Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH sản xuất và bao bì dịch vụ thương mại Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (715.18 KB, 84 trang )

Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa: Kinh tế
Hoàng Thị Tiếp KT3- Khoá 5 Chuyên đề tốt nghiệp
1
Lời nói đầu

Trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp sản xuất muốn tồn tại và
phát triển nhất định phải có phơng án sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả kinh
tế. Một quy luật tất yếu trong nền kinh tế thị trờng là cạnh tranh, doanh
nghiệp phải tìm mọi biện pháp để đứng vững và phát triển trên thơng trờng,
đáp ứng đựơc nhu cầu của ngời tiêu dùng với sản phẩm chất lợng cao và giá
thành hạ.
Chính vì vậy, các doanh nghiệp sản xuất phải giám sát từ khâu đầu tới
khâu cuối của quá trình sản xuất kinh doanh. Tức là từ khâu thu mua nguyên
vật liệu đến khâu tiêu thụ sản phẩm và thu đợc tiền về nhằm đảm bảo việc
bảo toàn và tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn, ngời lao động và doanh
nghiệp có lợi nhuận để tích lũy và mở rộng sản xuất.
Để thực hiện đợc điều đó thì doanh nghiệp phải tiến hành đồng bộ các
biện pháp quản lý mọi yếu tố có liên quan tới hoạt động sản xuất kinh doanh
công tác kế toán là một bộ phận cấu thành của hệ thống công cụ để quản lý
các hoạt động kinh tế, kiểm tra việc sử dụng tài sản, vật t, tiền vốn nhằm đảm
bảo tính năng động, sáng tạo, tự chủ trong sản xuất kinh doanh, tính toán và
xác định hiệu quả kinh tế.
Nguyên vật liệu là một yếu tố rất quan trọng trong quá trình sản xuất
của doanh nghiệp, thờng chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Vì
vậy, việc kế toán nguyên vật liệu là không thể thiếu và phải đảm bảo 3 yêu
cầu của công tác kế toán đó là: chính xác, kịp thời và toàn diện. Kế toán
nguyên vật liệu có đảm bảo đợc 3 yêu cầu trên mới đảm bảo cho việc cung
cấp nguyên vật liệu kịp thời và đồng bộ cho nhu cầu sản xuất, kiểm tra và
giám sát chặt chẽ chấp hành các định mức tiêu hao, dự trữ, nhờ đó góp phần
giảm bớt chi phí, dẫn đến hạ giá thành sản phẩm, nâng cao lợi nhuận, đồng
thời nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động.


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa: Kinh tế
Hoàng Thị Tiếp KT3- Khoá 5 Chuyên đề tốt nghiệp
2
Kế toán nguyên vật liệu là một khâu quan trọng trong công tác hạch
toán kế toán. Tổ chức kế toán nguyên vật liệu tốt sẽ cung cấp thông tin kịp
thời và chính xác các thành phần kế toán khác trong công tác kế toán ở doanh
nghiệp.
Bên cạnh đó, nền kinh tế thị trờng mở với sự hòa nhập với nền kinh tế
thế giới, rất nhiều các nhà đầu t nớc ngoài đã vào Việt Nam, từ đó đòi hỏi
chế độ hạch toán kế toán nói chung và kế toán nguyên vật liệu nói riêng phải
có những đòi hỏi cho phù hợp và ngang bằng với các nớc khác trên thế giới.
Do đó, hiện nay, chế độ hạch toán kế toán chung và kế toán nguyên vật liệu
nói riêng đã đợc ban hành trên nguyên tắc thỏa mãn các yêu cầu và năng lực
quản lý kinh tế thị trờng, tôn trọng và vận dụng có chọn lọc các chuẩn mực
và thông lệ kế toán quốc tế phổ biến.
Thực tế tại Công ty TNHH sản xuất Bao bì và dịch vụ thơng mại Hà
Nội. Công ty là ngời quản lý tài sản sản xuất, hàng năm công ty giao kế
hoạch một số chỉ tiêu, chủ yếu là doanh thu nghĩa vụ nộp công ty gồm có:
khấu hao tài sản cố định, thuế, vốn, lãi. Vật t dùng đến đâu thì nhận của công
ty đến đó và nộp lại cho công ty khi thu đợc tiền bán hàng. Ngoài ra công ty
mua thêm vật t từ bên ngoài nếu công ty không cung cấp đợc đầy đủ để
phục vụ nhu cầu sản xuất.
Bởi vậy, công tác kế toán nguyên vật liệu để cung cấp kịp thời, chính
xác số liệu phục vụ cho khâu tính giá thành sản phẩm, nhận vật t của công ty
và thu mua vật t từ bên ngoài tại công ty là một khâu quan trọng.
Kế toán chính xác chi phí nguyên vật liệu giúp công ty tiết kiệm đợc
tiền vật t tiền vốn làm giá thành sản phẩm hạ sẽ thu hút đợc khách hàng, tạo
thế mạnh cạnh tranh trên thị trờng. Nh vậy vòng quay của vốn lu động
tăng nhanh từ đó nâng cao đợc lợi nhuận giúp công ty hoàn thành mức chỉ
tiêu công ty giao cho để có điều kiện cải thiện đời sống cán bộ công nhân

