Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 61 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
MỤC LỤC
1.1.1. Khái niệm DNNVV : 3
1.1.4 Các kênh huy động vốn của DN nhỏ và vừa : 7
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH TRONG THỜI GIAN TỚI 42
3.1.1. Định hướng chung của chi nhánh 42
3.2.2. Xây dựng mô hình tổ chức chuyên nghiệp, chuyên sâu phục vụ các DNNVV 44
3.2.3. Chuẩn hóa về quy chế cho vay, cung cấp các dịch vụ cho khách hàng là
DNNVV 44
3.2.4. Hoàn thiện hệ thống thu thập và xử lý thông tin 44
3.2.5. Tăng cường hỗ trợ phi tài chính với khách hàng DNNVV 45
3.2.6. Thực hiện chính sách Marketing trong việc tiếp cận DNNVV 45
3.2.7. Đa dạng hóa các hình thức tín dụng cho các DNNVV 46
► Xây dựng gói sản phẩm phù hợp 47
3.2.8 Xây dựng chính sách lãi suất linh hoạt đối với các DNNVV 47
KẾT LUẬN 56
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU
SƠ ĐỒ
1.1.1. Khái niệm DNNVV : 3
1.1.4 Các kênh huy động vốn của DN nhỏ và vừa : 7
Sơ đồ 2.1 : Cơ cấu tổ chức của VIB - Đống Đa 23
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH TRONG THỜI GIAN TỚI 42
3.1.1. Định hướng chung của chi nhánh 42
3.2.2. Xây dựng mô hình tổ chức chuyên nghiệp, chuyên sâu phục vụ các DNNVV 44
3.2.3. Chuẩn hóa về quy chế cho vay, cung cấp các dịch vụ cho khách hàng là
DNNVV 44
3.2.4. Hoàn thiện hệ thống thu thập và xử lý thông tin 44
3.2.5. Tăng cường hỗ trợ phi tài chính với khách hàng DNNVV 45
3.2.6. Thực hiện chính sách Marketing trong việc tiếp cận DNNVV 45
3.2.7. Đa dạng hóa các hình thức tín dụng cho các DNNVV 46
► Xây dựng gói sản phẩm phù hợp 47


3.2.8 Xây dựng chính sách lãi suất linh hoạt đối với các DNNVV 47
KẾT LUẬN 56
Biểu đồ1: Tổng Nguồn vốn huy động Error: Reference source not found
Biểu đồ2: DS cho vay DNNVV trong tổng DS cho vay. Error: Reference source not
found
Biểu đồ 3: Dư nợ tín dụng đối với các DNNVV qua các năm Error: Reference
source not found
Sinh viên: Thân Hải Vân Lớp: NHA - CD24
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn tình cảm và sự truyền thụ kiến thức của các thầy
giáo cô giáo khoa Ngân hàng, đặc biệt là các thầy cô bộ môn Nghiệp vụ kinh doanh
ngân hàng – Học viện ngân hàng đã cho em kiến thức quý báu về cách nghiên cứu
vấn đề và tiếp cận vấn để em có thể hoàn thánh tốt chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Trong thời gian thực tập tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế VIB
chi nhánh Đống Đa, em đã nhận được sự giúp đỡ và tạo điều kiện của ban lãnh đạo
ngân hàng đặc biệt là sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị phòng tín dụng, phòng
nguồn vốn, phòng dịch vụ khách hàng Chính sự giúp đỡ đó đã giúp em nắm bắt
được các kiến thức thực tế về nghiệp vụ Ngân hàng. Những kiến thức thực tế ấy sẽ
là hành trang trong quá trình làm việc sau này của em. Vì vậy em xin bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc tới ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ nhân viên của ngân hàng đã giúp
đỡ em trong quá trình thực tập vừa qua. Qua đây em xin chúc Ngân hàng Quốc tế
VIB chi nhánh Đống Đa ngày càng phát triển, kính chúc các cô chú, anh chị luôn
thành đạt trên cương vị công tác của mình
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 7 năm 2010.
Sinh viên: Thân Hải Vân Lớp: NHA - CD24
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT KÍ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT NGUYÊN VĂN

1 DNNVV Doanh nghiệp vừa và nhỏ
2 DN Doanh nghiệp
3 TCTD Tổ chức tín dụng
4 NSNN Ngân sách nhà nước
5 DS Doanh số
6 NHNN Ngân hàng nhà nước
7 BTC Bộ tài chính
8 TNDN Thu nhập doanh nghiệp
9 TSCĐ Tài sản cố định
10 NHTM Ngân hàng thương mại
11 DNNN Doanh nghiệp nhà nước
12 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
13 TGTK Tiền gửi tiết kiệm
14 TPKT Thành phần kinh tế
15 TCKT Tổ chức kinh tế
16 TG Tiền gửi
17 DNNQD Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
18 VĐTNN Vốn đầu tư nước ngoài
19 CV Cho vay
20 TTQT Thanh toán quốc tế
21 VLĐ Vốn lưu động
22 TSĐB Tài sản đảm bảo
23 TSCC Tài sản cố định
24 GTCG Giấy tờ có giá
Sinh viên: Thân Hải Vân Lớp: NHA - CD24
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài :
“ Phát triển DNNVV là một nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển
kinh tế xã hội, đấy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước”. (Trích nghị định

Chính Phủ về trợ giúp phát triển DNNVV ). Chính phủ chủ trương tăng tỷ trọng
GDP công thương nghiệp, giảm tỷ trọng GDP nông nghiệp, nên sự phát triển của
các DNNVV là một yếu tố tất yếu. Tính đến thời điểm này, cả nước có chừng 460
nghìn doanh nghiệp trong đó các DNNVV chiếm tới 97% trong số đó đóng góp
khoảng 45% GDP của cả nước, tạo 50% việc làm mới,78% mức bán lẻ, 33% giá trị
sản lượng công nghiệp.
Tuy nhiên, một trong những khó khăn lớn mà các DNNVV gặp phải hiện nay
là vấn đề về vốn. Làm thế nào để có vốn đầu tư và sử dụng vốn có hiệu quả là bài toán
nan giải đặt ra cho các nhà quản lý DN, đồng thời nó cũng thu hút sự quan tâm của các
nhà tài trợ là các ngân hàng thương mại. số lượng DNNVV đông đảo với đặc thù ít vốn
chính là đối tượng khách hàng đầy tiềm năng của các ngân hàng. Song theo một điều
tra mới đây của Cục Phát triển DN (Bộ Kế hoạch và Đầu Tư), chỉ có 32,38% DNNVV
có khả năng tiếp cận được các nguồn vốn của các ngân hàng.
Rõ ràng , giữa DNNVV và các ngân hàng vẫn còn một khoảng cách mà có lẽ
không bên nào muốn. Nguyên nhân của tình trạng trên là vẫn chưa có tiếng nói
chung giữa ngân hàng với các DN. Để mở rộng cho vay và không ngừng nâng cao
chất lượng cho vay đối với DNNVV đòi hỏi các Ngân hàng thương mại phải có giải
pháp cụ thể cho vấn đề này.
Xuất phát từ thực tế trên và qua thời thực tập tại chi nhánh VIB - Đống Đa
mà em chọn đề tài : “Giải pháp mở rộng tín dụng đối với Doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại NHTMCP quốc tế VIB bank chi nhánh Đống Đa.”
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài :
Mục đích nghiên cứu của đề tài này là:
- Nêu bật được đặc điểm vai trờ của hoạt động tín dụng đối với nền kinh tế.
Từ đó thấy được tầm quan trọng cả việc mở rộng tín dụng đối với DNNVV .
Sinh viên: Thân Hải Vân Lớp: NHA - CD24
1
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
- Đánh giá tổng quát những ưu điểm và hạn chế của VIB - Đống Đa , từ đó
đề xuất giải pháp, kiến nghị nhằm mở rộng tín dụng đối với DNNVV .

