Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Lý luận chung về doanh nghiệp vừa và nhỏ và vấn đề hội nhập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (360.86 KB, 54 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
Theo thống kê ở nớc ta hiện nay, DNVVN chiếm tới trên 90% trong tổng số
doanh nghiệp toàn quốc. Đây là một động lực mạnh mẽ tạo nên sự tăng trởng liên
tục cho nền kinh tế và là nơi tạo ra việc làm chủ yếu cho gần 90% lực lợng lao độg
cả ở nông thôn và thành thị. Góp khoảng 25% GDP, đóng góp 31% giá trị tổng sản
lợng công nghiệp.
Thực tiễn ngắn ngủi của quá trình phát triển DNVVN ở Việt Nam cũng nh tại
các nớc khác cho thấy vai trò quan trọng của một số lĩnh vực nh: tạo công ăn việc
làm mới, phát triển những ngành công nghiệp hỗ trợ đối với những ngành công
nghiệp mũi nhọn nh chế tạo máy, điện tử và một số ngành khác; góp phần cải
thiện cán cân thanh toán nhờ xuất khẩu hàng hoá thành phẩm và thay thế hàng hoá
nhập khẩu bằng các hàng hoá sản xuất trong nớc. Mặt khác việc xoá đói giảm
nghèo,CNH_HĐH nông nghiệp nông thôn, giảm sự chênh lệch giữa nông thôn
và thành thị cũng có sự đón góp của DNVVN. Nhật Bản và các nớc Châu á láng
giềng khác đánh giá cao vai trò của DNVVN trong quá trình phát triển kinh tế của
họ; và xét theo quan điểm phát triển kinh tế thị trờng thì tất cả các nớc này đều
phát triển các DNVVN ngay từ đầu.
Với các DNVVN ở Việt Nam do hoàn cảnh đặc thù và hoàn cảnh kinh tế xã
hội riêng nên còn nhiều khó khăn phức tạp nh thiếu vốn, thiếu thông tin về thị tr-
ờng công nghệ, mặt bằng sản xuất, thủ tục hành chính rờm rà, sự đối xử không
bình đẳng Đặc biệt làđứng tr ớc những khó khăn chung của nền kinh tế trong quá
trình đổi mới và hội nhập vào nền kinh tế thế giới theo lộ trình AFTA và WTO thì
khó khăn của họ ngày càng nhiều hơn. Trong bối cảnh này bên cạnh những nỗ lực
tự thân của DNVVN một giải pháp tổng thể cho các DNVVN đang là một thách
thức mà Việt Nam nhằm tận dụng tối đa những cơ hội cũng nh khắc phục tối thiểu
những khó khăn có thể. Muốn vậy, các chính sách và các biện pháp hỗ trợ cần
phải thực hiện nhanh và kịp thời .Thực tế vấn đề về chính sách phát triển DNVVN
ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay nh thế nào,chúng ta cần làm gì để cho thành
phần này phát huy tối đa khả năng của họ. .Đó chính là vấn đề chúng ta cần làm rõ
khi nghiên cứu. Em xin chân thành cám ơn cô giáo TS.. Lê Anh Vân đã giúp em


thực hiện đề tài này.

1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chơng 1
Lý luận chung về DNVVN và vấn đề hội nhập
I. Khái niệm, tiêu thức phân loại, u thế của DNVVN
1.1. Khái niệm
Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) là những cơ sở sản xuất kinh doanh có t
cách pháp nhân vì mục đích lợi nhuận, có quy mô trong giới hạn nhất định tính
theo tiêu thức vốn, lao động, doanh thu, giá trị gia tăng thu đợc trong từng thời kỳ
theo quy định của từng quốc gia. DNVVN ở Việt Nam là những cơ sở sản xuất
kinh doanh có t cách pháp nhân không phân biệt các thành phần kinh tế, có quy
mô về vốn và lao động thoả mãn những quy định của chính phủ đối với từng
ngành nghề tơng ứng với từng thời kỳ phát triển của nền kinh tế.
Nói đến DNVVN là nói đến cách phân loại doanh nghiệp dựa trên độ lớn hay
quy mô của nó. Việc phân loại DNVVN phụ thuộc vào tiêu thức sử dụng quy định
giới hạn các tiêu thức phân loại quy mô doanh nghiệp. Nghiên cứu tiêu thức phân
loại ở các nớc có thể nhận thấy một số tiêu thức chung phổ biến nhất thờng gặp là:
số lao động thờng xuyên, vốn sản xuất, doanh thu, lợi nhuận, giá trị gia tăng.
Tiêu thức về số vốn lao động phản ánh quy mô sử dụng các yếu tố đầu vào
còn tiêu thức về doanh thu, lợi nhuận và giá trị gia tăng lại đánh giá quy mô theo
kết quả đầu ra. Mỗi tiêu thức có những mặt tích cực và hạn chế riêng. Vậy để
phân biệt DNVVN có thể dùng các yếu tố đầu vào hoặc các yếu tố đầu ra hoặc kết
hợp cả hai.
Việc sử dụng các tiêu thức để phân loại DNVVN ở các nớc trên thế giới có
những đặc điểm chủ yếu sau:
Các nớc dùng các tiêu thức khác nhau trong đó tiêu thức vốn và lao động
đợc sử dụng nhiều nhất tiêu thức đầu ra thì ít hơn.
Số lợng tiêu thức sử dụng để phân loại cũng khác biệt, có nớc dùng một,

có nớc dùng hai tiêu thức để phân loại DNVVN.
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lợng hoá các tiêu thức này thành tiêu chuẩn giới hạn cụ thể ở các nớc
không giống nhau. Độ lớn của các tiêu chuẩn giới hạn phụ thuộc vào trình độ,
hoàn cảnh, điều kiện phát triển kinh tế, định hớng chínhh sách và khả năng trợ
giúp cho các DNVVN của mỗi nớc. Điều này làm cho số lợng các DNVVN có
thể rất lớn hoặc nhỏ tuỳ vào giới hạn độ lớn khối lợng vốn và lao động sử dụng
trong nớc.
Tuỳ từng thời kỳ các tiêu thức và tiêu chuẩn giới hạn cho phù hợp với đ-
ờng lối, chính sách chiến lợc và khả năng hỗ trợ của mỗi quốc gia. Việt Nam hiện
nay DNVVN gồm các loại hình cơ sở sản xuất kinh doanh sau:
+ Các DNNN đăng ký theo luật DNNN;
+ Các CTCP, công ty TNHH và các DNTN đăng ký hoạt động theo
Luật công ty, Luật DNTN, Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu t nớc ngoài tại
Việt Nam
+ Các hợp tác xã đăng ký theo Luật Hợp tác xã (luật mới).
+ Cá nhân và nhóm sản xuất kinh doanh đăng ký theo nghị định 66-
HĐBT.
Theo quy định của thủ tớng chính phủ tại công văn số 681/CP-KTN ngày
20/06/1998 xác định tiêu thức DNVVN trong giai đoạn hiện nay là những doanh
nghiệp có số vốn điều lệ dới 5 tỷ và có số lao động trên 200 ngời. Còn doanh
nghiệp nhỏ là doanh nghiệp có số lao động dới 30 và vốn dới 1 tỷ đồng. Doanh
nghiệp vừa có từ 30-200 lao động và vốn hết 1-5 tỷ. Với doanh nghiệp công
nghiệp, doanh nghiệp nhỏ có vốn từ 1 tỷ trở xuống. Nh vậy, tất cả mọi doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế có đăng ký kinh doanh và thoả mãn hai tiêu
thức trên đều đợc coi là DNVVN.Việt Nam hiện nay có khoảng 93% là DNVVN.
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2. Đặc điểm của DNVVN

