Tải bản đầy đủ (.doc) (112 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên dệt 19/5 Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (651.6 KB, 112 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế thị trường với những quy luật đặc trưng như quy luật cạnh tranh đang
ngày càng thể hiện rõ nét trong hoạt động của đời sống kinh tế. Cạnh tranh tất yếu sẽ dẫn
đến hệ quả là có những doanh nghiệp làm ăn phát đạt, thị trường được mở rộng. Bên cạnh
đó cũng có những doanh nghiệp phải thu hẹp sản xuất thậm chí phải tuyên bố phá sản, giải
thể.
Muốn cho quá trình sản xuất được đều đặn, liên tục, thường xuyên thì việc đảm bảo
cung ứng vật tư đủ về khối lượng, quy cách, phẩm chất là vô cùng quan trọng. Việc đảm
bảo yếu tố vật tư cho sản xuất là một yếu tố khách quan, là đòi hỏi chung của nền sản xuất
xã hội. Như C.Mác đã nói: “Một xã hội mà tái sản xuất, nghĩa là muốn tái sản xuất liên tục
thì phải không ngừng chuyển hóa trở lại một phần những sản phẩm của mình thành nhưng
tư liệu sản xuất, thành những yếu tố mới của sản phẩm mới”.
Trong công tác kế toán, công tác kế toán nguyên vật liệu đóng vai trò quan trọng, vì
nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào không thể thiếu của sản xuất và giá thành sản phẩm, tác
động lớn đến hiệu quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Công ty TNHH nhà nước một thành viên dệt 19/5 Hà Nội là một doanh nghiệp có
quy mô lớn, là đơn vị chuyên sản xuất và kinh doanh các mặt hàng sợi và vải. Trải qua hơn
50 năm hoạt động, Công ty đã gặt hái được những thành công đáng kể trong đó phải kể đến
đóng góp của công tác kế toán nói chung và công tác kế toán nguyên vật liệu nói riêng.
Công ty đã được Đảng và Nhà nước tặng thưởng nhiều huân chương cao quý vì các thành
tích của mình.
Nhận thức được vai trò quan trọng của kế toán nguyên vật liệu đối với hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH nhà nước một thành viên dệt 19/5 Hà Nội, em đã
mạnh dạn nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp với đề tài: “Hoàn thiện công tác
kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên dệt 19/5 Hà
Nội” nhằm góp một phần nhỏ bé của mình vào việc hoàn thiện công tác tổ chức kế toán
nguyên vật liệu của Công ty.
Luận văn tốt nghiệp, ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung chính gồm 3
chương:
Chương 1 : Lí luận về công tác kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản


xuất
Nguyễn Thị Hảo A10368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH nhà
nước một thành viên dệt 19/5 Hà Nội
Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại
Công ty TNHH nhà nước một thành viên dệt 19/5 Hà Nội
Do còn hạn chế về mặt lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn nên Luận văn tốt
nghiệp này không thể tránh khỏi những hạn chế và sai sót. Em rất mong nhận được sự chỉ
bảo của các cô, các thầy và các cán bộ trong phòng kế toán của Công ty.
Trong quá trình học tập và hoàn thành Luận văn tốt nghiệp này, em đã nhận được sự
giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của Thạc sĩ Đào Diệu Hằng và các cán bộ của phòng Kế
toán tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên dệt 19/5 Hà Nội.
Em xin chân thành cảm ơn!
Nguyễn Thị Hảo A10368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
Trong các doanh nghiệp sản xuất, chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng giá thành. Chỉ cần một sự biến động nhỏ về chi phí nguyên vật liệu cũng làm
ảnh hưởng tới giá thành sản phẩm, ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Do vậy một
trong những yếu tố nhằm đạt lợi nhuận cao là giảm chi phí SXKD trong đó có việc giảm
chi phí nguyên vật liệu. Để làm được điều này thì các doanh nghiệp phải không ngừng hoàn
thiện công tác kế toán. Đây thực sự là một yêu cầu cấp thiết với các doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trường.
1.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học công nghệ, nền sản
xuất xã hội cũng ngày càng phát triển, nền kinh tế được mở rộng cả về chiều rộng lẫn chiều
sâu, các ngành nghề ngày càng được đa dạng hoá. Từ đó, đòi hỏi cơ chế quản lý phải

thường xuyên đổi mới, hoàn thiện để phù hợp với sự phát triển của nền sản xuất hàng hoá.
Trong hệ thống công cụ quản lý kinh tế, kế toán kế toán là một bộ phận quan trọng,
phục vụ đắc lực cho yêu cầu quản lý kinh tế tài chính của doanh nghiệp cũng như của Nhà
nước. Chính vì vậy, khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, khi Nhà nước cho phép các
doanh nghiệp chủ động trong SXKD theo khuôn khổ pháp luật thì kế toán kế toán lại càng
trở nên quan trọng và cần phải đổi mới cho phù hợp với những thay đổi của nền kinh tế.
Kế toán nguyên vật liệu cũng không phải là một ngoại lệ, nó cũng cần phải được đổi
mới và hoàn thiện. Nếu công tác kế toán nguyên vật liệu được thực hiện tốt, thì quá trình
cung cấp nguyên vật liệu sẽ hợp lý, kịp thời, đồng bộ, sẽ kiểm tra, giám sát được quá trình
sử dụng nguyên vật liệu theo định mức, nhằm ngăn ngừa các hiện tượng hư hao, lãng phí.
Từ đó góp phần hạ giá thành sản phẩm, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp, tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường, thúc đẩy doanh nghiệp ngày càng phát
triển. Ngược lại, nếu công tác kế toán nguyên vật liệu chưa hợp lý, chậm đổi mới, sẽ ảnh
hưởng không nhỏ tới hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
Thông tư 89/2002/TT-BTC ngày 9-10-2002 (ban hành theo quyết định số
149/2001/QĐ- BTC ngày 31-12-2001) và gần đây là quyết định số 15/TC/CĐKT ngày 20-
03-2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính đã đáp ứng được yêu cầu quản lý kế toán trong tình
Nguyễn Thị Hảo A10368
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hình mới, phù hợp với chuẩn mực và thông lệ quốc tế. Tuy nhiên trong quá trình áp dụng
vào thực tế ở từng doanh nghiệp, không tránh khỏi những sai sót, do vậy việc hoàn thiện
công tác kế toán guyên vật liệu là vô cùng cần thiết đối với mọi doanh nghiệp trong nền
kinh tế quốc dân.
1.2. Khái quát chung về nguyên vật liệu
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của nguyên vật liệu
Khái niệm
Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động, thể hiện dưới dạng vật hoá. Trong các
doanh nghiệp, nguyên vật liệu được sử dụng phục vụ cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm
hoặc thực hiện dịch vụ hay sử dụng cho bán hàng, cho quản lý doanh nghiệp.