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là toàn bộ nội dung liên quan đến hoạt
động mở rộng tín dụng đối với DNNVV.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài: đề cập đến hoạt động tín dụng đối với
DNNVV tại VIB - Đống Đa giai đoạn từ năm 2007 đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu :
Trong quá trình nghiên cứu, đề tài đã sử dụng các phương pháp duy vật biện
chứng, phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp diễn dịch và quy nạp,
phương pháp so sánh, phương pháp logic học và đặc biệt phương pháp thống kê.
5. Kết cấu của đề tài:
Nội dung đề tài nghiên cứu được trình bày thành ba phần chính:
-Chương I : Cơ sở lý luận về DNNVV và tín dụng ngân hàng đối với
DNNVV .
-Chương II : Thực trạng hoạt động cho vay đối với DNNVV tại ngân hàng
TMCP quốc tế VIB - Đống Đa.
-Chương III : Giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng hoạt động cho vay đối
với DNNVV tại ngân hàng TMCP quốc tế VIB - Đống Đa.
Sinh viên: Thân Hải Vân Lớp: NHA - CD24
2
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Chương I
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ DNNVV VÀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
ĐỐI VỚI DNNVV
1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DNNVV TRONG NỀN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG
1.1.1. Khái niệm DNNVV :
Trước khi đi tìm hiểu về DNNVV chúng ta cần nắm được khái niệm về DN
trong nền kinh tế thị trường.Theo luật DN năm 2005 thì: “DN là tổ chức kinh tế có
tên riêng, có trụ sở giao dịch ổn định, có tài sản riêng, có đăng kí kinh doanh theo
quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện hoạt động kinh doanh”. Có thể nói

DN là một chủ thể kinh tế tiến hành các hoạt động kinh tế theo một kế hoạch nhất
định nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận. DN được tổ chức theo nhiều loại hình
khác nhau. Mỗi loại hình DN có đặc trưng riêng từ. từ đó tạo nên những hạn chế
hay lợi thế của doanh nghiệp.
Trên thế giới, khái niệm DNNVV đã được đề cập tới từ những năm đầu của
thế kỉ XX. Để đưa ra khái niệm về DNNVV đã có rất nhiều ý kiến khác nhau. Các
tiêu chí được sử dụng để xác định DNNVV cũng rất phong phú như: số lao động,
vốn đầu tư, doanh thu, năng lực sản xuất… Song hầu hết các quốc gia đều coi trọng
tiêu chí về số lao động trong DN.Ví dụ như:
Tại Nhật Bản – DN sản xuất có số lượng lao động dưới 300 người và số vốn
đăng kí dưới 100 triệu yên; DN bán buôn có số lao dộng dưới 100 người và vốn
đăng kí là dưới 30 triệu yên ; DN bán lẻ và dịch vụ có dưới 50 người và số vốn
đăng kí là dưới 10 triệu yên.
Tại Hàn Quốc – DN kinh doanh và khai thác có dưới 300 lao động và có số
vốn đăng kí dưới 600.000 USD ; DN bán buôn có dưới 50 lao động và số vốn dưới
50000USD; DN bán lẻ có dưới 50 người và số vốn dưới 250000 USD thì được coi
là DNVVN
Sinh viên: Thân Hải Vân Lớp: NHA - CD24
3
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Tại Mỹ - DN có dưới 1000 lao động và có vốn đăng kí dưới 3 triệu USD. Và
sở hữu độc lập, hoạt độn trong nội địa, không có vai trò chi phối trong hoạt động
của mình.
Còn ở Việt Nam, để tạo điều kiện cho việc phát triển DNNVV, chính phủ đã
ban hành nghị định 90/ NĐ_ CP ngày 23/11/2001 về trợ giúp DNNVV, tại điều 3
của nghị định này định nghĩa:
“ DN nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh độc lập, đã đăng kí kinh doanh
theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng, hoặc số lao
động trung bình hàng năm không quá 300 người. Căn cứ vào tình hình kinh tế
xã hội cụ thể của từng nghành, địa phương, trong quá trình thực hiện các biện

pháp, chương trình trợ giúp có thể linh hoạt áp dụng cả hai chỉ tiêu về vốn và
lao động hoặc một trong hai chỉ tiêu nói trên.”
Theo khái niệm này, khu vực DNNVVtại Viêt Nam hiện nay bao gồm
+ Các DNNN có quy mô vừa và nhỏ kinh doanh độc lập
+ Các hợp tác xã có quy mô vừa và nhỏ đăng kí hoạt động theo luật hợp tác xã.
+ Các hộ kinh doanh cá thể đăng kí hoạt động theo Nghị định số
02/2002/NĐ-CP về đăng kí kinh doanh ngày 03/02/2000 của Chính Phủ.
Như vậy so với trước đây, các tiêu chí để xác định DNVVN đều được nâng
lên cho phù hợp với tình hình thực tế nước ta hiện nay, quy mô của DNVVN đã lớn
hơn trước. Đồng thời hiện nay chính phủ đang có dự định sửa đổi nghị định số
90/2001/NĐ-CP để phù hợp với quá trình hội nhập WTO, dần đánh giá chính xác
về DNVVN theo tiêu chí của thế giới.
1.1.2 Đặc điểm của DNNVV
DNNVV tồn tại và phát triển với những đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, DNNVV tồn tại và phát triển ở mọi ngành nghề, mọi thành phần
kinh tế, nó hoạt động tại mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội. Theo thống kê
hiện nay nước ta đã có 453.800 DNNVV, chiếm 97% tổng số DN trên cả nước,
đóng góp khoảng 40% GDP của cả nước, thu hút khoảng 50,13% tổng số lao
động trong DNNVV và tạo ra 90% việc làm mới mỗi năm (Nguồn Bộ Kế hoạch
và Đầu tư).
Sinh viên: Thân Hải Vân Lớp: NHA - CD24
4
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Thứ hai, DNNVV có tính năng động và linh hoạt cao. Với quy mô khiêm tốn
của mình, các DN có thể dễ dàng thay đổi loại hình kinh doanh trước những biến
động của thị trường. Việc phổ biến áp dụng các chính sách kinh tế vào DNNVV
cũng dễ thực hiện hơn, như đổi mới công nghệ sản xuất, thực hiện chính sách tiền
lương mới…
Thứ ba, DNNVV có bộ máy sản xuất và quản lý gọn nhẹ, hiệu quả. Đây là
một lợi thế của DNNVV trong tiết kiệm chi phí hành chính, tăng doanh thu cho DN.

