khí cấp nhiệt đẳng áp có hồi nhiệt 15
3.2. Nhà máy điện áp dụng chu trình tuabin hơi 16
Luận văn Thạc sĩ: Mô phỏng hệ thống phát điện tuabin kết hợp với năng lượng nhiệt hạch
HVTH: Lê Kim Long viii GVHD: TS. Lê Chí Kiên
3.2.1. Giới thiệu chung 16
3.2.2. Chu trình tuabin hơi (chu trình Rankine) 16
3.2.3. Chu trình hồi nhiệt (tuabin hơi) 18
3.3. Kết luận 19
Chngă4: MÔ PHNG H THNGăPHÁTăĐIN TUABIN KT HP
VIăNĔNGăLNG NHIT HCH 20
4.1. Giới thiệu 20
4.2. Mô hình lò phản ng ICF sử dụng khí nhiệt độ cao 22
4.2.1. Lớp trong và lớp v ngoài 22
4.2.2. Hai vùng nhiệt độ 22
4.2.3. Mô hình lò phản ng ICF sử dụng khí nhiệt độ cao 23
4.2.4. Bộ điều chỉnh năng lượng 24
4.3. Sự cân bằng năng lượng ca nhà máy phát điện ICF 25
4.4. Nhà máy điện tuabin khícấp nhiệt đẳng áp 27
4.5. Nhà máy điện tuabin hơi 33
4.6. Nhà máy điện hỗn hợp tuabin khí – hơi 37
4.7. Hệ thng phát điện tuabin (khí – hơi) kết hợp với năng lượng nhiệt
hạch 41
Chngă5:ăTệNHăTOÁNăMỌăPHNG H THNG TUABIN KT HP
VIăNĔNGăLNG NHIT HCH 47
5.1. Nhà máy nhiệt điện hỗn hợp khí – hơi 47
5.1.1. Tính toán cho chu trình tuabin khí 50
5.1.2. Chu trình tuabin hơi 53
5.2. Nhà máy nhiệt điện hỗn hợp khí – hơi – nhiệt hạch 59
5.2.1. Sử dụng nguồn nhiệt từ nhiệt hạch để thay thế dần khí đt 59
5.2.2. Sử dụng nguồn nhiệt từ nhiệt hạch để bổ sung vào nguồn nhiệt cấp 68
5.3. Mô phng tính toán “Hệ thng phát điện tuabin kết hợp với năng lượng
nhiệt hạch” sử dụng phần mềm Visual Basic 6.0 73
5.3.1. Giới thiệu chung 74
Luận văn Thạc sĩ: Mô phỏng hệ thống phát điện tuabin kết hợp với năng lượng nhiệt hạch
HVTH: Lê Kim Long ix GVHD: TS. Lê Chí Kiên
5.3.2. Tính toán 77
Chngă6:ăKT LUN 81
6.1. Một s nhận xét về hệ thng phát điện tuabin khí – hơi – nhiệt hạch 81
6.2. Kết luận và hướng phát triển 82
TÀI LIU THAM KHO 84
Luận văn Thạc sĩ: Mô phỏng hệ thống phát điện tuabin kết hợp với năng lượng nhiệt hạch
HVTH: Lê Kim Long x GVHD: TS. Lê Chí Kiên
DANH SÁCH CÁC HÌNH
HÌNH TRANG
Hình 1.1: Nhu cầu tiêu thụ điện năng trên thế giới từ 1980 – 2030 2
Hình 2.1:Sơđồ khi ca phản ng D – T 9
Hình 2.2: Sơ đồ khi miêu tả các quá trình ca cơ chế tổng hợp nhiệt hạch giam
bằng quán tính 12
Hình 3.1: Sơ đồ khi ca tuabin khí 14
Hình 3.2: Sơ đồ nguyên lý tuabin khí cấp nhiệt đẳng áp 14
Hình 3.3: Sơ đồ nguyên lý tuabin khí cấp nhiệt đẳng áp có hồi nhiệt 15
Hình 3.4: Sơ đồ khi ca tuabin hơi (chu trình Rankine) 17
Hình 3.5: Sơ đồ nguyên lý ca chu trình tuabin hơi (chu trình Rankine) 17
Hình 3.6:Sơ đồ nguyên lý ca chu trình hồi nhiệt 18
Hình 4.1: Chu trình phát điện ICF 20
Hình 4.2: Năng lượng từ phản ng nhiệt hạch được cha lớp trong và lớp
ngoài 22
Hình 4.3: Mô hình biểu diễn 2 vùng nhiệt độ 23
Hình 4.4: Mô hình lò phản ng ICF sử dụng khí để có được nhiệt độ cao 24
Hình 4.5: Mô hình cân bằng năng lượng ca nhà máy phát điện ICF 25
Hình 4.6: Đồ thị p – v và T – s ca chu trình tuabin khí 28
Hình 4.7: Đồ thị T – s ca chu trình Rankine 34
Hình 4.8: Sơ đồ nguyên lý chu trình hỗn hợp khí – hơi 37
Hình 4.9: Đồ thị T – s chu trình hỗn hợp 38
Hình 4.10:Sơ đồ nguyên lý chu trình tuabin khí – hơi kết hợp nhiệt hạch 42
Hình 4.11:Đồ thị T – s ca chu trình hỗn hợp khí – hơi – nhiệt hạch 43
Hình 5.1: Sơ đồ nguyên lý nhà máy điện hỗn hợp khí – hơi 48
Hình 5.2: Đồ thị T – s ca chu trình hỗn hợp khí – hơi 49
Hình 5.3: Đồ thị p – v, T – s chu trình tuabin khí 50
Hình 5.4: Đồ thị T – s chu trình tuabin hơi 53
Luận văn Thạc sĩ: Mô phỏng hệ thống phát điện tuabin kết hợp với năng lượng nhiệt hạch
HVTH: Lê Kim Long xi GVHD: TS. Lê Chí Kiên
Hình 5.5: Sơ đồ nguyên lý chu trình hỗn hợp khí – hơi – nhiệt hạch 59
Hình 5.6: Đồ thị T – s ca chu trình khí – hơi – nhiệt hạch 60
Hình 5.7: Quá trình trao đổi nhiệt giữa nhiệt hạch và khí nén 62