viên, đầu t thêm cho dây chuyền sản xuất, mở rộng mặt hàng.
Sau một thời gian thực tập tại Công ty TNHH sản xuất bao bì và dịch vụ
thơng mại Hà Nội, đi sâu vào nghiên cứu thực tế em mạnh dạn nghiên cứu đề
Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa: Kinh tế
Hoàng Thị Tiếp KT3- Khoá 5 Chuyên đề tốt nghiệp
3
tài: "Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu" tại Công ty TNHH sản
xuất bao bì và dịch vụ thơng mại Hà Nội.
Nội dung đề tài, ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề thực tập tốt
nghiệp của em gồm 3 phần:
Phần 1: Những lí luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Phần 2: Thực trạng hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH
sản xuất bao bì và dịch vụ thơng mại Hà Nội.
Phần 3: Những ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện hạch toán nguyên
vật liệu tại Công ty TNHH sản xuất bao bì và dịch vụ thơng mại Hà Nội.
Chuyên đề này đợc hoàn thành với sự nỗ lực của bản thân và sự giúp
đỡ tận tình của Thạc sĩ Nguyễn Thị Hồng Nga và anh chị kế toán của Công ty
TNHH sản xuất bao bì và dịch vụ thơng mại Hà Nội.
Nhân đây em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và lòng kính trọng đối với
các thầy cô giáo và bạn bè đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa: Kinh tế
Hoàng Thị Tiếp KT3- Khoá 5 Chuyên đề tốt nghiệp
4
Chơng 1
Những lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu
trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh

1.1. Vai trò của nguyên vật liệu trong sản xuất và sự cần thiết của
tổ chức hạch toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất kinh

doanh.
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu
1.1.1.1. Khái niệm về nguyên vật liệu
Là những đối tợng lao động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất
định bị tiêu hao toàn bộ giá trị hoặc bị thay đổi hình thái biến dạng để có
thành thực thể sản xuất của sản phẩm
1.1.1.2. Đặc điểm của nguyên vật liệu
Trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì chi phí về NVL chiêm
một tỉ lệ khá lớn và là một bộ phận dự trữ sản xuất quan trọng nhất của doanh
nghiệp. Nguyên vật liệu có đặc điểm chỉ tham gia vào một chu kì sản xuất
kinh doanh nhất định và toàn bộ giá trị NVL đợc chuyển hết một lần vào sản
xuất kinh doanh trong kì. Trong quá trình tham gia vào sản xuất dới tác động
của lao động, NVL bị tiêu hao toàn bộ và thay đổi hình thái vật chất ban đầu
để cấu thành thực thể của sản phẩm dịch vụ.
1.1.2. Vai trò của NVL và yêu cầu quản lý của NVL
1.1.2.1. Vai trò của NVL
Chính từ những đặc điểm vừa nêu của NVL chúng ta thấy NVL có một
vai trò rất quan trọng đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Trên thực tế, để
sản xuất ra bất kì một sản phẩm nào thì doanh nghiệp cũng phải cần đến
NVL tức là phải có đầu vào hợp lí. Nhng chất lợng sản phẩm sản xuất ra
còn phụ thuộc vào chất lợng của NVL làm ra nó. Điều này là tất yếu vì với
chất lợng sản phẩm không tốt sẽ ảnh hởng tới quá trình tiêu thụ, dẫn đến
thu nhập của doanh nghiệp không ổn định và sự tồn tại của doanh nghiệp
Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa: Kinh tế
Hoàng Thị Tiếp KT3- Khoá 5 Chuyên đề tốt nghiệp
5
không chắc chắn. Vì vậy, việc phấn đấu hạ giá thành sản phẩm đồng nghĩa với
việc giảm chi phí NVL một cách hợp lý. Mặt khác, xét về mặt vốn thì NVL là
một thành phần quan trọng của vốn lu động trong các doanh nghiệp, đặc biệt
là vốn dự trữ. Để nâng cao đợc hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh

cần phải tăng tốc luân chuyển vốn lu động và không thể tách rời việc dự trữ
và sử dụng NVL một cách hợp lí và tiết kiệm.
Nh vậy, NVL có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự sống còn của doanh
nghiệp.
1.1.2.2. yêu cầu quản lý của NVL
Quản lý chặt chẽ và sử dụng tiết kiệm từ khâu thu mua đến khâu bảo
toàn sử dụng, dự trữ chính là yêu cầu đặt ra đối với việc quản lý NVL.
Khâu thu mua phát sinh ngoài quá trình sản xuất song nó liên quan trực
tiếp đến sản xuất. Thực hiện tốt khâu thu mua không những đảm bảo nguồn
cung cấp thờng xuyên liên tục mà còn đảm bảo đợc số lợng, quy cách giá
cả của NVL giúp cho sản xuất hoàn thành kế hoạch đặt ra và ngợc lại nó sẽ
gây khó khăn đến sản xuất.
Khâu bảo quản, dự trữ NVL cũng luôn phải quan tâm chú ý, phải xác
định mức dự trữ tối đa, tối thiểu cho từng loại NVL đảm bảo không thiếu hụt
và tránh ứ đọng. Góp phần hạ thấp chi phí tồn kho, làm tăng vòng quay của
vốn nâng cao doanh lợi cho doanh nghiệp.
Khâu sử dụng NVL phải quản lý chặt chẽ sao cho sử dụng tiết kiệm trên
cơ sở xác định các định mức dự toán có nh vậy mới hạ thấp đợc chi phí, từ
đó hạ thấp đợc giá thành làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Quán triệt những yêu cầu quản lý NVL trên doanh nghiệp sẽ thực hiện
tốt công tác kế toán NVL.
1.1.3. Khái niệm nội dung, ý nghĩa, nhiệm vụ và nguyên tắc hạch
toán kế toán nguyên vật liệu.
1.1.3.1. Khái niệm, nội dung của hạch toán NVL
Hạch toán NVL một cách khoa học hợp lý có ý nghĩa thiết thực và hiệu
quả trong quản lý, kiểm soát tài sản doanh nghiệp, thúc đẩy việc cung cấp kịp
Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa: Kinh tế
Hoàng Thị Tiếp KT3- Khoá 5 Chuyên đề tốt nghiệp
6
thời, đồng bộ những NVL cần thiết cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