Theo quy định của thủ tớng chính phủ trong công văn 681/CP-KTN ngày
20/6/1998 về việc phân loại DNVVN Việt Nam đa ra một số đặc điểm về doanh
nghiệp là:
Thứ nhất: Giới hạn của DNVVN không quy định rõ. Trong điều kiện đặc thù
của Việt Nam số hộ gia đình đăng ký kinh doanh rất nhiều, đây là một lực lợng
khá đông. Nếu coi thành phần này thuộc DNVVN thì sẽ rất khó khăn trong việc
thực hiện chính sách u tiên vì các nguồn lực sẽ bị phân tán, dàn trải, tính hiệu quả
sẽ không cao, cha giải quyết những vấn đề cấp bách đặt ra. Hơn nữa, nhà nớc cũng
không đủ khả năng để thực hiện các chính sách u tiên, kiểm soát đánh giá hỗ trợ
cho tất cả các đối tợng này cùng một lúc
Thứ hai: Loại hình DN này thờng gắn với công nghệ lạc hậu thủ công. Đây là
sự khác biệt giữa DNVVN Việt Nam và nớc ngoài. DNVVN ở nớc ngoài công
nghệ trang bị và sử dụng thờng rất hiện đại, chúng chỉ khác doanh nghiệp lớn về
quy mô vốn đầu t, số lao động. Do đó khả năng sản xuất và chất lợng sản phẩm
tạo ra khá cao và là một bộ phận không thể tách rời của các doanh nghiệp lớn có
liên kết chặt chẽ với doanh nghiệp lớn dới dạng vệ tinh, cung cấp các bộ phận linh
kiện, vật t cho các doanh nghiệp lớn đó. Một số khác tồn tại độc lập thì lại có chất
lợng cao và tập hợp lại thành một quần thể nh những liên hiệp sản xuất khu vực
có chất lợng sản phẩm cao. So với họ DNVVN Việt Nam phân tán hơn, khả năng
liên kết với nhau và với doanh nghiệp lớn là rất kém.
Thứ ba: Nói đến DNVVN ở Việt Nam trớc tiên chủ yếu nói đến các DN thuộc
khu vực ngoài quốc doanh. Do tính lịch sử của quá trình hình thành và phát triển
của các thành phần kinh tế nớc ta, đại bộ phận các DNVVN, theo quy định hiện
hành của Thủ tớng Chính phủ đều thuộc khu vực ngoài quốc doanh. Bởi vậy tính
chất và đặc điểm của các khu vực này mang tính đại diện cho các DNVVN ở Việt
Nam. Chẳng hạn các con số thống kê về tỷ trọng GDP đóng góp vào cơ cấu kinh
tế, tốc độ tăng trởng bình quân hàng năm, số lao động, vốn, đặc điểm công nghệ
máy móc sử dụng, trình độ quản lý, khả năng về vốn cho đến nay chủ yếu tổng
kết cho khu vực ngoài quốc doanh chứ cha có số liệu điều tra chính thức riêng
4

Website: Email : Tel : 0918.775.368
biệt cho toàn bộ các DNVVN ở Việt Nam. Các DNVVN chủ yếu bao gồm các loại
hình DNTN, công ty TNHH, CTCP. Vị trí vai trò, tốc độ, xu hớng phát triển của
mỗi loại rất khác nhauvà nhìn chung hầu hết các DN đều thiếu vốn, vốn vay đợc từ
ngân hàng rất ít làm hạn chế quy mô của DN
1.3.Ưu thế và vai trò của DNVVN
Vai trò Tỷ lệ ý kiến(%)
Góp phần tăng trởng kinh tế 51. 7
Tạo việc làm, thu hút vốn, tăng thu nhập 88. 5
Làm cho nền kinh tế năng động hiệu quả hơn 83. 9
Góp phần phát triển những nhàkinh doanh Việt Nam 62. 9
DNVVN có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế của mỗi nớc kể cả những
nớc có trình độ phát triển cao. Trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu gay gắt nh hiện
nay, các nớc đều chú ý đến hỗ trợ các DNVVN nhằm huy động tối đa nguồn lực
và hỗ trợ cho công nghiệp lớn, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm. Về số lợng loại
hình này chiếm u thế tuyệt đối ở Nhật, ở Đức chiếm 99%, ở Việt Nam chiếm >
90%. DNVVN có mặt trong nhiều ngành nghề, lĩnh vực và tồn tại nh một bộ phận
không thể thiếu đợc của nền kinh tế của mỗi nớc. Nó là bộ phận hữu cơ gắn bó
chặt chẽ với các doanh nghiệp lớn, có tác dụng hỗ trợ, bổ sung thúc đẩy doanh
nghiệp lớn phát triển.
DNVVN có những lợi thế nh: sử dụng các yếu tố sản xuất hiệu quả hơn, thu
hút khá nhiều ngời lao động, tận dụng và làm tăng tiết kiệm trong nớc, phân phối
thu nhập và hàng tiêu dùng cơ bản đồng thời phân chia các ngành nghề về mặt địa
lý, thúc đẩy các mối liên kết kinh tế, có sự thích ứng về công nghệ.
Chính vì u thế đó DNVVN đóng góp đáng kể vào sự ổn định kinh tế của mỗi
nớc, cung cấp một khối lợng hàng hoá đáng kể, thu hút lao động, tạo công ăn việc
làm với chi phí đầu t thấp, giảm thất nghiệp, tạo nguồn thu nhập ổn định thờng
xuyên trong dân c, tạo sự phát triển tơng đối đồng đều giữa các vùng, địa phơng,
khai thác tiềm năng tại chỗ, các nguồn tài chính của dân c trong vùng. Ngoài ra
còn hình thành, phát triển đội ngũ các nhà kinh doanh năng động, tạo môi trờng

lành mạnh thúc đẩy sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Sự tham gia của họ vào thị
trờng làm sản phẩm đa dạng, giá cả cạnh tranh, thị trờng sôi động. Với Việt Nam
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
vai trò của thành phần này lại càng quan trọng hơn bởi nớc ta là một nớc có trình
độ phát triển kinh tế thấp kém, trình độ tổ chức sản xuất, quản lý hạn chế, công
nghệ lạc hậu, năng suất lao động thấp, đất bình quân đầu ngời thấp khoảng
0,1ha/ngời nên tình trạng thừa lao động khá nghiêm trọng. Chênh lệch mức sống
giữa ba miền Bắc Trung Nam ngày càng rõ rệt.Nhng thực tế hiện nay cho thấy
DNVVN chiếm vị thế khá cao, hàng năm tạo ra khoảng 31% tổng sản lợng công
nghiệp, 24%GDP trong toàn quốc. Nếu căn cứ vào tốc độ tăng trởng GDP có thể
thấy rằng tốc độ tăng trởng, tiềm năng phát triển để đạt đợc mục tiêu kinh tế-xã
hội đề ra trong giai đoạn tới phụ thuộc vào phát triển DNVVN chứ không phải chỉ
phụ thuộc vào các công trình, dự án lớn.
II. Lý luận chung về toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế
2.1. Khái niệm về hội nhập
Hội nhập là sự liên kết các công ty hoặc các nền kinh tế với nhau. Hội nhập
các công ty có hai hình thức: Hội nhập dọc khi các xí nghiệp, công ty sản xuất ra
các sản phẩm ở các công đoạn khác nhau và nối tiếp nhau của một dây chuyền sản
xuất hoặc một sản phẩm hoàn chỉnh. Hội nhập ngang khi sản phẩm của các công
ty ở cùng một công đoạn sản xuất. Các nền kinh tế khác nhau thực hiện sự hội
nhập qua các hoạt động kinh tế mậu dịch và hợp tác trong chính sách và biện pháp
kinh tế. Có những hình thức hội nhập sau:
1) Hội nhập theo thị trờng: là sự hội nhập kinh tế khu vực thông qua hoặc thúc
đẩy bằng các hoạt động kinh doanh. Điều này có thể xảy ra mà không cần đến
một khuôn khổ hội nhập liên kết chính phủ.
2) Hội nhập theo chính sách: là sự hội nhập kinh tế khu vực đợc thúc đẩy
thông qua một thoả thuận chính thức, thờng là thông qua một thoả thuận thơng
mại khu vực u đãi. Tuỳ theo trình độ nông sâu có thể chia ra hội nhập sâu hoặc
hội nhập nông. Hội nhập sâu là sự kết hợp các hệ thống chính sách quốc gia của