Với số lượng lao động trong mỗi DN không vượt quá 300 người sẽ dễ dàng bố trí
đội ngũ quản lý sản xuất và điều hành gọn nhẹ.
Thứ tư, DNNVV có vốn ban đầu ít, khả năng thu hồi vốn nhanh, mang lại hiệu
quả cao. Là loại hình DNNVV có quy mô vừa phải nên việc đầu tư vốn sản xuất
không yêu cầu quá lớn, hơn nữa chu kỳ sản xuất của các DN này thường ngắn, diễn
biến theo mùa, chớp thời cơ nhanh chóng, nên vòng quay của mỗi đồng vốn nhanh,
hiệu quả kinh tế cao.
Thứ năm, Về thị trường và mức độ cạnh tranh: Thị trường của các DNNVV
chủ yếu phục vụ các DN lớn như làm nhà cung cấp nguyên vật liệu, làm đại lý bán
hàng, kênh phân phối, hay những đoạn thị trường còn bỏ ngỏ và độ sâu hạn chế.
Những đoạn thị trường nay chứa đựng nhiều rủi ro và không ổn định khiến cho hoạt
động của các DNNVV trở nên bấp bênh, sự canh tranh vì thế trở nên gay gắt và thị
trường đó trở nên gần như hoàn hảo.
Tuy nhiên bên cạnh đó, DNNVV cũng có những bất lợi sau:
- Vị thế trên thị trường thấp,khả năng cạnh tranh kém.
- Ít có khả năng huy động vốn lớn để đổi mới công nghệ cao.
- Khả năng tài chính thấp nên ít có điều kiện để đào tạo công nhân
1.1.3 Vai trò của DNNVV trong nền kinh tế thị trường:
Thực tế phát triển kinh tế thế giới đã khẳng định, DNNVV giữ một vị trí, vai
trò hết sức quan trọng nhằm thúc đẩy và mở rộng cạnh tranh, đảm bảo ổn định kinh
tế, phòng chống nguy cơ khủng hoảng. “DNNVV được coi là xương sống của nền
kinh tế” .
Sinh viên: Thân Hải Vân Lớp: NHA - CD24
5
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
1.1.3.1. DNNVV cung cấp một lượng sản phẩm, dịch vụ đa dạng phong phú,
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng sản phẩm quốc dân, góp phần thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế.
Với một lực lượng sản xuất đông đảo, chiếm tới 97% tổng số DN trong cả
nước. DNNVV đã tạo ra một khối lượng đáng kể trong nền kinh tế quốc dân. Sự

phát triển đa dạng về nghành nghề, quy mô, hình thức tổ chức kin doanh DNNVV
đã góp phần to lớn cho việc lấp chỗ trống cho những thiếu hụt từ khu vực kinh tế
quốc doanh, khơi dậy tiềm năng sáng tạo của nhân dân để thu hút vốn đầu tư nền
kinh tế, tăng thu nhập bình quân đầu người.
1.1.3.2. DNNVV góp phần quan trọng trong việc thu hút nguồn vốn đầu tư trong
dân cư và sử dụng tối ưu các nguồn lực của địa phương.
Hiện nay có rất nhiều tiềm năng trong dân cư chưa được khai thác như tiềm
năng nguyên vật liệu, tay nghề, lao động, vốn, bí quyết sản xuất… Do đó, việc sản
xuất, phát triển nghành nghề ở nông thôn hiện nay là một hướng đi đúng đắn nhằm
khai thác các nguồn lực nói trên.
1.1.3.3. DNNVV góp phần quan trọng trong việc tạo lập sự phát triển cân bằng
và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Thực tế cho thấy rằng, các DN lớn thường tập trung ở các thành phố, thị xã
lớn có cơ sở hạ tầng phát triển và nhu cầu sản xuất tiêu dùng cao nhưng không đáp
ứng được nhu cầu của các dân cư ở các vùng nông thôn miền núi. Điều này gây ra
tình trạng mất cân đối nghiêm trọng về trình độ phát triển kinh tế. Vì vậy, các
DNNVV với ưu thế về số lượng và hoạt động trong hầu hết mọi ngành nghề ở khắp
các địa phương đã góp phần tạo lập sự cân đối trong sự phát triển giữa các vùng
miền.
1.1.3.4. DNNVV làm tăng hiệu quả, năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.
Sự ra đời của các DNNVV đã làm tăng tính cạnh tranh của nền kinh tế. Với
sự tồn tại của nhiều DN hoạt động cùng một ngành, một lĩnh vực làm giảm tính độc
quyền và buộc các DN phải chấp nhận cạnh tranh, phải liên tục đổi mới để có thể
tồn tại và phát triển. Với tính linh hoạt của mình, các DNNVV cũng sẽ tạo ra sức ép
Sinh viên: Thân Hải Vân Lớp: NHA - CD24
6
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
cạnh tranh thậm chí với cả công ty lớn.Vì thế, có thể nói DNNVV đã góp phần xây
dựng một nền kinh tế sôi động hơn.
1.1.3.5. DNNVV tạo ra thị trường rộng lớn cho hoạt động của các ngân hàng,

góp phần vào sự tăng trưởng của thị trường tiền tệ.
Trong tiến trình CNH – HĐH đất nước, việc phát triển DNNVV đang thu hút
sự quan tâm của đông đảo dư luận, các nhà tài trợ đặc biệt là các NHTM. Bằng
chứng là, ước tính có đến 80% lượng vốn cung ứng cho DNNVV là từ kênh ngân
hàng. Đây có thể coi là nguồn vốn rẻ và dồi dào cho việc huy động vốn ngân hàng.
Với sự phát triển ngày càng lớn mạnh của các DNNVV thì nhu cầu về vốn ngày
càng tăng và thị trường hoạt động tín dụng của NH càng được mở rộng, đồng thời
đẩy mạnh sự phát triển dịch vụ NH khác.
Như vậy, DNNVV có tiềm năng và lợi thế vô cùng lớn đối với toàn bộ NKT
quốc dân.
1.1.4 Các kênh huy động vốn của DN nhỏ và vừa :
Đối với DNNVV họ có thể huy động từ các nguồn sau:
- Kênh huy động vốn không chính thức:
 Vay thông qua mua hàng trả chậm, chiếm dụng vốn của bạn hàng, khách hàng.
 Vay lẫn nhau giữa các DN có vốn tạm thời nhàn rỗi.
 Vay từ người thân: đây là nguồn vốn rẻ nhưng không liên tục.
 Vay từ những người vay nặng lãi. , không cần tài sản thế chấp, có thể đáp
ứng đủ kịp thời nhưng lãi suất cao.
Ở Việt Nam, vốn huy động không chính thức chiếm tỷ trọng khá cao. Điều kiện
vay vốn ở kênh này là khá đơn giản chủ yếu là tín chấp, thỏa thuận miệng vì không cần
hợp đồng.Tuy nhiên, kênh huy động vốn này cũng có nhiều hạn chế như lãi suất cho
vay cao, thời hạn ngắn, môi trường pháp lý chưa chặt chẽ dẫn đến rủi ro.
- Kênh huy động vốn chính thức:
 Nguồn tài trợ từ chính phủ và các tổ chức phi chính phủ.
 Quỹ hỗ trợ phát triển, quỹ tín dụng nhân dân, hợp tác xã, quỹ phát triển
nông thôn…
Sinh viên: Thân Hải Vân Lớp: NHA - CD24
7
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
 Nguồn vốn hỗ trợ của các tổ chức quốc tế: ODA, FDI, ADB… ví dụ như

