Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Vấn đề lý luận chung về công ty xuyên quốc gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (240.56 KB, 37 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
I. phần mở đầu
Trong thời đại ngày nay, thế giới đang hớng về một thời đại toàn cầu
hoá. Sau khi trải qua quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá ở thế kỷ 20,
thế kỷ 21 với những bớc tiến liên tục trong công nghệ tin học và thông tin làm
nòng cốt, chắc chắn sẽ định hình lại một cách cơ bản cuộc sống của tất cả mọi
ngời trên thế giới.
Trong giai đoạn này, sự phát triển liên tục và mạnh mẽ của sức sản xuất
xã hội, sự phân công lao động và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia có
nền kinh tế với trình độ phát triển khác nhau những khác biệt về địa lý, nguồn
tài nguyên thiên nhiên, con ngời, công nghệ...ngày càng cao và gia tăng. Bởi
vậy xu hớng hội nhập lại là đặc trng của thời kỳ này, đồng thời sự phát triển
kinh tế của mỗi quốc gia, cho dù là nớc công nghiệp hay nớc đang phát triển,
đều chịu chi phối ở mức độ khác nhau bởi các công ty xuyên quốc gia. Công
ty xuyên quốc gia là hiệu quả của sự vận động cao của quan hệ sản xuất
TBCN, là xu hớng vận động tất yếu khách quan, phù hợp với tiến trình phát
triển công nghiệp hiện đại và mở rộng nền kinh tế thị trờng trên phạm vi toàn
cầu. Chính vì vậy các công ty xuyên quốc gia đã trở thành chủ đề thu hút sự
quan tâm của không chỉ các học giả, mà cả các doanh nhân và chính khách
của hầu hết các quốc gia.
Trong quá trình hoàn thành đề tài ,do thời gian, tài liệu tham khảo và
trình độ có hạn nên không thể tránh khỏi những thiếu sót.Vì vậy em rất mong
có sự đóng góp của các thầy cô và của các bạn.Em xin chân thành cảm ơn thầy
giáo Mai Hữu Trực đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành đề tài
này.
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
II. nội dung
A. Những vấn đề lý luận chung về các công ty xuyên
quốc gia.
1. Khái niệm các công ty xuyên quốc gia:


Có rất nhiều quan niệm khác nhau để nói về các tổ chức đôc quyền xuyên
quốc gia , đồng thời cũng xuất hiện nhiều tên gọi khác nhau để nói về các tổ
chức hoạt động kinh doanh quốc tế nh các công ty xuyên quốc gia, các công ty
đa quốc gia, các công ty siêu quốc gia...Nhng có thể hiểu các tổ chức độc
quyền xuyên quôc gia nh sau:
- Về mặt xuất xứ là các công ty t bản độc quyền:
- Hầu hết đều mang tầm cỡ quốc tế.
- Có chi nhánh nơc ngoài.
- Hình thành từ công ty quốc gia.
- Một tổ chức độc quyền xuyên qúôc gia có cơ cấu hai bộ phận chủ yếu công
ty me và công ty chi nhánh.
Trên cơ sở một số nét đặc trng đó ,co thể định nghĩa các tổ chức độc quyền
xuyên quốc gia nh sau: Các công ty xuyên quốc gia về mặt xuất xứ là những
công ty t bản độc quyền của một quốc gia,thực hiện việc bành trớng quốc tế
bằng hình thức thiết lập các chi nhánh ở nớc ngoài , nhằm phân chia lại thị tr-
ờng thế giới và tìm kiếm lợi nhuận độc quyền.
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
C.Mác và Ph.Ăngghen đã chỉ rõ rằng :Tự do cạnh tranh sinh ra tích tụ và
tập trung sản xuất, tích tụ và tập trung sản xuất đến một mức độ nào đấy
sẽ dẫn đến độc quyền .
Do sự phát triển của lực lợng sản xuất, của khoa học và công nghệ nên đã
diễn ra quá trình hình thành những sự liên kết giữa các độc quyền theo
hai chiều dọc và ngang cả ở trong nớc và ngoài nớc. Do đó xuất hiện các
công ty xuyên quốc gia.