Hình 5.8: Biểu đồ cột hệ s sử dụng nhiệt hạch 64
Hình 5.9: Tỷ lệ giữa năng lượng nhiệt hạch và lượng giảm thải CO
2
67
Hình 5.10: Đồ thị T – s chu trình hỗn hợp có bổ sung nhiệt từ nhiệt hạch 68
Hình 5.11: Form 1 74
Hình 5.12:Form 2 75
Hình 5.13:Form 3 76
Hình 5.14:Form 4 77
Hình 5.15:Đồ thị biểu diễn tỷ lệ CO
2
đã giảm tương ng với nhiệt độcung cấp
từ lò phản ng nhiệt hạch 79
Luận văn Thạc sĩ: Mô phỏng hệ thống phát điện tuabin kết hợp với năng lượng nhiệt hạch
HVTH: Lê Kim Long xii GVHD: TS. Lê Chí Kiên
DANH SÁCH CÁC BNG
BNG TRANG
Bng 5.1: Bảng giá trị thông s trạng thái các điểm đặc trưng ca tuabin
khí 52
Bng 5.2: Giá trị các đại lượng cơ bản ca chu trình tuabin khí 53
Bng 5.3: Kết quả tính toán các đại lượng đặc trưng 58
Bng 5.4: Quan hệ giữa nhiệt độ ra ca lò nhiệt hạch và hệ s sử dụng nhiệt
hạch 67
Bng 5.5: Kết quả tính toán các đại lượng đặc trưng 73
Bng 5.6: Kết quả tính toán khi sử dụng nguồn nhiệt từ lò nhiệt hạch để thay
thế dần khí đt với nhiệt độ cung cấp từ 800K – 1400K 78
Bng 5.7:Kết quả tính toán khi thay đổi nguồn nhiệt từ nhiệt hạch để bổ sung
vào nguồn nhiệt cấp với nhiệt độ thay đổi từ 100K – 400K 80
Bng 6.1: Lượng nhiên liệu tiết kiệm và lượng CO
2
giảm còn tương ng với
nhiệt độ ra từ lò nhiệt hạch 82
Luận văn Thạc sĩ: Mô phỏng hệ thống phát điện tuabin kết hợp với năng lượng nhiệt hạch
HVTH: Lê Kim Long 1 GVHD: TS. Lê Chí Kiên
Chngă1
TNG QUAN
1.1. Gii thiu chung
Điện năng là nhu cầu không thể thiếu trong sản xuất cũng như trong đi sng
ca con ngưi. Điện năng được sản xuất ra từ các nhà máy điện sử dụng các nguồn
nhiên liệu khác nhau như: than, dầu, khí đt… (nhiên liệu hóa thạch) hoặc các
nguồn năng lượng mới: năng lượng tái tạo (gió, mặt tri, sinh khi, sóng biển…),
năng lượng nguyên tử.
Nhìn chung, sản xuất điện từ nhiên liệu hóa thạch là loại hình được sử dụng
ch yếu trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, mặc dù nó vẫn có một s
nhược điểm như: ô nhiễm môi trưng, giá nhiên liệu cao và đang dần cạn kiệt…
.Trong khi đó, sản xuất điện từ năng lượng mới tuy đã có nhiều thành tựu, kết quả
rõ ràng nhưng nó vẫn chưa được sử dụng rộng rãi bằng nhiên liệu hóa thạch vì một
s lý do chính như: chi phí đầu tư cao (điện nguyên tử), hiệu suất nhiệt thấp hơn
nhiên liệu hóa thạch (sinh khi, điện nguyên tử…) và một vài nguyên nhân khác.
Thế giới ngày càng phát triển thì nhu cầu sử dụng điện ngày càng cao, trong
khi đó những nguồn nhiên liệu hóa thạch ch yếu dùng để sản xuất ra điện năng
hiện nay đang dần cạn kiệt nên vấn đề cấp bách lúc này đó là tìm mọi phương án
nhằm nâng cao hiệu suất đồng thi nghiên cu tìm kiếm thêm nhiều nguồn năng
lượng mới có hiệu suất cao để dần thay thế cho nguồn nhiên liệu hóa thạch.
Mặt khác, khoa học đã tính toán và thấy được mi nguy hại ca sự nóng lên
toàn cầu do lượng khí thải gây hiệu ng nhà kính đang ngày càng gia tăng (phần lớn
là do lượng khí thải sinh ra khi sử dụng các nhiên liệu hóa thạch). Kết quả là các
nước phát triển đang trong giai đoạn đầu ca việcthực hiện các biện pháp ng phó
để giảm lượng khí thải gây hiệu ng nhà kính.Tuy nhiên, đây quả là một bài toán
phc tạp vì vừa phải làm giảm thiểu phát thải khí nhà kính trong khi vẫn duy trì
mc tiêu thụ điện năng cao với chi phí điện năng thấp.
Luận văn Thạc sĩ: Mô phỏng hệ thống phát điện tuabin kết hợp với năng lượng nhiệt hạch
HVTH: Lê Kim Long 2 GVHD: TS. Lê Chí Kiên
Hình 1.1: Nhu cầu tiêu thụ điện năng trên thế giới từ 1980 – 2030.
1.2. Tính cấp thit củaăđ tài
Như đã đề cập phần giớithiệuchung, ngày nay mọi nơi trên thế giới ngưi
ta đều nói tới chiến lược phát triển năng lượng bền vững trong quy hoạch năng
lượng, trong đó vấn đề môi trưng được xem là một nhân t quan trọng hàng đầu.