Đặc điểm
Thứ nhất, về mặt vốn: nguyên vật liệu là thành phần quan trọng của vốn lưu động,
đặc biệt là vốn dự trữ của doanh nghiệp. Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, doanh nghiệp
cần phải tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động và điều đó không thể tách rời việc dự trữ,
sử dụng nguyên vật liệu một cách hiệu quả và hợp lý.
Thứ hai, về mặt giá trị: khác với tư liệu lao động, khi tham gia vào quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nguyên vật liệu bị tiêu hao toàn bộ, không giữ nguyên
hình thái vật chất ban đầu và chuyển toàn bộ giá trị một lần vào chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
1.2.2. Vị trí và vai trò của nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động, một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản
xuất kinh doanh, tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất sản phẩm, ảnh hưởng trực
tiếp đến sản phẩm được sản xuất. Thông thường trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên
vật liệu thường chiếm một tỷ trọng rất lớn trong chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm,
nên việc tiết kiệm nguyên vật liệu và sử dụng đúng mục đích, đúng kế hoạch có ý nghĩa
quan trọng trong việc hạ giá thành sản phẩm và thực hiện tốt kết quả sản xuất kinh doanh.
Xuất phát từ vai trò quan trọng của nguyên vật liệu đòi hỏi các doanh nghiệp phải
quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu ở tất cả các khâu thu mua, bảo quản, dữ trữ, sử dụng.
Trong một chừng mực nào đó, giảm mức tiêu hao nguyên vật liệu là cơ sở để tăng thêm sản
phẩm mới cho xã hội, tiết kiệm được nguồn tài nguyên vốn không phải là vô tận.
Nguyễn Thị Hảo A10368
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2.3. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu và nhiệm vụ của kế toán
1.2.3.1. Yêu cầu của việc quản lý nguyên vật liệu
Muốn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp tiến hành được
đều đặn, liên tục phải thường xuyên đảm bảo các loại nguyên vật liệu đủ về số lượng, kịp
về thời gian, đúng về quy cách phẩm chất. Đấy là một vấn đề bắt buộc mà nếu thiếu thì
không thể có quá trình sản xuất sản phẩm được. Đảm bảo cung ứng, dự trữ, sử dụng tiết
kiệm các loại nguyên vật liệu có tác động mạnh mẽ đến các mặt hoạt động sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp. Do đó yêu cầu quản lý nguyên vật liệu thể hiện một số điểm sau:
Thu mua: nguyên vật liệu là tài sản dự trữ sản xuất thường xảy ra biến động do các
doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành cung ứng vật tư nhằm đáp ứng kịp thời cho sản
xuất. Cho nên khâu mua phải quản lý về khối lượng quản lý có hiệu quả, chống thất thoát
nguyên vật liệu, việc thu mua theo đúng yêu cầu sử dụng, giá mua hợp lý, thích hợp với chi
phí thu mua để hạ thấp giá thành sản phẩm.
Bảo quản: việc dự trữ nguyên vật liệu hiện tại kho, bãi cần được thực hiện theo
đúng chế độ quy định cho từng loại nguyên vật liệu phù hợp với tính chất lý, hoá của mỗi
loại, mỗi quy mô tổ chức của doanh nghiệp tránh tình trạng thất thoát, lãng phí nguyên vật
liệu đảm bảo an toàn là một trong các yêu cầu quản lý đối với nguyên vật liệu .
Dự trữ: xuất phát từ đặc điểm của nguyên vật liệu chỉ tham gia việc dự trữ nguyên
vật liệu như thế nào để đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh hiện tại là điều kiện hết sức
quan trọng. Mục đích của dự trữ là đảm bảo cho nhu cầu sản xuất kinh doanh không quá ứ
đọng vốn nhưng không làm gián đoạn quá trình sản xuất. Hơn nữa, doanh nghiệp cần phải
xây dựng định mức dự trữ nguyên vật liệu cần thiết, tối đa, tối thiểu cho sản xuất, xây dựng
xác định mức tiêu hao nguyên vật liệu .
Sử dụng: sử dụng tiết kiệm, hợp lý trên cơ sở xác định mức chi phí có ý nghĩa quan
trọng trong việc hạ thấp chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm, tăng thu nhập tích luỹ cho
doanh nghiệp. Do vậy trong khâu sử dụng cần quán triệt nguyên tắc sử dụng đúng mức quy
định sử dụng đúng quy trình sản xuất đảm bảo tiết kiệm chi phí trong giá thành.
Như vậy để tổ chức tốt công tác quản lý nguyên vật liệu nói chung và kế toán
nguyên vật liệu nói riêng đòi hỏi phải có những điều kiện nhất định. Điều kiện quan trọng
đầu tiên là các doanh nghiệp phải có đầy đủ kho tàng để bảo quản nguyên vật liệu , kho
phải được trang bị các phương tiện bảo quản và cân, đo, đong, đếm cần thiết, phải bố trí thủ
Nguyễn Thị Hảo A10368
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
kho và nhân viên bảo quản có nghiệp vụ thích hợp và có khả năng nắm vững và thực hiện
việc ghi chép ban đầu cũng như sổ sách kế toán kho. Việc bố trí, sắp xếp nguyên vật liệu
trong kho phải đúng yêu cầu và kỹ thuật bảo quản, thuận tiện cho việc nhập, xuất và theo