dự án VEI/98/MO2/SID giứa chính phủ Thuỵ Điển – ILO có giá trị 1,7 triệu USD là
dành cho các DNNVV.
 Nguồn vốn tín dụng của ngân hàng: đây là kênh huy động vốn chính thức
của các DNNVV. Song hiện nay, các ngân hàng cũng không mấy “mặn mà” cho
vay với đối tượng này, vì các DNNVV chưa đáp ứng được yêu cầu cần thiết để
được vay vốn dẫn đến nguy cơ rủi ro cho các ngân hàng.
 Nguồn vốn huy động trên thị trường chứng khoán
1.2. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DNNVV
1.2.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng :
Hoạt động tín dụng là một trong những chức năng hoạt động của hầu hết các
định chế tài chính. Riêng đối với các NHTM, tín dụng là một chức năng cơ bản. Tín
dụng trong ngân hàng hay còn được gọi là tín dụng ngân hàng và được hiểu như
sau: “ tín dụng ngân hàng là một quan hệ giao dịch về tài sản giữa hai chủ thể
trong đó một bên là người cho vay ( ngân hàng) chuyển giao một lượng giá trị
( tiền hoặc hàng hóa ) cho người đi vay (cá nhân doanh nghiệp, và các chủ thể
khác) sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận đồng thời bên đi
vay phải cam kết hoàn trả vô điều kiện vốn gốc kèm theo một khoản lợi tức khi
đến hạn thanh toán”.
Tóm lại, tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với các
doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và các tầng lớp dân cư được thực hiện thông qua
việc sử dụng tiền tệ lẫn nhau dựa trên nguyên tắc hoàn trả vốn gốc và lãi khi đến
hạn vay.
1.2.2 Đặc điểm tín dụng ngân hàng với DNNVV .
Thứ nhất: Hầu hết các DNNVV đều thiếu vốn kinh doanh để kinh doanh và
mở rộng kinh doanh nên đều có nhu cầu vay vốn tín dụng ngân hàng.
Thứ hai: . Do DNNVV chiếm ưu thế về số lượng nên món vay nhiều nhưng
giá trị mỗi món vay lại thấp, đối tượng cho vay đa dạng phong phú. Mặt khác, xuất
phát từ đặc điểm kinh doanh của các DNNVV là kinh doanh đa dạng nhiều mặt
hàng, giá trị của mỗi món vay phụ thuộc vào tính hình tiêu thụ sản phẩm đó trên thị
Sinh viên: Thân Hải Vân Lớp: NHA - CD24

8
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
trường, nếu sản phẩm tiêu thụ được nhiều phải mở rộng sản xuất thì các DN sẽ cần
nhiều vốn hơn và ngược lại.
Thứ ba: Các DNNVV đều có nhu cầu đầu tư trung và dài hạn với lãi suất
thấp. Hầu hết các DNNVV này đều muốn vay vốn trung và dài hạn để đầu tư mua
sắm cải tạo cơ sở vật chất, nâng cao năng lực cạnh tranh Tuy nhiên khả năng của
ngân hàng là có hạn
Thứ tư: Ngân hàng khó cho vay DNNVV vì:
+ Thiếu tài sản đảm bảo, hoặc DN có tài sản đảm bảo nhưng chưa đủ giấy tờ,
thủ tục chứng minh quyền sở hữu hợp pháp tài sản đó.
+ Báo cáo tài chính của DNNVV chưa chính xác, độ tin cậy chưa cao, gây khó
khăn trong việc thẩm định phương án vay vốn cũng như hình thức đảm bảo nợ vay.
+ Diễn biến thị trường phức tạp, mà DNNVV có quy mô hoạt động và hiệu
quả kinh doanh chưa cao do vậy khó xoay sở để vượt qua biến động của thị trường.
1.2.3 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với DNNVV.
1.2.3.1 Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện ra đời và phát triển của DNNVV .
Tín dụng ngân hàng rất cần thiết cho tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh
tế cần vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, mà trong đó có DNNVV chiếm hơn
97% trong tổng số các doanh nghiệp. Vì thế đây, là đối tượng rất cần nguồn tài trợ
tín dụng ngân hàng. Bên cạnh đó , với hoạt động đi vay để cho vay, ngân hàng đã
tạo cơ hội cho các doanh nghiệp muốn thành lập công ty hoặc mở rộng sản xuất
kinh doanh có thể vay vốn để sử dụng theo mục đích của mình.
Thông qua việc cho các DN vay vốn, vốn tín dụng ngân hàng đã giúp các
doanh nghiệp hoàn thành tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, tạo tiền đề cho việc
củng cố phát triển quan hệ sản xuất mới
1.2.3.2 Tín dụng ngân hàng là trung gian giải quyết vốn tạm thời nhàn rỗi ở
DNNVV này với DNNVV khác.
Trong quá trình hoạt động do đặc điểm luân chuyển vốn trong quá trình kinh
doanh luôn tạo ra sự không ăn khớp về thời gian và quy mô giữa nhu cầu vốn và

khả năng tài trợ nên dẫn đến tình trạng thiếu hụt vốn, nguồn vốn tín dụng ngắn hạn
giúp cho các doanh nghiệp giải quyết các vấn đề cung ứng vốn lưu động để đảm
Sinh viên: Thân Hải Vân Lớp: NHA - CD24
9
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
bảo cho các hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành một cách lien tục. Đặc
biệt đối với các DNNVV với nguồn vốn khởi sự kinh doanh thấp thì việc tận dụng
nguồn vốn này là rất quan trọng.
1.2.3.3 Tín dụng ngân hàng giúp DNNVV nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Tín dụng ngân hàng như một công cụ để thúc đẩy kinh tế phát triển, đồng
thời phát huy vai trò kiểm soát bằng đồng tiền của nó, mặt khác có thể tham mưu
cho DN trên lĩnh vực mà ngân hàng biết, cũng bởi ngân hàng có quan hệ với rất
nhiều chủ thể kinh tế khác nhau nên tận dụng được cơ hội nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn tín dụng của các thành phần kinh tế trong đó có DNNVV.
1.2.3.4 Tín dụng ngân hàng giúp DNNVV nâng cao khả năng cạnh tranh và mở
rộng quan hệ thương mại.
Tín dụng ngân hàng giữ một vai trò hết sức quan trọng trong việc cung ứng
vốn cho nền kinh tế đặc biệt là các DNNVV, và sử dụng hiệu quả nhất các nguồn
tiết kiệm huy động được trong dân chúng. Thêm vào đó , ngân hàng góp phần giúp
các DNNVV hiện đại hóa các công nghệ sản xuất thúc đẩy sự ra đời của các ngành
sản xuất mới, nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp trong quá trình hội
nhập kinh tế.
1.2.3.5 Tín dụng ngân hàng giúp DNNVV tiếp cận nguồn vốn nước ngoài
Tín dụng ngân hàng giúp các DNNVV có khả năng tiếp cận vốn nước ngoài
thông qua các dịch vụ như: sử dụng hạn mức L/C, thực hiện thong qua bảo lãnh cho
các DNNVV trong việc mua sắm máy móc thiết bị. Thông qua nguồn vốn cho vay
này các DNNVV có thể xác định cơ cấu vốn tối ưu , đảm bảo kết hợp hiệu quả giữa
nguồn vốn đi vay cũng như nguồn vốn tự có, sản xuất sản phẩm tại giá vốn bình
quân rẻ nhất nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng hàng hóa và được thị trường chấp
nhận. Có như vậy DN mới đạt mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.