Điều này dẫn tới yêu cầu cấp thiết là phải tìm ra nhiều nguồn năng lượng cũng như
nhiều hệ thng mới mang lại hiệu suất cao, ít gây ảnh hưng tới môi trưng cũng
như tiết kiệm nhiên liệu… nhằm thay thế các loại năng lượng truyền thng đang dần
cạn kiệt.
Năng lượng nhiệt hạch là một nguồn năng lượng vô cùng quan trọng, hầu
nhưkhông thải khí CO
2
khi sản xuất điện do không dựa vào nhiên liệu hóa thạch, vì
thế nó không gây ô nhiễm môi trưng. Do đó, nếu kết hợp thêm năng lượng nhiệt
hạch vào hệ thng tuabin khí – hơi sẽ cho ra một hệ thng ti ưu hơn với một s ưu
điểm như:
Giảm đáng kể lượng khí thải gây hiệu ng nhà kính.
Tiết kiệm và giảm chi phí đầu tư nhiên liệu.
Hiệu suất cao.
Trên cơ s đó, em quyết định nghiên cu đề tài “Mô phng hệ thng phát
Luận văn Thạc sĩ: Mô phỏng hệ thống phát điện tuabin kết hợp với năng lượng nhiệt hạch
HVTH: Lê Kim Long 3 GVHD: TS. Lê Chí Kiên
điện tuabin kết hợp với năng lượng nhiệt hạch” nhằm góp phần giải quyết những
yêu cầu cấp thiết đã nêu.
1.3. Mcăđíchănghiênăcu
Đề tài “Mô phng hệ thng phát điện tuabin kết hợp với năng lượng nhiệt
hạch” được thực hiện với mục tiêu nghiên cu tìm ra một hệ thng mới có hiệu suất
cao, tiết kiệm cũng như giảm chi phí đầu tư nhiên liệu và nhất là giảm đáng kể
lượng khí thải CO
2
gây ô nhiễm môi trưng nhằm góp phần giải quyết những yêu
cầu cấp thiết hiện nay ca khoa học đặc biệt là yêu cầu về vấn đề môi trưng.
1.4. Nhim v và gii hn củaăđ tài
Dựa vào hệ thng phát điện tuabin khí – hơi đã và đang được sử dụng rộng
rãi trên thế giới, ta kết hợp thêm năng lượng nhiệt hạch vào để đạt được một hệ
thng mới tt hơn. Tuy nhiên, hệ thng mới này vẫn chưa được đưa vào ng dụng
rộng rãi mà chỉ dừng mc độ thử nghiệm do ngày nay con ngưi vẫn chưa thực sự
kiểm soát tt nguồn năng lượng nhiệt hạch.
1.5. Phngăpháp nghiên cu
Dựa vào phân tích lý thuyết để làm rõ nguyên lý hoạt động ca hai hệ thng
phát điện là tuabin khí – hơi và tuabin khí – hơi – nhiệt hạch. Các s liệu được tính
toán theo các công thc, thực nghiệm và có sự hỗ trợ ca phần mềm Visual Basic
6.0 để so sánh hiệu quả làm việc giữa hai hệ thng này.
Luận văn Thạc sĩ: Mô phỏng hệ thống phát điện tuabin kết hợp với năng lượng nhiệt hạch
HVTH: Lê Kim Long 4 GVHD: TS. Lê Chí Kiên
Chng2
NĔNGăLNG NHIT HCH
(NĔNGăLNG HP HCH)
2.1. Lch sử phát trin củaănĕngălng nhit hch
Vào năm 1920, Aston đã phát hiện ra khi lượng ca hạt nhân helium nh
hơn 4 lần khi lượng ca nguyên tử hydro. Ngay sau đó, Eddington quan sát thấy
rằng sự biến đổi hydro thành helium có thể cung cấp đ năng lượng để duy trì sự
hoạt động ca Mặt tri và nhìn chung là ging như những phản ng hạt nhân xảy ra
trong các ngôi sao. Tuy nhiên, ông ta thấy ngạc nhiên bi nhiệt độ ca ngôi sao quá
thấp để cho phép các hạt phản ng có hiệu quả.
Chỉ khi vào thi kỳ đầu ca sóng cơ học thì Gurney, Condon (1929) và
Gamow (1928) mới tính toán được xác suất ca sự xuyên qua một màn chắn.
Gamow cho thấy là theo lý thuyết đưng hầm (hay xuyên hầm) cơ học lượng tử đã
giải thích được những quan sát trên phân rã hạt α. Vào năm sau, Atkinson và
Houtermans đã sử dụng kết quả ca Gamow để chỉ ra là sự xuyên hầm này m
đưng cho các phản ng nhiệt hạch ca hydro và có thể là nguyên nhân cho việc
sản sinh ra năng lượng trong những ngôi sao.
Vào năm 1932, Cockcroft và Walton tại phòng thí nghiệm Cavendish thuộc
trưng đại học Cambridge (dưới sự hướng dẫn ca Lord Rutherford) lần đầu tiên
phát hiện và tạo ra được một phản ng hạt nhân bằng cách bắn phá những mẫu thử
lithium với một chùm tia proton 100keV được tạo ra bi một máy gia tc do họ
thiết kế và chế tạo (do Cockroft và Walton chế tạo vào năm 1932). Vào hai năm tiếp
theo, tại phòng thí nghiệm tương tự, một nhóm nghiên cu do Lord Rutherford dẫn
đầu gồm các thành viên: Oliphant, Lewis, Hartweck, Kempton, Shire và Crouther,
đã phát hiện ra nhiều phản ng nhiệt hạch khác giữa những nguyên t nhẹ và các
proton hay các đơtron (Deuteron) được gia tc (xem thêm Chadwick 1965;
Luận văn Thạc sĩ: Mô phỏng hệ thống phát điện tuabin kết hợp với năng lượng nhiệt hạch
HVTH: Lê Kim Long 5 GVHD: TS. Lê Chí Kiên
Oliphantet al.1934a,b).