dõi kiểm tra. Đối với mỗi thứ nguyên vật liệu phải xây dựng định mức dự trữ, xác định rõ
giới hạn dự trữ tối thiểu, tối đa để có căn cứ phòng ngừa các trường hợp thiếu vật tư phục
vụ sản xuất hoặc dự trữ vật tư quá nhiều gây ứ đọng vốn.
Ngoài ra phải xác định rõ trách nhiệm vật chất của các cá nhân và tổ chức có liên
quan đến sự an toàn của nguyên vật liệu trong các khâu thu mua, dự trữ và sử dụng. Xây
dựng quy chế xử lý rõ ràng, nghiêm ngặt các trường hợp nguyên vật liệu ứ đọng, kém phẩm
chất, hao hụt, giảm giá.
1.1.3.2. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
Nhận thức được vị trí của nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất đòi hỏi
hệ thống quản lý phản ánh chính xác đầy đủ các thông tin số liệu về nguyên vật liệu . Do
vậy, nhiệm vụ đặt ra đối với công tác kế toán nguyên vật liệu là:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận chuyển,
bảo quản, nhập, xuất tồn nguyên vật liệu . Tính giá thực tế của nguyên vật liệu đã mua.
Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua nguyên vật liệu về số lượng, chất lượng,
chủng loại, giá cả, thời hạn... nhằm đảm bảo cung cấp đầy đủ nguyên vật liệu cho quá trình
sản xuất kinh doanh.
- Áp dụng đúng đắn phương pháp kế toán nguyên vật liệu . Hướng dẫn và kiểm tra
các phân xưởng, các phòng ban trong đơn vị thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về
nguyên vật liệu .
- Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ, sử dụng nguyên vật liệu . Kiểm
tra tình hình nhấp xuất nguyên vật liệu . Phát hiện, ngăn ngừa đề xuất biện pháp xử lý
nguyên vật liệu thừa, thiếu, ứ đọng, kém phẩm chất để động viên đúng mức nguồn vốn nội
bộ, tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn. Tính toán chính xác số lượng, giá trị nguyên vật liệu
thực tế đã đưa vào sử dụng và tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh. Phân bổ các giá
trị nguyên vật liệu đã tiêu hao vào các đối tượng sử dụng.
- Tham gia kiểm kê và đánh giá nguyên vật liệu theo chế độ quy định. Lập các bản
báo cáo về nguyên vật liệu . Phân tích kinh tế tình hình thu mua, dự trữ, bảo quản và sử
dụng nguyên vật liệu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu .
Nguyễn Thị Hảo A10368
4

Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.1.3. Phân loại và tính giá nguyên vật liệu
1.1.3.1. Phân loại nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu sử dụng trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại có công dụng khác
nhau được sử dụng ở nhiều bộ phận khác nhau, có thể được bảo quản, dự trữ trên nhiều địa
bàn khác nhau. Do vậy để thống nhất công tác quản lý nguyên vật liệu giữa các bộ phận có
liên quan, phục vụ cho yêu cầu phân tích, đánh giá tình hình cung cấp, sử dụng nguyên vật
liệu cần phải phân loại nguyên vật liệu .
- Có nhiều cách phân loại nguyên vật liệu, hiện nay cách chủ yếu là phân loại
nguyên vật liệu theo tác dụng của nó đối với quá trình sản xuất. Theo cách này thì nguyên
vật liệu được phân ra thành các loại như sau:
* Nguyên vật liệu chính: (bao gồm cả bán thành phẩm mua ngoài). Đối với các
doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu chính là đối tượng lao động chủ yếu cấu thành nên
thực thể sản phẩm như sắt, thép trong các doanh nghiệp chế tạo máy, cơ khí, xây dựng cơ
bản, bông trong các doanh nghiệp kéo sợi, vải trong doanh nghiệp may... Đối với bán thành
phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất sản phẩm ví như: Sợi mua ngoài
trong các nhà máy dệt cũng được coi là nguyên vật liệu chính.
* Nguyên vật liệu phụ: là đối tượng lao động nhưng không phải là cơ sở vật chất
chủ yếu để hình thành nên sản phẩm mới nguyên vật liệu phụ chỉ có vai trò phụ trợ trong
quá trình sản xuất kinh doanh được sử dụng kết hợp với nguyên vật liệu chính để hoàn
thiện và nâng cao tính năng chất lượng của sản phẩm, hoặc được sử dụng để đảm bảo cho
công cụ lao động hoạt động bình thường, hoặc để phục vụ cho yêu cầu kỹ thuật, nhu cầu
quản lý.
* Nhiên liệu: là thứ để tạo ra năng lượng cung cấp nhiệt lượng bao gồm các loại ở
thể rắn, lỏng, khí dùng để phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm cho các phương tiện
vật tải máy móc thiết bị hoạt động trong quá trình sản xuất kinh doanh như: xăng, dầu,
than... Nhiên liệu thực chất là nguyên vật liệu phụ để tách thành một nhóm riêng do vai trò
quan trọng của nó nhằm mục đích quản lý và kế toán thuận tiện hơn.
* Phụ tùng thay thế: bao gồm các loại phụ tùng, chi tiết dùng để thay thế sửa chữa
máy móc thiết bị sản xuất phương tiện vận tải.

* Thiết bị và nguyên vật liệu xây dựng cơ bản: là các nguyên vật liệu , thiết bị phục
vụ cho hoạt động xây dựng cơ bản, tái tạo tài sản cố định.
Nguyễn Thị Hảo A10368
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
* Phế liệu thu hồi: là những loại phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất để sử dụng
hoặc bán ra ngoài.
Việc phân chia này giúp cho doanh nghiệp tổ chức các tài khoản chi tiết dễ dàng hơn
trong việc quản lý và kế toán nguyên vật liệu . Tuy nhiên do quá trình sản xuất cụ thể được
tiến hành ở các doanh nghiệp khác nhau nên việc phân loại nguyên vật liệu như trên chỉ
mang tính chất tương đối.
Ngoài ra có thể phân loại nguyên vật liệu theo các loại sau:
- Căn cứ vào nguồn thu nhập, nguyên vật liệu được chia thành:
* Nguyên vật liệu mua ngoài: mua từ thị trường trong nước hoặc mua nhập khẩu.
* Nguyên vật liệu từ qua thuê ngoài gia công chế biến.
* Nguyên vật liệu nhập góp vốn
- Căn cứ vào chức năng nguyên vật liệu đối với quá trình sản xuất thì nguyên vật
liệu bao gồm:
* Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho chế tạo sản phẩm và sản xuất.
* Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác: phục vụ ở các phân xưởng, tổ đội sản
xuất, cho nhu cầu bán hàng quản lý doanh nghiệp.
1.1.3.2. Tính giá nguyên vật liệu
Giá trị nguyên vật liệu chiếm một vị trí quan trọng trong giá thành sản phẩm ở các
doanh nghiệp sản xuất. Trong bảng cân đối kế toán, nguyên vật liệu được đưa vào tài sản
lưu động và thường có tỷ lệ cao trong tài sản lưu động. Do độ lớn tương đối nguyên vật
liệu nên sai sót trong việc đánh giá nguyên vật liệu có thể ảnh hưởng đến giá thành của kỳ
này và các kỳ tiếp theo. Giá trị nguyên vật liệu luôn có sự giao động, nhập xuất diễn ra
thường xuyên. Khi có nghiệp vụ nhập xuất xảy ra, kế toán tiến hành đánh giá về mặt giá trị
cho từng loại nguyên vật liệu .
Tính giá nguyên vật liệu là quá trình dùng thước đo tiền tệ để biểu thị giá trị nguyên