1.2.4 Các hình thức cấp tín dụng của ngân hàng đối với DNNVV.
Để đáp ứng nhu cầu vốn đa dạng của các DNNVV thì NHTM phải thiết kế
các sản phẩm tín dụng khác nhau phù hợp với từng trường hợp
- Căn cứ vào mục đích vay:
Sinh viên: Thân Hải Vân Lớp: NHA - CD24
10
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
+ Cho vay bất động sản: là loại vay liên quan đến mua sắm và xây dựng bất
động sản như nhà ở, đất đai…
+ Cho vay công nghiệp và thương mại: là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung
vốn lưu động cho doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
+ Cho vay nông nghiệp: là khoản cho vay để trang trải các khoản chi phí sản
xuất nông nghiệp.
+ Cho thuê: Bao gồm thuê vận hành và thuê tài chính : cho thuê là hình thức
cấp tín dụng bằng tài sản, trong đó ngân hàng mua máy móc thiết bị về cho DN thuê
để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Căn cứ vào thời hạn vay:
+ Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay dưới 12 tháng nhằm bổ sung vốn lưu
động tạm thời của DN.
+ Cho vay trung dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên một năm, nhằm đầu
tư mua sắm tài sản cố định, xây nhà xưởng, mở rộng sản xuất kinh doanh.
- Căn cứ độ tín nhiệm của Ngân hàng:
+ Cho vay có đảm bảo: là loại cho vay dựa trên cơ sở bảo đảm như thế chấp,
cầm cố, bảo lãnh.
+ Cho vay không có tài sản đảm bảo: là loại cho vay không có tài sản đảm
bảo, việc cho vay hoàn toàn dựa vào sự tín nhiệm của ngân hàng với khách hàng.
- Căn cứ vào xuất xứ tín dụng:
+ Cho vay trực tiếp
+ Cho vay gián tiếp
- Căn cứ vào hình thái giá trị tín dụng:

+ Cho vay bằng tiền mặt
+ Cho vay bằng tài sản.
1.3. MỞ RỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DNNVV.
1.3.1 Sự cần thiết mở rông tín dụng ngân hàng đối với DNNVV
1.3.1.1 Đối với ngân hàng
Hoạt động tín dụng là hoạt động luôn tiềm ẩn rất nhiểu rủi ro, nhưng lại là
hoạt động mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng. Do vậy, để giảm thiểu rủi ro,
Sinh viên: Thân Hải Vân Lớp: NHA - CD24
11
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
tối đa hóa lợi nhuận đã buộc các ngân hàng phải tìm kiếm đa dạng hóa đối tượng
khách hàng. Vì vậy mở rộng tín dụng với DNNVV sẽ giúp ngân hàng phân tán rủi
ro,sử dụng hiệu quả hơn những đồng vốn kinh doanh của mình. Bên cạnh đó, các
ngân hàng lại có cơ hội phát triển các dịch vụ đi kèm như: tư vấn, thanh toán, bảo
lãnh…
1.3.1.2 Đối với DNNVV
Ra nhập WTO là cơ hội và cũng là thách thức đối với nền kinh tế Việt Nam.
Do DN là chủ thể trực tiếp của hội nhập, nên DN sẽ là dối tượng đặc biệt chịu tác
động của những cơ hội và thách thức đó mà quan trọng nhất là khả năng cạnh tranh
trong điều kiện mở cửa thị trường . Nhu cầu về vốn để mở rộng sản xuất, nâng cao
năng lực cạnh tranh của các DN đặc biệt là các DNNVV, đối tượng có tiềm lực tài
chính khá eo hẹp là rất lớn.
Như vậy, mở rộng TDNH đối với DNNVV, trước tiên sẽ giúp cho số lượng
DNNVV có cơ hội tiếp cận nguồn vốn ngân hàng tăng lên. Được cấp vốn tín dụng,
các DN này sẽ nâng cao được hiệu quả sản xuất tăng tính cạnh tranh, góp phần
không nhỏ vào sự sinh tồn của DN.
1.3.1.3 Đối với nền kinh tế
DNNVV là một bộ phận cấu thành nên nền kinh tế, và vì thế nó cũng có ảnh
hưởng không nhỏ đến sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế. Thực tế cho thấy, việc
mở rộng DNNVV không chỉ có lợi cho bản thân các DN màcòn có lợi cho toàn bộ

nền kinh tế và của xã hội.Trước hết việc mở rộng tín dụng cho các DNNVV một
mặt thúc đẩy cho sự phát triển của chính DN, mặt khác là một cách thức để tăng nguồn
thu cho NSNN. Và một khi có nhu cầu về vốn đã được đáp ứng thì các DNNVV sẽ
phát huy mọi thế mạnh của mình để góp phần vào sự phát triển kinh tế, và góp phần
không nhỏ vào việc giải quyết những vấn đề xã hội nan giải nhất hiện nay
1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá việc mở rộng tín dụng đối với DNNVV
1.3.2.1. Mở rộng số DNNVV vay vốn ngân hàng.
Khách hàng của NH có thể là doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức tín dụng
khác… có quan hệ với ngân hàng. Mở rộng số lượng khách hàng là các DNNVV
tức là làm tăng lên đối tượng cho vay là các DNNVV.
Sinh viên: Thân Hải Vân Lớp: NHA - CD24
12
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
●Các chỉ tiêu đánh giá:
* Mức tăng số lượng khách hàng DNNVV:
Msl = St – S(t-1)
Trong đó:
Msl: là mức tăng số lượng khách hàng là DNNVV
St: là số lượng khách hàng là DNNVV năm thứ t
S(t-1): là số lượng khách hàng là DNNVV năm thứ t-1
*Tỉ lệ tăng số lượng khách hàng là DNNVV .
TLsl =
%100*
1−t
sl
S
M
Trong đó:
TLsl: Tốc độ tăng số lượng khách hàng là DNNVV
sl

M
: Là mức tăng số lượng khách hàng là DNNVV.
1−t
S
: Là số lượng khách hàng là DNNVV năm thứ t-1
Chỉ tiêu này cho biết tốc độ thay đổi số lượng khách hàng là DNNVV của
năm nay so với năm trước là bao nhiêu.
Nếu tỷ lệ này tăng cho thấy xu hướng năm nay số lượng khách hàng là
DNNVV tăng hơn so với năm ngoái.
Nếu tỷ lệ này giảm nhưng vẫn lớn hơn 0 thì cho thấy số lượng khách hàng là
DNNVV có tăng nhưng tăng với tốc độ giảm hơn trước.
* Tỉ trọng số lượng khách hàng DNNVV.
Si
TTsl = *100%
S
Trong đó:
TTsl: Tỷ trọng số lượng khách hàng là DNNVV
Si: Số lượng khách hàng DNNVV có quan hệ tín dụng với NH
S: Tổng số khách hàng có quan hệ tín dụng với NH.
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng khách hàng là DNNVV chiếm trong tổng số
khách hàng có quan hệ tín dụng với ngân hàng.
Sinh viên: Thân Hải Vân Lớp: NHA - CD24
13
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Nếu tỷ trọng này tăng, tức là ngân hàng đã mở rộng cho vay đối với
DNNVV.
Nếu tỷ trọng này giảm chứng tỏ ngân hàng đã không khuyến khích việc mở
rộng tín dụng đối với đối tượng này, hoặc việc mở rộng tín dụng đối với đối tượng
này ít hơn so với các đối tượng khác
1.3.2.2. Mở rộng DSCV đối với DNNVV.

