Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhằm mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội huyện Thanh Trì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (567.33 KB, 81 trang )

1
Website: Email : Tel : 0918.775.368

LỜI NÓI ĐẦU
Ngân sách nhà nước hay cịn gọi là ngân sách chính phủ là một thành phần
trong hệ thống tài chính. Ngân sách nhà nước là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế
xã hội, định hướng phát triển sản xuất, điều tiết thị trường, điều chỉnh đời sống xã
hội. Nguồn ngân sách nhà nước là chìa khóa là điều kiện để thực hiện thành cơng sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở mỗi quốc gia. Nguồn vốn từ ngân sách có
một vai trị rất lớn trong việc phát triển đất nước, đặc biệt là đầu tư cơng có ý nghĩa
xã hội rất lớn trong định hướng phát triển chung, mang cả tính hiệu quả về mặt kinh
tế cũng như xóa đói giảm nghèo, phát triển an sinh xã hội .
Mặc dù cải cách công tác quản lý đầu tư từ ngân sách nhà nước đã diễn ra trên
mọi góc độ trong hơn 20 năm đổi mới nền kinh tế từ phân cấp quản lý đến phân bổ,
quản lý giá và vấn đề cấp phát, thanh toán vốn đầu tư…Dàn trải, lãng phí, khơng hiệu
quả là những tính từ quen thuộc gắn liền với nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước
trong nhiều năm nay. Trong quá trình xây dựng dự tốn vẫn cịn xảy ra tình trạng
thiếu minh bạch công khai, thiếu hẳn các căn cứ kinh tế xã hội, làm cho hiệu quả đầu
tư công không đạt như mong đợi.
Thanh Trì là một huyện ngoại thành nằm ở phía Nam của thành phố, là
một huyện đang có tốc độ đơ thị hóa rất nhanh, trong những năm qua đã có rất
nhiều cơng trình và dự án của thành phố đã và đang được đầu tư xây dựng,
nguồn ngân sách đầu tư cho phát triển kinh tế xã hội là vô cùng lớn. Song việc
sử dụng và dàn trải vốn như thế nào, ưu tiên cho hạng mục nào lại là một câu
hỏi lớn đặt ra. Vì vậy việc sử dụng nguồn ngân sách như thế nào cho hiệu quả, như
thế nào để tránh thất thốt lãng phí. Làm sao để tăng thu cho ngân sách nhà nước, làm
sao để sử dụng hiệu quả từng đồng vốn từ ngân sách cho đầu tư phát triển, chống thất
thoát lãng phí?
Là sinh viên ngành Kế hoạch, thơng qua đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng ngân
sách nhằm mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội huyện Thanh Trì” em hy vọng có thể
đóng góp một số ý kiến để đưa ra các giải pháp nhằm sử dụng ngân sách một cách có


hiệu quả nhất để đạt kết quả tích cực và toàn diện hơn
Nội dung của đề tài được chia thành ba chương:
Chương I . Vai trò của ngân sách với phát triển kinh tế địa phương.

Phạm Thị Ngọc Quỳnh

- Lớp KH48B


2
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Chương II Thực trạng sử dụng ngân sách trên địa bàn huyện Thanh trì
2005-2009.

Chương III Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách cho
mục tiêu phát triển kinh tế huyện Thanh trì tới năm 2015.
Trong thời gian thực tập và hồn thiện đề tài của mình, em xin chân thành
cảm ơn PGS.TS Phan Thị Nhiệm người đã trực tiếp hướng dẫn em để hoàn thành đề
tài này và các thầy cô giáo khác trong khoa Kế hoạch và Phát triển đã cung cấp cho
em những kiến thức quý báu tạo điều kiện cho em thực hiện tốt đề tài này.
Em cũng xin cảm ơn tập thể cán bộ nhân viên của phịng tài chính huyện
Thanh Trì đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện cho em trong quá trình thực tập.
Vì thời gian cũng như kiến thức cịn hạn chế nên bài viết của em không thể
tránh khỏi những sai sót. Do đó em mong được sự góp ý của các thầy cơ giáo để em
có thể hồn thiện chuyên đề thực tập của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!

Phạm Thị Ngọc Quỳnh


- Lớp KH48B


3
Website: Email : Tel : 0918.775.368

CHƯƠNG I
VAI TRÒ CỦA NGÂN SÁCH VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ ĐỊA PHƯƠNG
I. Hệ thống Ngân sách nhà nước
1. Khái niệm
Trong hệ thống tài chính thống nhất ngân sách nhà nước là khâu tài chính tập
trung giữ vị trí chủ đạo. Ngân sách nhà nước cũng là khâu tài chính được hình thành
sớm nhất, nó ra đời tồn tại và phát triển gắn liền với sự ra đời của hệ thống quản lý
nhà nước và sự phát triển của kinh tế hàng hoá tiền tệ. Cho đến nay, thuật ngữ “ngân
sách nhà nước” được sử dụng rộng rãi trong đời sống kinh tế xã hội ở mọi quốc gia.
Song, quan niệm về ngân sách nhà nước lại chưa thống nhất. Trên thực tế, người ta
đã đưa ra nhiều định nghĩa về ngân sách nhà nước không giống nhau tuỳ theo quan
điểm của người định nghĩa thuộc các trường phái kinh tế khác nhau hoặc tuỳ theo
mục đích nghiên cứu khác nhau.
Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu kinh tế cổ điển thì ngân sách nhà
nước là một văn kiện tài chính, mơ tả các khoản thu và chi của chính phủ được thiết
lập hàng năm.
Giáo trình quản lý tài chính nhà nước: ngân sách nhà nước là một phạm trù
kinh tế lịch sử gắn liền với sự ra đời của nhà nước, gắn liền với kinh tế hàng hố tiền tệ. Nói một cách khác, sự ra đời của nhà nước, sự tồn tại của kinh tế hàng hoá
tiền tệ như những điều kiện cần và đủ cho sự phát sinh tồn tại của kinh tế hàng hoá
tiền tệ những điều kiện cần và đủ cho sự phát sinh tồn tại của ngân sách nhà nước.
Hai tiền đề nói trên xuất hiện rất sớm trong lịch sử, nhưng thuật ngữ ngân sách nhà
nước lại xuất hiện muộn hơn, vào buổi bình minh của phương thức sản xuất tư bản
chủ nghĩa. Thuật ngữ này chỉ các khoản thu và các khoản chi của nhà nước để thể chế
hoá bằng pháp luật thực hiện quyền lập pháp về ngân sách nhà nước (quyết định về

các khoản thu, các khoản chi, tổng số thu, tổng số chi ..) cịn quyền hành pháp giao
cho chính phủ thực hiện. Trong thực tế vai trò điều hành ngân sách của chính phủ rất
lớn nên cịn thuật ngữ “ngân sách chính phủ” mà thực ra là nói tới “Ngân sách nhà
nước”.
Giáo trình lý thuyết tài chính: “ngân sách nhà nước là phạm trù kinh tế và
phạm trù lịch sử. Ngân sách nhà nước được đặc trưng bằng sự vận động của các
nguồn tài chính gắn liền với q trình tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của nhà

Phạm Thị Ngọc Quỳnh

- Lớp KH48B


4
Website: Email : Tel : 0918.775.368

nước và các chủ thể trong xã hội, phát sinh khi nhà nước tham gia phân phối các
nguồn tài chính quốc gia theo ngun tắc khơng hồn trả trực tiếp là chủ yếu”.
Luật ngân sách nhà nước đã được Quốc hội nước cộng hồ xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khố IX, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 20 – 03 – 1996 cũng có ghi: “ Ngân
sách nhà nước là tồn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước trong dự toán đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm
bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
Như vậy định nghĩa về ngân sách như trong Luật ngân sách nhà nước sửa đổi
năm 1998 là đúng đắn. Định nghĩa này đã nhìn nhận ngân sách nhà nước một cách
tồn diện theo nhiều góc độ khác nhau.
2 Đặc điểm
2.1 Hệ thống ngân sách nhà nước gồm bốn cấp:
Với nghị quyết 138/HĐBT ( ngày 19 – 11- 1983) ngân sách xã được tổng hợp
vào ngân sách nhà nước và hệ thống ngân sách nhà nước gồm bốn cấp:

- Ngân sách trung ương.
- Ngân sách tỉnh, thành phố.
- Ngân sách huyện ( quận, thị xã).
- Ngân sách xã ( phường, thị trấn).
Nhằm phù hợp với điều kiện mới của đất nước trong thời kỳ mới, ngày 20 –
03- 1996 Quốc hội nước cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã thơng qua luật Ngân
sách nhà nước. Luật này có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 1997. Theo đó thì hệ
thống ngân sách nước ta được chia ra làm bốn cấp:
- Ngân sách trung ương.
- Ngân sách cấp tỉnh.
- Ngân sách cấp huyện.
- Ngân sách cấp xã.
2.2 Ngân sách huyện là một cấp ngân sách thực hiện vai trò, chức năng, nhiệm vụ
của ngân sách nhà nước trên phạm vi địa bàn huyện.
Khảo sát quá trình hình thành ngân sách huyện, ta có thể thấy ngân sách huyện
từ một cấp dự tốn đã trở thành một cấp ngân sách có nguồn thu và nhiệm vụ chi

Phạm Thị Ngọc Quỳnh

- Lớp KH48B


5
Website: Email : Tel : 0918.775.368

riêng. Đó là một lối đi đúng đắn trong quá trình phát triển nền tài chính quốc gia.
Trước tiên, nó giúp cho ngân sách cấp tỉnh, trung ương giảm được khối lượng công
việc. Tiếp theo, nó giúp cho các cấp chính quyền có thể nắm bắt được tình hình kinh
tế nói chung và tài chính nói riêng từ cơ sở.
Ngân sách huyện mang bản chất của ngân sách nhà nước, đó là mối quan hệ

giữa ngân sách huyện với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn huyện trong quá trình
phân bổ, sử dụng các nguồn lực kinh tế của huyện, mối quan hệ đó được điều chỉnh,
điều tiết sao cho phù hợp với bản chất Nhà nước xã hội chủ nghĩa. Đó là Nhà nước
của dân, do dân, vì dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Nhà nước
Việt Nam là Nhà nước của công nhân và nhân dân lao động, bộ phận người chiếm
tuyệt đại đa số trong xã hội. Do vậy, lợi ích của Nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khơng có gì hơn ngồi mong muốn được phục vụ tổ quốc, phục vụ nhân dân.
Có thể nói, việc Ngân sách Huyện trở thành một cấp ngân sách đã làm cho bộ
mặt ngân sách nhà nước mang một diện mạo, sắc thái mới, nền tài chính quốc gia trở
nên lành mạnh và hiệu quả hơn. Thực tế đã chứng minh, trong những năm qua, xét
riêng ở cấp độ huyện, tình hình kinh tế - tài chính có những bước tiến đáng kể. Ngồi
ra, Ngân sách Huyện cịn thể hiện bản chất chính trị của Nhà nước ta thơng qua việc
thực hiện đúng đắn, hiệu quả, có sáng tạo các chủ chương, chính sách của Đảng và
Nhà nước. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm đã phát huy được là một loạt những
hạn chế cần khắc phục kịp thời, đòi hỏi sự quan tâm, tâm huyết của các cá nhân, ban,
ngành phối hợp cùng giải quyết.
Là một cấp chính quyền Huyện cũng tổ chức ra cho mình một hệ thống các cơ
quan, đồn thể hành chính nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước. Điều đó
cũng có nghĩa là để cho các cơ quan đồn thể đó hoạt động được cần phải có một quỹ
tài chính tập trung cho nó - đó chính là Ngân sách Huyện. Mặc dù không lớn mạnh
như ngân sách trung ương nhưng Ngân sách Huyện cũng tạo cho mình một vị thế
nhất định nhằm chủ động trong việc thực hiện chức năng Nhà nước ở điạ phương.
Tuỳ theo phạm vi địa lý, tình hình kinh tế xã hội trên từng Huyện mà nhu cầu đảm
bảo này là khác nhau.
Hiện nay, nước ta có trên hàng triệu cơng chức đang làm việc trong cả nước.
Để duy trì hoạt động của bộ máy này phải tốn một khoản Ngân sách khổng lồ. Nhưng
trong khi Nhà nước đang chắt chiu từng đồng thì ở một số đơn vị việc sử dụng Ngân
sách vẫn lãng phí, sai phạm. Do vậy, địi hỏi Ngân sách Huyện, với tư cách là Ngân

Phạm Thị Ngọc Quỳnh


- Lớp KH48B


6
Website: Email : Tel : 0918.775.368

sách của các đơn vị cơ sở cần phải quản lý chặt chẽ, cấp phát đúng chính sách, chế
độ, hạn mức làm sao cho bộ máy Nhà nước hoạt động tốt mà vẫn tiết kiệm, hiệu quả.
Trong các chức năng của Nhà nước, chức năng đảm bảo an ninh trật tự, quốc
phịng đóng vai trị đặc biệt quan trọng. Đây là cơng cụ quyền lực của Nhà nước,
nhằm bảo vệ ý chí của Nhà nước, tạo điều kiện an toàn để Huyện phát triển mọi mặt.
Để đảm bảo cho chức năng đặc biệt này, Ngân sách Huyện cần phải có kế hoạch cụ
thể, chi tiết, có các khoản dự phịng hợp lý.
Ngồi việc quan tâm đến đời sống vật chất của người lao động, Huyện phải
thường xuyên quan tâm đến đời sống văn hoá, tinh thần của quần chúng, cải tạo các
sân chơi, phương tiện giải trí lành mạnh, tiến bộ. Các dịch vụ công cộng như giáo
dục, y tế phải giảm được chi phí cho người dân, làm sao để ai cũng được học hành,
chăm sóc sức khoẻ đầy đủ.
3. Cơ cấu thu- chi
3.1 Các khoản thu của Ngân sách Huyện
3.1.1 Theo quy định của pháp luật, Ngân sách Huyện có các nguồn thu như
sau:
Các khoản thu 100%
a) Thuế môn bài thu từ các doanh nghiệp, hợp tác xã và các hộ sản xuất kinh
doanh ngoài quốc doanh gồm:
Từ bậc 1 đền bậc 3 thu trên địa bàn xã, thị trấn.
b) Thuế sát sinh thu từ các doanh nghiệp giết mổ gia súc trên địa bàn phường.
c) Các khoản phí và lệ phí từ các hoạt động do các cơ quan thuộc cấp Huyện
quản lý.

d) Tiền thu từ hoạt động sự nghiệp của các đơn vị do cấp Huyện quản lý.
đ) Viện trợ khơng hồn lại của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài cho cấp
Huyện theo quy định của pháp luật.
g) Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước cho
Ngân sách Huyện.
h) Thu từ xử lý vi phạm hành chính trong các lĩnh vực thu từ các hoạt động
chống buôn lậu và kinh doanh trái phép luật theo phân cấp của tỉnh.
i) Thu kết dư ngân sách cấp huyện.
Phạm Thị Ngọc Quỳnh

- Lớp KH48B


7
Website: Email : Tel : 0918.775.368

k) Bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh.
l) Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
Các khoản thu được phân chia theo tỷ lệ phần trăm giữa ngân sách cấp tỉnh
và Ngân sách Huyện và Ngân sách xã, thị trấn.
a) Thuế chuyển quyền sử dụng đất.
b) Thuế nhà đất.
c) Tiền sử dụng đất.
d) Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm giữa Ngân sách cấp tỉnh và
Ngân sách trung ương, do tỉnh quy định trong phạm vi tỉnh được phân cấp.
e) Các khoản thuế sử dụng đất nông nghiệp; thuế tài nguyên; lệ phí trước bạ
nhà đất; thuế tiêu thụ đặc biệt hàng sản xuất trong nước thu vào mặt hàng (Ngân sách
địa phương hưởng 100%). Việc phân cấp cho Ngân sách các cấp (tỉnh, huyện, xã) do
cấp tỉnh quy định. Riêng tỷ lệ phần trăm phân chia thuế sử dụng đất nông nghiệp cho
xã, thị trấn tối đa là 100%, tối thiểu là 20%.