Các công ty xuyên quốc gia, về xuất xứ , là những công ty t bản độc quyền
của một quốc gia, thực hiện việc bành trớng quốc tế bằng hình thức thiết
lập một hệ thống chi nhánh ở nớc ngoài nhằm phân chia thị trờng thế
giới và tìm kiếm lợi nhuận độc quyền.
2. Sự hình thành và phát triển của các công ty xuyên quốc

gia:
2.1 Nguyên nhân hình thành.
Tích tụ và tập trung sản xuất tất yếu sẽ dẫn tới hình thành các công ty
xuyên quốc gia:
Khi nghiên cứu về CNTB tự do cạnh tranh, C.Mác và Anghen đã dự đoán
rằng: tích tụ và tập trung t bản tất yếu sẽ dẫn đến sự ra đời những xí nghiệp
TBCN có quy mô lớn và sự cạnh tranh cảu những xí nghiệp này ngày càng trở
lên gay gắt. Sự cạnh tranh giữa các xí nghiệp lớn tất yếu sẽ đa đến kết quả là
một số xí nghiệp nhỏ và vừa bị thủ tiêu hoặc sáp nhập với nhau trở thành
những xí nghiệp lớn hơn, quá trình tập trung t bản đợc đẩy mạnh thêm một b-
ớc. Một trong những nhân tố thúc đẩu quá trình tập trung t bản, đó là tín dụng.
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Vai trò của tín dụng và Công ty cổ phần đối với việc mở rộng quy mô xí
nghiệp và sự hình thành thị trờng quốc tế đã đợc C.Mác nói đến trong bộ T
bản C.Mác nhận xét: Là cơ sở chủ yếu của việc chuyển hoá dần dần
những xí nghiệp t nhân TBCN, chế độ tín dụng đồng thời cũng là một phậm vi
toàn quốc ít nhiều rộng lớn. Và Nh vậy chế độ tín dụng đẩy nhanh tốc độ
phát triển vật chất của các lực lợng sản xuất và sự hình thành một thị trờng thế
giới
(1)
. Đồng thời C.Mác và Anghen cũng khẳng định rằng độc quyền sinh ta
từ tự do cạnh tranh nhng không phủ định nó. Tuy nhiên ở thời kỳ lịch sử mà
hai ông đợc chứng kiến, độc quyền cha phải là hiệu tợng phổ biến, mà nó mới
chỉ xuất hiện ở một vài nớc TBCN phát triển nhất nh Mỹ, Anh và Đức.
Kế thừa và phát triển học thuyết của C.Mác và Anghen, và bằng việc nghiên
cứu sự phát triển của CNTB ở cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX. Lênin đã rút
ra kết luận hết sức quan trọng. Đó là: việc tập trung sản xuất đẻ ra các tổ
chức độc quyền thì nói chung lại là một quy luật phổ biến và cơ bản trong giai
đoạn hiện nay của CNTB và Ngời cho rằng việc CNTB mởi chủ nghĩa đế

quốc trong đó độc quyền giữ địa vị thống trị thay thế CNTB cũ, trong đó
chế độ tự do cạnh tranh thống trị, là đặc trng (hay biểu hiện) cơ bản nhất của
giai đoạn phát triển hiện đại của CNTB. Nó nói lên bản chất kinh tế của CNTB
trong giai đoạn phát triển mới, trong đó quan hệ sản xuất TBCN vận động dới
hình thức mới, trong đó cái vỏ vật chất của nó là tổ chức độc quyền.