DSCV là số tiền mà ngân hàng đã thực hiện giải ngân cho khách hàng trong
một khoảng thời gian nhất định. Như vậy thì DSCV đối với DNNVV là số tiền mà
ngân hàng đã giải ngân cho DNNVV để họ thực hiện hoạt động của mình trong một
thời gian nhất định.
● Các chỉ tiêu đánh giá
►Mức tăng DSCV đối với DNNVV (M
DS
)
M
DS
= DS
(t)
– DS
(t-1)
Trong đó:
M
DS
: Mức tăng DSCV đối với các DNNVV
DS
(t)
: DSCV đối với DNNVV năm thứ t
DS
(t-1):
DSCV đối với DNNVV năm thứ t-1
Chỉ tiêu này tăng hay giảm phản ánh sự thay đổi quy mô tín dụng đối với
DNNVV
►Tỷ lệ tăng DSCV của DNNVV(TL
Doanh số
)
TL

Doanh số
=
%100
×
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ thay đổi DSCV đối với DNNVV năm nay so với
năm trước là bao nhiêu.
♦ Nếu tỷ lệ này tăng cho thấy xu hướng ngân hàng tăng cho vay đối với các
DNNVV
♦ Nếu tỷ lệ này giảm nhưng vẫn lớn hơn 0 thì nghĩa là tốc độ tăng của tử lớn
hơn tốc độ tăng của mẫu. Điều này có nghĩa là: NH hạn chế mở rộng cho vay đối
với DNNVV,hoặc việc mở rộng cho vay ổn định hơn năm trước.
Sinh viên: Thân Hải Vân Lớp: NHA - CD24
14
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
►Tỷ trọng DSCV đối với các DNNVV
TT
Doanh số
=
100
×
Trong đó:
TT
Doanh số
: Tỷ trọng DSCV đối với các DNNVV.
Doanh số
I
:DSCV đối với DNNVV
Doanh số : DSCV của hoạt động tín dụng.
Chỉ tiêu này cho biết DSCV đối với các DNNVV chiếm tỷ trọng bao nhiêu phần
trăm trong tổng DSCV. So sánh chỉ tiêu này ở các thời kỳ khác nhau thì cho thấy sự

thay đổi kết cấu DSCV đối với các DNNVV.
♦ Nếu tỷ trọng này tăng, ngân hàng mở rộng DSCV đối với các DNNVV.
♦ Nếu tỷ trọng này giảm nghĩa là:ngân hàng thu hẹp cơ cấu cho vay đối với
DNNVV; Hoặc là ngân hàng vẫn mở rộng cho vay đối với DNNVV
1.3.2.3.Mở rộng dư nợ tín dụng đối với các DNNVV.
Dư nợ tín dụng tại một thời điểm nhất định cho biết quy mô cho vay của ngân
hàng tại thời điểm đó. Do vậy cho vay đối với các DNNVV cho biết quy mô cho
vay đối với các DNNVV tại một thời điểm nhất định.
● Các chỉ tiêu đánh giá:
►Mức tăng dư nợ tín dụng:
M
DN
= DN
(t)
- DN
(t-1)
M
DN
: Mức tăng dư nợ tín dụng đối với DNNVV
DN
(t)
: Dư nợ tín dụng năm t đối với DNNVV
DN
(t-1)
: Dư nợ tín dụng năm t-1 đối với DNNVV
Chỉ tiêu này cho thấy sự tăng lên về số tuyệt đối của dư nợ tín dụng
+Nếu M
DN
>0 có nghĩa là ngân hàng đã mở rộng tín dụng đối với DNNVV
+Nếu M

DN
<0 có nghĩa là ngân hàng đã thu hẹp tín dụng đối với DNNVV
Sinh viên: Thân Hải Vân Lớp: NHA - CD24
15
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
►Tỷ lệ dư nợ tín dụng
TL
DN
= x 100%
Chỉ tiêu này cho biết tốc độ tăng của dư nợ tín dụng ngân hàng của DNNVV
năm nay so với năm trước.Nếu năm nay tỉ lệ này cao hơn năm trước có nghĩa là
ngân hàng đã mở rộng tín dụng đối với các DNNVV.
►Tỷ trọng dư nợ cho vay:
TT
DN
= x 100
Trong đó:
DN
(I)
: Dự nợ cho vay đối với các DNNVV.
DN : Tổng dư nợ ngân hàng
TT
DN
:Tỷ trọng dư nợ cho vay đối với DNNVV.
Chỉ tiêu này phản ánh dư nợ cho vay của khối DNNVV chiếm bao nhiêu
phần trăm trong tổng dư nợ của ngân hàng. Nếu tỷ trọng này tăng tức là ngân hàng
mở rộng cho vay với DNNVV.
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới việc mở rộng tín dụng đối với DNNVV
1.3.3.1 Nhân tố khách quan
- Môi trường chính trị: Các chính sách hỗ trợ DNNVV trong hoạt động sản

xuất kinh doanh có tác động to lớn thúc đẩy sự phát triển của các DN. Không những
thế, các chủ trương chính sách của Nhà nước còn tác động đến định hướng kinh
doanh của các NHTM, đồng thời cung cấp cho ngân hàng những thông tin, những
biện pháp cần thiết để các NHTM mở rộng tín dụng đối với DNNVV.
- Môi trường pháp lý: Với đặc trưng của ngành NH, các NHTM phải chịu sự
quản lý chặt chẽ đồng thời có liên quan nhiều tới các bộ luật như: Luật các TCTD,
Luật dân sự, Luật Doanh nghiệp. Chính vì vậy, một môi trường pháp lý lành
mạnh, thông thoáng, không chồng chéo sẽ tạo điều kiện cho các NHTM hoạt
động có hiệu quả.
- Môi trường kinh tế: Sức khỏe của nền kinh tế có ảnh hưởng rất nhiều tới
hoạt động của các NHTM. Có thể nói, lĩnh vực ngân hàng thực sự nhậy cảm với
Sinh viên: Thân Hải Vân Lớp: NHA - CD24
16
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
những biến động của kinh tế. Nền kinh tế đang đi lên sẽ tạo điều kiện thúc đẩy các
DNNVV mở rộng sản xuất kinh doanh, kích cầu về vốn tín dụng. Bên cạnh đó
người dân người dân cũng có xu hướng gửi những đồng tiền nhàn rỗi của mình
vào ngân hàng. Kết quả là tín dụng ngân hàng được mở rộng, phát triển hơn.và
ngược lại.
- Môi trường văn hóa – Xã hội: Sự ổn định về văn hóa xã hội cũng góp phần
nâng cao hiệu quả mở rộng tín dụng đối với DNNVV vì một xã hội ổn định, sẽ
giúp các DN thực hiện đầu tư và phát triển, các NHTM mạnh dạn tài trợ cho các dự
án của các DNNVV. Sự mất ổn định về văn hóa xã hội làm suy thoái đất nước, việc
sản xuất kinh doanh của DN cũng như hoạt động của ngân hàng bị ngưng trệ.
1.3.3.2Nhóm nhân tố chủ quan
- Quan điểm của ngân hàng về cho vay DNNVV: Trên thực tế cho đến nay
các ngân hàng vẫn còn tâm lý e ngại khi cho vay các DNNVV. Bởi với những hạn
chế của mình như: vốn ít, tính hiệu quả trong kinh doanh thường được đánh giá thấp
hơn so với các DN lớn nên để có được một khoản nợ đủ tiêu chuẩn đối với DNNVV
là không phải dễ dàng.