vật liệu theo những nguyên tắc nhất định và ở nhừng thời điểm nhất định để đảm bảo tính
trung thực, chính xác trong quản lý, sử dụng nguyên vật liệu sao cho hiệu quả nhất. Khi
tính giá nguyên vật liệu phải tuân theo những nguyên tắc trong Chuẩn mực kế toán số 02
“Hàng tồn kho”. Nguyên vât liệu được tính giá theo giá gốc. Giá gốc (hay còn gọi là giá
vốn thực tế) là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra, bao gồm chi phí thu mua, chi phí
Nguyễn Thị Hảo A10368
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được nguyên vật liệu đó ở
địa điểm và trạng thái hiện tại. Tuỳ theo doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp hay phương pháp khấu trừ mà trong giá thực tế có thể có thuế GTGT (nếu tính
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp) hay không có thuế GTGT (nếu tính thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ)
- Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho
* Đối với nguyên vật liệu mua ngoài là trị giá vốn thực tế nhập kho
Chi phí mua thực tế gồm: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản, chi phí thuê kho,
thuê bãi, tiền phạt, tiền bồi thường...
* Đối với nguyên vật liệu do doanh nghiệp tự gia công chế biến thì giá thực tế
nguyên vật liệu là giá nguyên vật liệu xuất gia công, chế biến, cộng với các chi phí gia công
chế biến. Chi phí chế biến gồm: chi phí nhân công, chi phí khấu hao máy móc thiết bị và
các khoản chi phí khác.
* Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến.
Nguyễn Thị Hảo A10368
Trị giá vốn
thực tế của
nguyên vật
liệu
=
Giá mua
nguyên vật

liệu ( theo
hóa đơn )
+
Chi phí
thu
mua
+
Thuế nhập
khẩu ( nếu
có )
-
Các khoản
giảm trừ,
CKTM
7
Giá thực tế của
nguyên vật liệu
=
Giá trị nguyên
vật liệu xuất
thuê ngoài gia
công
+
Chi phí thuê
ngoài gia công

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chi phí thuê ngoài gia công gồm: tiền thực gia công phải trả, chi phí vận chuyển đến
cơ sở gia công và ngược lại, hao hụt trong định mức.
* Đối với nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh thì giá thực tế là giá trị nguyên

vật liệu do hội đồng liên doanh đánh giá.
* Đối với nguyên vật liệu do nhà nước cấp hoặc được tặng thì giá trị thực tế được
tính là giá trị của nguyên vật liệu ghi trên biên bản bàn giao hoặc ghi theo giá trị vật hiến
tặng, thưởng tương đương với giá trị trường.
* Đối với nguyên vật liệu vay mượn tạm thời của đơn vị khác thì giá trị thực tế được
tính là giá trị hiện tại của số nguyên vật liệu đó.
* Đối với phế liệu thu hồi: được đánh giá theo giá ước tính hoặc giá thực tế (có thể
bán được).
- Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho
Đối với nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ, tuỳ theo đặc điểm hoạt động của từng
doanh nghiệp, vào yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, có thể sử dụng
một trong các phương pháp sau theo nguyên tắc nhất quán trong kế toán, nếu có thay đổi
phải giải thích rõ ràng:
* Phương pháp tính giá theo giá đích danh
Phương pháp này được áp dụng với các nguyên vật liệu có giá trị cao, các loại vật tư
đặc chủng. Giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho được căn cứ vào đơn giá thực tế của
nguyên vật liệu nhập kho theo từng lô, từng loạt nhập, và số lượng xuất kho theo từng lần.
Sử dụng phương pháp đích danh sẽ tạo thuận lợi cho kế toán trong việc tính toán giá
thành vật liêụ được chính xác, phản ánh được mối quan hệ cân đối giữa hiện vật và giá trị
nhưng có nhược điểm là phải theo dõi chi tiết giá nguyên vật liệu nhập kho theo từng lần
nhập nếu không nguyên vật liệu xuất kho sẽ không sát với giá thực tế của thị trường.
* Phương pháp tính giá theo giá đơn vị bình quân
Nguyễn Thị Hảo A10368
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Theo phương pháp này, giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ được tính
theo công thức:
Trong đó, giá đơn vị bình quân có thể tính theo một trong hai cách sau:
Cách 1: Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ :
Ưu điểm: Việc tính giá nguyên vật liệu xuất kho không phụ thuộc vào tần suất nhập