Một đặc trng nổi bật trong giai đoạn độc quyền là sự cùng tồn tại đan xebn lẫn
nhau giữa độc quyền quốc gia và quốc tế. Về mặt lịch sử, các tổ chức độc
quyền quốc tế đã tồn tại ngay trong thời kỳ t bản tự do cạnh tranh thống trị tức
là trớc chủ nghĩa đế quốc, có thể nói cách đây trên 200 năm và xuất phát từ
các nớc Châu Âu, trong đó Anh, Hà Lan, Pháp là chủ yếu. Các tổ chức độc
1
Kinh tế thế giới số 11/1997 tr.38
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
quyền này ra đời là do sự phát triển của quan hệ buôn bán thế giới. Các nớc t
bản phát triển nha Anh, Pháp, Hà Lan đã có những Công ty hàng hải và buôn
bán quốc tế. Nh Công ty Đông Âu từng có mặt ở một số nớc Châu á nh
Inđonêxia, ấn Độ, Malaixia vào những năm đầu của thế kỷ XIX. Việc mở rộng
quan hệ buon bán, chiếm lĩnh thị trờng quốc tế là yêu cầu tất yếu và khách
quan của chính phơng thức sản xuất TBCN. C.Mác đã khẳng định: Sự phát
triển của phơng thức sản xuất là phải có thị trờng ngày càng rộng lớn hơn. Đặc
biệt trong thời đại sản xuất bằng máy móc hiện đại chiếm qu thế thì xu thế
quốc tế hoá đời sống kinh tế, trớc hết là quốc tế hoá việc trao đổi hàng hoá trở
thành một xu thế không thể cỡng nổi
Cùng với sự phát triển quan hệ buôn bán quốc tế làm cho các Công ty t bản
liên minh với nhau sản xuất hàng hoá trên thị trờng thế giơí, hình thành nên
các Công ty độc quyền quốc tế thì vai trò của tín dụng và sự xuất hiện các
Công ty cổ phần cũng chính là nguyên nhân làm xuất hiện các Công ty độc
quyền quốc tế mà Anghen đã từng nhận xét: Trong các nớc, những nhà đại
công nghiệp trong ngành nhất định nào đó đã họp nhau lại để lập những cácten

nhằm mục đích điều tiết việc sản xuất . Một uỷ ban đợc đặt ra để ấn định cho
mỗi xí nghiệp số lợng hàng đợc sản xuất, và để phân phối với quyền tối hậu
quyết định những đơn đặt hàng đã nhận đợc. Song sự khác nhau căn bản giữa
các tổ chức độc quyền quốc tế trớc thời đại đế quốc chủ nghĩa và các tổ chức
độc quyền quốc tế trong thời đại đế quốc chủ nghĩa là ở việc đấu tranh để phân
chia thế giới về mặt kinh tế . Đặc trng của CNĐQ là ở chỗ khác nhau, mà từ
thế kỷ XX trở về trớc cha từng có, đó là: các tơrớt quốc tế phân chia các nớc đ-
ợc coi là khu vực tiêu thụ hàng hoá. Vì vậy sự hình thành các tổ chức độc
quyền nói chung và các tổ chức độc quyền xuyên quốc gia nói riêng phải xuất
phát từ sự tích tụ và tập trung sản xuất. Tích tụ va tập trung sản xuất đạt đến
một độ nhất định làm cho các tổ chức độc quyền quốc gia vơn ra khỏi biên
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
giới quốc gia hoạt động trên phạm vi quốc tế, thực hiện phân chia thế giới về
mặt kinh tế (thị trờng ).
Tích tụ và tập trung sản xuất dẫn đến hình thành các tổ chức độc quyền là một
quy luật. Mặc dù có sự khác nhau về điều kiện kinh tế , xã hội giữa các nớc t
bản. Nhng những sự khác nhau ấy chỉ quyết định tới mức độ không đáng kể về
hình thức các tổ chức độc quyền mà thôi, còn quy luật đó vẫn không hề thay
đổi. Lịch sử hình thành các tổ chức độc quyền ở các nớc TBCN đã chứng minh
điều đó và đã đợc V.I .Lênin phân tích một cách toàn diện trong tác phẩm
Chủ nghĩa đế quốc giai đoạn tột cùng của CNTB. Ngày nay quá trình tích
tụ và tập trung sản xuất có nhiều biểu hiện mới đã đợc phân tích dới nhiều góc
độ khác nhau trong sách báo quốc tế mà điểm nổi bật là từ sau chiến tranh thế
giới thứ II đến nay đã xuất hiện quá trình tích tụ và tập trung sản xuất cao độ,
hình thành những Công ty cực lớn thống trị trong các ngành. Đồng thời xuất
hiện quá trình liên hợp hoá và sự hìh thành các công xoocxiom đa ngành.