Tuy vậy, đơteri (Deuterium) đã được phát hiện vào năm 1932 bi Urey cùng
các đồng nghiệp (Urey và Teal 1935) và những mẫu thử tinh khiết cũng được sản
xuất ra với s lượng đáng kể. Với một lượng nh sớm có sẵn trong phòng thí
nghiệm Cavendish, các phản ng tạo ra đơteri (Deuterium) đã được chng
minh.Điều này cũng dẫn tới việc phát hiện ra tritium vào năm 1934, tritium được
tạo ra từ một trong những phản ng DD. Tuy nhiên tính bất ổn định ca tritium chỉ
được phát hiện ra bi Alvarez vào năm 1939.
Vào năm 1937, Von Weizsäcker đề xuất chuỗi phản ng PP vn là nguồn
gc ca năng lượng Mặt tri. Tuy vậy, những lập luận về các thiếu sót ca vùng ảnh
hưng thích hợp để tính toán cho những quan sát thiên văn đã được chỉ ra bi Bethe
và Critchfield vào năm 1938 (chính hai ngưi này đã phát triển một lý thuyết ca
phản ng đó) dựa trên kết quả nghiên cu về phân rã
ca Fermi, Gamow và
Teller.
Không lâu sau đó, Bethe (1939) đã phát triển lý thuyết về chu trình CNO sản
sinh năng lượng trong các ngôi sao. Chỉ trong vài năm, với những sự đóng góp quan
trọng ca Bethe, Von Weizsäcker, Gamow, Teller và một s ngưi khác, những
điều cơ bản về sự tổng hợp hạt nhân ca các sao đã được thành lập. Các phản ng
chính được xác định và sau đó họ tiến hành tính toán gần đúng và kết quả được so
sánh với những dữ liệu sẵn có về thành phần ca sao. Một bản tóm tắt về những
thành quả ban đầu ca những nghiên cu về tổng hợp hạt nhân có thể được tìm thấy
trong một bài báo nổi tiếng ca Burbidge et al. (1957).
Trong chiến tranh, một s nhà khoa học đã phát triển vũ khí phân hạch và
xem xét khả năng khai thác các phản ng hạt nhân từ các loại vũ khí này.Cơ s cho
việc nghiên cu năng lượng nhiệt hạch cũng được đưa ra trong các cuộc thảo luận
giữa Fermi, Teller, Konopinsky và những ngưi khác. Cùng lúc đó, những vùng
chịu ảnh hưng do những phản ng DD đã được đo khá chính xác. Một nhóm
nghiên cu từ trưng đại học Purdue (có lẽ là theo li đề nghị ca Bethe) đã tiến
hành đo vùng ảnh hưng ca DT. Và điều làm mọi ngưi phải ngạc nhiên là kết quả
Luận văn Thạc sĩ: Mô phỏng hệ thống phát điện tuabin kết hợp với năng lượng nhiệt hạch
HVTH: Lê Kim Long 6 GVHD: TS. Lê Chí Kiên
cho thấy DT có vùng ảnh hưng lớn hơn nhiều so với DD (Divenet al. 1983). Và
kết quả chỉ được công b vào năm 1948 (Hanson et al. 1949) sau khi các phép đo
cải tiến được thực hiện. Lý thuyết về phản ng DT phải đến năm 1950 mới được
xuất bản bi Flowers, trong khi những phương pháp xử lý DT đã xuất hiện vào cui
những năm 1930, và trước đó đã được xem xét đánh giá kỹ bi Konopinski và
Teller (1948).
Vùng ảnh hưng cho những phản ng D cơ bản đã được đo đạc một cách
chính xác thêm lần nữa vào đầu những năm 50 (Arnold et al. 1954) và có thể nói
vào lúc này, ngưi ta đã bắt đầu quan tâm tới các nguyên tắc vật lý cơ bản về các
phản ng nhiệt hạch hạt nhân để kiểm soát sự sản sinh ra năng lượng.
Vào giữa những năm 1949 và 1955, những nỗ lực trong chiến tranh lạnh đã
dẫn đến sự phát triển ca các vũ khí nhiệt hạch để phục vụ mục đích quân sự, chúng
vn là những thiết bị được chế tạo trên cơ s lợi dụng sự phát tán (giải phóng) năng
lượng từ những phản ng nhiệt hạch. Những nghiên cu về nhiệt hạch kiểm soát
được đã được bắt đầu thực hiện vài quc gia vào giữa những năm 1946 và 1950,
chúng được thực hiện rất bí mật và kiểm soát khá chặt chẽ. Và phải vào những năm
giữa thập niên 1950 thì những nghiên cu nói trên mới được giải mật (đăng vào
năm 1956; Longmireet al. 1959).Và những chương trình nhiệt hạch lớn các nước
công nghiệp ch yếu và những cun sách cơ bản về các phản ng nhiệt hạch và
plasma (hiện nay, chúng đã tr thành những vấn đề kinh điển)bắt đầu xuất hiện
(Spitzer 1962; Glasstone and Lovberg 1960; Rose and Clarke 1961; Artsimovich
1964).
Năm 1956, khi đến thăm các trung tâm nghiên cu khoa học ca Vương
quc Anh, Viện sĩ I.V.Kurchatov đã cho các đồng nghiệp ngoại quc biết những
kết quả mà giới khoa học Liên Xô đạt được trong lĩnh vực nhiệt hạch. Liên Xô là
nước đầu tiên trên thế giới không giấu giếm các công trình nhiệt hạch ca mình.