3.2 Nội dung chi của Ngân sách Huyện
Nếu như quá trình thu là quá trình tạo lập, hình thành Ngân sách thì chi Ngân
sách là q trình sử dụng Ngân sách. Nó ngược lại hồn tồn với q trình thu nhưng
lại chịu sự điều khiển của q trình thu (khơng thể chi nhiều trong khi thu ít và
ngược lại) đồng thời, lại tạo thêm nguồn thu (Đầu tư Ngân sách nhàn rỗi vào các cơ
sở sản xuất, kinh doanh). Chi Ngân sách là quá trình sử dụng quỹ ngân sách nhà nước
theo nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp nhằm thực hiện các nhiệm vụ kinh tế, chính
trị, xã hội của Nhà nước.
3.2.1 Nhiệm vụ chi của Ngân sách -Huyện
3.2.1.1.Chi thường xuyên về:
a) Các hoạt động sự nghiệp giáo dục đào tạo, y tế thực hiện theo phân cấp của
tỉnh.
b) Các hoạt động sự nghiệp văn hố, thơng tin, thể dục thể thao, xã hội và các
sự nghiệp khác do cơ quan cấp huyện quản lý.
c) Các hoạt động sự nghiệp kinh tế do cơ quan cấp huyện quản lý:
- Nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ lợi.

Phạm Thị Ngọc Quỳnh

- Lớp KH48B


8
Website: Email : Tel : 0918.775.368

- Giao thông.
- Sự nghiệp thị chính.
- Các sự nghiệp kinh tế khác.
- Quốc phịng, an ninh trật tự, an tồn xã hội.
+ Quốc phịng: Giáo dục quốc phịng; tuyển qn và đón tiếp quân nhân hoàn

thành nghĩa vụ; đăng ký quân nhân dự bị; huấn luyện dân quân tự vệ.
+ An ninh, trật tự và an toàn xã hội: Tuyên truyền giáo dục quần chúng bảo vệ
an ninh; hỗ trợ các chiến dịch giữ gìn an ninh; tổng kết phong trào bảo vệ an
ninh tổ quốc; hỗ trợ trật tự, an ninh cơ sở.
đ) Hoạt động của các cơ quan Nhà nước cấp huyện.
e ) Hoạt động của cơ quan cấp huyện của Đảng cộng sản Việt nam.
g ) Hoạt động của cơ quan cấp huyện, của Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Đồn
Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ
nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam.
h ) Tài trợ cho các tổ chức xã hội, xã hội nghề nghiệp cấp Huyện theo quy
định của pháp luật.
i ) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
3.2.1.2 Chi đầu tư phát triển:
- Chi đầu tư xây dựng các cơng trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội theo phân
cấp của tỉnh, thành phố.
- Chi đầu tư xây dựng các trường phổ thơng quốc lập, các cơng trình phúc lợi
cơng cộng, điện chiếu sáng, cấp thốt nước, giao thơng nội thị, an tồn giao thơng vệ
sinh đơ thị.
- Chi bổ sung cho Ngân sách cấp dưới.
Cấp phát kinh phí, các khoản chi của Ngân sách -Huyện
Căn cứ vào dự toán chi ngân sách nhà nước năm được giao và dự toán Ngân
sách quý; căn cứ vào yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chi, Phịng Tài chính- kế hoạch tiến
hành cấp phát kinh phí theo nguyên tắc cấp trực tiếp đến các đơn vị sử dụng Ngân
sách và thanh toán trực tiếp từ Kho bạc Nhà nước cho người được hưởng
Các hình thức cấp phát kinh phí:

Phạm Thị Ngọc Quỳnh

- Lớp KH48B



9
Website: Email : Tel : 0918.775.368

a) Cấp phát bằng hạn mức kinh phí
Đối tượng cấp phát theo hình thức hạn mức kinh phí là các khoản chi thường
xuyên của các đơn vị dự toán của ngân sách nhà nước, bao gồm :
- Các cơ quan hành chính Nhà nước
- Các đơn vị sự nghiệp hoạt động dưới hình thức thu đủ, chi đủ hoặc gán thu bù chi.
- Các tổ chức chính trị- xã hội, tổ chức xã hội và tổ chức xã hội nghề
nghiệp thường xuyên được ngân sách nhà nước cấp kinh phí.
b) Cấp phát bằng hình thức lệnh chi tiền
Đối tượng cấp phát theo hình thức lệnh chi tiền là các doanh nghiệp, các tổ
chức kinh tế - xã hội khơng có quan hệ thường xuyên với Ngân sách , các khoản giao
dịch của Chính Phủ với các tổ chức và cá nhân nước ngoài; các khoản bổ sung từ
Ngân sách cấp trên cho Ngân sách cấp dưới và một số khoản chi đặc biệt khác theo
quyết định của thủ trưởng cơ quan tài chính .
c) Chi cho vay của Ngân sách Huyện
Đối với các khoản chi cho vay của Ngân sách Huyện cơ quan tài chính chuyển
nguồn cho cơ quan được giao nhiệm vụ cho vay hoặc chuyển tiền theo hợp đồng cho
tổ chức được vay trong trường hợp cho vay trực tiếp .
Cơ quan được giao nhiệm vụ cho vay hoặc cơ quan tài chính trong trường hợp
cho vay trực tiếp có trách nhiệm quản lý, cho vay, thu hồi nợ gốc, lãi nộp vào NSNN
và quyết toán theo chế độ quy định.
d) Chi trả nợ vay của Ngân sách Huyện
Đối với các khoản chi trả nợ, Chi cục Kho bạc Nhà nước thực hiện thanh tốn
theo lệnh chi của Phịng Tài chính - kế hoạch.
e) Đối với chi sự nghiệp kinh tế:
Cơ quan Tài chính, Kho bạc Nhà nước thực hiện cấp phát, thanh tốn theo quy
trình cấp phát hạn mức kinh phí trừ một số khoản kinh phí sự nghiệp kinh tế có tính

chất đặc thù Bộ Tài chính có văn bản hướng dẫn riêng.
f) Đối với các khoản chi cho các chương trình mục tiêu quốc gia
Đối với các khoản chi đã giao cho các đơn vị trực tiếp thực hiện thì cấp phát
theo quy trình.
Phạm Thị Ngọc Quỳnh

- Lớp KH48B


10
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Đối với các khoản chi uỷ quyền thì cơ quan tài chính cấp trên chuyển kinh phí
uỷ quyền cho cơ quan tài chính cấp dưới để cấp phát .
g) Cấp phát và cho vay vốn đầu tư xây dựng cơ bản:
Thực thiện theo quy trình quy định của Chính Phủ, Bộ Tài chính sẽ hướng dẫn
thêm.
h) Chi bằng hiện vật và ngày công lao động
Đối với các khoản chi Ngân sách bằng hiện vật: Căn cứ vào biên bản bàn giao
hiện vật, giá hiện vật được duyệt, cơ quan tài chính quy đổi ra đồng Việt nam để làm
lệnh ghi thu, ghi chi Ngân sách gửi Kho bạc Nhà nước để hạch toán thu, chi ngân
sách nhà nước.
Đối với các khoản chi bằng ngày công lao động: Căn cứ giá ngày công lao
động được duyệt, cơ quan tài chính làm lệnh ghi thu, ghi chi gửi Kho bạc Nhà nước
để hạch toán thu, chi Ngân sách.
i) Cấp phát kinh phí uỷ quyền:
Trường hợp cơ quan quản lý Nhà nước cấp trên uỷ quyền cho cơ quan quản lý
Nhà nước cấp dưới thực hiện nhiệm vụ thuộc chức năng của mình thì phải chuyển
kinh phí từ Ngân sách từ cấp trên cho cấp dưới để thực hiện nhiệm vụ đó. Hình thức
chuyển kinh phí chủ yếu bằng hạn mức kinh phí. Đối với các khoản chi nhỏ, nội dung

chi đã xác định rõ thì có thể chuyển kinh phí bằng hình thức lệnh chi tiền.
k) Cấp phát cho các tổ chức chính trị-xã hội và tổ chức xã hội-nghề nghiệp:
- Đối với các tổ chức chính trị -xã hội:
+ Các tổ chức chính trị -xã hội được Ngân sách bảo đảm cân đối kinh
phí hoạt động theo quy định.
+ Sau khi được giao nhiệm vụ chi Ngân sách, từng tổ chức chính trị -xã
hội thực hiện phân bổ dự toán Ngân sách (Phần được ngân sách nhà nước
cấp ) chi tiết theo mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
+ Cơ quan tài chính thực hiện cấp phát kinh phí hàng quý cho các tổ
chức chính trị- xã hội theo quy trình cấp phát hạn mức kinh phí quy định,
trừ các trường hợp đặc biệt thủ trưởng cơ quan tài chính quyết định cấp
phát bằng lệnh chi tiền.
- Đối với các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp thuộc đối

Phạm Thị Ngọc Quỳnh

- Lớp KH48B


11
Website: Email : Tel : 0918.775.368

tượng được Nhà nước tài trợ kinh phí theo quy định:
+ Cấp phát theo hình thức hạn mức kinh phí như các tổ chức chính trị -xã hội
nếu là tài trợ thường xuyên.