hai hay nhiều nớc mà theo truyền thống các hệ thống chính sách đó hoàn toàn
thuộc thẩm quyền của chính phủ quốc gia. Hệ thống chính sách này bao gồm
chính sách cạnh tranh, tiêu chuẩn kỹ thuật, chính sách tài chính tiền tệ, các quy
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chế và giám sát các tổ chức tài chính, các vấn đề môi trờng, việc mua sắm của
chính phủ và một số chính sách khác. Cộng đồng châu Âu (EC) là khu vực tiến
xa nhất trong quá trình hội nhập sâu. Gần đây họ đã thông qua việc thành lập
một thị trờng thống nhất và thực hiện các biện pháp đề ra trong Hiệp ớc
Maxterich. Ngoài ra NAFTA cũng là một ví dụ về hội nhập sâu hiện nay. Trái
lại hội nhập nông thể hiện trong các hình thức hội nhập từ khu vực thơng mại tự
do. Trong hình thức hội nhập nông, mỗi nớc thành viên vẫn tự do duy trì các
chính sách của mình. Tuy vậy, hội nhập nông cũng có tác dụng thúc đẩy quá
trình hợp tác hài hoà, cân đối chính sách.
Sau cuộc cách mạng công nghệ lần 3 (1913-1950) sự phát triển nhanh chóng
của khoa học công nghệ đã thúc đẩy sự phát triển lực lợng sản xuất, vợt ra khỏi
phạm vi quốc gia, mở rộng trên phạm vi toàn thế giới theo cả chiều rộng lẫn chiều
sâu. Biên giới quốc gia và khoảng cách địa lý trở nên mờ nhạt; các tổ chức kinh tế
toàn cầu nối tiếp nhau ra đời nh WTO, APEC, NAFTA và gần đây nhất là khu
vực đồng tiền chung châu Âu-EURO, tạo động lực chính thúc đẩy hơn nữa quá
trình hội nhập kinh tế toàn cầu.
Trong hoàn cảnh đó, cùng với quá quyết định chuyển đổi nền kinh tế tập trung
sang nền kinh tế thị trờng theo định hớng XHCN, Đảng và Nhà nớc ta với phơng
châm đa dạng hóa, đa phơng hoá quan hệ , là bạn với tất cả các nớc trong cộng
đồng thế giới phấn đấu vì hoà bình độc lập và phát triển nên đã thiết lập quan hệ
ngoại giao với các nớc và hầu hết các tổ chức quốc tế, khu vực quan trọng. Với
việc gia nhập PECC (1-1995), ASEAN (7-1995), ký kết Hiệp định khung về hợp
tác kinh tế với EU (7-1995), tham gia APEC (11-1998) và đang chuẩn bị tích cực
cho các cuộc đàm phán gia nhập tổ chức thơng mại thế giới WTO. Việt Nam đang
từng bớc vững chắc hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và thế giới.

Nh vậy thực chất toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế là tự do hoá, là mở
rộng thị trờng lu thông hàng hoá, chu chuyển vốn và kéo theo là qúa trình chuyển
giao công nghệ, liên kết sản xuất kinh doanh giữa các quốc gia trên phạm vi thế
giới. ở thị trờng chung đó, quốc gia nào có sản phẩm, hàng hoá dịch vụ, công
nghệ thì trao đổi với các quốc gia khác với mục đích tìm kiếm lợi nhuận cho mình.
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hội nhập kinh tế quốc tế trong xu thế toàn cầu hoá, khu vực hoá đang phát triển
mang lại cả những cơ hội và thách thức lớn. Nhập cuộc đua tranh kinh tế khi trình
độ và công nghệ còn nhiều hạn chế, Việt Nam cần nỗ lực mạnh mẽ hơn để không
lỡ chuyến tàu hội nhập vào thế kỉ XXI.
2.2. Tính tất yếu của hội nhập
Trong thập niên cuối cùng của thế kỉ XX này, quá trình toàn cầu hoá, khu vực
hoá và hội nhập đợc đây mạnh cả về tốc độ, bề rộng lẫn chiều sâu. Xu hớng toàn
cầu hoá và hội mà gắn liền với nó là tự do hoá thơng mại, dịch vụ theo hớng giảm
thuế suất để mở rộng thị trờng, đẩy mạnh phân công hợp tác quốc tế, mở rộng đầu
t và chuyển giao công nghệ sẽ thúc đẩy mạnh mẽ quá trình sản xuất lu thông hàng
hoá, làm cho đông đảo ngời dân đợc hởng những thành quả của khoa học công
nghệ với giá rẻ nhất. Đối với các nớc đang phát triển, toàn cầu hoá mang lại thời
cơ, điều kiện thuận lợi để rút ngắn khoảng cách. Đó là mở thị trờng cho hàng xuất
khẩu, tiếp nhận vốn và công nghệ thông qua đầu t trực tiếp nớc ngoài, học tập
công nghệ quản lý, tạo việc làm, nâng cao năng lực cạnh tranh cho nền kinh tế,
thúc đẩy tăng trởng kinh tế.
Tuy nhiên quá trình toàn cầu hoá cũng đặt cho các nớc đang phát triển những
thách thức lớn đó là làm sao tìm đợc cho mình một vị trí, những lợi ích trong một
sân chơi còn nhiều xa lạ mà mình lại ở vào thế bất lợi nhiều mặt. Tự do hoá thơng
mại và giảm mức thuế quan, một mặt không chỉ hạn chế mạnh mẽ một công cụ
truyền thống của các nớc đang phát triển nhằm bảo hộ các sản phẩm nội địa mà
còn làm giảm sút ngân sách của các nớc đó. Mặt khác nếu nớc nào không chủ
động phân tích tình hình và chuẩn bị các điều kiện cần thiết thì còn bị mất thị phần

trong nớc, giảm sút xuất khẩu dẫn đến thâm hụt mậu dịch, thâm hụt cán cân thanh
toán quốc tế, gây mất ổn định cân đối vĩ mô nói chung.
Nh vậy nếu không tham gia vào quá trình toàn cầu hóa sẽ đứng ngoài sự phát
triển, còn tham gia vào thì sẽ phải vợt qua rất nhiều trở ngại. Tuy nhiên, thực tế
cho thấy thiệt thòi lớn nhất là không tham gia vào quá trình toàn cầu hoá, thua
thiệt này còn lớn hơn những trở ngại phát sinh trong quá trình hội nhập. Vấn đề là
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nếu chủ động, khôn khéo, tìm cách thích hợp để tham gia vào quá trình này thì có
thể tiết kiệm chi phí và giảm những mất mát có thể xảy ra.
2.3. Những thành công bớc đầu
Tính từ những năm 1990 - bắt đầu thực hiện đối mới đất nớc, hơn mời năm,
công cuộc hội nhập kinh tế quốc tế của nớc ta đã và đang thu đợc những thành
công bớc đầu. Việt Nam đã thiết lập đợc quan hệ ngoại giao với hơn 167 nớc, mở
rộng quan hệ thơng mại với hơn 150 nớc, thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài của các
tập đoàn, các công ty thuộc 70 nớc và vùng lãnh thổ; tranh thủ viện trợ phát triển
của 45 nớc và định chế tài chính quốc tế. Đồng thời với quá trình này, chúng ta
đang tích cực tham gia các tổ chức kinh tế khu vực và thế giới, đa hội nhập quốc tế
lên một bớc cao hơn. Thành công quan trọng nhất của Việt Nam là đã đẩy lùi đợc
chính sách bao vây cô lập, cấm vận của các thế lực thù địch, tạo dựng một môi tr-
ờng quốc tế, khu vực thuận lợi cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Nhờ
hội nhập, đất nớc ta không những khắc phục đợc tình hình khủng hoảng thị trờng
do Liên Xô và hệ thống XHCN tan rã mà còn mở rộng thị trờng XNK.
Năm 1990, kim ngạch xuất khẩu chỉ đạt 2, 404 tỷ USD. Đến năm 1999 kim
ngạch xuất khẩu đạt 11,523 tỷ USD.
Tháng 12/1987 Việt Nam ban hành luật đầu t nớc ngoài. Đến nay đã có trên
70 nớc và vùng lãnh thổ đầu t trực tiếp nớc ngoài vào Việt Nam với 2290 dự án,
số vốn đăng ký trên 35,5 tỷ USD. Sản lợng của các DN đầu t nớc ngoài chiếm gần
35% giá trị sản lợng công nghiệp, tốc độ tăng trởng 20%/năm thu hút gần 30 vạn
lao động gián tiếp khác. Năm 1993 Việt Nam đã bình thờng hoá quan hệ ngoại