Thiết bị do Liên Xô tạo ra được đặt tên là Tokamak. Cho đến nay, Tokamak đã
được phát triển và cải tiến khá nhiều nhằm kiểm soát được các phản ng nhiệt hạch
nhằm phục vụ cho một s nhu cầu ca con ngưi.
Luận văn Thạc sĩ: Mô phỏng hệ thống phát điện tuabin kết hợp với năng lượng nhiệt hạch
HVTH: Lê Kim Long 7 GVHD: TS. Lê Chí Kiên
2.2. Các khái nimăvƠăuăđim củaănĕngălng nhit hch
Phản ng nhiệt hạch hay phản ng hợp hạch, trong vật lý học, là quá trình 2
hạt nhân hợp lại với nhau để tạo nên một nhân mới nặng hơn. Cùng với quá trình
này là sự phóng thích năng lượng hay hấp thụ năng lượng tùy vào khi lượng ca
hạt nhân tham gia. Nhân sắt và nickel có năng lượng kết ni nhân lớn hơn tất cả các
nhân khác nên bền vững hơn các nhân khác. Sự kết hợp hạt nhân ca các nguyên tử
nhẹ hơn sắt và nickel thì phóng thích năng lượng trong khi với các nhân nặng hơn
thì hấp thụ năng lượng.
Phản ng hợp hạch là một trong hai loại phản ng hạt nhân. Loại kia là phản
ng phân hạch.
Phản ng nhiệt hạch ca các nguyên tử nhẹ tạo ra sự phát sáng ca các ngôi
sao và làm cho bom hydro nổ. Phản ng nhiệt hạch ca các nhân nặng thì xảy ra
trong điều kiện các vụ nổ sao (siêu tân tinh).Phản ng nhiệt hạch trong các sao và
các chòm sao là quá trình ch yếu tạo ra các nguyên t hóa học tự nhiên.
Nhiên liệu thưng dùng trong phản ng nhiệt hạch là đồng
vịdeuterium,tritium ca hydro.Các đồng vị này có thể trích lấy dễ dàng từ thành
phần nước biển, hoặc tổng hợp không mấy tn kém từ nguyên tử hydro.
Để làm cho các hạt nhân hợp lại với nhau, cần tn một nguồn năng lượng rất
lớn, ngay cả với các nguyên tử nhẹ nhất như hydro. Điều đó được giải thích là do các
quá trình ca phản ng đều khó thực hiện: đầu tiên cần phải nguyên tử hóa các phân
tử, ion hóa hoàn toàn tất cả các nguyên tử, đồng thi tách loại electron để biến nhiên
liệu phản ng hoàn toàn tr thành hạt nhân không có electron thể plasma. Sau đó
cần phải cung cấp động năng cực kỳ lớn cho các hạt nhân vượt qua lực tương tác
Coulomb giữa chúng mà va vào nhau. Nhiệt độ cần thiết có thể lên đến hàng triệu độ
C. Nhưng sự kết hợp ca các nguyên tử nhẹ, để tạo ra các nhân nặng hơn và giải
phóng 1 neutron tự do, sẽ phóng thích nhiều năng lượng hơn năng lượng nạp vào lúc
đầu khi hợp nhất hạt nhân. Điều này dẫn đến một quá trình phóng thích năng lượng
có thể tạo ra phản ng tự duy trì (Tuy nhiên, từ hạt nhân sắt tr đi, việc tổng hợp hạt
nhân tr nên thu nhiệt nhiều hơn ta nhiệt). Việc cần nhiều năng lượng để khi động
Luận văn Thạc sĩ: Mô phỏng hệ thống phát điện tuabin kết hợp với năng lượng nhiệt hạch
HVTH: Lê Kim Long 8 GVHD: TS. Lê Chí Kiên
thưng đòi hi phải nâng nhiệt độ ca hệ lên cao trước khi phản ng xảy ra. Chính vì
lý do này mà phản ng hợp hạch còn được gọi là phản ng nhiệt hạch.
Năng lượng phóng thích từ phản ng hạt nhân thưng lớn hơn nhiều so với
phản ng hóa học, bi vì năng lượng kết dính giữ cho các nhân với nhau lớn hơn
nhiều so với năng lượng để giữ các electron với nhân. Ví dụ, năng lượng để thêm 1
electron vào nhân thì bằng 13.6 eV, nh hơn 1 phần triệu ca 17 MeV giải phóng từ
phản ng D – T (deuterium – tritium, các đồng vị ca hyđro).
Hiện nay, nghiên cu về tính khả thi ca phương pháp hợp hạch ta có thểxem
đây là một nguồn cung cấp năng lượng thực tiễn đang được thực hiện với hi vọng
khng chế được tc độ cũng như lượng nhiệt ca phản ng.Với các vật liệu được
biết đến ngày nay thì không có vật liệu nào chịu được nhiệt độ quá cao ca phản
ng.Hiện tại phản ng nhiệt hạch được thực hiện một cách không khng chế nên
gây lãng phí năng lượng.Vì vậy,một trong những mục tiêu quan trọng nhất ca vật
lí học hiện nay là thực hiện phản ng nhiệt hạch dưới dạng kiểm soát được.Một s
nghiên cu hướng đến việc sử dụng chùm laser hội tụ để nhắm vào nhiên liệu hạt
nhân, ép chúng nhiệt độ rất cao để gây ra phản ng. Ngoài ra, ngưi ta cũng có
thể dùng từ trưng ngoài khng chế các hạt nhân, đảm bảo chúng không va chạm
vào thành bình cha chúng, giữ cho phản ng được thực hiện trong điều kiện ít tn
kém và hiệu suất cao.
