Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

Kế toán nguyên vật liệu cho công ty Thép An Thịnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (398.36 KB, 47 trang )

1
Lời nói đầu

Đánh giá nền kinh tế của một đất nớc có vững vàng và ổn định
hay không, ngời ta thờng dựa trên tiêu chí nguồn tài nguyên và khả
năng quản lý. Trong đó khả năng quản lý là vấn đề cơ bản. Nhng để
quản lý tốt thì phải luôn luôn rèn luyện học hỏi để trau dồi kiến thức,
nắm bắt nhanh nhạy những biến động của xã hội và thị trờng. Đất
nớc ta đang trên đà đổi mới một cách mạnh mẽ thì khả năng học hỏi
và nâng cao trình độ là một vấn đề hết sức quan trọng. Nhng muốn
thực hiện đợc đổi mới cơ chế quản lý kinh tế thì đỏi hỏi phải đổi mới
đồng bộ hệ thống các công cụ quản lý. Trong đó không thể không nói
đến sự đổi mới của hạch toán kinh tế.
Đối với tất cả các đơn vị, kể cả đơn vị hành chí sự nghiệp cũng
nh các đơn vị là sản xuất kinh doanh thì công tác kế toán là vấn đề
không thể thiếu. Vì công tác kế toán trong đơn vị nó kèm nhiệm vụ
quản lý và kiểm soát toàn bộ quá trình hình thành và phát triển vấn đề
tài chính của đơn vị, hay nói cách khác, công tác kế toán làm nhiệm
vụ quản lý và kiểm soát toàn bộ tình hình tài chính của đơn vị. Chính
vì lẽ đó mà công tác kế toán đóng một vai trò đặc biệt quan trọng đối
với doanh nghiệp cũng nh các ngành sự nghiệp.
Thông thờng, đã là một đơn vị thì không chỉ nói đến đơn vị hành
chính hay một doanh nghiệp nào đó, mà bất cứ một đơn vị nào cũng sử
dụng đến nguyên vật liệu, chỉ khác là sử dụng nó trong điều kiện nào,
nhiều hay ít mà thôi. Việc sử dụng nguyên vật liệu trong một doanh
nghiệp phải phụ thuộc vào quy mô và yêu cầu của doanh nghiệp, nó là
vấn đề không thể thiếu của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
2
Nhng việc sử dụng nguyên vật liệu nh thế nào mới là yếu tố quyết
định đến tình hình phát triển của doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp muốn đạt đợc doanh thu và hiệu quả kinh tế


cao trong sản xuất kinh tế thì đòi hỏi kế toán nguyên vật liệu phải luôn
cập nhật một cách chính xác ,đầy đủ và trung thực những thông tin cầu
thiết giúp cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp đợc diễn ra
thờng xuyên và liên tục.
Công ty TNHH Thép An Thịnh là một công ty chuyên sản xuất,
gia công và kinh doanh các mặt hàng kim khí. Chính vì thế và lơng
nguyên liệu nhập xuất hàng ngày và những phụ liệu phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh này đợc phát sinh liên tục và với số lợng
lớn. vì vậy công tác kế toán trong công ty là hết sức quan trọng. vì việc
hạch toán nguyên vật liệu và quản lý có ảnh hởng đến tốc độ sản xuất
và khả năng kinh doanh của công ty. qua đó tạo điều kiện để thực hiện
tốt nhiệm vụ kế toán tài chính của mình.
Công tác hạch toán quản lý nguyên liệu tốt thì việc tiến hành cho
sản xuất kinh doanh gặp nhiều thuậnlợi và tránh đợc những rủi ro
đáng tiếc có thể xảy ra.
Nhận thức đợc vai trò quan trọng của công tác kế toán vật liệu,
công cụ dụng cụ trong toàn bộ công tác kế toán của các doanh nghiệp
hiện nay nên em đã chọn đề tài Kế toán nguyên vật liệu làm báo
cáo thực tập tốt nghiệp của mình.
Vì kiến thức còn hạn chế và thời gian thực tập không nhiều nên
báo cáo của em không thể tránh khỏi những sai sót nhất định. Cho nên
em kính mong sự giúp đỡ, góp ý của các thầy cô giáo bộ môn cùng các
thầy cô trong phòng đào tạo và quản lý sinh viên.
3
Em hoàn thành đợc bài báo cáo này là do có sự hớng dẫn của
cô giáo Mai thị Hồng và sự chỉ bảo tận tình của các cô chú, anh chị
trong phòng kế toán của công ty cùng với sự cố gắng học tập và tìm
hiểu của bản thân.
Em xin chân thành cảm ơn
SV. An Thị Thanh Vân.