giao với các định chế tài chính quốc tế, nhờ đó nguồn ODA của IMF, WB, ADB
đã khai thông và không ngừng tăng. Tổng mức cam kết cho đến thời điểm này lên
đến trên 13,04 tỷ USD cuối năm 1999 số vốn đã giải ngân đạt gần 6 tỷ USD. Việc
khai thông quan hệ với IMF và WB cũng đã tạo điều kiện cho Việt Nam giải quyết
một bớc quan trọng vấn đề nợ nớc ngoài, giảm đợc 70% nợ từ năm 1993 về trớc,
góp phần ổn định cán cân thu chi ngân sách, tập trung nguồn lực cho phát triển
kinh tế xã hội. Hội nhập kinh tế quốc tế cũng đã tạo cơ hội để Việt Nam tiếp thu
khoa học công nghệ và kỹ năng quản lý, góp phần đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
và cán bộ kinh doanh, từng bớc đa hoạt động của các DN và cả của nền kinh tế
vào môi trờng cạnh tranh, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Trong lĩnh vực tài chính tiền tệ, Việt Nam đã thu đợc nhiều kết quả khả quan,
đặc biệt là sau hơn 7 năm gia nhập ASEAN. Hợp tác tài chính đợc chính thức hoá
tại Hội nghị bộ trởng tài chính ASEAN lần thứ nhất tháng 3/1997. Thành công
nổi bật của quá trình này là sự ra đời của cơ chế giám sát ASEAN, giúp các nớc có
khả năng quan sát và phân tích toàn bộ bức tranh kinh tế tổng hợp của khu vực,
trao đổi chia sẻ các chính sách kinh tế vĩ mô, đồng thời khuyến nghị các chính
sách hành động tập thể nhằm đạt đợc mục tiêu phát triển và tăng trởng bền vững.
Việc tham gia vào các hoạt động tài chính khu vực giúp Việt Nam có điều kiện
trao đổi thông tin kinh nghiệm của các nớc về chính sách tài chính tiền tệ. Đặt
trong bối cảnh các nền kinh tế ngày càng liên kết nh hiện nay, việc tham gia tích
cực vào diễn đàn tài chính khu vực còn giúp cho Việt Nam gìn giữ sự an toàn, ổn
định cho hệ thống tài chính của mình.
2.4. Trở ngại trên đờng đua hội nhập
Hạn chế lớn nhất của Việt Nam là cha làm tốt công tác chuẩn bị khi hội nhập
quốc tế. Chuyển sang nền kinh tế thị trờng khi nền kinh tế còn yếu, t tởng bảo hộ
mậu dịch vẫn còn nặng nề, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế đổi mới cơ chế quản lý
và cải tiến còn nghệ diễn ra chậm chạp. Do đó nếu không kịp thời tìm biện pháp
khắc phục Việt Nam sẽ bị thua thiệt thậm chí còn tụt hậu xa hơn. Một trong những

thiếu sót đáng kể là cho đến nay Việt Nam cha hiểu biết thật sâu, cha nắm thật
vững toàn bộ định chế của các khu vực toàn cầu, nhất là của WTO và các văn kiện
quốc tế khác mà nớc ta cần vận dụng khi gia nhập tổ chức này.
Việt Nam cha hình thành kế hoạch tổng thể và dầi hạn về hội nhập kinh tế
quốc tế và một lộ trình hợp lý cho việc thực hiện các cam kết quốc tế. Thời gian
qua chúng ta vừa tiến hành hội nhập kinh tế quốc tế vừa triển khai nội dung cam
kết để xác định phơng hớng hành động nên thờng xuyên bị động, đối phó với
nhiều kiến nghị do các đối tác nớc ngoài nêu ra. Không có đủ cơ sở để hớng dẫn
các doanh nghiệp xây dựng chơng trình quản lý, nâng cao khả năng cạnh tranh,
chủ động vơn ra thị trờng khu vực và thế giới.
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Các hoạt động hợp tác thơng mại quốc tế đang diễn ra theo cơ chế thị trờng và
tuân thủ các luật chơi của thể chế quốc tế và khu vực. Nhng hệ thống luật pháp và
cơ chế chính sách của ta cha hoàn chỉnh, đồng bộ gây khó khăn cho chúng ta khi
đáp ứng các cam kết của các tổ chức kinh tế quốc tế. Việt Nam cũng cha nghiên
cứu đề xuất các biện pháp cần thiết, những cách làm khôn khéo, hợp lý nhằm tận
dụng những u đãi mà quốc tế dành cho các nớc đang phát triển.
Ngoài ra, nhợc điểm lớn nhất hiện nay là trình độ non yếu của đội ngũ cán bộ.
Cán bộ làm nhiệm vụ về hội nhập quốc tế hiểu biết không đủ, ít kinh nghiệm, cha
đủ trình độ ngoại ngữ nhất là khi quy mô hợp tác đợc mở rộng. Một số cán bộ
hoạch định chính sách, xây dựng pháp luật và hiểu thấu đáo thực tiễn đất nớc, cha
nắm vững luật pháp quốc gia. Cán bộ DN ít hiểu biết về luật pháp quốc tế, về kỹ
thuật, kinh doanh. Đội ngũ công nhân lành nghề cha đợc đào tạo đúng mức.
Thêm vào đó DNVN nói chung đặc biệt là DNVVN lại yếu về cả ba mặt sản
xuất, quản lý và khả năng cạnh tranh. DN nớc ta hầu nh quy mô nhỏ, yếu kém lại
nằm quá lâu trong cơ chế bao cấp.Trong khi đó chúng ta cha có đợc cơ chế, biện
pháp có hiệu lực nhằm thúc đẩy, khuyến khích DN gắn sự tồn tại và phát triển của
mình với cải tiến hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng khả năng cạnh tranh trên th-
ơng trờng. Thực tế vừa qua cho thấy DN nào chấp nhận cạnh tranh, tăng sức cải

tiến trong quản lý, công nghệ thì không những đứng vững mà còn mở rộng hoạt
động kinh doanh. Ngợc lại DN nào trông chờ, ỷ vào sự bảo hộ của nhà nớc, năng
lực cạnh tranh rất yếu, hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp, trở thành gánh nặng
kìm hãm nhịp độ phát triển của nền kinh tế. Trong hợp tác tài chính, tiền tệ nhiều
lĩnh vực cha đợc chú trọng nh hợp tác về thuế và tài chính công. Ngoài ra cơ chế
giám sát ASEAN, những lĩnh vực hợp tác khác mới chỉ bắt đầu đợc triển khai mà
cha có kết quả nghiên cứu cụ thể. Mặt khác tính chất của các hoạt động hợp tác
chỉ là tăng cờng trao đổi thông tin, kinh nghiệm hoặc tổ chức nghiên cứu chuyên
đề mà không có một tác động hoặc ảnh hởng trực tiếp đến nền kinh tế tạo động lực
cao nhất cho các hoạt động hợp tác này. Về phía Việt Nam do trình độ yếu kém về
nhận thức nên một số bộ ngành cha chú trọng đến lĩnh vực hợp tác này, thiếu sự
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phối hợp chặt chẽ giữa các nhà hoạch định chính sách trong nớc với những bộ
phận hội nhập.
III. Kinh nghiệm một số nớc trong việc phát triển DNVVN
Nhìn chung DNVVN đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế của mỗi nớc
đặc biệt là trong tiến trình hội nhập hiện nay. Nhận thức đợc vấn đề này một số n-
ớc đã có chính những chính sách khá táo bạo tạo điều kiện cho việc phát triển khu
vực DNVVN. Chúng ta hãy xem xét một số kinh nghiệm của một số nớc về vấn đề
này.
* Đài Loan
53 năm trở lại đây kinh tế Đài Loan phát triển nhanh chóng và thu đợc thành
quả huy hoàng. Từ một xã hội nghèo khó lạc hậu, hiện nay trở thành một xã hội
phồn vinh, đa nguyên hoá, đợc nhiều nớc đang phát triển học tập kinh nghiệm.
Kinh tế Đài Loan gắn liền với sự phát triển của DNVVN. ở đây DNVVN tối
thiểu phải có từ 5-10 công nhân, vốn trung bình là 1,6 triệu USD (tơng đơng 5. 4
triệu NDT). DNVVN chiếm tỷ lệ cao và hoạt động nhiều trong ngành sản xuất
của nền kinh tế quốc dân. Năm 2000 ở Đài Loan có hơn 100.000 DNVVN chiếm
hơn 96% tổng số xí nghiệp và hơn 65% tổng số lao động trong khu vực chế tạo.

Các xí nghiệp vừa và nhỏ hoạt động phổ biến trong các ngành công nghiệp dịch
vụ, từ thủ công truyền thống đến công nghiệp có kỹ thuật cao. Trong mỗi sản
phẩm công nghiệp, sản xuất của các loại DNVVN đều chiếm hơn 50% giá trị sản
xuất kinh doanh. Đặc biệt trong thơng mại, các xí nghiệp này chiếm trên 80%.
Loại hình DN này đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết việc làm, phân
phối thu nhập, góp phần dân chủ hoá nến kinh tế Đài Loan. Guồng máy hoạt động
công nghiệp theo các DNVVN tỏ ra rất thành công trong việc tăng cờng lực lợng
kinh tế, làm trụ cột cho quá trình dân chủ hoá. Chế độ t hữu hoá tài sản và hoàn
cảnh tự do cạnh tranh của các DNVVN ở Đài Loan đã không dẫn đến tình trạng
độc quyền sở hữu. Quyền tự chủ của ngời lao động đợc nâng cao.
Điểm mạnh của DNVVN ở Đài Loan là không có tình trạng độc quyền, có
tính tự do hoá cao độ, họ phải tận dụng mọi cơ hội để phát triển tránh bị phá sản.
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mỗi năm bình quân ở Đài Loan có khoảng 2-3% số DNVVN bị phá sản và cũng
có khoảng 3%DNVVN hình thành. Sự phát triển của những ngành có hàm lợng kỹ
thuật cao không chỉ cho phép các DNVVN cạnh tranh dễ dàng mà còn cho phép
chúng chiếm u thế trong một số ngành sản xuất. Do đặc điểm của DNVVN ở Đài
Loan là mang tính gia tộc nên khi gặp khó khăn công nhân và chủ xí nghiệp dễ
dàng đàm phán, hạ thấp tiền lơng và nỗ lực vợt qua khó khăn. Hơn nữa họ cũng dễ
dàng thay đổi mặt hàng kinh doanh khi thị trờng bị cạnh tranh gay gắt hoặc bão
hoà. Mặt khác họ lại kết hợp chặt chẽ với doanh nghiệp lớn để sản xuất các linh
kiện, thiết bị cần thiết cho sản xuất ở các doanh nghiệp lớn nên họ có thể chủ động
trong mọi tình huống.
Về chính sách phát triển DNVVN ở Đài Loan:
Các chính sách của chính quyền đặt mục tiêu chủ yếu là gia tăng khả năng sản
xuất của các DNVVN và cải thiện các hỗ trợ về tài chính, sản xuất, quản lý kế
toán, tiếp thị. Chính quyền xúc tiến tổ chức hệ thống nhà máy vệ tinh nhằm nâng
cao chất lợng sản phẩm, cải thiện việc chuyên môn hoá đẩy nhanh phát triển công
nghiệp nhờ sự hợp tác tốt giữa các DN hiện tại.

