Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Bài giảng phát triển chương trình và tổ chức quá trình đào tạo trần ngoc giao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.4 MB, 52 trang )

Phát triển chương trình và
tổ chức quá trình đào tạo
Trần Ngoc Giao
HVQLGD
I. Chương trình và phát triển chương trình
1.1 Chương trình (curriculum) bắt nguồn từ La-tinh
có nghĩa là đường đua.
Khởi đầu Mục tiêu
Chương trình
Trong GD, Có nhiều đinh nghĩa về chương trình
Ta có thể hiểu :“chương trình” là tất cả các hoạt động
mà sinh viên tham gia trong suốt khóa học, là
Những hoạt động họ cần theo đuổi nếu muốn kết thúc
khóa học và đạt được kết quả mong muốn.
- CT phản ánh những mục tiêu GD muốn đạt tới
- CT là một công cụ năng động, và là kế hoạch những
hoạt động GD,ĐT để đạt được những mục tiêu
Phân biệt Chương trình (curriculum) với Chương trình
của khoá học (syllabus)- thường là bảng liệt kê nội
dung được giảng dạy.

Các điểm mấu chốt quyết định đến CT :

- Bản chất môn học: môn học (chuyên đề, chủ
đề) thuộc nội dung của chương trình, các
quyết định về việc lựa chọn chúng được đưa ra
dựa trên cơ sở nào?

- Bản chất xã hội: có lý do xuất phát từ nhu
cầu mang tính xã hội và sự tác động của xã hội
vào giáo dục và đào tạo.



- Bản chất hướng đến cá nhân: chương trình
không chỉ xuất phát từ môn học, chuyên đề,
chủ đề mà xuất phát từ nhu cầu làm giàu kinh
nghiệm và làm cho người học thích nghi với
xã hội, thúc đẩy sự phát triển của cá nhân.
Từ các điểm mấu chốt Nhứng
người tham gia phát triển chương trình
phải có quan cách nhìn hệ thông trọng mối
quan hệ:
+ Giữa bối cảnh XH với chuyên môn
+ Giữa nhu cầu xã hội và đòi hỏi năng
lực cá nhân.
1.
• Toàn cầu hóa :
Toàn cầu hóa nguồn
nhân lực và cạnh tranh
2.
• Kinh tế tri thức
:
Phát triển nhanh và
tác dộng đến mọi người
3.
• CNTT&TT (ICTs): Làm
thay đổi giá trị
cuộc sống và phương thức lao động
Lo không? Ngại không?
Cần lo lắng những không đáng ngại :

Trẻ Sapa nói tiếng Anh


Tay ba lo có vài trăm $ du lịch khắp VN

Sống ở Ấn đọ làm việc tại Mĩ

Trung quốc làm được mọi thứ

Việt Nam thì sao ?
Vấn đề ở chỗ :
+ Dám nghĩ dám làm
+ Biết thu thạp xử lý thông tin,
+ Biết liên kết hợp tác
Gần như có thể làm mọi thứ

Về quan hệ XH và cá nhân trong
GD&ĐT:
- Thông tin nhiều hơn sẽ dân chủ
hơn, bình đẳng hơn, cơ hội chia đều
hơn
- Tập trung cho năng lực cá nhân
trong môi trường GD lành mạnh sẽ
đem lại hiệu quả cao hơn cho xã
hội
1.2 Phát triển chương trình
1.2.1 Phương pháp tiếp cận
- Xây dựng CT trước hết xuất phát từ các ý
tưởng để hình thành mục tiêu, những định
hướng, quan điểm và cả niềm tin thực hiện
mục tiêu.
- Có ba cách tiếp cận trong việc xây dựng

CT:
+ Cách tiếp cận nội dung (content
approach),
+Cách tiếp cận mục tiêu (objective
approach) và,
+ Cách tiếp cận phát triển (developmental
approach).
Cần kết hợp
1.2.2 Các bước phát triển chương trình
Phát triển CT ĐT là quá trình liên tục, có các bước:
2. Xác
định mục
tiêu
1. Phân
tích tình
hình
3. Thiết
kế CT
5. Đánh
giá CT
4. Thực
hiện CT
Kết quả thiết kế CTĐT là CTĐT cụ
thể bao gồm :
+Mục tiêu ĐT,
+ Nội dung ĐT,
+ Phương pháp ĐT,
+ Phân phối thời gian ĐT
+ Điều kiện và phương tiện hỗ trợ ĐT,
+ Phương pháp kiểm tra đánh giá.