Cùng với quá trình đó là quá trình chuyên môn hoá với tích cách là kết quả
của sự phát triển phân công lao động xã hội mà quá trình này đã diễn ra thông
qua toàn bộ lịch sử phát triển của CNTB. Nhng chỉ đến giai đoạn độc quyền

thì sự chuyên môn hoá mới có vai trò mới, tạo ra những điều kiện cho sự phát
triển ucả những Công ty độc quyền chủ chốt, chung thân thâu tóm hàng nghìn,
hàng vạn xí nghiệp trung bình và nhỏ bao quanh chung (về hình thức vẫn giữ
tính độc lập về mặt pháp lý của Công ty độc quyền). Các đơn vị nhỏ này trớc
hết phải chịu hậu quả của những biến đổi kinh tế và những rủi ro của việc phân
công chuyên môn hoá. Sau nữa sự tồn tại của chúng cho phép giới độc quyền
Nhà nớc huy động đợc toàn bộ lực lợng lao động và mọi tiềm năng của xã hội
vào quá trình sản xuất, kỹ thuật trong nớc. Cuối cùng sự khác biệt về chế độ
tiền lơng và bảo hiểm của chúng tạo điều kiện cho các Công ty chủ đạo kiếm
thêm giá trị thặng d. Cùng với quá trình tích tụ và hình thức mới trong xuất
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
khẩu t bản, có thể kết luận: tập trung sản xuất có bớc phát triển mới thì xuất
khẩu t bản cũng đợc đẩy mạnh và trở thành cơ sở kinh tế quan trọng của sự
bành trớc đế quốc chủ nghĩa. Trong những năm gần đây xuất khẩu t bản tăng
lên một cách mạnh mẽ. Đầu t trực tiếp tăng cùng với các hình thức chuyển
giao công nghệ, cho vay vốn...và các Công ty độc quyền quốc gia đã bành tr-
ớng vào nền kinh tế của các nớc t bản phát triển cũng nh đang phát triển bằng
hình thức mở chi nhánh. Trên cơ sở đó hình thành hàng loạt các Công ty
xuyên quốc gia. Từ sự phân tích trên chúng ta có thể rút ra một số nhận xét về
biểu hiện mới của tích tụ sản xuất trong giai đoạn hiện nay.
Một là, quá trình tích tụ sản xuất diễn ra song song với quá trình tích tụ quyền
lực kinh tế. Tích tụ sản xuất tạo ra những liên hiệp các xí nghiệp và xí nghiệp
liên hợp cực lớn, nhng lại bao gồm một hệ thống các xí nghiệp vừa và nhỏ này
thuộc về tài chính, kỹ thuật vào những xí nghiệp đầu đàn. Nhìn chung ở các
nớc TBCN phát triển nh Mỹ, Nhật, Đức, Anh, Pháp,... số xí nghiệp vừa và nhỏ,
thậm chí kể cả gia đình nằm trong guồng máy sản xuất, thực hiện sự kiểm soát
tài chính, kỹ thuât và nằm trong hệ thống phân công lao động theo kiểu công
trờng thủ công, đã tạo ra những điều kiện thuận lợi cho t bản sinh lời. Đồng
thời về mặt tổ chức sản xuất, đây cũng là hình thức tỏ rõ tính hiệu quả cao, vì

giảm đợc chi phí sản xuất, tận dụng đợc mọi khả năng, nguyên liệu, phát huy
tính năng động sáng tạo...do đó làm tăng quy mô và tỷ suất lợi nhuận.
Hai là, quá trình tích tụ sản xuất cũng dẫn đến sự hình thành các tổ chức độc
quyền. Song độc quyền hiện đại mang nhiều dấu ấn của thời đại cách mạng
khoa học kỹ thuật hiện đại. Trớc hết sự liên hiệp hoá có nhiều biểu hiện sinh
động. Sự liên kết ngang và dọc đợc đẩy mạnh hơn bao giờ hết, dẫn đến quá
trình liên kết đa ngành, trong đó lĩnh vực dịch vụ, ngân hàng đợc các tổ chức
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
độc quyền quan tâm và bành trớng quyền lực, nó đã đa đến sự hình thành của
conglomerate.