- xuất trong kỳ. Đơn giản, dễ làm, phù hợp với doanh nghiệp có ít danh điểm nguyên vật
liệu , số lần nhập xuất nhiều, giá cả biến động đột ngột.
Nhược điểm: Công việc tính toán dồn vào cuối tháng, gây ảnh hưởng đến công tác
quyết toán nói chung.
Cách 2: Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập:
Ưu điểm: Việc tính giá chính xác, phản ánh kịp thời sự biến động của giá cả.
Nhược điểm: Việc tính toán rất phức tạp, tốn nhiều công sức, chỉ nên áp dụng với
những doanh nghiệp có ít danh điểm nguyên vật liệu , số lần nhập xuất không nhiều và thực
hiện kế toán bằng máy vi tính.
* Phương pháp tính giá theo giá thực tế nhập trước - xuất trước (LIFO)
Theo phương pháp này, giả thiết rằng số nguyên vật liệu nào nhập trước thì xuất
trước, xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất.
Nói cách khác cơ sở của phương pháp này là giá thực tế của nguyên vật liệu mua trước sẽ
được dùng làm giá để tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất trước và do vậy giá trị nguyên
vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số nguyên vật liệu mua vào sau cùng. Phương
pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm.
Nguyễn Thị Hảo A10368
Giá thực tế nguyên
vật liệu xuất dùng
= Số lượng nguyên
vật liệu xuất dùng
* Giá đơn vị
bình quân
Giá đơn vị bình quân cả
kỳ dự trữ
= Giá thực tế nguyên vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Lượng thực tế nguyên vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Giá đơn vị
bình quân sau mỗi lần nhập
= Giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho sau mỗi lần

nhập
Lượng thực tế nguyên vật liệu tồn sau mỗi lần
nhập
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ưu điểm: Gần đúng với luồng nhập - xuất nguyên vật liệu trong thực tế. Phản ánh
được sự biến động của giá nguyên vật liệu tương đối chính xác.
Nhược điểm: Làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với những khoản chi phí
hiện tại. Theo phương pháp nhập trước - xuất trước, doanh thu hiện tại được tạo ra bởi giá
trị nguyên vật liệu đã được mua vào từ cách đó rất lâu. Khối lượng công việc kế toán nhiều.
Phương pháp này thường được áp dụng ở những doanh nghiệp có ít nguyên vật liệu
, số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều.
*Phương pháp tính giá theo giá thực tế nhập sau – xuất trước (FIFO)
Phương pháp này giả định những nguyên vật liệu mua sau cùng sẽ được xuất trước
tiên, ngược lại với phương pháp nhập trước - xuất trước ở trên. Phương pháp nhập sau -
xuất trước thích hợp trong trường hợp lạm phát.
Ưu điểm: Doanh thu hiện tại được phù hợp với những khoản chi phí hiện tại.
Nhược điểm: Phương pháp này bỏ qua việc nhập xuất nguyên vật liệu trong thực tế.
Chi phí quản lý nguyên vật liệu của doanh nghiệp có thể cao vì phải mua thêm nguyên vật
liệu nhằm tính vào giá vốn hàng bán những chi phí mới nhất với giá cao. Giá trị nguyên vật
liệu tồn kho và vốn lưu động của doanh nghiệp được phản ánh thấp hơn so với thực tế.
Điều này làm cho khả năng thanh toán của doanh nghiệp bị nhìn nhận là kém hơn so với
khả năng thực tế.
Các phương pháp này có ảnh hưởng đến chi phí nguyên vật liệu và giá thành sản
phẩm. Trong một thị trường ổn định giá không đổi, việc lựa chọn phương pháp tính giá là
không quan trọng lắm. Tuy nhiên, trong một thị trường không ổn định, khi giá lên xuống
thất thường, mỗi phương pháp có thể cho một kết quả khác nhau. Thực tế, nếu giá mua
nhập nguyên vật liệu tăng lên qua các kỳ thì phương pháp nhập trước - xuất trước cho giá
thành sản phẩm thấp nhất, ngược lại phương pháp nhập sau - xuất trước cho giá thành sản
phẩm là cao nhất, giá thành sản phẩm của phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ

nằm giữa hai phương pháp trên.
Các doanh nghiệp có quyền lựa chọn phương pháp thích hợp với đặc điểm sản xuất
của doanh nghiệp. Theo các nguyên tắc được thừa nhận (GAAP), nguyên tắc nhất quán,
liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải sử dụng phương pháp giống nhau từ kỳ này sang kỳ
khác bảo đảm tính chất so sánh được của số liệu nguyên tắc này không có nghĩa là doanh
nghiệp không bao giờ có thể thay đổi phương pháp. Doanh nghiệp có thể thay đổi phương
Nguyễn Thị Hảo A10368
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
pháp tính giá xuất nhưng phải có sự thông báo công khai; ghi đúng, đủ, trung thực số liệu
có thể thấy rõ ảnh hưởng của sự thay đổi.
1.2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại doanh nghiệp sản xuất
Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp thường có nhiều chủng loại khác nhau, nếu
thiếu một loại nào đó có thể gây ra ngừng sản xuất, chính vì vậy kế toán nguyên vật liệu
phải đảm bảo theo dõi được tình hình biến động của từng loại nguyên vật liệu là một trong
những đối tượng của kế toán, là tài sản cần phải được tổ chức, kế toán chi tiết không chỉ về
mặt giá trị mà cả về hiện vật, không chỉ ở từng kho mà phải chi tiết theo từng loại, nhóm,
thứ... và phải được tiến hành đồng thời ở cả kho và phòng kế toán trên cùng cơ sở các
chứng từ nhập, xuất kho. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu được hiểu là việc các doanh
nghiệp tổ chức hệ thống chứng từ, mở các sổ kế toán chi tiết và lựa chọn, vận dụng các
phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu cho phù hợp, nhằm tăng cường công tác quản
lý tài sản nói chung, quản lý nguyên vật liệu nói riêng.
1.2.1. Chứng từ kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Đáp ứng yêu cầu quản trị của doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh, kế toán chi
tiết nguyên vật liệu phải thực hiện theo từng kho, từng loại, nhóm, thứ nguyên vật liệu và
phải tiến hành đồng thời ở từng kho và phòng kế toán trên cùng một cơ sở chứng từ.
Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo quyết định
1141/TC/QĐ/CĐKế TOÁN ngày 1/11/1995 và theo QĐ 885/1998/QĐ/BTC của Bộ trưởng
Bộ Tài chính, các chứng từ kế toán về nguyên vật liệu gồm:
-Phiếu nhập kho (mẫu 01 – VT)