CH Pháp ( Edgar Morin) :

CẦN:
MỤC
TIÊU?
HIỆN NAY
TRẺ CẦN CÁI GÌ?
1.Cần đầu óc được luyện
tập tốt hơn là kho tư liệu.
2. Sống phải
hiểu
hoàn cảnh sống
3. Cái đáng
học nhất là
cách sống
4. Trách
nhiệm công
dân
(BC mới)
(1, 2, 3, 4 là thứ tự ưu tiên)
a) Giáo dục PT ?
NỘI DUNG ?
HSCần
1) Luyện
TƯ DUY
2) Hiểu
HC
SỐNG
3) CÁCH

SỐNG
MỤC
TIÊU?
4) TN
C D
•CĐ 1: Nội dung nào là quan trong nhất cho
luyện tập tư duy ?.
• Trả lời : Ngữ văn và Toán
.
•CĐ2: Để hiểu hoàn cảnh sống HS cần học cái gì?
•Trả lời:HS biết về Vũ trụ, trái đất, vật chất, sự sống,
CN &MT
•CĐ 3 : Để học cách sống cần gì ?
•Trả lời:Lịch sử,XH học, nghệ thuật (nhờ đó CN đến
XH văn minh).
•CĐ 4:Cốt lõi nhất của TN công dân là gì ?
•Trả lời: Chấp nhận người khác để sống hòa hợp .
• PT Trung học

+
∑ = 25 h/
tuần
-K1:9,5h (NV 5h;Toán 4,5)
- K2 : 7,5h(Tìm hiểu TN)
-K3 : 6h ( KHXH&NV)
-K4 : 2h (GD công dân)
b) GD Đại học
Khi xây dựng chương trình :

Ngành Toán : Đại số hay Xác suất quan trọng

hơn?

Ngành Hóa : Vô cơ hay Hữu cơ quan trọng
hơn?

Ngành Kinh tế : Vi mô hay Vĩ mô quan trọng
hơn ?

Và muốn biến một GS thông thái độ lượng
thành một ông già khó tính ương gàn thì
hãy bàn về xây dựng chương trình.
Bước phân tích , đánh giá nhu cầu :
- Có sự tham gia các bên : Người học, GV,
người sử dụng, người làm CS, Chính trị gia.
- Quan trọng nhất là người học cần cái gì?
Trở lại các câu hỏi gốc :
+ Đâu là những phẩm chất cần phát
triển?
+ Loại tri thức nào là quan trọng nhất?
+ Những kĩ năng nào là cái cơ bản
nhất?
Tình huống :
- Sinh viên A thông minh, có thành GV dạy toán
giỏi không? Có hy vọng ĐT nhiều HS giỏi
không?
- Ông Đ, khi là SV, học lực chỉ ở hạng trung bình
nhưng 15 năm sau khi ra trường lại thành đát nhất
và làm quan to nhất?
- Không hiếm người TN đại học nhưng viết biên
bản cuộc họp không nổi, viết cái đơn không xong,

vì sao?
Vậy, SV cần cái gì?

Câu trả lời rằng là SV ĐH cần :
i. Cởi mở, lắng nghe, nói, viết và phân tích.
ii. Tự tin, ham hiểu biết và những kĩ năng cơ bản để đạt được
hai điều này.
iii. Có hiểu biết và có ý thức hài hòa về tự nhiên và xã hội.
iv.Có khả năng yêu thích để chấp nhận sự đa dạng, sự phong
phú của những trải nghiệm và sự thể hiện của con người.
v. Tinh thông (ở một mức độ nhất định) và sự đam mê lĩnh vực
chuyên môn đã lựa chọn (thể hiện qua hiểu biết về nội
dung kiến thức, lối tư duy và mối liên hệ).
vi. Biết cam kết đối với trách nhiệm công dân ( quan trọng
nhất của trách nhiệm công dân là tôn trọng và sống hòa
hợp với người khác).
vii. Định hướng những giá trị cá nhân, có kỉ luật tự giác và
niềm tin theo đuổi phương hướng đó.