Ba là, quá trình tích tụ sản xuất trong nông nghiệp ngày càng đợc đẩy mạnh,
đa đến việc xuất hiện các hình thức liên hợp nông công nghiệp, nông
thơng nghiệp, cùng với sự tác động của cách mạng khoa học kỹ thuật đã đa
đến hiện tợng cấu tạo hữu cơ tăng leen và làm giảm ý nghĩa của địa tô tuyệt
đối, tạo ra mối liên hệ ngày càng tăng giữa công nông nghiệp, đẩy mạnh xu
hớng giảm tỷ trọng nông nghiệp trong cơ cấu lao động cũng nh trong tổng sản
phẩm quốc dân. Hiện nay chỉ còn khoảng 2 10%, thậm trí tỷ trọng đó còn
thấp hơn ở các nớc TBCN.
Qua những nhận xét trên ta thấy rõ rằng chỉ có quá trình tích tụ t bản và tập
trung sản xuất mới đa đến sự hình thành các Công ty xuyên quốc gia. Bởi đó
chính là quá trình tạo ra cơ sở vật chất cho sự bành trớng, giúp cho các tập
đoàn t bản có khả năng hiện thực vợt ra khỏi biên giới quốc gia, thoả mãn việc
tìm kiếm lợi nhuận cao vốn là mục tiêu bất di bất dịch của nó. Đúng nh V.I
Lênin đã nhận xét: Tổ chức độc quyền một khi đã thao túng hàng tỷ, thì tuyệt
đối nhất thiết là nó phải thâm nhập các lĩnh vực đời sống xã hội, bất kể chế độ
chính trị...
Trong thời đại t bản tài chính t bản độc quyền công nghiệp và ngân hàng có sự
dung hợp cả về kết cấu, càng làm cho thế lực t bản độc quyền tăng lên, xu h-
ớng thừa t bản trở thành phổ biến, tất yếu phải thực hiện đầu t ra nớc ngoài

để kiếm lợi nhuận bằng con đờng xuất khẩu t bản.
Song tình hình thế giới từ nửa cuối thế kỷ XX, nhất là sai chiến tranh thế giới
thứ II, đã có thay đổi cơ bản. Sự thay đổi đó gây ra những khó khăn, hạn chế,
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nhng mặt khác lại tạo ra những yếu tố khách quan thúc đẩy CNTB độc quyền
mở rộng hình thức kinh doanh xuyên quốc gia để dễ bề thực hiện đầu t xây
dựng các cơ sở sản xuất ở nớc ngoài.
Vào những năm 60 của thế kỷ XX hàng loạt các nớc ở á- Phi My la tinh với
phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ, đa đến sự ra đời hàng loạt
của các nớc có độc lập dân tộc, thoát khỏi ách thống trị của CNĐQ, CNTB
không còn áp bức, bóc lột nh trớc. Những nớc này sau khi giành đợc độc lập
đã có nền kinh tế tự chủ ở những mức độ khác nhau.
Tình hình đó, đã làm cho thị trờng, nguồn khai thác tài nguyên và nguồn cung
cấp nhân công rẻ mặt cho CNTB bị thu hẹp lại. Cùng với các nớc độc lập, còn
có một số nớc tách ra khỏi quỹ đạo của CNTB, đi theo con đờng XHCN. Điều
đó càng làm cho cuộc cạnh tranh, giành giật thị trờng giữa các tập đoàn t bản
của các nớc t bản phát triển trở nên hết sức gay gắt và hàng loạt mâu thuẫn nội
tại của CNTB phát sinh nó đe doạ đến lợi ích sống còn của nó.