4
Phần I
Đặc điểm tình hình công ty.
1-Lịch sử phát triển
Bên cạnh những biến động lớn lao của thị trờng thế giới cùng với
sự phát triển mạnh mẽ của nên kinh tế đất nớc và để khẳng định khả
năng của bản thân trong sự cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị
trờng, ông A.V.H-vốn là một cán bộ trong Viện máyđã quyết định
đứng ra thành lập công ty chuyên kinh doanh thép công nghiệp, sản
xuất, gia công buôn bán hàng kim khí. Lấy tên là Công ty TNHH Thép
An Thịnh với diện tích hơn 3000m
2
trên địa phận xã Tam Hiệp-huyện
Thanh Trì- Hà Nội. Công ty đợc thành lập ngày 06/03/2001 và đi vào
hoạt động ngay theo giấy phép số 0102002059/TLND của Sở kế hoạch
đầu t Thành phố Hà Nội.
Từ khi đi vào hoạt động đến nay, hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty luôn đạt hiệu quả kinh tế cao, sản phẩm đa dạng về chủng
loại, đảm bảo về mặt chất lợng, sản phẩm của công ty đãchiếm một vị
thế khá quan trọng trên thị trờng hiện nay. Đặc biệt là sản phẩm đèn
sáng và các phụ kiện của kết cấu khung nhà thép đã đa công ty lên
một vị thế mới, đã tạo đợc uy tín và khẳng định đợc mình trên thị
trờng.
Để tạo sự đa dạng, tìm kiếm, phát triển vị thế của mình trên thị
trờng, công ty đã mở thêm một lò ủ thép. Tuy đây mới chỉ là bớc
đầu chuẩn bị cho sự phát triển mới của công ty nhng đã đạt đợc
những kết qua rất khả quan. Lợi nhuận đạt đợc là hàng tỷ đồng và tạo
đợc công ăn việc làm ổn định cho nhiều ngời lao động.
5

2-Những thuận lợi và khó khăn của công ty trong quá trình
sản xuất kinh doanh.
a-Những thuận lợi
Công ty TNHH Thép An Thịnh là một công ty hoạt động trong
lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, gia công các mặt hàng về kim khí. Công
ty tiến hành sản xuất kinh doanh với giá thành đảm bảo hợp lý dựa
trên phơng châm: lấy thị trờng làm hớng đạo, lấy sáng tạo làm
nòng cốt, gắn chất lợng sản phẩm với sự tồn vong của công ty. lấy
nhân tài làm chỗ dựa, lấy quản lý để thúc đẩy hiệu quả, đa công ty đi
theo con đờng nâng cao uy tín sản phẩm. Công ty có bộ máy quản lý
có năng lực, một đội ngũ công nhân lành nghề, nhiều kinh nghiệm, có
trách nhiệm và tinh thần trong quá trình làm việc. Trong các quan hệ
tín dụng với ngân hàng và các đối tác khác thì công ty luôn là một
khách hàng có uy tín, các khoản vay đều sử dụng đúng mục đích, luôn
coi trọng chữ tín, thanh toán đầy đủ các khoản nợ khi đã đến hạn trả,
luôn tạo cho đối tác có một cảm giác an toàn khi ký hợp đồng với công
ty mình.
Công ty đã sử dụng các loại phơng tiện máy móc thiết bị khá
tiên tiến phù hợp cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Mặt khác, công ty đã biết kết hợp, phân cấp quản lý tài chính hợp
lý trong việc sử dụng nguồn tài chính công ty nh việc thu, chi các
khoản tiền mạt, tiền gửi ngân hàng phân giao nhiệm vụ thu, chi và
cân đối tài chính.
Đồng thời, vào dịp nghỉ hè, lễ tết công ty tổ chức cho cán bộ công
nhân viên đi tham quan, nghỉ mát giúp họ có đợc thời gian th giãn,
vui chơi để giải toả đi những căng thẳng, mệt mỏi sau những ngày làm
6
việc. Công ty còn quan tâm đến con em của cán bộ công nhân viên
làm việc trong công ty nh ngày tết thiếu nhi, trung thu, dịp khai giảng
và chế độ thởng thành tích cho con em họ trong học tập Nhờ vậy