Nếu việc ng dụng công nghệ năng lượng này tr thành hiện thực, nó sẽ tr
thành nguồn năng lượng lý tưng cho con ngưi. Các đặc tính ưu việt như: mật độ
năng lượng rất cao (lớn hơn hàng tỷ lần mật độ năng lượng ca các nhiên liệu hóa
thạch, hơn hàng chục lần mật độ năng lượng ca nhiên liệu phân hạch), hoàn toàn
không gây ô nhiễm môi trưng (nếu nhiên liệu là các đồng vị ca hydro như D, T thì
sản phẩm thải là heli, khí hiếm hoàn toàn không gây bất kì ảnh hưng nào đến môi
trưng), công nghệ hạt nhân và tổng hợp đồng vị phát triển và nguồn nhiên liệu thô
hydro dùng để tổng hợp D, T là vô tận trong vũ trụ, là một trong những điểm vượt trội
ca loại hình năng lượng này mà không có loại hình năng lượng nào khác có được.
Một khi công nghệ hóa hữu cơ đã phát triển được vật liệu thích hợp làm bình cha cho
Luận văn Thạc sĩ: Mô phỏng hệ thống phát điện tuabin kết hợp với năng lượng nhiệt hạch
HVTH: Lê Kim Long 9 GVHD: TS. Lê Chí Kiên
phản ng, và công nghệ hạt nhân tìm ra được phương pháp khng chế hiệu quả, thì loại
năng lượng này sẽ tr thành một nguồn năng lượng không thể thiếu ca con ngưi.
Hình 2.1: Sơđồ khi ca phản ng D – T.
Luận văn Thạc sĩ: Mô phỏng hệ thống phát điện tuabin kết hợp với năng lượng nhiệt hạch
HVTH: Lê Kim Long 10 GVHD: TS. Lê Chí Kiên
2.3. Mt s phn ng nhit hch
2.4. Căch tng hp nhit hch giam bằng quán tính
2.4.1.Đnhănghĩa
Cơ chế tổng hợp nhiệt hạch giam bằng quán tính (inertial confinement
fusion, viết tắt là ICF) là một quá trình mà các phản ng nhiệt hạch được kích hoạt
bằng cách gia nhiệt và nén nhiên liệumục tiêu (nhiên liệu mồi), thưng thì nhiên
liệu này dạng hạt (hoặc viên) và hầu hết đều cha một hỗn hợp ca deuterium và
tritium.
Để nén và gia nhiệt nhiên liệu, năng lượng được gửi đến lớp ngoài ca nhiên
liệu này bằng cách sử dụng những chùm tia laze, electron hay ion có năng lượng
cao và hầu như tất cả các thiết bị ICF từ trước đến nay đều sử dụng tia laze. Lớp
Luận văn Thạc sĩ: Mô phỏng hệ thống phát điện tuabin kết hợp với năng lượng nhiệt hạch
HVTH: Lê Kim Long 11 GVHD: TS. Lê Chí Kiên
ngoài khi được làm nóng nhiệt độ khá cao nó sẽ phát nổ và tạo ra một lực ép để ép
phần còn lại ca nhiên liệu, sau đó sc ép nhanh chóng tác động vào phần trong và
nén nhiên liệu.Quá trình này được thiết kế để tạo ra các sóng xung kích đi xuyên
vào trong nhiên liệu mục tiêu.Và khi có được một tập hợp nhiều sóng xung kích đ
mạnh ta có thể dùng để nén và làm nóng nhiên liệu phần lõi (trung tâm) từ đó tạo
ra các phản ng nhiệt hạch.
Mục đích ca ICF là tạo ra một trạng thái được gọi “đánh lửa”, tại trạng thái
này, quá trình gia nhiệt sẽ gây ra một phản ng dây chuyền đt cháy một lượng
nhiên liệu đáng kể. Các hạt nhiên liệu điển hình có kích thước vào khoảng một đầu
kim và cha khoảng 10 mg nhiên liệu: trong thực tế chỉ có một lượng tỷ lệ nh
được dùng vào phản ng nhiệt hạch nhưng nếu toàn bộ nhiên liệu được tiêu thụ thì
nó sẽ sinh ra năng lượng tương đương với năng lượng tạo ra từ việc đt cháy một
thùng dầu.
2.4.2.Nguyên lý hotăđng
1. Các chùm laser hoặc tia X đt nóng cực nhanh lớp v viên nhiên liệu có
mật độ cao, tạo ra lớp plasma bề mặt.
2. Vật chất lớp v phát nổ tạo nên lực ép dưới dạng sóng xung kích hướng
vào tâm và nén nhiên liệu đồng thi phản ng tổng hợp nhiệt hạch xảy ra mang tính
cục bộ đt nóng thêm viên nhiên liệu.
3. Vào giai đoạn cui ca quá trình mồi, nhiệt độ lên tới hằng triệu độ và
kích nổ nhiệt hạch.
4. Quá trình đt cháy nhiệt hạch diễn ra và lan truyền nhanh trong khi
nhiên liệu bị nén, sinh ra năng lượng nhiều hơn nhiều lần năng lượng mồi.
Luận văn Thạc sĩ: Mô phỏng hệ thống phát điện tuabin kết hợp với năng lượng nhiệt hạch
HVTH: Lê Kim Long 12 GVHD: TS. Lê Chí Kiên
Hình 2.2:Sơ đồ khi miêu tả các quá trình ca cơ chế tổng hợp nhiệt hạch giam
bằng quán tính.
Luận văn Thạc sĩ: Mô phỏng hệ thống phát điện tuabin kết hợp với năng lượng nhiệt hạch
HVTH: Lê Kim Long 13 GVHD: TS. Lê Chí Kiên
Chng 3
NHÀ MÁY NHITăĐIN TUABIN
3.1. NhƠămáyăđin áp dng chu trình tuabin khí
3.1.1. Gii thiu chung v tuabin khí
Tuabin là động cơ nhiệt biến đổi nhiệt năng thành cơ năng, không khí được
nén đến một áp suất cao nh máy nén, khí nén kết hợp với nhiên liệu đưa vào buồng
đt để thực hiện quá trình cháy.Sản phẩm cháy sau khi ra khi buồng đt được thổi
vào cánh động tuabin làm quay tuabin và quay máy phát điện.