Trong một thế giới thay đổi nh vậy, CNTB không thể giành giật thị trờng theo
kiểu đánh chiếm, và nó càng không thể duy trì thị trờng đọc chiếm cho riêng
mình nh dới thời chủ nghĩa thực dân kiểu cũ. Các Công ty xuyên quốc gia
chính là một tổ chức phù hợp nhất để các tập đoàn t bản có thể xâm nhập về
kinh tế, xuất khẩu, đầu t t bản ra nớc ngoài , trớc hết là các nớc trong thế giới
thứ ba. Dới dạng liên minh, hợp tác, thành lập các Công ty hỗn hợp giữa t bản
nớc ngoài với t bản Nhà nớc hoặc t nhân các tập đoàn t bản từng bớc nắm lấy
các ngành kinh tế chủ chốt, có lợi nhuận cao, thiết lập các chi nhánh ở những
nớc này.
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Các nớc chậm phát triển phần lớn có tài nguyên hết sức dồi dào về dầu lửa,
than đá, sắt thép...nhng do trình độ kỹ thuật khai thác còn lạc hậu, vốn đầu t để
khai thác còn hạn chế, cho nên muốn khai thác những tài nguyên đó phải liên
kết, hợp tác với t bản nớc ngoài. Đó chính là con đờng thuận lợi để các tập
đoàn xuyên quốc gia thết lập các Công ty chi nhánh, nắm lấy các nguồn tài
nguyên phong phú. Việc thiết lập các Công ty chi nhánh khai thác ngay tại chỗ
còn tạo cho các Công ty xuyên quốc gia rất nhiều lợi nhuận và những điều
kiện thuận lợi. Từ khai thác đến chế biến, do các Công ty chi nhánh đảm nhận,
các Công ty xuyên quốc gia đã giảm bớt đợc chi phí trong khâu vận chuyển, đ-
ợc hởng những u đãi về thuế quan, làm cho giá thành sản phẩm giảm, tạo ra
những u thế để cạnh tranh trên thị trờng quốc tế.
Một yếu tố khác làm cho quá trình quyên quốc gia hoá của các tập đoàn t bản
ngày càng phát triển mạnh mẽ đó là sự tác động của cách mạng khoa học
kỹ thuật công nghệ và nó biểu hiện ở một số điểm sau đây:
- Nó đã làm xuất hiện những ngành mới với tốc độ cao và ngày càng
chiếm một tỷ trọng lớn trong nền kinh tế , đồng thời đặt ra yêu cầu và tạo điều
kiện trẻ hoá ngành sản xuất lâu đời nh ngành công nghiệp vũ trụ Mỹ đã làm
xuất hiện khoảng 3000 ngành mới.
- Bản thân việc nghiên cứu khoa học đỏi hỏi phải có đầu t lớn nh ch-
ơng trình Apolo (Mỹ) đã chi hết 24 tỷ đô la, thu hút 40 vạn nhà khoa học và
công nhân tham gia. Đây chính là nhân tố làm cho nganh dịch vụ kỹ thuật phát
triển, các Công ty đầu đàn có thêm điều kiện bành trớng ra nớc ngoài. Việc
xuất khẩu t bản của CNTB độc quyền Nhà nớc có nhiều ý nghĩa đối với sự
hoạt động quốc tế của các Công ty xuyên quốc gia , nó dọn đờng cho các
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Công ty xuyên quốc gia hoạt động, làm cho các Công ty này tiếp lớn mạnh và
có thêm sức bành trớng.
Trong điều kiện quốc tế hoá sản xuất ngày càng phát triển, sự ra đời của các
Công ty xuyên quốc gia là một tất yếu khách quan và nó là một tất yếu khách

quan và nó là sản phẩm của quá trình quốc tế hoá sản xuất. Chỉ có trong điều
kiện quốc tế hoá sản xuất cao độ thì mới có những tiền đề vật chất khách quan
để các Công ty xuyên quốc gia ra đời. Đồng thời cùng với những điều kiện cơ
bản trên, còn có những tác động khác đa đến sự ra đời của các Công ty xuyên
quốc gia. Đó là lợi ích trong việc giải quyết những nguyên liệu và tiêu thụ sản
phẩm, về thị trờng kinh doanh, về việc vợt rào thuế quan và phi thuế quan
không chỉ đối với các nớc trong thế giới thứ ba mà cả với các nớc t bản phát
triển.