theo từng đối tợng sử dụng, ngăn ngừa các hiện tợng h hỏng mất mát, lãng
phí và có thể tránh đợc tình trạng ứ đọng hay khan hiếm vật t ảnh hởng
đến tiến độ sản xuất kinh doanh.
Mặt khác, hạch toán NVL là công cụ giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp
nắm đợc tình hình và chỉ đạo sản xuất kinh doanh. Hạch toán NVL có chính
xác, hợp lí, kịp thời, đầy đủ thì lãnh đạo mới nắm bắt đợc chính xác tình hình
thu mua, dự trữ xuất dùng, thực hiện kế hoạch nhập - xuất - tồn kho, giá cả thu
mua và tổng giá trị từ đó đề ra biện pháp quản lý thích hợp.
1.1.3.2. ý nghĩa của hạch toán NVL
Kế toán NVL cần phải thực hiện đầy đủ, nghiêm chỉnh các yêu cầu đặt ra
có nh vậy mới ngày càng hoàn thiện công tác kế toán NVL ở doanh nghiệp.
1.1.3.3. Nhiệm vụ của hạch toán NVL
Để thực hiện chức năng giám đốc và là công cụ quản lý kinh tế, xuất
phát từ vị trí yêu cầu quản lí: Vị trí của kế toán trong quản lý kinh tế, quản lý
doanh nghiệp, Nhà nớc đã xác định nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
trong các doanh nghiệp sản xuất nh sau:
- Tổ chức phân loại NVL theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, sắp
xếp và tạo thành danh mục NVL đảm bảo tính thống nhất giữa các bộ phận.
- Tổ chức chứng từ, tài khoản, sổ kế toán phù hợp với phơng pháp kế
toán hàng tồn kho của doanh nghiệp để ghi chép, phân loại, tổng hợp số liệu
về tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm của nguyên vật liệu trong quá
trình sản xuất kinh doanh, cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm.
- Thực hiện việc phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch mua,
tình hình sử dụng nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
1.2. Phân loại và đánh giá NVL
1.2.1.Đánh giá NVL
Trong các doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu bao gồm rất nhiều
thứ, loại khác nhau với nội dung kinh tế, công cụ và tính năng lí hoá khác
Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa: Kinh tế

Hoàng Thị Tiếp KT3- Khoá 5 Chuyên đề tốt nghiệp
7
nhau. Để có thể quản lý một cách chặt chẽ và tổ chức hạch toán chi tiết với
từng loại nguyên vật liệu phục vụ cho kế toán quản trị và cần thiết phải phân
loại nguyên vật liệu.
* Căn cứ vào nội dung kinh tế, vai trò của chúng trong quản lý sản xuất
kinh doanh, yêu cầu quản lý của doanh nghiệp nguyên vật liệu đợc chia
thành các loại sau:
Nguyên vật liệu chính: Là những NVL sau quá trình chế biến sẽ là cơ
sở vật chất chủ yếu cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm.
Nguyên vật liệu phụ: là những loại nguyên vật liệu chỉ có tác dụng phụ
trợ trong sản xuất, đợc sử dụng kết hợp với nguyên vật liệu chính để làm thay
đổi màu sắc, hình dáng, mùi vị hoặc dùng để bảo quản, phục vụ hoạt động của
các t liệu lao động hay phục vụ cho lao động của công nhân viên chức.
Nhiên liệu: là những thứ dùng để cung cấp nhiệt lợng trong quá trình
sản xuất kinh doanh nh: than, củi, xăng, dầu
Phụ tùng thay thế: là các chi tiết, phụ tùng dùng để sửa chữa và thay thế
cho máy móc thiết bị.
Nguyên vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các nguyên vật
liệu và thiết bị mà doanh nghiệp mua vào nhằm mục đích đầu t cho xây dựng
cơ bản.
Phế liệu: là các nguyên vật liệu thu trong quá trình sản xuất hay thanh
lí tài sản, có thể sử dụng hay bán ra ngoài.
Nguyên vật liệu khác: bao gồm các loại nguyên vật liệu còn lại ngoài
các thứ cha kể trên.
* Căn cứ vào mục đích công dụng của nguyên vật liệu, chia thành:
- Nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm
- Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu quản lý
* Căn cứ vào nguồn hình thành, nguyên vật liệu đợc chia thành:
- Nguyên vật liệu tự sản xuất, gia công, chế biến

- Nguyên vật liệu mua ngoài
- Nguyên vật liệu do nhận vốn góp
Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa: Kinh tế
Hoàng Thị Tiếp KT3- Khoá 5 Chuyên đề tốt nghiệp
8
1.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu
1.2.2.1. Nguyên tắc đánh giá vật t
Vật t đợc đánh giá theo giá thực tế
Ngoài việc đánh giá thực tế, các doanh nghiệp còn sử dụng giá hạch
toán.
1.2.2.2. Tính giá NVL:
Là việc xác định giá trị ghi sổ của NVL. Đây là một công việc rất quan
trọng trong tổ chức hạch toán kế toán nguyên vật liệu giúp cho việc tập hợp
phản ánh đầy đủ chính xác giá trị nguyên vật liệu thu mua và xuất kho, từ đó
xác định đợc giá trị tồn kho nguyên vật liệu giúp cho công tác kiểm tra việc
sử dụng, chấp hành định mức dự trữ.
* Đánh giá nguyên vật liệu theo giá thực tế
Toàn bộ nguyên vật liệu biến động trong kì đợc tính theo giá hạch
toán. Cuối kì kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế
theo công thức:
Giá thực tế vật liệu ; xuất dùng (tồn kho cuối kì)
=
Giá hạch toán vật; liệu xuất dùng
x
Hệ số giá; nguyên vật liệu


Trong đó:
Hệ số giá; nguyên vật liệu
=

Error!
Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ nguyên
vật liệu chủ yếu tuỳ thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý.