Mỗi tuabin có thể có một hay nhiều trục. Tuabin khí là động cơ nhiệt dạng
rôto, môi chất giãn n sinh công trong tuabin được xem là không khí (không khí
nén cháy với nhiên liệu chỉ chiếm khoảng 30%). Động cơ gồm ba phần chính: máy
nén khí kiểu rôto, buồng đt và tuabin. Tuabin và máy nén có cùng một trục để khi
tuabin quay sẽ làm quay máy nén.
Nhà máy điện áp dụng chu trình tuabin khí đã và đang được sử dụng rộng rãi
do một s ưu điểm sau:
Nh gọn.
Khi động và lấy tải nhanh.
Cấu tạo và vận hành đơn giản.
Vn đầu tư cho một đơn vị công suất nh.
Không cần nước để giải nhiệt.
Bên cạnh đó, nó cũng có một s nhược điểm:
Công suất tổ máy bị giới hạn (nh hơn 200MW)
Hiệu suất thấp.
Sử dụng nhiên liệu đắt tiền.
Gây nhiều tiếng ồn.
Dựa vào quá trình cháy ca nhiên liệu, chu trình được chia làm hai loại:
Tuabin khí cấp nhiệt đẳng áp và tuabin khí cấp nhiệt đẳng tích, so với chu trình cấp
Luận văn Thạc sĩ: Mô phỏng hệ thống phát điện tuabin kết hợp với năng lượng nhiệt hạch
HVTH: Lê Kim Long 14 GVHD: TS. Lê Chí Kiên
nhiệt đẳng tích thì chu trình cấp nhiệt đẳng áp làm việc có hiệu quả hơn đồng thi ít
xảy ra sự c khi vận hành.
3.1.2. Tuabin khí cấp nhităđẳng áp
Hình 3.1: Sơ đồ khi ca tuabin khí.
Hình 3.2:Sơ đồ nguyên lý tuabin khí cấp nhiệt đẳng áp.
Trong đó:
1: Bơm nhiên liệu.
2: Máy nén.
3: Các vòi phun.
4: Buồng đt.
5: ng tăng tc.
6: Tuabin.
7: Máy phát điện.
Luận văn Thạc sĩ: Mô phỏng hệ thống phát điện tuabin kết hợp với năng lượng nhiệt hạch
HVTH: Lê Kim Long 15 GVHD: TS. Lê Chí Kiên
Nguyên lý làm vic
Máy nén 2 hút không khí ngoài tri nén đến áp suất cao kết hợp với bơm
nhiên liệu 1 thông qua các vòi phun 3 và được thổi vào buồng đt 4. Tại đây, nhiên
liệu và không khí có áp suất và nhiệt độ cao sẽ thực hiện quá trình cháy, quá trình
cháy xảy ra trong điều kiện áp suất không đổi. Sản phẩm cháy có được từ buồng đt
chuyển sang ng tăng tc 5 để thổi vào các cánh động ca tuabin 6 làm quay tuabin
đồng thi làm quay máy phát điện 7. đây chỉ có khoảng 30% lượng khí nén tham
gia vào quá trình cháy, s còn lại được bổ sung vào dòng khí sau vùng cháy. Lượng
không khí này sẽ hòa trộn với sản phẩm cháy để làm giảm nhiệt độ ca hỗn hợp
trước khi cho giãn nỡ trong tuabin. S dĩ phải làm như thế là vì để đảm bảo quá
trình cháy nhiên liệu diễn ra mạnh mẽ và triệt để thì nhiệt độ trong buồng cháy phải
được duy trì mc cao từ 1800 – 2300 K. Trong khi đó, nhiệt độ ca khí vào tuabin
chỉ cho phép mc từ 900 – 1400 K.
3.1.3. Tuabin khí cấp nhităđẳng áp có hi nhit
Đi với chu trình tuabin khí có nhiều cách để nâng cao hiệu suất nhiệt và một
trong những cách được áp dụng phổ biến là dùng phương pháp hồi nhiệt.
Hình 3.3:Sơ đồ nguyên lý tuabin khí cấp nhiệt đẳng áp có hồi nhiệt.
Luận văn Thạc sĩ: Mô phỏng hệ thống phát điện tuabin kết hợp với năng lượng nhiệt hạch
HVTH: Lê Kim Long 16 GVHD: TS. Lê Chí Kiên
Trong đó:
1: Bơm nhiên liệu
2: Máy nén khí.
3: Vòi phun.
4: Buồng đt.
5: ng tăng tc.
6: Tuabin.
7: Bộ hồi nhiệt.
8: Máy phát điện.
Nguyênălýăhotăđng
Nguyên lý hoạt động tương tự như chu trình không có hồi nhiệt, sự khác biệt
đó là thay vì khí sau khi nén được đưa trực tiếp vào buồng đt thì đây khí nén
được gia nhiệt bộ hồi nhiệt 7, làm nhiệt độ ca khí nén tăng lên trước khi đưa vào
thực hiện quá trình cháy trong buồng đt, làm cho quá trình cháy xảy ra triệt để hơn
và nâng cao hiệu suất.
3.2.ăNhƠămáyăđin áp dng chu trìnhătuabinăhi
3.2.1. Gii thiu chung
Các nhà máy nhiệt điện hiện nay sử dụng chu trình tuabin hơi chiếm một tỷ
lệ khá lớn do một s ưu điểm sau:
Công suất lớn lên tới 1200MW.
Hiệu suất cao.
Nhiên liệu cấp cho lò hơi đa dạng, phong phú có thể thay thế dễ dàng.