-Chính sách tín dụng của NHTM: Mỗi ngân hàng có một chính sách tín dụng
riêng, nó bao gồm các yếu tố hạn mức cho vay đối với khách hàng, kỳ hạn khoản
vay, lãi suất cho vay, …Tất cả các yếu tố đó tạo nên đặc tính riêng cho sản phẩm
cho vay của mỗi ngân hàng, có tác động trực tiếp và mạnh mẽ đến khả năng mở
rộng hoạt động tín dụng đối với DNNVV của ngân hàng. Nếu các yếu tố của chính
sách tín dụng đồng bộ, hợp lý, linh hoạt sẽ giúp xác định đúng phương hướng cho
cán bộ ngân hàng thực hiện quy trình một cách hiệu quả. Ngược lại nếu chính sách
tín dụng và cơ chế cho vay DNNVV cứng nhắc, không hợp lý, rườm rà sẽ hạn chế
cho vay.
-Quy mô vốn của ngân hàng: Quy mô vốn của ngân hàng khẳng định sức
mạnh tài chính của ngân hàng. Vốn tạo niềm tin đối với người gửi cũng như người
vay. NH chỉ có thể mở rộng tín dụng khi mà quy mô vốn của ngân hàng đủ lớn để
đảm bảo với những người đi vay rằng NH có thể đáp ứng được nhu cầu tín dụng
của họ một cách kịp thời nhanh chóng.
Sinh viên: Thân Hải Vân Lớp: NHA - CD24
17
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
- Quy trình cho vay: Là một quy trình bao gồm các bước cần thiết phải thực
hiện từ khâu thẩm định, cho vay, thu nợ, giám sát khoản vay, được bắt đầu từ khi
ngân hàng tiến hành phân tích nhu cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi thu hồi
nợ cả vốn và lãi. Một quy trình cho vay không rõ ràng, rườm rà sẽ làm mất nhiều
thời gian và gây nhiều phiền hà đối với cả khách hàng và cả ngân hàng. Vì vậy, NH
cần phải xây dựng một quy trình cho vay rõ ràng, linh hoạ thỏa mãn được nhu cầu
của khách hàng.
- Chất lượng nguồn nhân lực: Chất lượng nguồn nhân lực là một trong
những nhân tố quyết định đến sự thành công của ngân hàng. Nếu một ngân hàng có
đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, am hiểu sâu sắc thị
trường, pháp luật, có khả năng tổng hợp thông tin, từ đó làm cho hoạt động cho vay
DNNVV cũng như các nghiệp vụ khác của ngân hàng ngày càng phát triển. Ngược
lại, làm hạn chế khả năng mở rộng hoạt động cho vay của ngân hàng.

- Trình độ khoa học kỹ thuật và công nghệ: Cơ sở vật chất kỹ thuật cũng là
một nhân tố thu hút khách hàng đến với ngân hàng. Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật
hiện đại luôn tạo thiện cảm và sự thích thú của khách hàng khi tiếp cận các dịch vụ
ngân hàng. Công nghệ ngân hàng còn đặc biệt ảnh hưởng tới khả năng thu nhập các
thông tin tín dụng. khi ngân hàng áp dụng khoa học công nghệ hiện đại sẽ làm cho
quy trình nghiệp vụ trở nên khoa học, hợp lý và đạt hiệu quả cao hơn góp phần thúc
đẩy sự phát triển của hoạt động cho vay DNNVV.
Ngoài ra, công tác marketing, tư vấn, gặp gỡ, tìm hiểu khách hàng, hướng
dẫn khách hàng các thủ tục hồ sơ vay vốn, giới thiệu các tiện ích của loại sản phẩm
cho vay đối với DNNVV của ngân hàng sẽ góp phần quan trọng trong việc quyết
định khả năng thu hút lượng lớn khách hàng tạo ra những thay đổi trong hoạt động
cho vay DNNVV.
1.3.3.3 Về phía các DNNVV
Xuất phát từ chính đặc điểm của DNNVV, như quy mô vốn nhỏ, tài sản đảm
bảo không đủ lớn, thiết bị sử dụng lạc hậu … Do đó DNNVV luôn gặp khó khăn
trong việc tiếp cận vốn ngân hàng. Nguyên nhân có thể là do:
Sinh viên: Thân Hải Vân Lớp: NHA - CD24
18
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
- Mặc dù có quy mô nhỏ cả về mặt tài chính, mặt bằng sản xuất, trình độ
nhân lực …, nhưng rất nhiều DNNVV khi lập dự án đều đưa vào các loại thiết bị,
máy móc rất đắt tiền, trong khi đó họ có thể lựa chọn các loại máy móc với công
nghệ tương tự.
- Công tác kế toán của các DNNVV: Các báo cáo tài chính là một phần tư
liệu quan trọng để ngân hàng xem xét và đánh giá năng lực tài chính của DNNVV.
Nhưng DNNVV thường xây dựng báo cáo tài chính mang tính chất đối phó với cơ
quan thuế; báo cáo chính thức thường thấp hơn tình trạng thực tế, nên không đảm
bảo đủ điều kiện vay vốn NH.
- DNNVV thường bán hàng không có hợp đồng kinh tế, không tuân thủ chế
độ phát hành hóa đơn bán hàng, nên ngân hàng khó có cơ sở để đánh giá và quyết

định cho vay.
- Tài sản đảm bảo: do năng lực tài chính của DNNVV yếu kém, cơ sở vật
chất còn hạn chế, mặt bằng sản xuất lại gặp nhiều vướng mắc trong vấn đề cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng nên tài sản đảm bảo là vấn đề lớn với DNNVV.
- Sự hiểu biết về cơ chế cho vay, trình độ quản lý yếu kém.
1.4 KINH NGHIỆM VỀ VIỆC HỖ TRỢ DNNVV Ở MỘT SỐ NƯỚC VÀ BÀI
HỌC KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI VIỆT NAM
1.4.1 Kinh nghiệm của một số nước
1.4.1.1 Kinh nghiệm của Cộng hòa Liên bang Đức.
Đức là một trong những quốc gia có nền kinh tế phát triển mạnh ở Châu Âu.
Để có được một mức tăng trưởng như vậy có sự đóng góp hết sức quan trọng của
khu vực DNNVV, tạo ra gần 50% GDP, chiếm 1/2 doanh thu chịu thuế của các DN.
Các DNNVV này cung cấp các loại hàng hóa dịch vụ đáp ứng nhu cầu đa dạng của
người tiêu dùng trong và ngoài nước. Để đạt được điều đó chính phủ Đức đã áp
dụng hàng loạt các chính sách và chương trình thúc đẩy DNNVV.Công cụ được
chính phủ Đức áp dụng đó là thông qua các khoản tín dụng ưu đãi, có sự bảo lãnh
của Nhà nước. Các khoản tín dụng được ưu tiên phân bổ cho các dự án đầu tư thành
lập DN, đổi mới công nghệ, đầu tư vào khu vực kém phát triển của đất nước.
Sinh viên: Thân Hải Vân Lớp: NHA - CD24
19
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Mặt khác, các DNNVV ở Đức lại không đủ tài sản thế chấp để có được các
khoản tín dụng lớn bên cạnh các khoản tín dụng ưu đãi nên ở Đức còn phát triển
khá phổ biến các tổ chức bảo lãnh tín dụng. Những tổ chức này được thành lập và
bắt đầu hoạt động từ những năm 90 với sự hợp tác chặt chẽ của các phòng thương
mại, Hiệp hội DN, Ngân hàng và chính quyền liên bang. Các DNNVV nhận được
các khoản vay từ ngân hàng với sự bảo lãnh của các tổ chức tín dụng. Khi DNNVV
làm ăn thua lỗ, các tổ chức này có trách nhiệm trả khoản vay đó cho Ngân hàng.
Ngoài ra, các khoản vay này có thể được chính phủ bảo lãnh.
1.4.1.2 Kinh nghiệm của Trung Quốc.