Giá thực tế của NVL nhập kho:
Tuỳ theo doanh nghiệp tính VAT theo phơng pháp trực tiếp hay khấu
trừ mà trong giá thực tế có thể có VAT hoặc không có VAT.
- Với nguyên vật liệu mua ngoài: giá thực tế gồm giá mua ghi trên hoá
đơn ngời bán (+) thuế nhập khẩu (nếu có) và các khoản chi phí mua thực tế
(-) các khoản giảm giá hàng mua đợc hởng.
- Với nguyên vật liệu tự sản xuất: Tính theo giá thành sản xuất thực tế.
- Với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến: Giá thực tế gồm giá
trị nguyên vật liệu chế biến cùng các chi phí liên quan.
Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa: Kinh tế
Hoàng Thị Tiếp KT3- Khoá 5 Chuyên đề tốt nghiệp
9
- Với NVL nhận đóng góp từ các đơn vị tổ chức tham gia đóng góp vốn
liên doanh: Giá thực tế là giá thoả thuận do cá bên xác định (+) chi phí tiếp
nhận (nếu có).
- Với phế liệu: Giá ớc tính thực tế có thể sử dụng đợc hay giá trị thu
hồi tối thiểu.
- Với NVL đợc tăng thởng: Tính theo giá thị trờng tơng đơng (+)
chi chí tiếp nhận (nếu có).
Khi sử dụng giá hạch toán thì trên các phiếu nhập kho, xuất kho và các
sổ sách kế toán về nguyên vật liệu đợc phản ánh theo giá hạch toán. Cuối
tháng, sau khi xác định đợc mức giá thực tế sẽ tiến hành điều chỉnh giá trị
nguyên vật liệu, công cụ từ giá hạch toán sang giá thực tế.
Giá thực tế xuất kho:
Phải hạch toán theo giá thực tế. Trên thực tế, giá thực tế của NVL xuất
kho đợc tính theo các phơng pháp sau:

* Các phơng pháp khác:
- Phơng pháp giá thực tế bình quân gia quyền (giá thực tế bình quân
của số tồn đầu kì và nhập trong kì).
Theo phơng pháp này, giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho cũng đợc
căn cứ vào số lợng xuất kho trong kì và đơn giá bình quân để tính nh sau:
- Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc (FIFO)
Theo phơng pháp này, số nguyên vật liệu nào nhập trớc thì xuất
trớc, xuất hết số nhập trớc thì mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng
số hàng xuất. Do vậy, giá trị nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế
của số nguyên vật liệu mua vào sau cùng. Phơng pháp này thích hợp trong
trờng hợp giá cả ổn định.
- Phơng pháp trực tiếp
Nguyên vật liệu đợc xác định theo đơn chiếc hay từng lô và giữ
nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất hàng. Khi xuất nguyên vật liệu nào
sẽ tính theo giá thực tế của nguyên vật liệu đó. phơng pháp này còn có tên
Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa: Kinh tế
Hoàng Thị Tiếp KT3- Khoá 5 Chuyên đề tốt nghiệp
10
gọi là phơng pháp giá thực tế đích danh và thờng sử dụng với các nguyên
vật liệu có giá trị cao và tính tách biệt.
- Phơng pháp nhập sau xuất trớc (LIFO)
Phơng pháp này giả định những nguyên vật liệu mua sau sẽ đợc xuất
trớc tiên, ngợc lại với phơng pháp nhập trớc xuất trớc, thích hợp trong
trờng hợp lạm phát.
1.3. Kế toán NVL trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
1.3.1. Phơng pháp kế toán chi tiết NVL
Là công việc hạch toán kết hợp giữa kho và phòng kế toán nhằm mục
đích theo dõi chặt chẽ tình hình nhập - xuất - tồn cho từng loại cả về số lợng,
chất lợng và chủng loại.
1.3.1.1. Phơng pháp ghi thẻ song song

Nguyên tắc: ghi theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị
Trình tự ghi chép
+ ở kho: dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập - xuất - tồn về mặt
số lợng
Bớc 1: Căn cứ vào chứng từ (phiếu nhập và phiếu xuất nguyên vật liệu)
thủ kho thực hiện việc nhập - xuất nguyên vật liệu về hiện vật. Sau đó vào thẻ
kho ở cột nhập và xuất tơng ứng
Bớc 2: Thủ kho thờng xuyên đối chiếu giữa số tồn thực tế với số tồn
trên thẻ kho.
Bớc 3: Cuối tháng thủ kho tính ra số tồn về mặt hiện vật cho từng loại
nguyên vật liệu trên thẻ kho.
Bớc 4: Hàng ngày hoặc định kỳ sau ki ghi xong thẻ kho thì ngời thủ
kho chuyển chứng từ phiếu nhập - phiếu xuất cho kế toán nguyên vật liệu
thông qua biên bản bàn giao (bản giao nhận chứng từ).
+ ở phòng kế toán: hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phơng pháp
thẻ song song
Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa: Kinh tế
Hoàng Thị Tiếp KT3- Khoá 5 Chuyên đề tốt nghiệp
11
Bớc 1: Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi nhận đợc chứng từ do thủ
kho chuyển đến kế toán nguyên vật liệu ghi đơn giá, sau đó tính thành tiền
cho từng phiếu nhập hoặc phiếu xuất.
Bớc 2: Kế toán nguyên vật liệu vào sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu
cho từng loại nguyên vật liệu cả về hiện vật và giá trị.
Bớc 3: cuối tháng kế toán nguyên vật liệu tính ra số tồn cả về hiện vật
và giá trị cho từng loại nguyên vật liệu trên sổ chi tiết.
Lập kế hoạch đối chiếu với thủ kho về hiện vật, nếu có chênh lệch phải
tìm nguyên nhân và điều chỉnh. Kế toán nguyên vật liệu đối chiếu với kế toán
tổng hợp về giá trị, sau đó lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn trên cơ sở số liệu
của sổ chi tiết.