(Frank T. Rhodes) :

Bước đặt mục tiêu
Những điều SV cần
Mục tiêu ĐT : Kĩ năng nhận
thức; Kĩ năng xã hội; Kĩ năng
nghề nghiệp
Mục tiêu ĐT
Chương trình ĐT có 2 phần :
+ GD kĩ năng nhân thức và kĩ năng XH
+ Đào tạo nghề nhiệp

Về GD nghề nghiệp :
-Trang bị nguyên lý chung và kiến thức nền tảng
-Kĩ năng và tính chuyên nghiệp được hoàn tiện
tiếp ở bậc cao học ( EU ĐT ĐH : 3 năm)
Phương thức ĐT : Hướng đến cá nhân, tạo nền tảng học
suốt đời (Cip)
Các tiềm năng mà trường ĐH tạo cho SV
:

i) Tiềm năng để học tập, nghiên cứu [academic
capacities] ( ĐT chuyên môn,tư duy phê phán,
giải quyết vấn đề,và học lại [re-learn] suốt đời);

ii) Kỹ năng PT cá nhân gắn với XH (tự tin, quyết
tâm cao, tôn trọng giá trị đạo đức, hiểu biết rộng
về xã hội và thế giới); và

iii) Kỹ năng sáng nghiệp [enterpreneurial skill]
(các tiềm năng đáp ứng cả việc lãnh đạo và làm
việc đồng đội, làm chủ công nghệ thông tin truyền
thông và các CN khác v.v) .
-
Trong bối cảnh, không có cách nào khác là
chỉ trang bị kiến thức nền tảng, kỹ năng cơ
bản và dạy cách học cho sinh viên, tạo cho
họ khả năng, thói quen và niềm say mê học
tập suốt đời.
- Về Phương pháp có 3 tiêu chí :
+ Dạy các học, học cách học
+ Tạo tính chủ động của người học

+Tạo môi trường học hỏi, học suốt đời và
tận dụng ICTs
( Bài học từ Hàn quốc, Từ Singapore
)
MỤC TIÊU
NỘI DUNG
PHƯƠNG
PHÁP
NGƯỜI HỌC
Chuyên gia PTCT
Tư vấn ngoài :
Người làm CS, Nhà CT, Ông chủ,
Nhà tài trợ, Chuyên gia GD
CS Đào tạo
Giảng viên

Người học
CS Đào tạo
Giảng viên

Người học
CS Đào tạo
Giảng viên

Người học
Mức
Độ
quan
trọng
tăng

dần
Mức
độ
tham
giảm
dần
Phương thức : PT CT trọng tâm là chuyên gia
Chuyên gia PTCT
Tư vấn ngoài :
Người làm CS, Nhà CT, Ông chủ,
Nhà tài trợ, Chuyên gia GD
CS Đào tạo
Giảng viên

Người học
CS Đào tạo
Giảng viên

Người học
CS Đào tạo
Giảng viên

Người học
Mức
Độ
quan
trọng
tăng
dần
Mức

độ
tham
gia
giảm
dần
PT CT trọng tâm là sự trợ giúp của nhóm chuyên gia
CS Đào tạo
Giảng viên

Người học
CS Đào tạo
Giảng viên

Người học
CS Đào tạo
Giảng viên

Người học
Mức
Độ
quan
trọng
tăng
dần
Mức
độ
tham
gia
giảm
dần

PT CT kết hợp nhóm chuyên gia trong và tư vấn ngoài
Chuyên gia tư
vấn ngoài
Người làm CS
Nhà Chính trị
Ông chủ
Nhà tài trợ
Chuyên gia GD
Chuyên gia
PTCT

×