Hiện nay chính quyền Đài Loan duy trì một hệ thống các tổ chức công cộng
và t nhân sâu rộng đợc tổ chức phối hợp chặt chẽ với nhau để cung cấp hỗ trợ tập
trung về quản lý, tài chính, công nghệ cho các DNVVN. Điều này tạo ra có hiệu
quả vì mặt trái của cơ cấu quy mô nhỏ, truyền thống là sự khó khăn trong việc
tiếp thu công nghệ, thông qua các tổ chức khác nhau và cố gắng thúc đẩy chuyển
giao công nghệ qua quan hệ với công ty nớc ngoài. Để tạo nguồn vốn, Đài Loan
đã thành lập quỹ phát triển DNVVN để giúp các DN cải thiện môi trờng kinh
doanh, đẩy mạnh hợp tác với nhau đồng thời hớng dẫn cho quỹ tự phát triển nhằm
thúc đẩy DNVVN phát triển lành mạnh. Quỹ này cấp tín dụng cho các DNVVN
với lãi suất thấp hơn là lãi suất bình thờng của ngân hàng, giúp DN phát triển theo
đúng chuyên ngành. Quỹ này sử dụng nguồn lợi nhuận để bảo đảm tín dụng cho
các trờng hợp phát triển chuyên ngành, mức bảo hiểm cao nhất là 90% và chịu
một nửa số rủi ro.
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong giai đoạn hội nhập hiện nay, về tầm vĩ mô Đài Loan theo đuổi chính
sách xuất khẩu để cố gắng tạo một môi trờng kinh doanh ổn định. Khuyến khích
đầu t từ nguồn vốn trong và ngoài nớc. Trong lĩnh vực này vai trò của các công ty
thơng mại vừa và nhỏ đợc tăng cờng mạnh mẽ vì đây là đầu mối để khu vực chế
tạo của Đài Loan tiếp cận với thị trờng bên ngoài.
* Nhật Bản
Từ năm 1981 tại Nhật Bản thành phần này đã chiếm tới 98% trong tổng số
DNchiếm 81.4% lao động. Các DNVVN ở cả ba lĩnh vực sản xuất, thơng mại dịch
vụ chiếm 83.6% các cơ sở và chiếm 75.6% lao động. Số lợng các doanh nghiệp
trên các lĩnh vực gia tăng rõ rệt, cao nhất là các doanh nghiệp kinh doanh bất
động sản. Nếu nh năm 1957 các doanh nghiệp này thu hút 16.222.000 lao động
chiếm gần 82.8% làm việc trong công nghiệp thì năm 1991 tạo việc làm cho
37.206.000 lao động chiếm 81.4% việc làm trong công nghiệp. Từ đó đến nay
Nhật Bản đã duy trì đợc một cơ cấu ngành nghề khá cân đối.
Giải pháp khá quan trọng mà Nhật Bản đã và đang sử dụng là khuyến khích

mở rộng đầu t, đồng thời chính phủ và các hiệp hội đã dành những khoản kinh phí
lớn cho trơng trình hiện đại hoá các DNVVN. Từ những năm 60 Nhật Bản đã đầu
t 258 tỷ Yên cho khu vực DNVVN, năm 90 lên đến 243.375 tỷ yên song nguồn
kinh phí của chính phủ chỉ chiếm 16.6%, còn lại là của hiệp hội ngân hàng.
Nguồn tài chính trên tập trung trên 4 lĩnh vực chính:
1) Xúc tiến, hiện đại hoá các DNVVN
2) Hiện đại hoá các thể chế quản lý DNVVN
3) Các hoạt động t vấn cho DNVVN
4) Các giải pháp tài chính cho DNVVN
Về tổ chức Nhật Bản thiết lập Hội đồng các DN nhỏ đây là tổ chức t vấn
trực thuộc thủ tớng hoạt động chuyên cho các DNVVN.
* Singapo
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Từ những năm 60, Chính phủ Singapo đã nhận thức đợc tầm quan trọng của
DNVVN trong sự nghiệp công nghiệp hoá đất nớc. Khi cục dịch vụ công nghiệp
nhẹ trong hội đồng phát triển kinh tế (EDB) đợc thành lập để giúp DNVVN hiện
đại hoá và mở rộng hoạt động của mình. Bộ phận này sau đó đợc thay bằng bộ
phận hoạt động địa phơng thuộc phòng dịch vụ và đầu t thuộc EDB năm 1973.
Một số chơng trình hỗ trợ tài chính cũng đợc thành lập trong đó có ý nghĩa nhất là
trơng trình tài chính cho các DNVVN do EDB cộng tác với ngân hàng phát triển
Singapo thành lập. Mục tiêu của nó là khuyến khích phát triển hơn nữa và nâng
cấp kỹ thuật cho loại hình doanh nghiệp này. Từ năm 1987 EDB kết hợp các ch-
ơng trình khác nhau vào một số trơng trình tổng thể: chơng trình phát triển kinh tế.
Một vài cơ quan khác trong chính phủ đã giúp đỡ các DNVVN gồm:Viện tiêu
chuẩn và nghiên cứu công nghiệp Singapo (SISR), trung tâm chỉ đạo thuộc cục
năng suất quốc gia giúp đỡ để nâng cao hiệu quả hoạt động của DNVVN.
Singapo là một trong những nớc nhận thức đầy đủ và sẵn sàng tham gia vào
tiến trình hội nhập. Nguyên nhân là các doanh nhân đợc đào tạo đầy đủ, ngoài ra
những trơng trình nâng cấp những ngành nghề địa phơng công nghệ cao có lợi thế

đợc ủng hộ rộng rãi cả trong và ngoài nớc. Singapo đã nhanh chóng tiếp thu đợc hệ
thống quản lý tiên tiến, kiểm soát chất lợng chặt chẽ và đáp ứng yêu cầu thực hiện
giao hàng nghiêm ngặt, điều này buộc các DNVVN thầu phụ phải đối mặt với thị
trờng cạnh tranh quốc tế.
Nh vậy giải pháp phát triển các DNVVN của Sinhgapo đó là phải xây dựng
một chính phủ mạnh, họ có vai trò là thúc đẩy tinh thần tự lực cánh sinh, tạo môi
trờng kinh doanh thuận lợi và hạ tầng cơ sở có hiệu quả, phát triển nguồn nhân lực
đóng vai trò quan trọng và thiết yếu. Điều phối là cần thiết về cả mặt thể chế và
chính sách. Cần cố gắng nâng cao trình độ của các tổ chức nghiên cứu đào tạo và
đặc biệt là phải hợp tác với các hãng lớn.
* Trung quốc
Từ năm 1996, tổng sản phẩm của các DNVVN trong các xí nghiệp hơng trấn trở
lên chiếm tỷ trọng 61. 85%, giải quyết công ăn việc làm cho 70.6% lao động. Hiện
nay Trung Quốc đã có một lực lợng những nhà DNVVN rất năng động tự tin và
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
sẵn sàng tham gia hội nhập. Nhìn chung để phát triển DNVVN Trung Quốc dựa
vào 4 điểm chính sau:
+ Căn cứ vào quy mô kinh tế hợp lý để tổ chức sản xuất
+ Các DNVVN phải đợc đầu t về kỹ thuật và kỹ năng quản trị hiện đại,
nâng cao chất lợng sản phẩm và chất lợng quản lý. Sẵn sàng đối phó với
những thay đổi bất thờng của tiến trình hội nhập
+ Các DNVVN cần phải linh hoạt để phù hợp với thị trờng, tránh sự trùng
lặp và d thừa.
+ Các DN lớn vẫn đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, sự phát triển
của các DN này sẽ kéo theo sự tăng trởng của các DNVVN.
Trong tiến trình hội nhập hiện nay DNVVN của Trung Quốc chú trọng vào
vấn đề mở rộng việc làm và tập trung vào khu vực dịch vụ.Trung Quốc đã và đang
xúc tiến thành lập uỷ ban DNVVN. Đây chính là đầu mối để giải quyết tốt mối
quan hệ giữa chính quyền và doanh nghiệp có trách nhiệm chỉ đạo chính sách sản