mà chất lợng công việc đợc đảm bảo, hoàn thành nhanhchóng đem
lại hiệu quả cho công ty.
b-Những lực lợng
ở đây có thế thấy ngành sản xuất kinh doanh của công ty là
ngành có lợi nhuận cao, song bên cạnh đó vẫn còn những khó khăn
nhất định. Bởi lẽ thị trờng sắt thép thế giới luôn có những biến động
phức tạp, sự can thiệp của nhà nớc đối với lĩnh vực này còn khá nhiều
nhạy cảm-mặc dù máy móc thiết bị không còn lạc hậu nhng đôi khi
vẫn gặp phải những rủi ro trong sản xuất. Khối lợng công việc của
các đợt vẫn còn cha dứt khoát nên vẫn còn có những hạn chế. Vì vậy
mà khả năng cạnh tranh trên thị trờng còn nhiều thiếu sót, còn khó
khăn trong việc ký kết các dự án.
c-Tổ chức bộ máy của công ty
Chức năng của công ty là làm sao nâng cao đợc chất lợng sản,
đạt đợc doanh thu cao nhất, hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch đề ra.
nhiệm vụ của công ty là phải làm thế nào để đa công ty ngày càng
làm ăn phát triển và việc sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển hơn
nã.
Công ty có nghĩa vụ đóng thuế cho ngân sách nhà nớc, đảm bảo
an toàn trong lao động, phải đảm bảo công ăn việc làm ổn định cho
ngời lao động và chịu mọi rủi ro trong quá trình sản xuất kinh doanh.
7
3.Một số chỉ tiêu đơn vị đã đạt đợc
a.Về vốn:
-Tổng số vốn của công ty là 500.000.000
-Hình thức sở hữu vốn: Số vốn này chủ yếu đợc đầu t từ nguồn
vốn chủ sử hữu trên cơ sở hình thức vốn góp.
Luôn xác định thờng xuyên cho quá trình sản xuất kinh doanh ở
cả ba khâu: dự trữ, sản xuất và lu thông.
b.Về lao động:

Tổng số lao động trong công ty là 43 ngời trong đó có 36 lao
động trực tiếp tham gia sản xuất kinh doanh, còn lại 7 ngời là lao
động gián tiếp.
c. Tổng quỹ lơng của công nhân là 31.000.000đ
Thu nhập bình quân: 700.000đ/1ngời/tháng
d.Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty:
-Thép dập C,Z chủ yếu phục vụ cho các khu công nghiệp mới để
lắp dựng kết cấu khung nhà thép.
-sản phẩm sóng đờng phục vụ cho tuyến đờng Hồ Chí Minh
lịch sử và đờng quốc lộ 1 mới.
-Lắp ráp đợc các khung nhà thép khá tốt cho khu công nghiệp
An Khánh.
-Cung cấp nhiều thép tấm, thép lá cho các tổng công ty, và một số
công ty lớn để phục vụ cho việc sản xuất ô tô, xe máy.
8
Qua đây ta thấy tình hình tiêu thụ sắt thép và các sản phẩm về
thép của công ty mở rộng rõ rệt và đạt đợc những kết quả hết sức to
lớn.
4-Chức năng và nhiệm vụ của công ty.
a.Chức năng sản xuất:
Công ty sản xuất các mặt hàng nh thépcắt, thép dập U, C, xà gồ,
sóng đờng, cột sóng đờng.
b.Chức năng kinh doanh.
-Nhận gia công và sản xuất các sản phẩm theo đơn đặt hàng.
-Nhập khẩu nguyên vật liệu, máy móc thiết bị phục vụ cho sản
xuất. Từng bớc mở rộng sản phẩm của công ty đối với toàn bộ thị
trờng sắt thép trong nớc.
c.Nhiệm vụ của công ty.
Thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trên cơ sở tự chủ và tuân
thủ pháp luật trong nớc và quốc tế hiện hành.

-Tuân thủ pháp luật của nhà nớc về quản lý tài chính, quản lý
tình hình xuất-nhập khẩu.
-Quản lý sản phẩm nguồn vốn, đầu t mở rộng đổi mới trang thiết
bị, đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi và làm tròn nghĩa vụ nộp ngân
sách nhà nớc.
+Nghiên cứu và thực hiện có hiệu quả các biện pháp nâng cao
chất lợng các mặt hàng do công ty sản xuất và kinh doanh nhằm tăng
sức cạnh tranh và mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm.
9
+Quản lý và đào tạo đội ngũ cán bộ, công nhân viên nhằm xây
dựng và củng cố, nâng cao chất lợng nguồn nhân lực chuyên môn.
+Quan tâm chăm lo đến đời sống của công nhân cả về mặt vật
chất cũng nh tinh thần.
d.Sơ đồ tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh của công ty.
Công ty là một đơn vị kinh doanh đợc thành lập nhằm mục đích
chủ yếu là thực hiện các công tác hoạt động sản xuất kinh doanh. Thực
hiện một số hoặc tất cả các khâu của quá trình đầu t sản xuất đến tiêu
thụ sản phẩm.
Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty TNHH Thép An Thịnh.







Chức năng và nhiệm vụ của bộ phận cấu thành của bộ máy
->Giám đốc là ngời có quyền quyết định cao nhất. Ban giám đốc
gần có một giám đốc và một phó giám đốc.
->Phó giám đốc giúp giám đốc điều hành công việc trong công ty

theo sự phân công và uỷ quyền của giám óc.
Giám đốc
Phó Giám đốc
P.Kỹ thuật P.Kinh doanh Tổ SX số 1 Tổ SX số 2
10
->Phòng kế toán giúp doanh nghiệp nắm bắt đợc tình hình tài
chính của doanh nghiệp.
->Phòng kinh doanh giúp doanh nghiệp nắm bắt đợc tình hình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
->Tổ chức sản xuất của nhiệm vụ sản xuất các sản phẩm mà
doanh nghiệp đã đề ra.

5-Tổ chức bộ máy kế toán của doanh nghiệp.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán





Chức năng của phòng kế toán
Phòng kế toán có chức năng quản lý hoạt động tài chính của công
ty, giúp giám đốc xây dựng kế hoạch tài chính, tổ chức công tác hạch
toán kế toán thống kê theo chế độ kế toán hiện hành.
Phòng kế toán gồm có 4 ngời. Trong đócó 3 ngời đã tốt nghiệp
Đại học, một ngời tốt nghiệp cao đẳng.
Kế toán trởng là ngời nắm quyền điều hành trong phòng, điều
hành trên cơ sở giao nhiệm vụ cụ thể cho từng nhân viên kế toán chịu
trách nhiệm từng khâu hoặc từng phần công việc trong khâu đó. Từ đó
KT trởng
KT tổng hợp Thủ quỹ Kế toán N V L Thủ kho