Ưu điểm: ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu
Nhợc điểm: Việc ghi chép còn trùng lặp về chỉ tiêu số lợng. Hạn chế
chức năng kiểm tra của kế toán do cuối tháng mới tiến hành kiểm tra, đối chiếu.
Phạm vi áp dụng: thích hợp trong các doanh nghiệp có ít chủng loại
nguyên vật liệu, khối lợng các nghiệp vụ nhập - xuất ít, không thờng xuyên
và trình độ chuyên môn của cán bộ kế toán còn hạn chế.
Sơ đồ 1:Theo phơng pháp thẻ song song.












Thẻ kho
Sổ chi tiết nguyên
vật liệu
Chứng từ nhập Chứng từ xuất
Bảng kê tổng hợp
Nhập - xuất - tồn
Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa: Kinh tế
Hoàng Thị Tiếp KT3- Khoá 5 Chuyên đề tốt nghiệp
12
Ghi chú:
- Ghi hàng ngày:

- Ghi cuối tháng:
- Ghi đối chiếu:

1.3.1.2. Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Nguyên tắc: ghi theo chỉ tiêu số lợng và giá trị
Trình tự ghi chép:
+ ở kho: giống phơng pháp thẻ song song ở trên
+ ở phòng kế toán: hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phơng pháp
sổ đối chiếu luân chuyển.
Bớc 1: Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi nhận đợc chứng từ thủ kho
chuyển đến kế toán nguyên vật liệu ghi đơn giá tính thành tiền.
Bớc 2: Kế toán nguyên vật liệu phân loại chứng từ phiếu nhập nguyên
vật liệu và phiếu xuất nguyên vật liệu. Dựa trên cơ sở phiếu nhập nguyên vật
liệu lập bảng kê nhập nguyên vật liệu cả về hiện vật lẫn giá trị. Dựa trên cơ sở
phiếu xuất nguyên vật liệu lập bảng kê xuất nguyên vật liệu cả về hiện vật lẫn
giá trị.
Bớc 3: Cuối tháng kế toán nguyên vật liệu lấy số liệu trên bảng kê
nhập và bảng kê xuất vào bảng đối chiếu luân chuyển, vào cột nhập cột xuất
cho từng loại nguyên vật liệu tơng ứng.
Cuối tháng kế toán nguyên vật liệu tính ra số tồn cả về hiện vật và giá
trị cho từng loại nguyên vật liệu trên sổ đối chiếu luân chuyển. Số tồn cuối
tháng này là số tồn của đầu tháng tiếp theo.
Cuối tháng kế toán nguyên vật liệu lập kế hoạch đối chiếu với thủ kho
về hiện vật. Nếu có chênh lệch phải tìm nguyên nhân để điều chỉnh.
Ưu điểm: khối lợng ghi chép của kế toán đợc giảm do chỉ ghi một lần
vào cuối tháng
Nhợc điểm: công việc của kế toán vật t thờng dồn vào cuối tháng
làm cho các báo cáo kế toán thờng không kịp thời
Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa: Kinh tế
Hoàng Thị Tiếp KT3- Khoá 5 Chuyên đề tốt nghiệp

13
Phạm vi áp dụng: thích hợp với các doanh nghiệp có khối lợng nghiệp
vụ nhập - xuất không nhiều, không bố trí riêng nhân viên kế toán chi tiết
nguyên vật liệu, do vậy không có điều kiện theo dõi tình hình nhập - xuất
hàng ngày.
Sơ đồ 2: Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.










Ghi chú:
- Ghi hàng ngày:
- Ghi cuối tháng:
- Ghi đối chiếu:
1.3.1.3. Phơng pháp ghi sổ số d:
Nguyên tắc: tại kho ghi chép theo chỉ tiêu số lợng, còn tại phòng kế
toán theo chỉ tiêu giá trị
+ ở kho: Thủ kho ghi chép sự biến động nhập - xuất - tồn của từng loại
hiện vật trên thẻ kho giống nh phơng pháp thẻ song song nhng cuối tháng
thủ kho lập sổ số d trên cơ sở số liệu số tồn nguyên vật liệu trên thẻ kho, sau
đó chuyển số này cho kế toán nguyên vật liệu.
+ ở phòng kế toán: hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phơng pháp
sổ số d.
Bớc 1: Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi nhận đợc chứng từ do thủ

kho đem đến ghi đơn giá tình thành tiền.
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Sổ đối chiếu
Luân chuyển
Bảng kê nhập
Bảng kê xuất
Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa: Kinh tế
Hoàng Thị Tiếp KT3- Khoá 5 Chuyên đề tốt nghiệp
14
Bớc 2: Định kỳ 5 hoặc 10 ngày kế toán nguyên vật liệu tổng hợp giá
trị nguyên vật liệu nhập và xuất vào bảng kê luỹ kế nhập xuất tồn.
Bớc 3: Cuối tháng kế toán nguyên vật liệu tính ra số tồn về giá trị cho
từng loại nguyên vật liệu trên bảng kê luỹ kế nhập - xuất - tồn.
Bớc 4: Cuối tháng sau khi nhận đợc sổ số d do thủ kho chuyển đến
kế toán tính thành tiền cho từng loại nguyên vật liệu tồn kho và ghi vào sổ số
d cột giá trị.
Bớc 5: Cuối tháng kế toán nguyên vật liệu tự tiến hành đối chiếu số
liệu về giá trị sổ số d và bảng kê luỹ kế nhập xuất tồn, nếu có chênh lệch
phải tìm nguyên nhân và điều chỉnh.
Bớc 6: Cuối tháng kế toán nguyên vật liệu đối chiếu với kế toán tổng
hợp về tổng giá trị nhập xuất tồn, nếu có chênh lệch phải tìm nguyên nhân và
điều chỉnh.
Ưu điểm: giảm đợc khối lợng ghi chép hàng ngày.
Nhợc điểm: khó kiểm tra khi sai sót vì phòng kế toán chỉ theo dõi về
mặt giá trị từng nhóm nguyên vật liệu.
Phạm vi áp dụng: phù hợp trong các doanh nghiệp có khối lợng các
nghiệp vụ kinh tế về nhập - xuất diễn ra thờng xuyên, nhiều chủng loại và
xây dựng đợc hệ thống danh điểm nguyên vật liệu, dùng giá hạch toán để

hạch toán hàng ngày tình hình nhập - xuất - tồn, yêu cầu về trình độ cán bộ kế
toán của doanh nghiệp tơng đối cao.
Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa: Kinh tế
Hoàng Thị Tiếp KT3- Khoá 5 Chuyên đề tốt nghiệp
15
Sơ đồ 3: Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phơng pháp sổ số d.