xuất, giúp đỡ bồi dỡng nhân viên nhng không can thiệp vào các hoạt động kinh
doanh nh đầu t, kinh doanh sản xuất, tiêu thụ của DNVVN. Với uỷ ban này,
không cần thiết phải có một cơ cấu quản lý có tính toàn quốc mà tự các địa phơng
nếu thấy cần thiết thì thành lập cơ cấu quản lý các DNVVN địa phơng nhng đảm
bảo nguyên tắc: tách chính quyền với doanh nghiệp .
Chơng 2
Thực trạng phát triển DNVVN ở Việt Nam
I. Quá trình phát triển của DNVVN
Năm 1986 chính sách khuyến khích kinh tế ngoài quốc doanh trong lĩnh vực
công nghiệp đợc ra đời. Sự tồn tại của các thành phần kinh tế khác nhau đợc pháp
luật thừa nhận. Luật công ty, luật DNTN, luật phá sản doanh nghiệp, nghị định
221/HĐBT, 222/HĐBT, đợc ban hành, cũng từ đó các hoạt động của cơ sở sản
xuất công nghiệp quy mô nhỏ và vừa đã ra đời. DNVVN lúc này tồn tại dới nhiều
hình thức kinh tế khác nhau nh công ty TNHH, công ty cổ phần, DNTN, kinh tế
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hộ gia đình, kinh tế quốc doanh. Số lợng các DNVVN cũng tăng dần theo các
năm. Nếu nh năm 1990 có 333.370 cơ sở doanh nghiệp,thì năm 1991 là 376. 9 và
1992 là446. 771; năm1994 là 625.300 cơ sở doanh nghiệp, tăng bình quân 15-20%
mỗi năm.Hiện nay, cả nớc có khoảng 100.000 DNVVN trong đó khu vực nhà nớc
chiếm 10.71%, DNTN là 48.55%, kinh tế tập thể là 8.13%, công ty
TNHH27.39%, doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài là 1.75%. Doanh nghiệp liên
doanh với nớc ngoài là15%...Tuy nhiên so với nền kinh tế khu vực thì con số này
vẫn còn khiêm tốn .Chẳng hạn với Đài Loan có tới mt triệu DNVVN trên 23
triệu dân .Một nền kinh tế chỉ đợc coi là phát triển nếu tỷ lệ DNVVN là 1/20.
Nhìn chung DNVVN ở Việt Nam tồn tại và phát triển trong ba lĩnh vực:công
nghiệp, thơng mại- dịch vụ và nông thôn. Chúng ta sẽ xem xét sự phát triển của
chúng trong ba lĩnh vực này.
1.1. Các DNVVN trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp
Tính đến năm 1998, số lợng các DNVVN trong công nghiệp và xây dựng đã

đạt 5.620 tăng 9.7% so với năm 1997 (có 5.122DN). Đó là cha kể 1600 DNVVN
hoạt động trong lĩnh vực xây dựng.Tính chung năm 1998 loại hình này chiếm 28%
DNVVN ngoài quốc doanh, tập trung chủ yếu ở các tỉnh phía Nam (81%), đặc
biệt là Thành phố HCM. Ngành tập trung của loại hình DN này là thực phẩm đồ
uống, sản xuất và chế biến gỗ và ngành sản xuất phi kim loại. Xu hớng hiện nay
cho thấy các DNVVN trong lĩnh vực đồ uống thực phẩm và sản xuất phi kim loại
tăng trong khi sản xuất và chế biến gỗ giảm đáng kể, có thể do chính sách của
Đảng và nhà nớc hạn chế việc khai thác, xuất khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ. Một
điểm mới cho thấy hiện nay số lợng các DN may mặc tăng khá nhanh, hầu hết họ
là những tổ chức gia công theo các hợp đồng gia công xuất khẩu hoặc cung cấp
các nguyên liệu, bán thành phẩm cho các đơn vị may mặc lớn trong nền kinh tế.
Đó chính là một hớng đi mới đầy sáng tạo của DNVVN Việt Nam ta.
Bảng phân loại doanh nghiệp sản xuất ngoài quốc doanh theo ngành
1995 1996 96/95
(%
1997 97/96
(%
tăng)
1998
(%
tăng)
98/97
(%
tăng)
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tăng)
Tổng số 5006 5604 1,2 5122 1,1 5620 9,7
Thực phẩm và đồ
uống

2662 2692 1,1 2843 5,6 3105 9,2
Dệt 121 122 0,8 103 -15,6 104 1,0
May mặc 190 192 1,1 274 42,7 220 -19,7
Da 46 47 2,2 74 57,4 65 -12,2
Gỗ 426 428 0,5 470 9,8 407 -13,4
Giấy 93 95 2,2 113 18,9 126 11,5
Hoá chất 58 58 0,0 125 115,5 100 -20
Cao su và nhựa 94 95 1,1 126 69,5 149 -7,5
Phi kim loại 647 654 1,1 687 5,0 657 4,4
Ngành khác 564 576 2,1 108 -91,2 544 409,7
Nguồn: Phòng Thơng mại và Công nghiệp Việt Nam, tháng 6/1999.
Các DNVVN đều tập trung trong lĩnh vực thơng mại và dịch vụ (46.2%) vì
đây là ngành có mức doanh lợi hấp dẫn.Tuy nhiên do một số chính sách cha thông
suốt nên thành phần này vẫn cha phát huy hết khả năng vốn có của mình nh
những quy định về vốn pháp định, chính sách tài chính doanh nghiệp. Kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh còn nhiều hạn chế do thiếu vốn lại tập trung khá
đông ở thành phố, trùng lặp ngành nghề, thiếu hợp tác kinh doanh, công tác quản
lý lại chồng chéo không đồng nhất theo đầu mối ngành nghề. Bình quân một lao
động trong ngành này tạo ra 236.7 triệu đồng doanh thu và 12.8% tiền lãi với toàn
ngành thơng mại trong cả nớc. Đối với các DN quy mô vừa số liệu tơng ứng và
148.8 triệu đồng doanh thu và 1.3 triệu đồng tiền lãi chỉ bằng 62.9% về doanh thu
và 33.3% về tiền lãi so với toàn bộ ngành trong cả nớc..
1.2. Về các DNVVN trong khu vực nông thôn.
Theo điều tra của bộ lao động thơng binh và xã hội, khoảng 64%số ngời quản
lýDN nông thôn đã từng có kinh nghiệm sản xuất sản phẩm và dịch vụ tơng tự trớc
khi thành lập DN. ở đây cũng có sự khác nhau rõ nét giữa những ngời quản lý DN
hộ gia đình và DN t nhân đã có kinh nghiệm trong khi đó tỷ lệ này hộ gia đình là
59%, kinh nghiệm này do họ thu đợc khi đi làm cho khu vực DN t nhân hoặc
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368