11
hình thành mối quan hệ giữa kế toán trởng với các nhân viên kế toán
trong phòng. Giữa nhân viên với nhân viên là mối quan hệ hữu cơ tạo
nên một vòng tròn khép kín.
Hình thức kế toán mà đơn vị áp dụng. Công ty áp dụng hình thức
kế toán Chứng từ ghi sổ theo chế độ chứng từ QĐ số 1141/tài
chính/QĐ1/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ tài chính.

Sơ đồ chứng từ ghi sổ










Ghi chú: Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng

Chứng từ gốc
Sổ quỹ Sổ KT chi tiết Chứng từ ghi sổ
Sổ cái Sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ
Bảng đối chiếu
số phát sinh
Bảng chi tiết số

phát sinh
Bảng cân đối kế toán và các báo cáo kế toán
12
Phần II:
Chuyên đề kế toán nguyên liệu, vật
liệu.

1-Lý do chọn chuyên đề
Sắt thép là một nguyên liệu quan trọng đối với sự phát triển của
nền công nghiệp nớc nhà hiện nay. vì thế em chọn công ty Thép làm
cơ quan thực tập của mình. Đây là một đơn vị vừa kinh doanh vừa sản
xuất cho nên vấn đề nguyên liệu, vật liệu rất thu hút sự chú ý của em.
Muốn biết đợc doanh nghiệp có làm ăn phát triển hay không thì phải
nắm bắt đợc tình hình tiêu hao nguyên vật liệu. Hơn nữa trong một
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì kế toán nguyên vật liệu lại đóng
vai trò rất quan trọng. Trong quá trình học tập và tìm hiểu về công tác
kế toán cả trên lý thuết cũng nh trong qúa trình thực tập thì chuyên đề
kế toán nguyên vật liệu luôn là đề tài đợc em yêu thích. Chính vì thế
mà em đã chọn chuyên đề kế toán nguyên liệu, vật liệu để làm chuyên
đề thực tập, để trong quá trình thực tập em có thể vận dụng đợc tốt
những kiến thức mà em đã đợc học tại trờng.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói chung và Công
ty An Thịnh nói riêng thì kế toán nguyên vật liệu đóng vai trò hết sức
quan trọng. Nó là nhân tố cơ bản của quá trình sản xuất sản phẩm, chi
phí về nguyên liệu luôn chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản
xuất kinh doanh trong đơn vị.
Một doanh nghiệp có làm ăn phát triển hay không thì việc quản lý
và đánh giá nguyên vật liệu là rất cần thiết. Quản lý nguyên vật liệu
chặt chẽ, chính xác và sử dụng tiết kiệm có hiệu quả sẽ giúp cho doanh
13