+ Cấp phát theo hình thức lệnh chi tiền nếu được tài trợ đột xuất theo mục
tiêu.
4. Chức năng của ngân sách nhà nước
Chức năng tất yếu của ngân sách nhà nước ở mọi thời đại và trong mọi mơ

hình kinh tế là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội, là vai trò quan trọng của
ngân sách trong cơ chế thị trường. Vai trò này về mặt cụ thể có thể đề cập đến ở
nhiều nội dung và những biểu hiện đa dạng khác nhau song trên góc độ tổng hợp có
thể khái qt trên ba khía cạnh sau:
4.1 Chức năng của ngân sách nhà nước trong phân phối tổng sản phẩm xã hội
Chức năng này thể hiện ở các mặt chủ yếu sau: Xác định một cách khoa học
đặt ra một tỷ lệ huy động tổng sản phẩm xã hội vào ngân sách nhà nước, lấy đó làm
căn cứ để điều chỉnh quan hệ nhà nước với doanh nghiệp và dân cư trong phân phối
tổng sản phẩm xã hội. Xác định quan hệ thuế trong tổng sản phẩm, đảm bảo nhà
nước có nguồn thu thường xuyên, ổn định, thực hiện điều tiết hợp lý lợi ích trong nền
kinh tế quốc dân. Xác định các hình thức huy động ngồi thuế trên thị trường tài
chính, dưới các hình thức cơng trái quốc gia, trái phiếu kho bạc, nhằm trang trải bội
chi ngân sách nhà nước. Xác định vai trị quyền sở hữu tài sản cơng và tài nguyên
quốc gia để giải quyết nguồn huy động.
4.2 Chức năng của ngân sách nhà nước trong ổn định và tăng trưởng kinh tế
Thể hiện ở việc kích thích, tạo hành lang, môi trường và gây sức ép. Nhà nước
thực hiện chính sách thuế để vừa kích thích vừa gây sức ép. Tạo điều kiện thuận lợi
trên các mặt tài chính, để khuyến khích các thành phần kinh tế có doanh lợi trong đầu
tư phát triển. Đầu tư cho kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội, tạo môi trường thuận lợi
cho đầu tư khai thác tài nguyên, sức lao động, thị trường...Đầu tư vào các ngành kinh
tế mũi nhọn các cơng trình trọng điểm, các cơ sở kinh tế then chốt để chuyển đổi cơ
cấu kinh tế, để có thêm những sản phẩm chủ lực tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật làm
chỗ dựa cho các ngành các thành phần kinh tế trong phát triển kinh tế. Kiềm chế và
đẩy lùi lạm phát, ổn định tiền tệ giá cả thị trường, góp phần ổn định và phát triển sản
xuất, ổn định đời sống nhân dân.

Phạm Thị Ngọc Quỳnh

- Lớp KH48B



12
Website: Email : Tel : 0918.775.368

4.3 Chức năng của ngân sách nhà nước trong việc ổn định chính trị bảo vệ thành
quả cách mạng
Chức năng của ngân sách nhà nước trong phân phối tổng sản phẩm xã hội,
trong ổn định và phát triển kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân, tạo điều kiện cho ổn
định chính trị thông qua ngân sách nhà nước bảo đảm các nhu cầu và điều kiện để
khơng ngừng hồn thiện bộ máy nhà nước, phát huy vai trò của bộ máy nhà nước
trong việc quản lý mọi lĩnh vực của đất nước, bảo đảm an ninh, quốc phòng, bảo vệ
và phát triển những thành tựu đã đạt được trong sự nghiệp cách mạng.
4.4 Chức năng kiểm tra của ngân sách nhà nước
Thông qua ngân sách nhà nước kiểm tra quá trình phát triển kinh tế quốc dân,
cũng như các ngành, các đơn vị sản xuất kinh doanh, nhằm thúc đẩy, phát hiện, khai
thác tiềm năng kinh tế, kiểm tra bảo vệ tài sản quốc gia, tài sản nhà nước, chống thất
thoát lãng phí, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về ngân sách nhà nước, kỷ luật tài
chính, bảo đảm trật tự kỷ cương trong hoạt động tài chính.
Ngồi ra ngân sách đảm bảo chi thường xuyên, quốc phòng, an ninh là ngân
sách can thiệp vào kinh tế. Nhà nước cần phải tác động vào q trình phát triển kinh
tế dù đó là kinh tế kế hoạch tập trung hay kinh tế thị trường. Với ý nghĩa đó, tiềm lực
tài chính của Nhà nước phải đủ mạnh đảm bảo cho Nhà nước chủ động thực hiện
chính sách tài khố nới lỏng hoặc thắt chặt, thực hiện kích cầu đầu tư, tiêu dùng
nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường hiện đại, không một Nhà nước nào
không sử dụng ngân sách để tác động vào nền kinh tế. Tuy nhiên trong thực tế, vai
trị cơng cụ thúc đẩy tăng trưởng, ổn định, điều tiết vĩ mô của một Ngân sách phát
triển đã được nhận thức vận dụng rất khác nhau tuỳ thuộc quan niệm của mỗi Nhà
nước, tuỳ theo bối cảnh kinh tế của mỗi thời kỳ.
Tất cả những điều đó thể hiện vị trí quan trọng của ngân sách nhà nước với tư

cách là một công cụ tài chính vĩ mơ sắc bén, nhạy cảm, hiệu quả để Nhà nước can
thiệp, điều chỉnh nền kinh tế. Do đó, Nhà nước cần phải nắm chắc cơ chế tác động
của thu, chi ngân sách đối với kinh tế thông qua nhận thức đầy đủ và làm chủ cơ chế
tác động của hiệu ứng kích thích kinh tế của ngân sách nhà nước để phát huy vai trò
thúc đẩy tăng trưởng, ổn định và điều khiển kinh tế vĩ mơ của ngân sách nhà nước.
II. Vai trị của ngân sách đối với phát triển kinh tế địa phương

Phạm Thị Ngọc Quỳnh

- Lớp KH48B


13
Website: Email : Tel : 0918.775.368

1.Đối với tăng trưởng kinh tế
Ngân sách Huyện là công cụ thúc đẩy, phát triển ổn định kinh tế, chuyển dịch
cơ cấu phù hợp với nhu cầu xã hội hiện đại.
Để thực hiện tốt chiến lược kinh tế - tài chính của cấp tỉnh, cấp trung ương,
cấp Huyện cần phải sử dụng các cơng cụ sẵn có của mình để điều tiết , định hướng.
Một trong những công cụ đắc lực là Ngân sách. Sẽ khơng có một cơ cấu kinh tế ổn
định, phát triển nếu bỏ qua công cụ này. Các Huyện phải căn cứ vào thế mạnh của
địa phương mình để định hướng, hình thành cơ cấu kinh tế, kích thích phát triển.
Đồng thời các Huyện phải cung cấp kinh phí, vốn đầu tư, hỗ trợ về cơ sở hạ tầng, tạo
môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động.
Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố,
thích ứng với nhu cầu và cơ chế hoạt động của thị trường, phát huy được lợi thế cạnh
tranh, không ngừng nâng cao hiệu quả của nền kinh tế là nhiệm vụ tối quan trọng. Tài
chính huyện và Ủy ban nhân dân huyện chủ động phối hợp và hướng dẫn các địa
phương thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, nông thôn theo

hướng tạo ra vùng sản xuất hàng hoá tập trung chuyên canh, thâm canh có năng suất,
chất lượng cao, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới, tăng tỷ trọng
giá trị của ngành chăn nuôi và dịch vụ ngành nghề, giảm tỷ trọng giá trị của ngành
trồng trọt, đa dạng ngành. Các cơ quan của chính quyền địa phương các cấp có trách
nhiệm hỗ trợ, tạo điều kiện để quan hệ liên kết giữa nông dân với doanh nghiệp, các
cơ sở khoa học kỹ thuật, các tổ chức tín dụng được thuận tiện, có hiệu quả trong sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm, bảo đảm sự hài hồ lợi ích của các bên, phát huy được tính
chủ động, sáng tạo của người sản xuất. Để làm được điều đó, ngân sách Huyện đã bố
trí tăng chi cho đầu tư phát triển đạt trên 30% tổng chi ngân sách huyện, tập trung
nguồn vốn để thực hiện các công trình trọng điểm, ưu tiên cho xây dựng cơ bản đầu
tư phát triển hạ tầng kinh tế như kênh mương, cầu cống.