trong các hợp tác xã nông nghiệp. ở loại hình doanh nghiệp này vốn bình quân
ban đầu thấp về cả số tơng đối lẫn tuyệt đối so với các loại khác. Với doanh
nghiệp hộ gia đình, vốn bình quân là 921 USD, với các DN t nhân là 2. 513 USD
(Báo cáo của bộ lao động và thơng binh xã hội. NXB khoa học và kỹ thuật HN-
1998. )
Theo số liệu điều tra cho thấy vốn của các DNVVN trong nông nghiệp miền
Nam cao hơn miền Bắc. Mức thấp về vốn ban đầu không phản ánh những nhu cầu
về vốn thấp và khác nhau, nhng đó là kết quả của việc thiếu hỗ trợ về tín dụng.
Trên 80% số DN đợc bộ lao động và thơng binh xã hội khảo sát cho thấy chủ yếu
họ dựa vào vốn tự có và vốn vay không lãi của bạn bè, họ hàng khi lập doanh
nghiệp. Với doanh nghiệp hộ gia đình, con số này là 87% và với DNTN là 75%.
Vốn tự có và vốn vay không trả lãi của chung các DNVVN khu vực nông thôn
chiếm 90% vốn ban đầu. Nguồn vốn vay ngoài chủ yếu là vay t nhân có trả lãi,
khoảng 5.6% doanh nghiệp hộ gia đình và 19.4%DNTN huy động vốn bằng phơng
pháp này. Tuy nhiên mức đóng góp bình quân của loại nguồn vốn này trong tổng
vốn ban đầu của một DNVVN khu vực nông thôn hầu nh hoàn toàn dựa vào khả
năng quy mô của các nguồn vốn tự có, có thể đầu t mà không trông mong gì vào
khoản dự kiến thu hồi hoặc mục tiêu yêu cầu vốn. Đối với nền kinh tế nói chung
điều đó gây hậu quả nghiêm trọng, hơn nữa làm tăng chứ không giảm khác biệt về
thu nhập và phân phối ở trong vùng cũng nh trong từng hộ gia đình và toàn bộ
cộng đồng ở nông thôn.
Trình độ lao động và lơng của khu vực này tơng đối thấp, 26.5%số lao động
trong các doanh nghiệp hộ gia đình có trình độ lớp 6 phổ thông trở lên, chỉ có 16.
6% lao động có trình độ lớp 10.Theo bộ lao động và thơng binh xã hội điều tra thì
có 8.1% số doanh nghiệp thuê lao động trả lơng và trung bình số lao động làm
thuê chỉ chiếm 6.1% tổmg lực lợng lao động.DNTN ở nông thôn cũng nh vậy phụ
thuộc phần lớn vào lao động hộ gia đình, chiếm 43.6% tổng lực lợng lao động. Thị
trờng tiêu thụ sản phẩm chủ yếu là trong địa phơng. Mối quan hệ giữa các doanh
nghiệp nông thôn với khách hàng ít mật thiết hơn so với hệ thống các DNVVN
trong nền kinh tế nói chung, họ ít sản xuất theo đơn đặt hàng và không có các hợp

19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đồng phụ. Mặt khác khu vực này lại không có mối quan hệ với khu vực doanh
nghiệp nhà nớc, các doanh nghiệp nhà nớc chỉ cung cấp dới 10% đầu vào cho
doanh nghiệp khu vực nông thôn và mua sản phẩm với tỷ lệ ít hơn 10%.
Trong sự phát triển của mình khó khăn về thị trờng là một trong những vấn đề
đợc đề cập nhiều nhất bên cạnh khó khăn về vốn. Điều này đợc thể hiện ở hai mặt:
Thứ nhất: Do cạnh tranh giữa các doanh nghiệp dẫn đến tình trạng các
DNVVN ngành nghề nông thôn bị cạnh tranh mạnh mẽ. Vốn ít, công nghệ kém
làm họ không thể cạnh tranh hữu hiệu.
Thứ hai: Sự chia cắt kinh tế qua nhiều thị trờng địa phơng làm hạn chế doanh
nghiệp mở rộng ra các thị trờng bên ngoài khu vực của mình. Điều này dẫn đến
tình trạng doanh nghiệp sẽ phải chịu hậu quả khi sản xuất ra sản phẩm vợt quá nhu
cầu thị trờng, địa phơng.
Tóm lại: Nhiều nguyên nhân chúng ta phải đặc biệt chú ý tới DNVVN ở nông
thôn. Các doanh nghiệp này đóng vai trò cực kỳ quan trọng nh một phơng tiện đa
dạng hoá thị trờng kinh tế và lao động nông thôn, là giải pháp tốt để giải quyết
tình trạng d thừa lao động trong nông nghiệp, góp phần giảm bớt sự cách biệt giữa
nông thôn và thành thị về thu nhập và mức sống Hơn nữa, sự phát triển năng
động và sự đa dạng hoá kinh tế nông thôn là giải pháp hữu hiệu nhất để ngăn cản
dòng ngời từ nông thôn ra thành thị, giảm mật độ tăng dân số cho khu vực đô thị.
Thực tế hiện nay ở Việt Nam các DN ngành nghề nông thôn nhìn chung gặp nhiều
hạn chế và cha có đợc sự quan tâm đúng mức của nhà nớc song lại phải gánh vác
vai trò quan trọng trên.
II. Những hạn chế và vớng mắc trong chính sách phát triển DNVVN
Theo bà Phạm Chi Lan- Phó chủ tịch phòng thơng mại và công nghiệp Việt
Nam thì trên thế giới ngay cả ở những nớc tiên tiến nhất, nơi có những tập đoàn
khổng lồ đang hoạt động thì đa số cũng là DNVVN. Chẳng hạn 70% doanh
nghiệp ở Mỹ là DNVVN. Còn ở Đức, Nhật thì tỷ lệ này là lên tới 75-80%. Nh vậy
các nớc dù phát triển cao đến mấy thì họ vẫn coi DNVVN là xơng sống của nền

kinh tế. Nhận thức rõ ràng rằng loại hình doanh ngiệp này có vai trò quan trọng
20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trong phát triển kinh tế nhng chỉ một số nớc phát triển là chú trọng đầu t còn các
nớc đang phát triển cha quan tâm đúng mức mà nớc ta là một trong số đó.
2.1. Những vớng mắc và cản trở trong việc thành lập và đăng ký kinh
doanh
Theo thống kê cha đầy đủ của bộ kế hoạch và đầu t mới chỉ tính đến ngày 30-
4-1999 cả nớc có trên 200 loại giấy phép hành nghề. Lệ phí giấy theo quy định
bình quân khoảng 300-500 ngàn đồng nhng thực tế ngời xin phép đầu t phải chi
thêm cho cơ quan giấy phép trực tiếp hoặc qua khâu trung gian, chi cao nhất gần 8
lần so với mức trên giấy tờ, mức cao nhất lên đến 9.5 triệu đồng. Thời hạn cấp
giấy phép nhiều khi kéo dài từ 2-4 năm.
Nguyên nhân cơ bản do sự chuyên quyền tuỳ tiện của UBND trong việc ra
quyết định thành lập và không ít những yêu cầu mơ hồ, không rõ ràng trong thủ
tục thành lập. Chính sự không rõ ràng này làm cho việc ra quyết định không dựa
trên một cơ sở hay hớng dẫn cụ thể nào nên ngời có trách nhiệm ở cấp dới thờng
xuyên xin chỉ đạo từ cấp trên, khi đó cấp trên lại phải tiến hành bàn bạc trao đổi và
thống nhất ý kiến với nhau khi ra quyết định. Nên việc duy nhất mà nhà đầu t có
thể làm là ngồi chờ hồi âm của các cơ quan có thẩm quyền.
Bảng Các thủ tục cần thiết khi xin giấy phép thành lập doanh nghiệp
STT Giấy tờ chứng nhận, yêu cầu khác Các cơ quan
1 Đơn xin thành lập Nộp cho văn phòng UBND tỉnh,
thành phố
2 Phơng án kinh doanh nt
3 Dự thảo điều lệ nt
4 Giấy xác nhận hộ khẩu thờng trú Do UBND phờng, xã nơi nhà
đầu t thờng trú cấp
5 Giấy chứng nhận không phạm tội Do UBND phờng, xã nơi nhà
đầu t thờng trú cấp

6 Giấy chứng nhận không mất trí Do bệnh viện, bệnh xá địa ph-
ơng cấp
7 Giấy xác nhận về trụ sở giao dịch Do UBND phờng, xã nơi sẽ
tiến hành hoạt động kinh doanh
cấp
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
8 Giấy xác nhận tiền gửi ngân hàng của
vốn bằng tiền mặt
Do ngân hàng cấp
9 Giấy xác nhận giá trị tài sản, hiện vật
góp vốn
Do cơ quan công chứng cấp
10 Giấy chứng nhận công ty đáp ứng yêu
cầu về chuyên môn nghiệp vụ đối với
ngành nghề kinh doanh và việc phê
chuẩn phơng án kinh doanh
Do các phòng ban chuyên môn
có liên quan đến lĩnh vực mà
công ty dự định tiến hành của
UBND tỉnh, thành phố cấp
Trớc ngày 1-8-1998, thủ tục thành lập doanh nghiệp đợc tiến hành theo hớng
dẫn của Nghị định 222/HĐBT ngày 23/7/1991. Theo đó, ngoài đơn nhà đầu t phải
làm đủ từ 8 đến 10 loại chứng nhận khác nhau trong mỗi giai đoạn thành lập và
đăng ký kinh doanh. Nh vậy, để thành lập một doanh nghiệp, nhà đầu t phải xin ít
nhất 20 loại giấy tờ và con dấu khác nhau. Đối với mỗi loại giấy chứng nhận, ít
nhất họ phải đến cơ quan nhà nớc hai lần, một lần để xin và một lần để cho.
Thờng thì họ phải đi lại nhiều lần để bổ sung các giấy tờ hay thông tin theo yêu
cầu của ngời có thẩm quyền. Mà ở mỗi tỉnh thì nơi tổ chức nhận đơn và xét cấp
giấy chứng nhận kinh doanh lại không giống nhau.