nghiệp sản xuất kinh doanh đạt lợi nhuận cao, đánh giá thực chất tình
hình nhập xuất nguyên vật liệu thì sẽ biết đợc doanh nghiệp đó làm
ăn có phát triển hay không.
2.Vai trò nhiệm vụ của kế toán nguyên liệu, vật liệu.
Trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì nguyên vật liệu
là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, kinh doanh cơ sở
vật chất để cấu thành mỗi thực thể sản phẩm. Trong quá trình tham gia
vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì nguyên vật liệu sẽ bị thay đổi
hình dạng và chuyển dịch giá trị 1 lần vào chi phí sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
Chi phí về các loại nguyên vật liệu thờng chiếm tỷ trọng lớn
trong toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh. Do vậy mà việc quản lý
chặt chẽ vật liệu trong quá trình thu mua, dữ trữ, bảo quản và sử dụng
tiết kiệm có hiệu quả có ý nghĩa rất lớn trong việc tiết kiệm chi phí,
tiết kiệm đợc vốn.
Nguyên liệu là tài sản dự trữ sản xuất thờng xuyên biến động,
doanh nghiệp phải thờng xuyên tiến hành thu mua nguyên vật liệu để
đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và các nhu
cầu khác của doanh nghiệp. Trong khâu thu mua đòi hỏi phải quản lý
về khối lợng cũng nh chất lợng, quy cách, chủng loại, giá mua và
chi phí mua, việc thực hiện chế độ mua theo đúng tiến độ, thời gian
phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Quản lý và tổ chức tốt công tác thực hiện chế độ nguyên liệu sẽ
tránh đợc h hỏng, mất mát, nguyên vật liệu. Sử dụng tiết kiệm và có
hiệu quả nhằm hạ thấp đợc giá thành, tăng thu nhập tích luỹ cho
doanh nghiệp. ở khâu dự trữ doanh nghiệp phải xác định đợc mức dự
14
trữ tối đa, tối thiểu cho nguyên liệu để đảm bảo cho quá trình sản xuất
kinh doanh đợc diễn ra thờng xuyên, liên lạc sẽ bị ngng trệ, gián
đoạn do việc cung ứng hoặc gây tình trạng ứ đọng vốn cho dự trữ quá

thiếu.
Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu là phải tổ chức ghi chép
phản ánh chính xác trung thực tình hình xuất-nhập-tồn kho nguyên
liệu. Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thu mua tình hình dự trữ nguyên
vật liệu. Lập báo cáo kế toán về tình hình sử dụng nguyên vật liệu
phục vụ công tác lãnh đạo và quản lý điều hành phân tích kinh tế.
Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu.
a-Phân loại vật liệu theo các cách sau:
a1.Phân loại vật liệu căn cứ vào nội dung kinh tế chia thành các
loại sau:
-Nguyên vật liệu chính: là những nguyên vật liệu khi tham gia vào
quan hệ thơng mại và quá trình sản xuất ssẽ đóng vai trò là thành
phần chủ yếu cấu thành nên thực thể sản phẩm, nó quyết định đến chất
lợng của sản phẩm.
-Nguyên vật liệu phụ: là loại vật liệu khi tham gia vào sản xuất
không trực tiếp cấu thành của sản phẩm mà chỉ có tác dụng phụ để
giúp hoàn thành sản phẩm, làm tăng khối lợng sản phẩm hoàn thành
và làm tăng giá trị sử dụng.
-Nhiên liệu: là những nguyên liệu có tác dụng cung cấp nhiệt
năng để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh.
15
-Phụ tùng thay thế: là những chi tiết, phụ tùng máy móc thiết bị
mà doanh nghiệp mua về phục vụ cho việc thay thế các bộ phận hỏng
hóc của máy móc trong quá trình sản xuất kinh doanh.
a2.Phân loại căn cứ vào mục đích công dụng của vật liệu ta có:
Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất kinh doanh chế tạo
các sản phẩm.
Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác: phục vụ quản lý ở
các bộ phận bán hàng, phòng kinh doanh, quản lý sản xuất.
a3.Căn cứ vào nguồn nhập chia thành:

Nguyên vật liệu do mua ngoài, tự gia công, nhận góp vốn liên
doanh.
b-Đánh giá vật liệu :
b1.Đánh giá theo giá trị thực tế.
Giá thực tế của nguyên vật liệu là toàn bộ chi phí thực tế mà
doanh nghiệp phải bỏ ra để có đợc loại vật liệu đó. Giá thực tế bao
gồm giá của bản thân nguyên vật liệu cộng chi phí thu mua, chi phí gia
công.
b2.Giá thực tế của vật liệu nhập kho
Giá thực tế của;vật liệu mua ngoài
=
Giá mua bao;gồm thuế N K
+
chi phí ;thu mua
-
Giảm giá;hàng bán
-
Giá trị hàng mua;bị trả lại