2. Đối với phát triển xã hội
Ngân sách Huyện là phương tiện bù đắp khiếm khuyết thị trường, đảm bảo
cơng bằng xã hội, đảm bảo các chỉ tiêu xóa đói giảm nghèo, cải thiện mức sống mức
sinh hoạt nhất là về giáo dục, y tế.
Đây là vai trị khơng thể thiếu đối với Ngân sách mỗi quốc gia. Nó có tác dụng

Phạm Thị Ngọc Quỳnh

- Lớp KH48B


14
Website: Email : Tel : 0918.775.368

xoa dịu nền kinh tế thị trường. Như chúng ta đã biết, kinh tế thị trường là chạy theo
lợi nhuận bất chấp hậu quả. Do đó, một loạt các vấn đề xảy đến: Thất nghiệp, hố
ngăn cách giàu nghèo tăng, không quan tâm đến người già, trẻ em, người tàn tật, lừa
đảo, chiếm đoạt, mơi trường ơ nhiễm... Những điều đó tạo ra cho nền kinh tế - xã hội

một vực thẳm phía trước. Cấp huyện theo dõi các báo cáo tổng hợp từ cấp xã,
phường phải có biện pháp giải quyết.
Ngồi việc quan tâm đến đời sống vật chất của người lao động, Huyện phải
thường xuyên quan tâm đến đời sống văn hoá, tinh thần của quần chúng, cải tạo các
sân chơi, phương tiện giải trí lành mạnh, tiến bộ. Các dịch vụ công cộng như giáo
dục, y tế phải giảm được chi phí cho người dân, làm sao để ai cũng được học hành,
chăm sóc sức khoẻ đầy đủ.
3. Đối với bảo vệ môi trường
Phát triển bền vững là "sự phát triển có thể đáp ứng được những nhu cầu hiện
tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế
hệ tương lai...”. Nói cách khác, phát triển bền vững phải bảo đảm có sự phát triển
kinh tế hiệu quả, xã hội công bằng và mơi trường được bảo vệ, gìn giữ. Để đạt được
điều này, tất cả các thành phần kinh tế - xã hội, nhà cầm quyền, các tổ chức xã hội...
phải bắt tay nhau thực hiện nhằm mục đích dung hịa 3 lĩnh vực chính: kinh tế- xã
hội- mơi trường. Phát triển xã hội một cách bền vững đã trở thành tư tưởng chủ đạo
của các nhà lãnh đạo Đảng và Nhà nước và đã được thông qua tại Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ IX cũng như được khẳng định trong Chiến lược Phát triển Kinh tế-Xã
hội 10 năm. Mục đích tiến tới sự phát triển kinh tế bền vững thì nâng cao mức sống
của người dân, thực hiện cơng nghiệp hoá và hiện đại hoá. Song, cần phải quan tâm
tới môi trường một cách tổng thể để đảm bảo tính bền vững về lâu dài. Bảo vệ mơi
trường, phát triển bền vững góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế, xã hội.
Vấn đề này phải được thể hiện trong các chiến lược, quy hoạch dự án phát triển kinh
tế xã hội của huyện, cũng như khắc phục tư tưởng coi nhẹ việc bảo vệ môi trường.
Đầu tư cho môi trường là đầu tư cho phát triển bền vững, vì thế, nó cũng chiếm một
phần khơng nhỏ trong tổng nguồn ngân sách của huyện. Ngân sách phải có vai trò
xây dựng, khắc phục cũng như xử lý các vấn đề về mơi trường. Có thể ưu tiên giải
quyết vấn đề mơi trường như khơng khí, nguồn nước tại các khu cơng nghiệp, làng
nghề, những nơi có tốc độ phát triển kinh tế khá cao.

Phạm Thị Ngọc Quỳnh


- Lớp KH48B


15
Website: Email : Tel : 0918.775.368

III. Tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng ngân sách nhằm mục tiêu phát triển
kinh tế xã hội
Hiệu quả là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ các nguồn lực sẵn có của
đơn vị cũng như của nền kinh tế để thực hiện tốt nhất các mục tiêu đề ra với chi phí
thấp nhất và được lượng hóa bằng cách so sánh kết quả đầu ra và chi phí đầu vào.
Hiệu quả sử dụng ngân sách là một khái niệm rộng và tổng hợp, là phạm trù
kinh tế khách quan của nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa đòi
hỏi mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong đó có hoạt động chi ngân sách
phải đem lại hiệu quả về kinh tế, tài chính và xã hội.
Hiệu quả sử dụng ngân sách là phạm trù biểu hiện quan hệ so sánh giữa kết
quả kinh tế xã hội đạt được với khối lượng nguồn vốn ngân sách bỏ ra để đạt được
kết quả trong một thời kì nhất định.
Trên giác độ nền kinh tế quốc dân, hiệu quả sử dụng ngân sách được thể hiện
tổng hợp ở mức độ thỏa mãn nguồn ngân sách đầu tư với nhu cầu phát triển kinh tế,
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người lao động. Xét theo phạm vi từng
ngành từng lĩnh vực từng giải pháp thì hiệu qủa chính là thể hiện ở mức độ đáp ứng
đầu tư với những nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội đã đặt ra.
Ở tầm vĩ mơ các hiệu quả kinh tế thường biểu hiện một cách không rõ nét,
thường phải chờ đợi một thời gian dài mới thấy hết hiệu quả của nó. Hiệu quả đầu tư
là phạm trù kinh tế biểu hiện quan hệ so sánh giữa các kết quả kinh tế - xã hội đạt
được của hoạt động đầu tư với các chi phí phải bỏ ra để có các kết quả đó trong một
thời kỳ nhất định. Các chỉ tiêu hiệu quả vốn đầu tư ở tầm vi mô. Là các chỉ tiêu đo
lường và đánh giá hiệu quả vốn đầu tư ở tầm vi mô, tức là đo lường và đánh giá hiệu

quả của từng dự án đầu tư cụ thể, từng cơng trình xây dựng. Trên giác độ tồn bộ nền
kinh tế của một địa phương ta xét tổng hợp các chỉ tiêu này theo nhiều góc độ khác
nhau.

1. Tốc độ tăng trưởng thu nhập và thu nhập bình quân
Ngân sách và tăng trưởng kinh tế có mối quan hệ khăng khít với nhau, có thể
nói là mối quan hệ nhân quả. Vì khi ta sử dụng ngân sách nhằm mục tiêu phát triển
kinh tế xã hội nghĩa là đầu tư khoản tiền vào các cơng trình, dự án, đó cũng gọi là đầu

Phạm Thị Ngọc Quỳnh

- Lớp KH48B


16
Website: Email : Tel : 0918.775.368

tư. Chỉ có đầu tư mới tạo thêm năng lực mới, mở rộng cả chiều rộng và chiều sâu cho
sản xuất cũng như cho toàn nền kinh tế. Theo kết quả nghiên cứu của các nhà kinh tế
học cho thấy: Muốn giữ được ổn định về kinh tế và tốc độ tăng trưởng trung bình thì
tỷ trọng đầu tư so với GDP phải đạt từ 15-20% tùy theo tình hình thực tế của mỗi địa
phương.
Các chỉ tiêu quen thuộc thường sử dụng để đánh giá hiệu quả đầu tư ngân sách
của nền kinh tế là hệ số ICOR. Hiệu quả kinh tế của việc sử dụng vốn đầu tư là tổng
thể các yếu tố về lợi ích đo được bằng việc giá trị của các yếu tố thu được nhờ hiệu
quả đầu tư. Xét với nguồn ngân sách đầu tư cho các khu vực cơng thì hiệu quả kinh
tế của đầu tư được phản ánh thông qua nhiều vấn đề mà vấn đề nổi bật nhất là tạo ra
tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, tăng thu nhập cho người dân.
Có 3 phương pháp tính hệ số ICOR hay cịn gọi là tỷ suất vốn đầu tư :
Hệ số ICOR cho biết từng thời kỳ cụ thể muốn tăng thêm một đồngGDP thì

cần bao hiêu đồng vốn đầu tư. Hệ số này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
càng lớn.
Phương pháp 1

ICOR =

Iv(%)
Ig (%)