Ngày 1/8/1998 Thông t liên bộ số 05/1998/TTLB-KH-ĐT-TB của Bộ kế
hoạch- đầu t và Bộ t pháp quy định thủ tục thành lập và đăng ký kinh doanh doanh
nghiệp và công ty, chính thức có hiệu lực. Đây là cố gắng lớn nhằm nới lỏng tối đa
các thủ tục thành lập và đăng ký kinh doanh trong phạm vi điều chỉnh của Luật
công ty và Luật doanh nghiệp t nhân theo hớng:
- Sở Kế hoạch và đầu t đợc bổ nhiệm làm cơ quan đầu mối duy nhất điều phối
thâu tóm toàn bộ quá trình thành lập và đăng ký kinh doanh.
- Giảm bớt các giấy tờ và thủ tục liên đới.
- Các thủ tục và thời gian đối với việc xin thành lập doanh nghiệp đã phù hợp
hơn. Các quy định mới đã xác định một trình tự rõ ràng và một thời gian hợp lý
cho việc thành lập một công ty hay doanh nghiệp t nhân.
- Nghiêm cấm các UBND ban hành các văn bản hớng dẫn thêm về thủ tục
thành lập doanh nghiệp. Đây là một cố gắng lớn đợc mọi ngời ủng hộ nhằm duy
trì áp dụng một thủ tục thành lập doanh nghiệp đơn giản hợp lý và thống nhất trên
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phạm vi toàn quốc. Những chuyển biến mới mẻ trên đã làm giảm bớt đáng kể
những gánh nặng cho nhà đầu t và các viên chức nhà nớc, đẩy nhanh quá trình
thành lập doanh nghiệp. Song vẫn còn một số hạn chế:
- Các thủ tục thành lập đợc thực hiện ở cấp quá cao với quyền hạn lớn. Chẳng
hạn các UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ơng có nhiệm vụ xét duyệt
thành lập các công ty và doanh nghiệp t nhân. Song ở hầu hết các nớc, nhiệm vụ
này đợc giao cho nhân viên chuyên trách theo những thủ tục thông thờng đã đợc
quy định, tiến hành xem xét đơn và bảo đảm rằng các thông tin cần thiết đã đợc
cung cấp đủ trong đó và sau đó tiến hành đăng ký thành lập cho công ty, trừ một
số ít trờng hợp cần có sự cho phép đặc biệt. Đơng nhiên, các UBND cần phải giám
sát sự thi hành đối với các văn phòng đăng ký kinh doanh chuyên ngành nh đối với
tất cả các cơ quan trực thuộc. Nếu giảm đợc lề thói cũ thì quá trình thành lập doanh
nghiệp sẽ đợc đẩy nhanh một cách đáng kể.
- Giấy xác nhận trụ sở giao dịch chính.

Hầu hết các nớc trên thế giới không yêu cầu xác nhận vấn đề này mà điạ chỉ
giao dịch chỉ là một nội dung của đơn đăng ký kinh doanh và có hình thức xử phạt
nghiêm khắc đối với hành vi cố tình cung cấp sai sự thật cho cơ quan đăng ký kinh
doanh. Đồng thời nếu có sự thay đổi địa chỉ giao dịch thì phải báo ngay cho cơ
quan đăng ký kinh doanh. Nguyên nhân cơ bản là do cơ quan thẩm quyền khó có
khả năng kiểm soát đợc mà xét cho cùng việc kiểm tra tính trung thực của lời khai
về trụ sở là các bạn hàng. Ngoài ra đây là thủ tục làm tăng chi phí và kéo dài thời
gian cần thiết cho việc thành lập doanh nghiệp.
- Yêu cầu về số lợng sáng lập viên tối thiểu.
Ví dụ: thực tế hiện nay các công ty t nhân chỉ là một chủ, còn các cổ đông là danh
nghĩa. Vì vậy yêu cầu số cổ đông tối thiểu là 2 hay 7 chỉ hoàn toàn là một thủ tục
trong quá trình thành lập mang tính hình thức, không có ý nghĩa gì.
Ngoài ra một số luật quan trọng nhng cha đợc ban hành nh luật cạnh tranh,
luật chống độc quyền. Có luật ra đời cha đợc bao lâu đã phải sửa đổi không dới
một lần nh luật đầu t nớc ngoài, việc kiểm tra thi hành luật cha tốt, không ít văn
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
bản chồng chéo mâu thuẫn thậm chí triệt tiêu nhau, không phù hợp với luật pháp
và thông lệ quốc tế
2.2. Những vớng mắc và hạn chế trong quá trình phát triển các DNVVN
Vốn, tín dụng: Đây không chỉ là khó khăn của DNVVN của nớc ta mà còn ở
hầu hết các nớc khu vực Đông Nam á
Nớc
Khó
khăn về
tài chính
Khó khăn
về nguyên
vật liệu
Khó khăn về

lao động
Khó khăn
về
maketing
thị trờng
Khó khăn
về khả
năng cạnh
tranh
Tổng số
doanh
nghiệp đợc
khảo sát
Philipin
92
(57, 9%)
68
(42, 8%)
21
(73, 2%)
14
(8, 8%)
42
(26, 4%)
159
(100%)
Thái Lan
118
(58, 9%)
63

(28, 8%)
23
(10, 5%)
137
(62, 6%)
-
219
(100%)
Indonexia
78
(50, 3%)
36
(23, 2%)
26
(16, 8%)
63
(40, 6%)
97
(62, 6%)
155
(100%)
Nớc
Thiếu
lao
động có
tay
nghề
Khó
khăn về
tơng lai

nghề
nghiệp
Khó
khăn về
tiền l-
ơng
tăng lên
Khó
khăn do
thái độ
lao
động
Khó
khăn do
năng
suất lao
động
thấp
Khó
khăn
khác
Tổng số
doanh
nghiệp đa
ra khảo
sát
Malaixia
24
(31,6%)
21

(26,6%)
21
(27,6%)
8
(10,5%)
18
(23,7%)
18
(3,4%)
76
(100%)
Thái Lan
14
(69,9%)
7
(11,5%)
4
(6,3%)
4
(6,3%)
- -
70
(100%)
Indinexia
14
(20%)
20
(28,6%)
15
(21,4%)

19
(21,7%)
15
(21,4%)
17
(24,3%)
70
(100%)
(Nguồn: Báo cáo về các DNVVN ở các nớc đang phát triển, IDE, Tokyo
1996) Báo KH-CNMT tháng 2-1999).
Để đáp ứng nhu cầu vốn của mình, các DNVVN vay từ các tổ chức phi tài
chính, thông thờng từ bạn bè, ngời thân với lãi suất vay không chính thức gấp từ 3
đến 4 lần lãi suất ngân hàng. Một phần do họ khó có thể vay đợc các khoản tín
dụng ngắn hạn, trung hạn, dài hạn từ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng chính
24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thức khác. Mặt khác những khoản vay bảo đảm hiếm khi dành cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
Nguyên nhân của những khó khăn trên là do:
- Thủ tục cho loại vay này rất phức tạp, chi phí giao dịch cao làm cho những
khoản tín dụng này quá tốn kém đối với DNVVN. Bản thân ngân hàng cũng
không muốn cho vay vì ngại quản lý.
- Những quy chế về ký quỹ và các dự án đầu t quá cứng nhắc làm cho nhiều
DNVVN không thể đáp ứng đợc khi muốn vay tín dụng từ các tổ chức tài chính.
Trong khi các DNNN lại đợc miễn việc ký quỹ.
- Các phơng thức định giá tài sản ký quỹ không rõ ràng và các quan chức của
ngân hàng ra quyết định trong vấn đề này quá chuyên quyền độc đoán.
- Các DNVVN không thể nhận đợc sự hỗ trợ về việc thẩm định dự án, nghiên
cứu khả thi dự án, chuẩn bị kế hoạch hoạt động hoặc hỗ trợ các nguồn tín dụng.
* Đất đai:

Đất đai cho các hoạt động của DNVVN còn thiếu và doanh nghiệp này gặp
khó khăn trong việc đợc cấp quyền sử dụng đất hoặc họ không thể đạt đợc kết quả
trong những hợp đồng thuê đất làm trụ sở nhà máy. Cụ thể:
+ Các thủ tục để đợc cấp quyền sử dụng đất không rõ ràng và thờng không
công nhận đối với các DNVVN. Đặc biệt trong trờng hợp đất công nghiệp, các
25

×