Chi phí thu mua gồm: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, sắp xếp, bảo
quản, phân loại, chi phí bảo hiểm (nếu có) từ nơi mua về đến doanh
nghiệp, tiền thuê kho, bến bãi
16
Giá thực tế của vật liệu;thue ngoài gia công
=
Giá thực tế của vật liệu;xuất ra gia công chế biến
+
Chi phí vận;chuyển bốc dỡ

Giá thực tế vật liệu thu nhặt đợc, phế liệu thu hồi là giá trị thực

tế ớc tính có thể sử dụng đợc hoặc giá có thể bán đợc trên thị
trờng.
b3.Giá thực tế của vật liệu xuất kho.
Doanh nghiệp đánh giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho theo đơn
giá bình quân.
Giá thực tế của;vật liệu xuất
=
Số lợng thực tế;vật liệu xuất
x
Đơn giá; bình quân


Đơn giá bình quân;của cả kỳ dự trữ
=
Error!

Theo phơng pháp này ta có : (bảng 1)
Quá trình nhập-xuất nguyên vật liệu cảu công ty đợc áp dụng
theo phơng pháp nhập trớc xuất trớc.
Theo phơng pháp này thì trong doanh nghiệp không có hiện
tợng nguyên vật liệu bị tồn kho từ nhiều kỳ trớc và công việc của kế
toán sẽ không bị dồn nén vào những ngày cuối kỳ hơn nữa theo dõi
nguyên vật liệu cũng trở nên dễ dàng hơn.
Điều này có nghĩa là nguyên vật liệu nhập kho trớc thì sẽ đợc
xuất ra dùng trớc và giá trị của nguyên vật liệu nhập kho cũng chính
là giá trị của nguyên vật liệu xuất kho.
17
Theo cách này kế toán bớt đợc khâu theo dõi và tính số chênh
lệch của nguyên vật liệu trong quá trình nhập xuất. Chính vì vậy mà
công tác kế toán của công ty trở nên ngắn gọn và có độ chính xác cao

hơn.
Sổ chi tiết vật liệu - bảng 1
Tháng..năm 2004
Tên vật liệu sản phẩm hàng hoá ..
Quy cách, sản phẩm ..
Mã số 152
Đơn vị tính.
Chứng từ Nhập Xuất Tồn
SH NT
Diễn giải TK
ĐU
Đơn
giá
Sẩ
LẻN
G
T T SL T T SL T T
Tồn kho đầu kỳ
.. . . . . . . . .
. . . .. . . . . . . .
. . .. . . . . . . .
. .
Cộng số phát sinh

. . .. . . .. .. .

Tồn cuối kỳ
. . .. .. .. .. .. .




18
3-Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
a.Các chứng từ đơn vị sử dụng:
+Hoá đơn giá trị gia tăng
+Phiếu nhập kho (Mẫu 01-VT) +
Biên bản kiểm kê vật t,hàng hoá
(MOS-VT)
+Phiếu xuất kho (mẫu 02-VT)
+Bảng phân bổ vật liệu
b.Sổ kế toán chi tiết đơn vị sử dụng:
+Thẻ kho
+Sổ kế toán chi tiết vật liệu
+Bảng phân bổ vật liệu nhập xuất
+Chứng từ ghi sổ
+Sổ cái
c.Phơng pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu.
ở kho: Mở sổ theo dõi về mặt số lợng
ở phòng kế toán : Ghi chép cả số lợng giá trị từng thứ vật liệu
Trình tự ghi chép:
-ở kho: Hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ nhập, xuất ghi số
lợng vật liệu thực nhập, thực xuất theo thẻ kho.
-ở phòng kế toán mở sổ chi tiết vật liệu cho đúng với thẻ kho của
từng kho để theo dõi về mặt số lợng và giá trị. Hàng ngày khi nhận
đợc chứng từ nhập, xuất kế toán gửi kiểm tra chứng từ ghi đớn giá,

×