2.2 Quá trình phát triển
Từ những năm 70, đặc biệt từ những năm 90 trở lại đây, các Công ty xuyên
quốc gia phát triển vô cùng nhanh chóng, sức mạnh của chúng ngày càng tác
động lớn đến sự phát triển của nền kinh tế thế giới và khu vực. Năm 1995 tổng
kim ngạch tiêu thụ của 270.000 Công ty xuyên quốc gia chi nhánh ở nớc
ngoài thuộc 39.000 Công ty xuyên quốc gia trên toàn cầu đã lên tới 6.100 tỷ
USD, gấp 1,5 lần tổng kim ngạch xuất khẩu của thế giới (4.900 tỷ USD). Ưu
thế lớn nhất của các Công ty xuyên quốc gia là có khả năng phối hợp, bố trí
một cách linh hoạt, hợp lý nhất các nguồn lực trên phạm vi toàn cầu, do vậy
thu đợc hiệu quả rất cao trong sản xuất kinh doanh. Ưu thế này bắt nguồn từ
hệ thống tổ chức của các Công ty xuyên quốc gia. Mạng lới các Công ty chi
nhánh đặt ở nớc ngoài đã tạo cho nó khả năng biến chức năng tiêu thụ riêng lẻ,
độc lập thành chức năng nội bộ của Công ty xuyên quốc gia, từ đó mọi khâu
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
từ cung cấp các nguồn lực sản xuất , tiêu thụ ở mọi miền trên thế giới đều
phục vụ cho chiến lợc của Công ty xuyên quốc gia mẹ một cách hữu hiệu nhất.
Cũng có nghĩa là phân công hợp tác quốc tế trở thành phân công hợp tác trong
nội bộ Công ty xuyên quốc gia.
Nhờ những u thế trên, các Công ty xuyên quốc gia đã phát triển nhanh chóng
không chỉ về mặt số lợng mà còn phát triển nhanh về chất lợng, biểu hiện ở sự
xâm nhập ngày càng sâu của chúng vào mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế thế

giới và khu vực cũng nh từng quốc gia, ở sự đa dạng hoá chức năng hoạt động
của chúng.
Ngày nay các Công ty xuyên quốc gia không chỉ chú trọng vào các ngành tập
trung nhiều lao động, nhiều nguyên liệu mà ngày càng chú trọng hơn đến các
ngành kỹ thuật cao, hớng tới nơi có giá thành sản xuất thấp để xây dựng nhà
mà sản xuất các sản phẩm có kỹ thuật cao, thậm trí hớng tới những ngành đòi
hỏi nhieuè chất xám hơn nh thiết kế sản phẩm, khai thác phần mềm. Nh một
Công ty xuyên quốc gia Mỹ đã xây dựng ở Malaixia nhà máy sản xuất tấm vi
mạch. Điểm đáng chú ý ở đây là Công ty xuyên quốc gia Mỹ này đã không sử
dụng kỹ s Mỹ mà đã sử dụng kỹ s và nhân viên kỹ thuật bản xứ. Do thiết kế
sản phẩm và nghiên cứu triển khai đều dựa và kỹ s và nhân viên bản xé nên chi
phí nghiên cứu và triển khai của các Công ty xuyên quốc gia chi nhánh ở nớc
ngoài đã tăng rất nhanh. Các Công ty xuyên quốc gia không chỉ tiến hành
nghiên cứu triển khai đơn lẻ mà chúng còn có nhiều điều kiện và khả năng
phối hợp nghiên cứu triển khai liên quốc gia. Nổi bật là Công ty xuyên quốc
gia hàng đầu của Nhật Bản là Toshiba đã liên kết với Công ty thiết bị thơng
mại quốc tế của Mỹ và Công ty Simen của Đức.
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Số liệu sau đây cho chúng ta thấy hiện nay thế giới có bao nhiêu Công ty
xuyên quốc gia Công ty mẹ.