Trong đó IV là tỷ lệ giữa vốn đầu tư phát triển so với GDP theo giá thực tế.
IG là tốc độ tăng trưởng GDP theo giá so sánh.
Hệ số ICOR này thể hiện để GDP tăng 1% đòi hỏi tỷ lệ vốn đầu tư phát triển so với
GDP phải đạt bao nhiêu %.
Phương pháp 2

ICOR =

Vt1
Gt1 − Gt 0

Trong đó
Vt1 là vốn đầu tư phát triển của tồn xã hội năm báo cáo.
Gt1 là GDP tính theo giá thực tế của năm báo cáo.
Gt0 là GDP tính theo giá thực tế của năm trước.
Hệ số ICOR theo phương pháp này thể hiện: Để tính GDP theo giá thực tế thì tăng
một đồng địi hỏi phải có bao nhiêi đồng vốn đầu tư phát triển cho xã hội.
Phương pháp 3

Phạm Thị Ngọc Quỳnh


- Lớp KH48B


17
Website: Email : Tel : 0918.775.368

ICOR =

Vs1
Gs1 − Gs 0

Trong đó:
VS1 là tổng vốn đầu tư phát triển tồn xã hội tính theo giá so sánh.
GS0 là GDP tính theo giá so sánh của năm trước.
GS1 là GDP tính thep giá so sánh của năm báo cáo.
Để GDP tính theo giá so sánh tăng 1 đồng địi hỏi phải có bao nhiêu đồng vốn
đầu tư phát triển cho tồn xã hội tính theo giá so sánh.
Hệ số ICOR biến đổi tùy theo tình trạng kinh tế xã hội trong từng thời kì khác
nhau, nó phụ thuộc vào cơ cấu đầu tư, độ trễ thời gian của đầu tư và hiệu quả sử dụng
các sản phẩm vật chất và dịch vụ trong nền kinh tế.
Nếu ICOR không đổi, mức tăng GDP hoàn toàn phụ thuộc vào vốn đầu tư. Ở
các nước phát triển, ICOR thường lớn, từ 5-7 do thừa vốn, thiếu lao động, vốn được
sử dụng nhiều để thay thế cho lao động, do sử dụng công nghệ hiện đại có giá cao.
Cịn ở các nước chậm phát triển thì ICOR thường chỉ 2-3 do thiếu vốn đầu tư, thừa
lao động nên có thể và cần phải sử dụng lao động để thay thế vốn do sử dụng cơng
nghệ kém hiện đại, giá rẻ. Hệ số này đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá hiệu
quả sử dụng ngân sách ở quốc gia cũng như ở địa phương.
Cả 3 phương pháp trên, hệ số này phản ánh hiệu quả sử dụng vốn đầu tư tới
tăng trưởng kinh tế. Hệ số ICOR thấp để đầu tư đạt hiệu quả cao, ICOR thấp hơn có
nghĩa là để duy trì một tốc độ tăng trưởng cần một tỷ lệ vốn đầu tư phát triển so với

tổng sản phẩm trong nước thấp hơn. Tuy nhiên theo quy luật cận biên giảm dần. Khi
nền kinh tế càng phát triển thì ICOR tăng lên tức là để duy trì cùng một tốc độ tăng
trưởng cần một tỷ lệ vốn đầu tư phát triển so với tổng sản phẩm trong nước cao hơn.
Trong bài viết này tác giả sử dụng phương pháp 1 để tính chỉ tiêu hiệu quả.
Ngồi ra cịn một chỉ tiêu nữa để đánh giá mức độ hiệu quả của ngân sách đó
là : Hiệu suất vốn đầu tư :
Biểu hiện quan hệ so sánh giữa mức tăng trưởng GDP và vốn đầu tư trong kỳ

Hi=

∆GDP
I

Trong đó:
Hi: hiệu suất vốn đầu tư trong kỳ.
I: Mức tăng đầu tư trong kỳ.

Phạm Thị Ngọc Quỳnh

- Lớp KH48B


18
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Chỉ tiêu hiệu suất vốn đầu tư phản ánh tổng hợp hiệu quả vốn đầu tư, nhưng chỉ tiêu
này có nhược điểm cơ bản là sự hạn chế về tính so sánh được giữa tử số và mẫu số
của chỉ tiêu, vì giữa GDP và vốn đầu tư trong cùng một thời kỳ không tồn tại mối
quan hệ trực tiếp. Thời kỳ ngắn thì nhược điểm này càng bộc lộ rõ.
2. Tỷ lệ giảm nghèo

Tỷ lệ giảm nghèo là một trong những tiêu chí đánh giá hiệu quả xã hội của việc sử
dụng ngân sách. Hiệu quả xã hội là tổng thể các yếu tố lợi ích về mặt xã hội do việc
thực hiện đầu tư mang lại. Những lợi ích của tính hiệu quả xã hội thu được là do việc
đầu tư có thể được lượng hóa cũng như được định tính. Nhờ đầu tư vào các cơng
trình trọng điểm, ở khu vực cơng mà tạo ra thêm nhiều việc làm, xóa đói giảm nghèo.
Các chỉ tiêu ảnh hưởng tới tỷ lệ giảm nghèo trước hết là quy mô tốc độ giảm thất
nghiệp và chỉ tiêu số lao động được giải quyết việc làm. Hai chỉ tiêu này ảnh hưởng
không nhỏ tới tỷ lệ giảm nghèo của địa phương, vì có việc làm thì đời sống người
dân mới được cải thiện, có thu nhập thì mức sống và khoảng cách giữa thành thị và
nông thôn mới được cải thiện.
Xét về quy mô tốc độ giảm thất nghiệp: Thất nghiệp và ổn định cho sự phát triển
luôn luôn gắn liền với nhau. Nếu thất nghiệp ít, tốc độ giảm thất nghiệp càng nhanh
càng có lợi cho phát triển. Thất nghiệp mà lớn thì dẫn đến xã hội bất ổn định, nền
kinh tế không thể phát triển được, nguy cơ đói nghèo càng gia tăng. Tình hình thất
nghiệp cũng phản ánh được hiệu quả sử dụng ngân sách. Có thể đánh giá hiệu quả sử
dụng ngân sách và tỷ lệ thất nghiệp giữa các thời kì và giữa các địa phương để đưa ra
kết luận
Xét về chỉ tiêu số lao động được giải quyết việc làm và đầu tư tạo ra mỗi chỗ làm:
Chỉ tiêu này đánh giá tác động đầu tư của việc sử dụng vốn đầu tư và vấn đề thu hút
thêm lao động và giảm thất nghiệp trong xã hội.
3. Tốc độ chuyển dịch cơ cấu
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hố là con
đường đã được Đảng và Nhà nước ta xác định là hướng đi tất yếu để phát triển kinh
tế, đưa đất nước thốt khỏi tình trạng lạc hậu, chậm phát triển. Căn cứ vào xu thế
phát triển kinh tế quốc tế. Trong những năm tới, kinh tế quốc tế tiếp tục chuyển mạnh
sang các ngành thương mại- dịch vụ. Xu hướng tồn cầu hố phát triển nhanh chóng

Phạm Thị Ngọc Quỳnh

- Lớp KH48B



19
Website: Email : Tel : 0918.775.368

cả theo chiều rộng và chiều sâu, tạo cơ hội cho việc thu hút vốn đầu tư nước ngồi,
nhận chuyển giao cơng nghệ, tiếp thu kỹ năng tổ chức sản xuất kinh doanh, kỹ năng
quản lý tiên tiến, mở rộng thị trường, phát triển sản xuất, thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế. Cơ cấu kinh tế cần phải có những chuyển biến tích cực, đúng hướng. Ngành Cơng
nghiệp có tốc độ tăng trưởng cao, giữ tỉ trọng lớn trong nền kinh tế. Cơ cấu cơng
nghiệp có sự chuyển dịch đáng kể. Tỉ trọng ngành dịch vụ cần phải được tăng cao
trong GDP. Theo kinh nghiệm của các nước trên thế giới cho thấy để có tốc độ tăng
trưởng 9-20% cần phải đầu tư cho khu vực công nghiệp và dịch vụ. Đối với khu vực
nông- lâm- ngư nghiệp, do hạn chế về đất đai và khả năng sinh học, để có tốc độ tăng
trưởng từ 5-6% là rất khó khăn. Như vậy quy mơ đầu tư và cơ cấu đầu tư của nhà
nước có ảnh hưởng quyết định tới cơ cấu kinh tế. Quá trình chuyển dịch cơ cấu phụ
thuộc vào quá trình lựa chọn cơ cấu đầu tư, chính điều này đã tạo nên luận cứ khoa
học của việc hoạch định chính sách giải ngân lựa chọn hướng đầu tư để định hướng,
xác định mục tiêu. Chủ trương đầu tư đúng, bố trí hợp lý dẫn đến hình thành cơ cấu
hợp lý phù hợp đặc điểm của địa phương. Đầu tư ngân sách đúng hướng vào các
hạng mục tạo khả năng khai thác các thế mạnh, tiềm năng của từng vùng từng khu
vực vào phát triển kinh tế nhằm tổ chức lại sản xuất theo lãnh thổ. Như vậy ngân sách
sẽ tạo ra sự điều chỉnh sự phân công lao động theo lãnh thổ. Vì khi chuyển dịch cơ
cấu theo hướng giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng mạnh tỷ trọng về công nghiệp và
thương mại dịch vụ dẫn đến giảm tỉ lệ lao động nông nghiệp trong tổng số lao động
xã hội. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa chính
là q trình phân cơng lao động xã hội, là quá trình chuyển dịch lao động từ ngành
nông nghiệp sang các ngành công nghiệp và dịch vụ. Đây là giải pháp vừa cấp bách,
vừa triệt để để giải quyết tình trạng thiếu việc làm ở nơng thơn hiện nay, đồng thời là
hệ quả tất yếu của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa,