- Phiếu xuất kho (mẫu 02 – VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03 – VT)
- Phiếu xuất vận tải theo hạn mức (mẫu 04 – Kế TOÁN)
- Biên bản kiểm nghiệm (mẫu 05 –VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kì (mẫu 07 - VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá (mẫu 08 – VT)
- Hóa đơn GTGT (mẫu số 01 GTKế TOÁN - LL)
- Hoá đơn cước vận chuyển (mẫu 03 – BH)
Nguyễn Thị Hảo A10368
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Hóa đơn hàng mẫu (mẫu số 02 GTKế TOÁN – 2LL)
Đối với các chứng từ kế toán này phải lập kịp thời, đầy đủ theo đúng quy định về
mẫu, nội dung và phương pháp lập.
1.2.2. Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Trong doanh nghiệp, công tác quản lý nguyên vật liệu do nhiều đơn vị, bộ phận
quản lý, đảm nhận. Điều này dẫn đến khả năng có sự sai sót, chênh lệch số liệu trong quá
trình kế toán, tổng hợp giữa các bộ phận. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu là việc kế toán kết
hợp giữa thủ kho và phòng kế toán nhằm đảm bảo theo dõi chặt chẽ số hiện có và tình hình
biến động từng loại, nhóm, thứ nguyên vật liệu về số lượng và giá trị, từ đó phát hiện sai
sót của từng bộ phận. Tùy loại hình doanh nghiệp mà các doanh nghiệp có thể áp dùng các
phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu khác nhau. Có ba phương pháp kế toán chi tiết
nguyên vật liệu sau: phương pháp thẻ song song, phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển,
phương pháp sổ số dư.
1.2.2.1 Phương pháp thẻ song song
Theo phương pháp thẻ song song, kế toán nghiệp vụ nhập, xuất và tồn kho nguyên
vật liệu diễn ra như sau:
- Ở kho: Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ nhập xuất kho, thủ kho ghi số lượng
thực nhập, thực xuất vào các thẻ kho liên quan và sau mỗi nghiệp vụ nhập, xuất hoặc cuối
mỗi ngày tính ra số tồn kho trên thẻ kho. Hàng ngày hoặc định kỳ 3 - 5 ngày một lần, sau

khi ghi thẻ kho, thủ kho phải chuyển toàn bộ chứng từ nhập xuất kho về phòng kế toán.
- Ở phòng kế toán: Kế toán nguyên vật liệu mở thẻ kế toán chi tiết cho từng danh
điểm nguyên vật liệu ứng với thẻ kho mở ở kho. Hàng ngày hoặc định kỳ, nhận được các
chứng từ nhập xuất kho do thủ kho chuyển đến, kế toán nguyên vật liệu phải kiểm tra
chứng từ, đối chiếu các chứng từ nhập, xuất kho với các chứng từ liên quan, ghi đơn giá
vào phiếu và tính thành tiền trên từng chứng từ nhập, xuất kho vào các thẻ kế toán chi tiết
nguyên vật liệu liên quan giống như trình tự ghi vào thẻ kho của thủ kho.
Phương pháp thẻ song song là một phương pháp đơn giản, dễ làm. Nhưng trong điều
kiện sản xuất lớn, áp dụng phương pháp này mất nhiều công sức do ghi chép trùng lặp. Hơn
nữa việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng do vậy hạn chế chức năng
kiểm tra kịp thời của kế toán.
Nguyễn Thị Hảo A10368
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít loại nguyên vật liệu , kho
tàng tập trung, khối lượng các nghiệp vụ nhập, xuất ít, trình độ nghiệp vụ chuyên môn của
cán bộ kế toán còn hạn chế.
Sơ đồ 1: Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song
Nguyễn Thị Hảo A10368
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2.2.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển được hình thành trên cơ sở cải tiến một bước
phương pháp thẻ song song. Theo phương pháp này, quá trình kế toán chi tiết nguyên vật
liệu diễn ra như sau:
Ở kho: Vẫn phải mở thẻ kho để theo dõi về mặt số lượng đối với từng danh điểm
nguyên vật liệu như phương pháp thẻ song song.
Ở phòng kế toán: Không mở thẻ kế toán chi tiết nguyên vật liệu mà thay vào đó chỉ
mở một quyển “Sổ đối chiếu luân chuyển” để kế toán số lượng và giá trị của từng danh
điểm nguyên vật liệu trong từng kho. Sổ đối chiếu luân chuyển không ghi theo chứng từ

nhập, xuất kho mà chỉ ghi một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp nhập, xuất kho phát
sinh trong tháng của từng danh điểm nguyên vật liệu . Mỗi danh điểm nguyên vật liệu chỉ
được ghi một dòng trên sổ đối chiếu luân chuyển.
Cuối tháng đối chiếu số lượng nguyên vật liệu trên “Sổ đối chiếu luân chuyển” với
thẻ kho của thủ kho và lấy số tiền của từng loại nguyên vật liệu trên sổ này để đối chiếu với
kế toán tổng hợp.
Nguyễn Thị Hảo A10368
Thẻ kho
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Sổ (thẻ) kế toán
Chi tiết nguyên vật
liệu
Bảng tổng hợp
Nhập - xuất - tồn kho nguyên
vật liệu
Kế toán
tổng hợp
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phương pháp này dễ làm, do chỉ ghi một lần vào cuối tháng nên công việc ghi chép
kế toán chi tiết theo từng danh điểm nguyên vật liệu được giảm nhẹ. Tuy nhiên, toàn bộ
công việc ghi chép, tính toán, kiểm tra đều phải dồn hết vào ngày cuối tháng, cho nên công
việc kế toán và lập báo cáo hàng tháng thường bị chậm trễ. Ngoài ra việc ghi chép giữa thủ
kho và kế toán nguyên vật liệu còn bị trùng lặp về chỉ tiêu số lượng.
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp không có nhiều nghiệp vụ nhập
xuất, số lượng kho tàng ít, kế toán nguyên vật liệu kiêm nhiệm nhiều nhiệm vụ.