Ghi chú:
- Ghi hàng ngày:
- Ghi cuối tháng:
- Ghi đối chiếu:
1.3.2. Chứng từ kế toán sử dụng
TK 152 - Nguyên liêu, nguyên vật liệu
Kết cấu:
* Bên nợ: + Trị giá vốn thực tế NVL nhập kho
+ Số tiền điều chỉnh tăng giá NVL khi đánh giá lại
+ Trị giá NVL thừa phát hiện khi kiểm kê
* Bên có: + Trị giá vốn thực tế NVL suất kho

+Số tiền giảm giá chiết khấu thơng mại hàng mua
+ Trị giá NVL thiếu phát hiện khi kiểm kê.
* Số d nợ: phản ánh trị giá vốn thực tế NVL tồn kho cuối kỳ kế toán
TK 151 - Hàng mua đang đi đờng
- Bên nợ: +Phản ánh giá trị hàng mua đang đi đờng
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Bảng luỹ kế
Nhập - xuất - tồn
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất
Sổ số d
Bảng kê nhập Bảng luỹ kế xuất
Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa: Kinh tế
Hoàng Thị Tiếp KT3- Khoá 5 Chuyên đề tốt nghiệp
16
- Bên có: + Phản ánh trị giá hàng mua đang đi đờng tháng trớc, tháng
này đã về nhập kho hàng đa vào sử dụng ngay.
TK 6111 - Mua hàng
Bên nợ:
- Giá trị thực tế vật t tồn đầu kỳ theo kiểm kê.
- Giá trị thực tế của vật t mua vào trong kỳ
Bên có:
- Giá thực tế vật t tồn cuối kỳ theo kiểm kê
- Giá trị thực tế của vật t trả lại ngời bán hoặc đợc ngời bán giảm giá
- Giá trị thực tế vật t xuất trong kỳ (ghi một lần vào cuối kỳ)
Cuối kỳ: Không có số d

Tài khoản này đợc chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2
- Tài khoản 6111 - Mua NVLtheo dõi giá trị NVL
- Tài khoản 6112 - Mua hàng hoá dùng để phản ánh giá trị hàng hoá
1.3.3. Phơng pháp kế toán tổng hợp NVL
1.3.3.1. Kế toán tổng hợp NVL theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
- Phơng pháp kê khai thờng xuyên là cách phơng pháp theo dõi và
phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng, giảm hàng TK nói chung và
nguyên vật liệu nói riêng một cách thờng xuyên, liên tục tên các TK phản
ánh từng loại phơng pháp này đợc sử dụng phổ biến vì có đợc chính xác
cao và cung cấp thông tin một cách kịp thời, cập nhật. Tại bất kỳ thời điểm
nào kế toán cũng có thể xác định đợc nhập - xuất - tồn kho từng loại hàng
tồn kho nói chung và nguyên vật liệu nói riêng nhng bên cạnh đó phơng
pháp này còn một số hạn chế đố là tốn nhiều thời gian và công sức.
Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa: Kinh tế
Hoàng Thị Tiếp KT3- Khoá 5 Chuyên đề tốt nghiệp
17
Sơ đồ 4: Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp
khấu trừ thờng xuyên (thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ)







TK 151 TK 152 TK 621
Nguyên vật liệu đi đờng kỳ
trớc

kỳ này đã về nhập kho

Xuất để chế tạo sản phẩm

TK 331, 111, 112,
141, 331
Tăng do mua ngoài
(phơng pháp khấu trừ VAT)

Thuế VAT

đợc khấu trừ
TK 133
TK 333
Thuế nhập khẩu

TK 411
Nhập cấp phát, khong thởng

TK 642,3381
Thừa phát hiện khi kiểm kê

TK 128, 222
Nhập lại vốn góp

liên doanh

TK 627, 641,642
Xuất cho sản xuất chung

bán hàng, QLDN
TK 632 (157)

Xuất gửi bán

TK 128, 222
Xuất góp vốn liên doanh

TK 1381, 642
Thiếu phát hiện khi kiểm kê

TK 154
Xuất thuê ngoài gia công

TK 412
Đánh giá giảm

Đánh giá tăng

Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa: Kinh tế
Hoàng Thị Tiếp KT3- Khoá 5 Chuyên đề tốt nghiệp
18
* Đặc điểm của phơng pháp kê khai thờng xuyên
Là phơng pháp theo dõi và phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng,
giảm hàng tồn kho nói chung và nguyên vật liệu nói riêng một cách thờng
xuyên liên tục trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho.
Phơng pháp này đợc sử dụng phổ biến vì có độ chính xác cao và cung
cấp thông tin về hàng tồn kho một cách kịp thời, cập nhật. Tại bất kì thời điểm
nào cũng có thể xác định đợc lợng nhập- xuất- tồn nguyên vật liệu. Tuy
nhiên phơng pháp này không nên áp dụng đối với những doanh nghiệp có giá
trị đơn vị hàng tồn kho nhỏ, thờng xuyên xuất dùng, xuất bán.
Kế toán sử dụng các tài khoản sau:
- TK 152- nguyên liệu, nguyên vật liệu: theo dõi giá thực tế của toàn bộ