hiện đại hóa. Do đó đầu tư ngân sách có tác dụng giải quyết những mất cân đối về
phát triển kinh tế và hiệu quả giữa các vùng. Đưa vùng kém phát triển thốt khỏi tình
trạng đói nghèo. Mặt khác, nhờ có chi ngân sách nên phát huy tối đa những lợi thế so
sánh về tài nguyên, vị trí địa lý, kinh tế chính trị của những vùng có khả năng phát
triển nhanh để tìm ra động lực thức đầy kinh tế phát triển. Như vậy, đầu tư ngân sách
vào khu vực cơng đã có vai trị tích cực đối với q trình hồn thiện cơ cấu kinh tế,
nhờ đó mà mục tiêu của chiến lược phát triển kinh tế xã hội mới được đảm bảo thành
công.

Phạm Thị Ngọc Quỳnh

- Lớp KH48B


20
Website: Email : Tel : 0918.775.368

4. Mức độ ô nhiễm môi trường
Trong phát triển bền vững, bảo vệ môi trường là yêu cầu tối cao đối với phát triển
kinh tế xã hội. Sử dụng ngân sách có tính tới yêu cầu phát triển bền vững. Bảo vệ môi
trường sống cũng như đầu tư trực tiếp cho việc bảo vệ mơi trường là vấn đề cực kì
quan trọng khơng thể thiếu vắng trong quá trình thực hiện ngân sách. Tiêu chí phản
ánh mức độ ơ nhiễm mơi trường chính là:
-

Tỷ lệ các nhà máy trong khu cơng nghiệp có hệ thống xử lý nước thải đạt
chuẩn.

-


Tỷ lệ các cơ sở sản xuất trong khu dân cư bị xử lý về việc gây ô nhiễm môi
trường.

-

Tỷ lệ người dân được sử dụng nước sạch.

-

Mức độ xử lý và thu gom rác thải.

Mức độ ô nhiễm môi trường xét về nguồn nước, khơng khí, chất lượng cuộc sống,
chất lượng mơi trường sinh thái, sức khỏe cộng đồng luôn luôn là thước đo phản ánh
hiệu quả của việc sử dụng ngân sách.

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
THANH TRÌ 2005-2009
I. Đặc điểm Tự nhiên- Kinh tế- Xã hội huyện Thanh Trì

Phạm Thị Ngọc Quỳnh

- Lớp KH48B


21
Website: Email : Tel : 0918.775.368

1. Vị trí địa lý
Huyện Thanh Trì nằm ven phía Nam và Đơng Nam Hà Nội giáp các quận:

Thanh Xuân (phía Tây Bắc), Hồng Mai (phía Bắc), Hà Đơng (phía Tây) và các
huyện Gia Lâm ở phía Đơng, Thanh Oai và Thường Tín ở phía Nam
Huyện Thanh Trì nằm ở hữu ngạn sơng Hồng địa thế thấp dần về phía Đơng
Nam theo hướng dịng chảy của sơng Hồng, trên địa bàn huyện có đoạn cuối của
sông Tô Lịch chảy qua nối với sông Nhuệ ở phía Tây Nam. Địa hình của huyện
Thanh Trì thấp với nhiều điểm trũng. Sông Hồng nhiều lần chuyển dịng để lại vết
tích những điểm trũng này là các ao, hồ, đầm. Huyện Thanh Trì trước kia bao gồm
tồn bộ diện tích hiện nay và một phần diện tích tương đối lớn nữa, nó bây giờ đã
thuộc về các quận Thanh Xuân và Hoàng Mai.
Sau khi thành lập quận Thanh Xuân và trước khi quận Hoàng Mai ra đời, tức
là vào năm 2001, diện tích tự nhiên của huyện Thanh Trì là 97,91 km², gồm 24 xã và
01 thị trấn.
n năm 2003, một phần huyện Thanh Trì được cắt ra để hợp với một số phường
của quận Hai Bà Trưng thành quận Hoàng Mai, gồm toàn bộ 9 xã sau: Thanh Trì,
Yên Sở, Vĩnh Tuy, Lĩnh Nam, Trần Phú, Thịnh Liệt, Hồng Liệt, Đại Kim, Định
Cơng và một phần (55 ha) của xã Tứ Hiệp. Sau khi chia tách, diện tích huyện Thanh
Trì chỉ cịn 6.317,27 ha với dân số 147.788 người (2003), xã Tứ Hiệp thuộc huyện
Thanh Trì còn lại 412,20 ha và 9.584 nhân khẩu.
2. Đặc điểm
2.1 Kinh tế
Thanh Trì là huyện ngoại thành Hà Nội với 15 xã và 1 thị trấn, diện tích
đất tự nhiên là 6.292,7 ha, trong đó có 3.495 ha đất nơng nghiệp (chiếm
55,5%). Là một huyện ven đô đang được đô thị hố, những năm qua nhiều cơng
trình, dự án của Thành phố và Huyện đã được đầu tư xây dựng. Diện tích đất
nơng nghiệp ngày càng bị thu hẹp trong khi đó nhu cầu nơng sản thực phẩm
phục vụ đời sống của nhân dân ngày càng tăng về số lượng và chất lượng cùng
với việc giải quyết lao động, việc làm, môi trường, xã hội... là những vấn đề

Phạm Thị Ngọc Quỳnh


- Lớp KH48B


22
Website: Email : Tel : 0918.775.368

bức xúc đòi hỏi cần phải được quan tâm. Tình hình kinh tế - xã hội có nhiều
biến động như: dịch cúm gia cầm, thời tiết khó khăn rét đậm, rét hại kéo dài,
hạn hán, úng ngập... Đặc biệt là sự suy giảm kinh tế trong nước và thế giới vừa
qua đã làm ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế của Huyện. Song được sự
quan tâm của Thành phố, sự lãnh đạo sát sao, quyết liệt của Huyện uỷ, sự giám
sát của Hội đồng nhân dân huyện, Uỷ ban nhân dân huyện Thanh Trì đã tập
trung chỉ đạo điều hành các ngành, các cấp, các đơn vị, tổ chức khắc phục mọi
khó khăn, nỗ lực phấn đấu nên kinh tế - xã hội của Huyện đã có những chuyển
biến rõ rệt, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ngày càng được cải
thiện, nâng cao; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững, ổn
định.
2.2 Xã hội
Văn hóa - xã hội của huyện có nhiều tiến bộ về nhiều mặt, nhất là đảm bảo an
sinh xã hội; vấn đề phát triển bền vững đã được quan tâm.
Công tác dân số, lao động việc làm, giáo dục đào tạo, chính sách đối với người
có cơng được chú trọng thường xuyên và thực hiện đạt kết quả.
Quản lý văn hóa- thể dục thể thao đi vào chiều sâu có hiệu quả, chủ trương đầu
tư vào văn hóa thơng tin, tơn tạo các di tích lịch sử được quan tâm đúng mức.
Hoạt động văn hóa, thơng tin, báo chí bám sát các nhiệm vụ chính trị, tiếp tục
giữ gìn, bảo tồn và phát huy truyền thống văn hóa dân tộc. Thể dục thể thao có bước
phát triển. Lĩnh vực lao động và việc làm được quan tâm, bình quân hàng năm giải
quyết được một số lượng đáng kể lao động .Cơng tác chăm sóc sức khỏe nhân dân
được chú trọng; mạng lưới y tế được củng cố và nâng cấp; hoạt động y tế dự phòng
được đẩy mạnh; dịch bệnh mới phát sinh (H1N1, H5N1) được kiểm soát trên tồn địa

bàn.
Cơng tác giáo dục đào tạo được thực hiện theo chương trình, kế hoạch phát
triển giáo dục đào tạo. Đã đầu tư cải tạo nâng cấp một số các trường học…Trình độ
của đội ngũ giáo viên ngày một nâng cao. Đổi mới giáo dục cùng với việc củng cố
kết quả phổ cập giáo dục tiểu học, mở rộng phổ cập trung học cơ sở đã triển khai tích
cực và đạt những kết quả nhất định. Quy mô đào tạo đại học được xây dựng, đào tạo
cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề tiếp tục tăng; đầu tư cho sự nghiệp
giáo dục và đào tạo tăng khá, cơ sở vật chất được cải thiện rõ rệt.
Phạm Thị Ngọc Quỳnh