3.2.2.ăChuătrìnhătuabinăhi (chu trình Rankine)
Chu trình Rankine là chu trình được áp dụng cho những nhà máy nhiệt điện
tuabin hơi, môi chất làm việc chu trình này là nước và hơi nước.
Đi với nhà máy nhiệt điện thiết bị sinh hơi là lò hơi, trong đó nước nhận
nhiệt từ quá trình đt cháy nhiên liệu.Với nhà máy điện mặt tri, địa nhiệt, nước
nhận nhiệt từ năng lượng mặt tri hoặc nhiệt trong lòng đất.Đi với nhà máy điện
nguyên tử, thiết bị sinh hơi được thay bằng thiết bị trao đổi nhiệt, trong đó, nước
Luận văn Thạc sĩ: Mô phỏng hệ thống phát điện tuabin kết hợp với năng lượng nhiệt hạch
HVTH: Lê Kim Long 17 GVHD: TS. Lê Chí Kiên
nhận nhiệt từ chất tải nhiệt ca lò phản ng hạt nhân.
Hình 3.4: Sơ đồ khi ca tuabin hơi (chu trình Rankine).
Săđ nguyên lý
Hình 3.5: Sơ đồ nguyên lý ca chu trình tuabin hơi (chu trình Rankine).
Trong đó:
1: Lò hơi.
2: Bộ quá nhiệt.
3: Tuabin hơi.
4: Bình ngưng.
5: Bơm nước cấp.
6: Máy phát điện.
Luận văn Thạc sĩ: Mô phỏng hệ thống phát điện tuabin kết hợp với năng lượng nhiệt hạch
HVTH: Lê Kim Long 18 GVHD: TS. Lê Chí Kiên
NguyênălýălƠmăvic
Lò hơi 1 có nhiệm vụ cấp nhiệt đẳng áp từ trạng thái nước chưa sôi đến trạng
thái nước sôi và đạt đến trạng thái hơi bão hòa khô, nhiên liệu cấp cho lò hơi bằng
nhiều nguồn khác nhau (rắn, lng, khí), hơi bão hòa khô tiếp tục được gia nhiệt
đẳng áp bộ quá nhiệt 2, hơi sau khi ra khi bộ quá nhiệt sẽ là hơi quá nhiệt có áp
suất và nhiệt độ cao. Lúc này, hơi quá nhiệt cho giãn n sinh công tuabin 3 đồng
thi làm quay máy phát điện 6.Hơi sau khi ra khi tuabin được ngưng tụ hoàn toàn
bình ngưng 4, kế đó nước được bơm nước cấp 5 cấp vào lò hơi.
Nhnăxét: Hiệu suất nhiệt ca chu trình phụ thuộc các thông s vào và ra ca
tuabin, do vậy để nâng cao hiệu suất nhiệt ca chu trình bằng cách ta tăng nhiệt độ
và áp suất vào đồng thi giảm áp suất ra tuabin.
3.2.3. Chu trình hi nhită(tuabinăhi)
Trong thực tế hiện nay đi với các tuabin hơi ngưi ta thưng sử dụng
phương pháp hồi nhiệt, nguyên tắc cơ bản ca chu trình này là thay vì nhiệt thải ra
môi trưng ngưi ta tận dụng nguồn nhiệt này để nung nóng nước trước khi cấp vào
lò hơi làm cho hiệu suất nhiệt ca chu trình sẽ tăng lên.
Trong thực tế, ngưi ta lần lượt trích từng phần hơi các tầng ca tuabin để
gia nhiệt cho nước trước khi bơm vào lò hơi.
Ta có sơ đồ nguyên lý ca chu trình hồi nhiệt có 2 cửa trích:
Hình 3.6: Sơ đồ nguyên lý ca chu trình hồi nhiệt.
Luận văn Thạc sĩ: Mô phỏng hệ thống phát điện tuabin kết hợp với năng lượng nhiệt hạch
HVTH: Lê Kim Long 19 GVHD: TS. Lê Chí Kiên
Trong đó:
a: Lò hơi.
b: Bộ quá nhiệt.
c: Tuabin.
d: Bình ngưng.
e,g,h: Bơm.
f,i: Bộ gia nhiệt.
Nguyên lý hotăđng
Nếu ta tính cho 1kg nước từ trạng thái 3’’’ được đưa vào lò hơi để cấp nhiệt
ng với quá trình 3’’’ – 4 – 5, sau đó hơi bão hòa khô được đưa vào bộ quá nhiệt để
biến thành hơi quá nhiệt ng với trạng thái 1 (t
1
, p
1
). Hơi quá nhiệt cho giãn n
trong các tầng cao áp ca tuabin ng với quá trình 1 – 2a, cui tầng cao áp ngưi ta
trích một lượng hơi (g
1
) kg để gia nhiệt cho nước, lượng hơi còn lại là (1 – g
1
) kg có
enthalpy i’ tiếp tục cho giãn n trong các tầng trung áp ca tuabin, quá trình 2a –
2b. Cui tầng trung áp, tuabin cũng được trích (g
2
) kg để gia nhiệt cho nước, lượng
hơi còn lại (1 – g
1
– g
2
)kg có enthalpy i’’ tiếp tục cho giãn n tầng hạ áp ca
tuabin, quá trình 2b – 2a và sau đó hơi được đưa vào bình ngưng d để thực hiện quá
trình ngưng hơi hoàn toàn 2 – 3.
uăđim
Hiệu suất nhiệt được nâng cao.
Kích thước tuabin và bình ngưng giảm.
Lò hơi nh gọn.
3.3.ăKtălun
mỗi chu trình đều có những ưu và nhược điểm riêng, nếu chúng ta nắm bắt
được những đặc điểm, khai thác được ưu điểm, biết cách kết hợp và tận dụng nhiệt
một cách hợp lý thì ta sẽ nhận được một chu trình đem lại hiệu quả cao.