NVL hiện có, tăng giảm qua kho doanh nghiệp.
- TK 151- Hàng mua đi đờng: dùng theo dõi giá trị NVL mà doanh
nghiệp đã mua hay chấp nhận mua nhng cha về nhập kho.
Ngoài ra, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài
khoản liên quan khác nh 113, 112, 111, 331...
Trình tự hạch toán: kế toán tổng hợp NVL theo phơng pháp kê khai
thờng xuyên.
* Phơng pháp kế toán nhập, xuất NVL
+ Phơng pháp kế toán nhập nguyên vật liệu
- Khi mua nguyên vật liệu, nguyên vật liệu về có chứng từ kèm theo:
Nợ TK 152
Nợ TK 133
Có TK 111,112.331...
- Nguyên vật liệu về cha có chứng từ kèm theo: vẫn làm thủ tục nhập
kho nguyên vật liệu về hiện vật nhng cha ghi sổ kế toán ngay mà đợi đến
cuối tháng nếu hóa đơn về thì ghi sổ giống trờng hợp trên. Nếu cuối tháng
chứng từ vẫn cha về thì ghi sổ theo tỷ giá tạm tính. Sang tháng sau nếu chứng
từ về, so sánh giá thực tế với giá tạm tính để ghi sổ.
Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa: Kinh tế
Hoàng Thị Tiếp KT3- Khoá 5 Chuyên đề tốt nghiệp
19
- Trờng hợp hoá đơn về nhng hàng cha về, kế toán cha ghi sổ ngay
mà lu hoá đơn vào tập hồ sơ riêng. Nếu trong tháng hàng về nhập kho, kế
toán ghi sổ giống trờng hợp cả hàng và hoá đơn cùng về. Nếu cuối tháng
hàng vẫn cha về, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 151
Nợ TK 133
Có TK 111,112,331
Sang đầu tháng sau, khi hàng về nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 152

Có TK 151
- Trờng hợp DN mua hàng đợc hởng chiết khấu thanh toán:
Nợ TK 111,112,331
Có TK 515
- Trờng hợp hàng thừa hoặc thiếu so với hoá đơn:
+ Trờng hợp hàng thừa so với hoá đơn:
Nếu nhập kho toàn bộ (kể cả hàng thừa)
Nợ TK 152
Nợ TK 133
Có Tk 111, 112, 331
Có TK 338(1)
Khi xử lý giá trị hàng thừa
Nợ TK 338(1)
Có Tk 642
Có TK 711
Có TK 331
Có TK 152
+ Trờng hợp hàng thiếu so với hoá đơn:
Nợ TK 152
Nợ TK 138(1)
Nợ TK 133
Có TK 331,111,112
Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa: Kinh tế
Hoàng Thị Tiếp KT3- Khoá 5 Chuyên đề tốt nghiệp
20
Khi xử lý giá trị hàng thừa:
Nợ TK 642
Nợ TK 1388,334
Nợ TK 415,821,411
Có TK 1381

* Nguyên vật liệu do nhà nớc cấp hoặc cấp trên cấp hoặc của các cá
nhân, cổ đông góp, các bên góp vốn liên doanh hoặc đợc tổng thởng.
Nợ TK 152
Có TK 411
- Nhận lại vốn góp liên doanh trớc đây bằng NVL
Nợ TK 152
Có TK 222,128,228
- Nhập kho nguyên vật liệu chế biến hoặc thuê ngoài chế biến
Nợ TK 152
Có TK 154
+ Phơng pháp xuất NVL
- Căn cứ vào bảng phân bổ nguyên vật liệu để phân bổ nguyên vật liệu
vào TK chi phí phù hợp
Nợ TK 621
Nợ TK 627
Nợ TK 641
Nợ TK 642
Có TK 152
- Xuất nguyên vật liệu để gia công chế biến
Nợ TK 154
Có TK 152
- Xuất nguyên vật liệu để góp vốn liên doanh: khi góp vốn phải tính lại giá
nguyên vật liệu
+ Số vốn góp LD là nguyên vật liệu bằng giá trị nguyên vật liệu ghi trên
sổ kế toán
Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa: Kinh tế
Hoàng Thị Tiếp KT3- Khoá 5 Chuyên đề tốt nghiệp
21
Nợ TK 222,128,228
Có TK 152

+Số vốn góp LD là nguyên vật liệu lớn hơn giá trị nguyên vật liệu ghi
trên sổ kế toán
Nợ TK 222,128,228
Có TK 152
Có TK 412
+ Số vốn góp LD là nguyên vật liệu nhỏ hơn giá trị nguyên vật liệu ghi
trên sổ kế toán
Nợ TK 222,128,228
Nợ TK 412
Có TK 152
- Bán nguyên vật liệu thừa, ứ đọng, chậm luân chuyển
+ Thu tiền bán nguyên vật liệu:
Nợ TK 111,112
Có TK 511
Có TK 3331
+ Kết chuyển giá vốn của nguyên vật liệu đã tiêu thụ:
Nợ TK 632
Có TK 152
* Kiểm kê các nghiệp vụ liên quan đến kiểm kê NVL
+ Trờng hợp kiểm nhận NVL:
Nhập toàn bộ hàng thì căn cứ vào chứng từ
Nợ TK 152, 1331
Có TK 3381
- Căn cứ vào các qui định xử lý:
+ Trả lại
Nợ TK 3381
Có TK 152
Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa: Kinh tế
Hoàng Thị Tiếp KT3- Khoá 5 Chuyên đề tốt nghiệp
22