Sơ đồ 2: Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
1.2.2.3. Phương pháp sổ số dư
Phương pháp sổ số dư là một bước cải tiến căn bản trong việc tổ chức kế toán chi
tiết nguyên vật liệu . Theo phương pháp này công việc kế toán được tiến hành cụ thể như
sau:
Ở kho: Thủ kho vẫn dùng thẻ kho để ghi chép tình hình biến động nguyên vật liệu
theo chỉ tiêu số lượng như các phương pháp trên.
Hàng ngày hoặc định kỳ, sau khi thẻ kho xong, thủ kho phải tập hợp toàn bộ các
chứng từ nhập, xuất kho phát sinh trong ngày (hoặc trong kỳ) theo từng nhóm nguyên vật
Nguyễn Thị Hảo A10368
15
Thẻ kho
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Bảng kê nhập
Sổ đối chiếu
Luân chuyển
Kế toán tổng hợp
Bản kê xuất
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Website: Email : Tel : 0918.775.368
liệu qui định. Căn cứ vào kết quả phân loại chứng từ lập phiếu giao nhận chứng từ kê rõ số
lượng, số hiệu các chứng từ của từng loại nguyên vật liệu . Phiếu này sau khi lập xong
được đính kèm với các tập phiếu nhập kho hoặc phiếu xuất kho để giao cho kế toán nguyên
vật liệu .
Cuối tháng thủ kho phải căn cứ vào các thẻ kho đã được kế toán kiểm tra, ghi số
lượng nguyên vật liệu tồn kho cuối tháng của từng danh điểm nguyên vật liệu vào sổ số dư.
Ghi sổ số dư xong thủ kho chuyển giao sổ số dư cho phòng kế toán để kiểm tra và tính ra

thành tiền.
Ở phòng kế toán: Nhận được các chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu và phiếu giao
nhận chứng từ kế toán tiến hành kiểm tra đối chiếu với các chứng từ kế toán tiến hành kiểm
tra đối chiếu với các chứng từ có liên quan.
Sau đó kế toán tính giá các chứng từ theo giá hoạch toán tổng cộng số tiền của các
chứng từ nhập, xuất kho theo từng nhóm nguyên vật liệu và ghi vào cột số tiền trên phiếu
giao nhận chứng từ. Căn cứ vào phiếu giao nhận chứng từ đã được tính giá kế toán ghi vào
bảng lũy kế nhập xuất tồn kho nguyên vật liệu . Số tồn kho cuối tháng của từng nhóm
nguyên vật liệu trên bảng kê lũy kế được sử dụng để đối chiếu với số dư bằng tiền trên sổ
số dư và với số liệu của kế toán tổng hợp.
Phương pháp này kết hợp chặt chẽ nghiệp vụ của thủ kho với việc ghi chép của
phòng kế toán, xoá bỏ việc ghi chép trùng lặp, tạo điều kiện kiểm tra thường xuyên và có
hệ thống của kế toán đối với thủ kho, đảm bảo số liệu kế toán chính xác, kịp thời. Tuy
nhiên, do kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị nên qua số liệu kế toán không thể biết được
tình hình biến động của từng thứ nguyên vật liệu mà muốn biết phải thông qua thẻ kho.
Ngoài ra việc kiểm tra, đối chiếu, phát hiện sai sót giữa kho và phòng kế toán còn gặp
nhiều khó khăn.
Phương pháp này thích hợp trong các doanh nghiệp có khối lượng các nghiệp vụ
nhập xuất nguyên vật liệu lớn, nhiều chủng loại nguyên vật liệu , đã xây dựng được hệ
thống danh điểm nguyên vật liệu , dùng giá kế toán hàng ngày và trình độ cán bộ kế toán
của doanh nghiệp tương đối cao.
Nguyễn Thị Hảo A10368
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sơ đồ 3: Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ số dư
1.3.1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh tình hình
hiện có, biến động tăng giảm hàng tồn kho một cách thường xuyên, liên tục trên các tài
khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho. Phương pháp này được sử dụng phổ biến ở nước ta
vì những tiện ích của nó như: độ chính xác cao, cung cấp thông tin về hàng tồn kho một

cách kịp thời, cập nhật.
Theo phương pháp này, tại bất kỳ thời điểm nào. kế toán cũng có thể định được
lượng nhập, xuất, tồn kho từng loại nguyên vật liệu . Tuy nhiên, với những doanh nghiệp
có nhiều chủng loại nguyên vật liệu , giá trị thấp, thường xuyên xuất dùng, xuất bán mà áp
dụng phương pháp này sẽ tốn rất nhiều công sức.
Nguyễn Thị Hảo A10368
Thẻ kho
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Sổ số dư
Bảng lũy kế nhập, xuất, tồn kho Nguyên
vật liệu
Kế toán
Tổng hợp
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.3.1.1. Tài khoản sử dụng
Để tiến hành Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kế toán có áp
dụng luật thuế GTGT, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
- TK 152 “nguyên liệu, nguyên vật liệu ”
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động của các loại
nguyên liệu, nguyên vật liệu theo giá thực tế, có thể mở chi tiết theo từng loại, nhóm, thứ…

tuỳ theo yêu cầu quản lý và phương tiện tính toán.
TK 152 có kết cấu như sau:
TK 152 có thể mở thành các tài khoản cấp 2 để kế toán ghi chi tiết theo từng loại,
nhóm, thứ nguyên vật liệu , tùy thuộc vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp,thông thường
các doanh nghiệp chi tiết TK này theo vai trò và công dụng của nguyên vật liệu như sau:
TK 1521: Nguyên vật liệu chính
TK1522: Nguyên vật liệu phụ
TK 1523: Nhiên liệu
TK 1524: Phụ tùng thay thế
TK 1525: Thiết bị xây dựng cơ bản
Nguyễn Thị Hảo A10368
Phản ánh các nghiệp vụ phát
sinh làm tăng giá thực tế
nguyên vật liệu trong kỳ
(mua ngoài, tự sản xuất, nhận
góp vốn, phát hiện thừa,
đánh giá tăng…).
Phản ánh các nghiệp vụ phát
sinh làm giảm nguyên vật liệu
trong kỳ theo giá thực tế (xuất
dùng, xuất bán, xuất góp vốn,
thiếu hụt…)
TK 152
Giá thực tế của nguyên vật
liệu tồn kho
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
TK 1528: Nguyên vật liệu khác
- TK 151 “hàng mua đang đi đường”
Tài khoản này dùng để theo dõi các loại nguyên vật liệu mà doanh nghiệp đã mua

hay chấp nhận mua, đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng cuối tháng chưa về
nhập kho (kể cả số đang gửi kho người bán).
Kết cấu của TK 151 như sau:

Các chứng từ được sử dụng trong kế toán nguyên vật liệu ở doanh nghiệp thường
bao gồm: Hoá đơn bán hàng (nếu tính thuế theo phương pháp trực tiếp), Hoá đơn giá trị gia
tăng (nếu tính theo phương pháp khấu trừ). Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu
nhập kho, phiếu xuất vật tư theo hạn mức … tuỳ theo nội dung nghiệp vụ cụ thể.
1.3.1.2. Phương pháp kế toán
Sơ đồ 4: Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên
Nguyễn Thị Hảo A10368
Phản ánh giá trị nguyên vật
liệu đang đi trên đường
Phản ánh gía trị nguyên vật
liệu đang đi trên đường trước
khi nhập kho hay chuyển giao
cho bộ phận sử dụng hoặc
giao cho khách hàng.
TK 151
Giá trị nguyên vật liệu
đang đi trên đường
19
TK515
TK111,112,141,331,31
1
TK152 TK621
TK133
* Nhập kho NVLmua ngoài
Xuất dùng cho SX
Xuất cho CPSX chung, BH,QL

Xuất cho XDCB sửa chữa TSCĐ
TK627,641,642
1
TK241
TK154
Thuê ngoài gia công
TK1388,1368
Xuất cho vay tạm thời
TK632
Xuất bán
TK128,222,223
Xuất góp vốn LD
TK711,811
TK111,112,331
CKTM, giảm giá hàng bán,
hàng bán trả lại
CL tăng
TK133
TK1381.632
TK412
Phát hiện thiếu hụt, mất mát
Chênh lệch giảm do đánh
giá lại TS
CKTT
được
hưởng
Nvl mua chưa
nhập kho
TK151


Trị giá VL nhập kho do NK
TK3333
Thuế nhập khẩu
TK3331
Thuế GTGT hàng NK
TK133
TK411
TK711
Nhận vốn góp liên doanh
Nvl tăng do được tặng
TK128,222
Nhận lại vốn góp liên doanh
TK154
Nhập do gia công
VL tăng do vay tạm thời
TK3388,3386
VL phát hiện thừa chờ xử lí
TK3381
Nhập
kho
TK412
Chênh lệch tăng do đánh giá
lại TS
CL giảm
Website: Email : Tel : 0918.775.368
* Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Đối với doanh
nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp giá mua vào của nguyên vật liệu nhập
kho bao gồm cả thuế (Tổng giá thanh toán phải trả nhà cung cấp).
Nguyễn Thị Hảo A10368
20

Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.3.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp không theo dõi một cách thường
xuyên, liên tục về tình hình biến động của các loại nguyên vật liệu trên tài khoản phản ánh
nguyên vật liệu tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ của nguyên vật
liệu trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ, xác định lượng tồn kho thực tế. Từ đó, xác định lượng xuất
dùng cho SXKD và các mục đích khác trong kỳ theo công thức:
Độ chính xác của phương pháp này không cao mặc dầu tiết kiệm được công sức ghi
chép. Phương pháp này chỉ thích hợp với các doanh nghiệp sản xuất có nhiều chủng loại
nguyên vật liệu , giá trị thấp, thường xuyên xuất dùng.
1.3.2.1. Tài khoản sử dụng.
Theo phương pháp này, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
TK 611 “Mua hàng” (tiểu khoản 6111 – Mua nguyên liệu, nguyên vật liệu): Tài
khoản này dùng để theo dõi tình hình thu mua, tăng, giảm nguyên vật liệu theo giá thực tế
(giá mua và chi phí thu mua).
TK 6111 có kết cấu như sau:
- TK 152 “nguyên liệu, nguyên vật liệu ”:
TK này dùng để phản ánh giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho, chi tiết theo từng loại.
Kết cấu tài khoản này như sau:
Nguyễn Thị Hảo A10368
Giá trị
nguyên
vật liệu
=
Giá trị nguyên
vật liệu tồn đầu
kỳ
+
Giá trị nguyên
vật liệu xuất

dùng trong kì
-
Giá trị nguyên
vật liệu còn lại
cuối kỳ
Phản ánh giá thực tế của
nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ
và tăng thêm trong kỳ
Phản ánh giá thực tế nguyên
vật liệu xuất dùng, xuất bán,
thiếu hụt… trong kỳ và tồn
kho cuối kỳ
21
TK 6111
TK 152
Website: Email : Tel : 0918.775.368
-
TK 151 “Hàng mua đang đi trên đường”:
TK này dùng để phản ánh trị giá số nguyên vật liệu mua (đã thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp ) nhưng đang đi đường hay gửi tại kho người bán, chi tiết theo từng loại
nguyên vật liệu , từng người bán. Tài khoản 151 có kết cấu như sau:
Ngoài ra, trong quá trình kế toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác có liên
quan như 133, 331, 111, 112… Các tài khoản này có nội dung và kết cấu giống như
phương pháp kế toán.
Sơ đồ 5: Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Nguyễn Thị Hảo A10368
Phản ánh giá thực tế nguyên vật
liệu tồn kho cuối kỳ
Kết chuyển giá thực tế nguyên
vật liệu tồn đầu kỳ

Giá thực tế nguyên vật liệu
tồn kho
Phản ánh giá thực tế nguyên vật
liệu đang đi đường
Kết chuyển giá thực tế nguyên
vật liệu đang đi đường đầu kỳ
Giá thực tế nguyên vật liệu
đang đi đường
22
TK151,152
TK 611
TK151,152
KC giá trị VL tồn đầu kì
Mua tiền trả ngay
TK133
TK111,112
TK515
TK331,311
Tiền đã trả
CKTT được
hưởng
Mua chịu hoặc trả
bằng tiền vay
TK133
TK3331
Thuế GTGT hàng NK
TK3333
Thuế NK phải nộp
TK411
Nhận góp vốn LD

TK3381
VL thừa khi kểm kê
TK412
Chênh lệch tăng do đánh
giá lại TS
TK331,111,112
CKTM, giảm giá hàng bán,
hàng bán trả lại
Xuất dùng cho SXKD
TK631
Xuất thuê ngoài gia công
chế biến
Thiếu hụt, mất mát
TK111,138,334,632
Xuất bán
TK412
Chênh lệch giảm do đánh
giá lại TS
TK621,627,641,642
KC giá trị VL tồn CK
TK133
TK632
TK 151
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.4. Kiểm kê và đánh giá nguyên vật liệu nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ
1.4.1. Kế toán kiểm kê nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ
Nguyễn Thị Hảo A10368
23

×