Bảng 1: Số lợng các Công ty xuyên quốc gia mẹ, theo nớc
Nớc (1) 1968/1968 (2) 1993 (3)
1. Mỹ 2.468 3.013
2. Anh 1.692 1.443
3. Đức 954 7.003
4. Pháp 538 2.216
5. Thuỵ Sỹ 447 3.000 (2)
6. Hà Lan 268 1.608
7. Thuỵ Điển 255 3.502(3)

8. Bỉ và Luxembua 253 96 (4)
9. Đan Mạch 128 800 (1)
10. ý
120 445
11. Nauy 94 1.000
12. áo
39 838
13. Tây Ban Nha 15 744(1)
14. Bồ Đào Nha 5 1.165
15. Nhật 5 3.650
16. Tổng số 1-15 7.276 30.541
17. Thế giới 7.276 38.747
Nguồn: UNCTAD (1) năm 1992, (2) năm 1985, (3) năm 1978
Trong quá trình phát triển ngời ta đã lập nên các Công ty xuyên quốc gia với
rất nhiều loại hìh khác nhau. Chúng ta có thể thấy nó xuất phát từ hình thức tổ
chức của Công ty có các loại hình Cacten, Xandica, tờ rớt , congxoocxion đến
conglomerate. Nếu phân loại theo lĩnh vực hoạt động, chúng ta có thể thấy các
Công ty xuyên quốc gia bao gồm các Công ty thơng mại, sản xuất, tài chính
công nghệ... hoạt động trong tất cả các ngành từ ngành khai thác vật liệu, th-
ơng mại, sản xuất, chế biến, cho đến phục vụ trực tóp ngời tiêu dùng. Có rất
nhiều Công ty hoạt động trên mọi lĩnh vực hoặc chỉ một lĩnh vực. Nếu hoạt
động trong một ngành, chúng có thể bao gồm các công đoạn từ thiết kế, sản
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
xuất, chào hàng, bán hàng, dịch vụ sau bán hàng. Sự phát triển nhanh chóng
của các Công ty xuyên quốc gia đã làm tăng nhanh quá trình quốc tế hoá sản
xuất của nền kinh tế thế giới.
Sự cải tổ, sáp nhập những Công ty xuyên quốc gia mẹ tại các nớc phát triển
chủ yếu là một tất yếu nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển theo cấp số nhân
của các Công ty xuyên quốc gia trên khắp thế giới trong thời gian qua cũng

nh thời gian tới. Năm 1983 tổng số Công ty xuyên quốc gia là 11.000, số Công
ty xuyên quốc gia chi nhánh ở nớc ngoài đã lên đến 200.000, tăng 79% trong
vòng 10 năm. Năm 1995, tổng số Công ty xuyên quốc gia trên thế giới lại tăng
thêm 8% so với 1983, nâng số lên 39.000 Công ty còn các Công ty xuyên
quốc gia chi nhánh ở nớc ngoài tăng 35% so với năm 1993, nâng lên tổng số
370.000 Công ty. Tổng kim ngạch tiêu thụ của các Công ty xuyên quốc gia
trong năm 1995 lên đến 6.100 tỷ USD, vợt xa con số 4.800 tỷ USD của năm
1993, tăng 25%.
Đáng chú ý là những Công ty xuyên quốc gia lớn nahát trên thế giới hầu nh
đều thuộc gốc Mỹ. Trong số 50 Công ty xuyên quốc gia lớn nhất của Mỹ thì
Bank American có số tài sản ở nớc ngoài nhiều nhất, năm 1993 đã lên tới
117,1 tỷ USD, chiếm 51,3% tổng tài sản của nó. Song thu nhập lớn nhất ở nớc
ngoài lại thuộc về một Công ty dầu mỏ của Mỹ, năm 1993 đã lên đến 75,6 tỷ
USD chiếm 77,3% tổng thu nhập của Công ty này...
(1)
3.Bản chất và đặc trng của các tổ chức độc quyền xuyên quốc gia:
1. Bản chất
Cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, ở các nớc t bản phát triểncó thể quan sát
thấynền sản xuất t bản chủ nghĩa có sự phát triển rất lớn của công nghiệp và
1
Kinh tế thế giới số 11/1997- tr.38
14

×