+ Nếu doanh nghiệp đồng ý mua tiếp số hàng thừa khi đơn vị bán phải
viết hoá đơn bổ sung:
Nợ TK 338 (1), 133 (1)
Có TK 331
- Nếu thừa không xác định đợc nguyên nhân thì ghi tăng thu nhập khác
Nợ TK 3381
Có TK 711, 632
- Kế toán căn cứ vào hoá đơn:
Nợ TK 152
Có TK 133, 331
- Số hàng thừa coi nh giữ hộ đơn vị bán:
* Ghi đơn: Nợ TK 002
* Ghi đơn: Có TK 002
+ Trờng hợp kiểm nhận khi phát hiện thiếu
- Khi nhập kho, căn cứ vào các chứng từ, kế toán ghi:
Nợ TK 152, 331, 138
Có TK 331
- Khi xác nhận nguyên nhân, căn cứ vào các qui định xử lý, kế toán ghi
theo từng trờng hợp:
- Nếu do đơn vị bàn giao thiếu và phải giao tiếp số hàng thiếu, khi đơn
vị bán đã giao hàng, căn cứ vào các chứng từ.
Nợ TK 152
Có TK 1381
+ Trờng hợp kiểm kê kho NVL:
- Trờng hợp kiểm kê phát ihện thừa cha rõ nguyên nhân
- Căn cứ vào biên bản kiểm kê, kê toán ghi:
Nợ TK 152
Có TK 3381
- Khi có quyết định xử lý, kế toán ghi:
Nợ TK 3381

Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa: Kinh tế
Hoàng Thị Tiếp KT3- Khoá 5 Chuyên đề tốt nghiệp
23
Có TK 711, 632
- Trờng hợp kiểm kê phát hiện thiếu cha rõ nguyên nhân
- Căn cứ vào biên bản kiểm kê
Nợ TK 1381
Có TK 152
- Khi có quá trình xử lý
Nếu hàng thiếu hụt trong định mức cho phép
Nợ TK 632
Có TK 1381
Nếu ngời chịu trách nhiệm phải bồi thờng
Nợ TK 111, 1388, 334
Có TK 1381
- Giá trị hàng thiếu hụt còn lại sau khi trừ đi phần đã đợc bồi thờng
đợc phản ánh giá vốn hàng bán.
Nợ TK 632
Có TK 138 (1)
1.3.3.2. Kế toán tổng hợp NVL theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
Theo phơng thức này, giá trị vật t xuất dùng đợc tính theo công thức
Giá trị xuất kho =
Giá trị tồn; đầu kỳ
-
Giá trị nhập; trong kỳ
-
Giá trị tồn; cuối kỳ

Các TK 151, 152 chỉ phản ánh kết chuyển giá trị nguyên vật liệu tồn
đầu kỳ và cuối kỳ chứ không phản ánh biến động tăng, giảm nguyên vật liệu

nên ở phơng pháp này kế toán sử dụng TK 611
Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa: Kinh tế
Hoàng Thị Tiếp KT3- Khoá 5 Chuyên đề tốt nghiệp
24
Sơ đồ 5: Kế toán tổng hợp NVL theo phơng pháp kiểm kê định kỳ












TK 151, 152 TK 611 TK 151,152
Kết chuyển giá trị NVL

tồn đầu kỳ
TK 111,331,141
Giá trị NVL mua vào

(phơng pháp trực tiếp)
Giá trị NVL mua vào

(phơng pháp khấu trừ)
TK 1331
Thuế VAT


đợc khấu trừ
TK 333
Thuế nhập khẩu
TK 411
Nhập vốn liên doanh

cấp phát, tặng thởng
TK 412
Đánh giá tăng nguyên
vật liệu
Kết chuyển giá trị NVL

cuối kỳ
TK 331
Giá trị hàng mua trả lại

TK 1331
Thuế VAT không đợc

khấu trừ của hàng trả lại
TK 632
Giá trị nguyên vật liệu
xuất dùng
TK 821,138,334
Giá trị thiếu hụt mất mát
TK 412
Đánh giá giảm nguyên
vật liệu
Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa: Kinh tế

Hoàng Thị Tiếp KT3- Khoá 5 Chuyên đề tốt nghiệp
25
* Đặc điểm của phơng pháp kiểm kê định kỳ
Là phơng pháp không theo dõi một cách thờng xuyên, liên tục về tình
hình biến động của các loại vật t hàng hoá... trên các tài khoản không phản
ánh từng loại hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kì và cuối kì
của chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kì, xác định lợng tồn kho thực tế và lợng
xuất dùng cho sản xuất kinh doanh và các mục đích khác. Độ chính xác không
cao, tiết kiệm đợc công việc ghi chép, thích hợp với các đơn vị kinh doanh
chủng loại vật t khác nhau, giá trị thấp, thờng xuyên xuất dùng, xuất bán.
Kế toán sử dụng các tài khoản sau:
- TK 611: Mua hàng (tiểu khoản 6111- mua NVL): dùng theo dõi tình
hình thu mua, tăng, giảm NVL theo giá thực tế, từ đó xác định giá trị vật t
xuất dùng.
- TK 152- Nguyên liệu: giá trị thực tế tồn kho của NVL.
- TK 151- Hàng mua đi đờng: dùng để phản ánh giá trị số hàng mua
nhng đang đi đờng hay gửi tại kho ngời bán.
Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản khác nh 133, 331, 111, 112... có
nội dung và kết cấu nh phơng pháp kê khai thờng xuyên.
* Phơng pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu
Trình tự hạch toán:
* Kết chuyển tồn đầu kỳ
- Kết chuyển giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ
Nợ TK 611
Có TK 152, 151
Đối với nguyên vật liệu nhập trong kỳ:
-Tăng do mua:
Nợ TK 611
Nợ TK 133
Có TK 111,112,331

- Do nhà nớc cấp, cấp trên cấp, các cá nhân cổ đông góp vốn, đợc
biếu tổng bằng nguyên vật liệu

×