Cùng với cuộc cải cách ngân hàng, hoạt động cho vay DNNVV đang trở
thành yếu tố quan trọng trong hoạt động ngân hàng. Trung Quốc đã có
những chính sách và giải pháp để phát triển DNNVV như sau:
Trung tâm thông tin tín dụng lớn nhất TQ( Sinotrust) đã kết hợp cùng
với Experian là công ty hàng đầu thế giới về cung cấp thông tin về người tiêu dùng
và doanh nghiệp cũng như phân tích ….nhằm hỗ trợ các ngân hàng Trung Quốc
bằng cách cung cấp thông tin và các giải pháp phân tích quyết định tín dụng
DNNVV cần thiết.
Kết hợp giữa các phần mềm hỗ trợ quyết định, trí tuệ kinh doanh, phiếu đánh
giá dịch vụ, tư vấn chiến lược, chuyên môn về tiếp thị và phân tích cung cấp các
giải pháp ngân hàng quoay vòng suốt toàn bộ đời của khách hàng trong hoạt động
tín dụng, và tận dụng tối đa dữ liệu khách hàng có.Bên cạnh đó chính phủ cũng ban
hành các luật xúc tiên DNNVV năm 2003, và hiện nay ở Trung Quốc đã có tới 3000
quỹ bảo lãnh tín dụng, các ngân hàng đều có chính sách cho vay DNNVV, quỹ đầu
tư DNNVV hiện nay khoảng 3-4 tỷ USD.
1.4.2 Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam
Từ các kinh nghiệm của các quốc gia về hỗ trợ phát triển DNNVV Việt Nam
có thể rút ra những kinh nghiệm quý báu sau.
Thứ nhất, Nhà nước nên thành lập ngân hàng dành riêng cho các DNNVV,
do DN vận hành với sự hỗ trợ của nhà nước, các nguồn tài trợ trong và ngoài
nước cũng như có sự đóng góp của các DN lớn.Như vậy sẽc tạo điều kiện tối đa
Sinh viên: Thân Hải Vân Lớp: NHA - CD24
20
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
cho các DNNVV trong việc mở rộng và nâng cao hiệu quả trong hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Thứ hai, khuyến khích và tạo điều kiện liên kết giữa các DNNVV với các DN
lớn.Ở Việt Nam hầu hết nguyên liệu của các DN lớn, DN có vốn đầu tư nước ngoài
t đều là nhập khẩu, DNNVV rất ít có cơ hội chen chân hoặc trở thành nhà thầu
phụ Bài học từ các nước cho thấy, bao giờ nền kinh tế cũng cần có sự liên hệ

chặt chẽ giữa DN lớn và DNNVV. Mỗi DN lớn có hàng nghìn hàng vạn DNNVV
làm phụ thầu.
Thứ ba, hình thành và phát triển các loại hình dịch vụ tài chính, tín dụng là
hướng cơ bản giải quyết vấn đề nguồn vốn đầu tư cho DNNVV. Trong đó vấn đề
trước mắt là phải lành mạnh hóa tình hình tài chính của các tổ chức tín dụng như:
tăng vốn tự có cho các tổ chức tín dụng tạo ra tiềm lực mạnh để tăng khả năng hoạt
động và đáp ứng việc bù đắp những rủi ro.
Đồng thời xử lí dứt điểm những khoản nợ quá hạn nợ đọng thông qua việc
thành lập các công ty khai thác tài sản thế chấp đáp ứng việc mua lại các tài sản khê
đọng, nợ xử lí đáp ứng việc mua lại các tài sản thế chấp của ngân hàng thương mại
nhằm xử lí tài sản.
Thứ tư, nghiên cứu để áp dụng một hệ thống giám sát từ xa đối với thị trường
tài chính theo thông lệ chuẩn mực quốc tế. Xây dựng thêm loại hình tổ chức tín
dụng mới để hỗ trợ nhau,khuyến khích việc phát triển các dịch vụ tư vấn tài chính,
kế toán, kiểm toán và những dịch vụ liên quan đến tài chính của các DNNVN.
Sinh viên: Thân Hải Vân Lớp: NHA - CD24
21
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Chương 2
THỰC TRẠNG MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNNVV TẠI NGÂN
HÀNG THUƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ VIB CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ VIB
2.1.1 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển:
Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (tên gọi tắt là Ngân hàng quốc tế VIB
Bank) được thành lập theo quyết định số 22/QĐ/NH5 ngày 25/1/1996 của thống
đốc ngân hàng nhà nước Việt Nam.
Cổ đông sáng lập VIB bao gồm các cá nhân và doanh nhân hoạt động thành
đạt tại Việt Nam và trên trường quốc tế, ngân hàng ngoại thương Việt Nam và ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.
Từ khi bắt đầu hoạt động với số vốn điều lệ ban đầu hơn 50 tỷVNĐ, VIB

đang phát triển để trở thành 1 trong 3 ngân hàng thương mại cổ phần dẫn đầu thị
trường Việt Nam. Là một ngân hàng bán lẻ VIB tiếp tục cung cấp một loạt các sản
phẩm dịch vụ tài chính trọn gói cho khách hàng với nòng cốt là những DNNVV
hoạt động lành mạnh và những cá nhân, gia đình có thu nhập ổn định.
Đến cuối năm 2009 vốn điều lệ của Ngân hàng Quốc tế là 2400 tỷ đồng.
Tổng tài sản đạt gần 47000 tỷ đồng. dư nợ tín dụng đạt 24000 tỷ đồng với tỷ lệ nợ
xấu ở mức rất thấp là 1.63% . Ngoài chi nhánh VIB - Đống Đa hiện nay ngân hàng
quốc tế hiện có 115 chi nhánh , phòng giao dịch trên cả nước.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của VIB - Đống Đa.
VIB - Đống Đa có cơ cấu tổ chức gọn nhẹ từ những ngày đầu khi mới thành
lập, tính đến thời điểm 7/2010, cơ cấu tổ chức của chi nhánh gồm có 28 người.
VIB - Đống Đa sắp xếp bố trí bộ máy và phương thức hoạt động với cơ cấu sau :
 Giám đốc VIB – Đống Đa,phó giám đốc chịu trách nhiệm điều hành
chung mọi hoạt động của chi nhánh
Sinh viên: Thân Hải Vân Lớp: NHA - CD24
22

×