- Lớp KH48B


23
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Chính trị - xã hội ổn định, quốc phòng, an ninh được tăng cường.
Tình hình chính trị ổn định, quốc phịng an ninh được giữ vững, trật tự an toàn
xã hội được bảo đảm. Hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước được nâng lên, cải cách
hành chính có bước chuyển rõ nét; thực hiện tốt cơng tác phịng chống tiêu cực, tham
nhũng. Tuy nhiên tệ nạn xã hội vẫn còn tiềm ẩn phức tạp. Cơng tác phịng chống tội
phạm, phịng chống tệ nạn ma tuý, mại dâm được tăng cường chỉ đạo.
II. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội của huyện Thanh Trì thời kì 2005-2009
1. Chỉ tiêu kinh tế

a. Tốc độ tăng trưởng:
Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 17,1% (Kế hoạch 14% – 15%) .
Trong đó : Tốc độ tăng trưởng Cơng nghiệp – Xây dựng bình quân đạt 20,2%
(Kế hoạch 17% – 18%).
Tốc độ tăng trưởng Thương mại dịch vụ bình quân hàng năm đạt 22,4% (Kế

hoạch 18 – 19%).
Tốc độ tăng trưởng ngành nông nghiệp bình quân hàng năm đạt 0,03% (Kế
hoạch từ 2% – 2,5%).
2.1 Bảng chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng qua các năm
KH 2006-

TH 2006-

Tăng/giảm

2010 (%)

Chỉ tiêu

2010 (%)

so KH(%)

Tốc độ tăng trưởng bình qn năm

14 - 15

17,1

2,1

Tốc độ tăng trưởng Cơng nghiệp – XD

17 - 18


20,2

2,2

Tốc độ tăng trưởng TMDV

18 - 19

22,4

3,4

Tốc độ tăng trưởng nơng nghiệp

2 - 2,5

0,03

- 2,47

Nguồn: Phịng thống kê huyện Thanh trì
b. Cơ cấu kinh tế:
- Cơ cấu kinh tế của huyện tiếp tục chuyển dịch theo hướng giảm dần tỷ
trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
+ Tỷ trọng nông nghiệp năm 2006 là 22,4%, đến năm 2009 giảm xuống còn
5%.
+ Tỷ trọng công nghiệp - XD năm 2006 là 59,5%, đến năm 2009 tăng lên 72%.

Phạm Thị Ngọc Quỳnh


- Lớp KH48B


24
Website: Email : Tel : 0918.775.368

+ Tỷ trọng TMDV năm 2006 là 18,04%, đến năm 2009 tăng lên 23%.
- Cơ cấu trong nông nghiệp: tiếp tục giảm tỷ trọng trồng trọt, tăng dần tỷ trọng
chăn nuôi, thuỷ sản.
+ Tỷ trọng trồng trọt năm 2006 là 42,2%, đến năm 2009 giảm xuống cịn
38,4%.
+ Tỷ trọng chăn ni và thuỷ sản năm 2006 là 57,8%, đến năm 2009 tăng lên
61,6%.
- Giá trị sản xuất trên 1 ha đất nông nghiệp năm 2005 đạt 55 triệu đồng, đến
năm 2010 ước đạt 70,7 triệu đồng (kế hoạch là 75 triệu đồng).
Thu nhập bình quân đầu người năm 2005 đạt 5,5 triệu đồng, đến năm 2010 ước
đạt 10,5 triệu đồng (kế hoạch là 9 triệu đồng).
c- Công tác thu, chi ngân sách:
- Công tác thu ngân sách: Hàng năm thu ngân sách đều tăng về số lượng
và vượt kế hoạch Thành phố giao. Mức thu bình quân hàng năm tăng 28,55%
(tăng 12,55% so với kế hoạch).
- Công tác chi ngân sách: Thực hiện chi đúng, chi đủ đảm bảo hoạt động
thường xuyên của Đảng, chính quyền các cấp (huyện và xã). Ưu tiên chi cho
đầu tư phát triển, đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, đầu tư đúng chương trình
mục tiêu của Thành phố và các chương trình, đề án của Huyện.
d- Cơng tác đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế – xã hội:

Bảng 2.2 Tổng cơ cấu vốn đầu tư ngân sách theo ngành trong 5 năm
TT


Lĩnh vực đầu tư
Trường học

2

Y tế

Phạm Thị Ngọc Quỳnh

Cơ cấu

( triệu đồng)
1

Giá trị

(%)

407.861

23,51

11.070

0,64

- Lớp KH48B


25

Website: Email : Tel : 0918.775.368

3

Giao thông

795.376

45,85

4

Thuỷ lợi

143.474

8,27

5

Thể dục thể thao

39.703

2,29

6

Nhà văn hoá xã


16.600

0,96

7

Nâng cấp, cải tạo trụ sở làm việc

84.902

4,89

8

Chợ

29.408

1,70

9

Cơng trình khác

206.261

11,89

1.734.655


100

Tổng cộng

Nguồn: Phịng Tài chính- Kế hoạch huyện Thanh Trì
- Tập trung đầu tư để từng bước hoàn thành các dự án trọng điểm các dự án
kỷ niệm 1000 năm Thăng Long, các dự án dân sinh cấp thiết như: Dự án khu
tưởng niệm danh nhân Chu Văn An, đường vào Bến xe phía Nam, dự án Cầu
Hữu Hoà, dự án xây dựng cơ sở hạ tầng khu đấu giá quyền sử dụng đất Tứ
Hiệp – Ngũ Hiệp, dự án đường Ngọc Hồi - Vĩnh Quỳnh - Đại Áng… Hiện đang
đề nghị Thành phố cho xây dựng tuyến đường nối đường Phan Trọng Tuệ –
Vĩnh Quỳnh - Đại áng, đường vào khu tưởng niệm danh nhân Chu Văn An,
đường Phan Trọng Tuệ kéo dài từ Thị trấn Văn Điển đến đường cao tốc Pháp
Vân - Cầu Giẽ theo phương thức BT.
- Hoàn thành đầu tư xây dựng 25 trường học đạt Chuẩn quốc gia và phấn
đấu đến năm 2010 có 30 trường Chuẩn quốc gia, đến năm 2015 là 50 trường;
100% Trạm y tế các xã được đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và các trang thiết
bị y tế theo tiêu chuẩn xã chuẩn quốc gia về y tế, đảm bảo công tác khám chữa
bệnh và chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân; hoàn thành cải tạo, xây dựng
được 42 nhà văn hố; cải tạo, sửa chữa, nâng cấp 33 cơng trình di tích lịch sử
văn hố.
- Hệ thống đường giao thơng liên xã được trải nhựa và bê tơng hố 100%,
đường giao thơng liên thơn, ngõ xóm được đổ bê tơng, lát gạch. Hệ thống chiếu
sáng nông thôn cho các xã trên địa bàn đã được đầu tư. Hệ thống kênh mương
được kiên cố hoá; kênh cấp 1, cấp 2 do Xí nghiệp đầu tư và phát triển thuỷ lợi
quản lý; hệ thống kênh chính dẫn từ trạm bơm đầu mối đã được kiên cố hoá.
Chợ làng xã đã được đầu tư nâng cấp, cải tạo sạch sẽ đảm bảo vệ sinh môi
Phạm Thị Ngọc Quỳnh

- Lớp KH48B



×