Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Thẩm định các dự án đầu tư vay vốn trung và dài hạn tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thủ Đô giai đoạn 2007-2008. Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (451.26 KB, 98 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368

Lời mở đầu
Là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế,
Ngân hàng cung cấp các loại hình dịch vụ tài chính đa dạng như: Huy động
tiền gửi, cho vay, cung cấp dịch vụ thanh toán, chuyển đổi tiền tệ, bảo
lãnh,...Khơng chỉ đóng vai trị là người thu hút tiền từ trong dân cư để đầu tư,
cho vay đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, nó cịn đóng vai trị là cơng
cụ quan trọng để thực hiện chính sách tiền tệ của Chính phủ nhằm điều tiết vĩ
mơ nền kinh tế.
Trong kỳ thực tập, em đã có cơ hội được thực tập tại Chi nhánh Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thủ Đô - là Chi nhánh cấp I trực
thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - một trong
số các Ngân hàng thương mại hàng đầu có hệ thống mạng lưới rộng khắp Việt
Nam. Tuy thời gian thực tập chưa nhiều, qua tìm hiểu và phân tích hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng, em thấy cần thiết phải hoàn thiện hơn nữa công
tác thẩm định các dự án đầu tư vay vốn trung và dài hạn tại Chi nhánh Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thủ Đô để góp phần nâng cao hơn
nữa hiệu quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. Chính vì thế em chọn
nghiên cứu đề tài: “Thẩm định các dự án đầu tư vay vốn trung và dài hạn
tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thủ Đô
giai đoạn 2007-2008. Thực trạng và giải pháp”.
Kết cấu chuyên đề gồm 2 chương:
Chương1: Thực trạng công tác thẩm định các dự án đầu tư vay vốn
trung và dài hạn tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Thủ Đô giai đoạn 2007-2008.
Chương 2: Một số giải pháp về công tác thẩm định các dự án đầu tư
vay vốn trung và dài hạn tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nơng thơn Thủ Đơ.

SV: Ngun ThÞ Thanh



Líp: Kinh tế đầu t 47B


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Em xin chân thành cảm ơn thày giáo - TS. Phạm Văn Hùng và các cô
chú, anh chị tại đơn vị thực tập đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hồn thành
chun đề ny.

SV: Nguyễn Thị Thanh

Lớp: Kinh tế đầu t 47B


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Chương1: Thực trạng công tác thẩm định các dự án đầu tư vay
vốn trung và dài hạn tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Thủ Đô giai đoạn 2007-2008
1.1. Tổng quan về chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nơng
thơn Thủ Đơ
1.1.1. Q trình hình thành:
Thành lập ngày 26/3/1988, hoạt động theo Luật các Tổ chức Tín dụng
Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam hiện là
Ngân hàng thương mại hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong đầu tư
vốn phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn cũng như đối với các lĩnh vực
khác của nền kinh tế Việt Nam. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam là một trong số ngân hàng có quan hệ ngân hàng đại lý lớn
nhất Việt Nam với trên 979 ngân hàng đại lý tại 113 quốc gia và vùng lãnh

thổ tính đến tháng 2/2008. Ngân hàng cịn là thành viên Hiệp hội Tín dụng
Nơng nghiệp Nơng thơn Châu Á Thái Bình Dương (APRACA), Hiệp hội Tín
dụng Nơng nghiệp Quốc tế (CICA) và Hiệp hội Ngân hàng Châu Á (ABA);
đã đăng cai tổ chức nhiều hội nghị quốc tế lớn như Hội nghị FAO năm 1991,
Hội nghị APRACA năm 1996 và năm 2004, Hội nghị tín dụng nơng nghiệp
quốc tế CICA năm 2001, Hội nghị APRACA về thuỷ sản năm 2002. Khơng
chỉ có vậy, đây cịn là ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam trong việc tiếp nhận
và triển khai các dự án nước ngoài, đặc biệt là các dự án của WB, ADB, AFD.
Với phương châm vì sự thịnh vượng và phát triển bền vững của khách hàng
và ngân hàng, mục tiêu của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam là tiếp tục giữ vững vị trí ngân hàng thương mại hàng đầu Việt

SV: Ngun ThÞ Thanh

Lớp: Kinh tế đầu t 47B


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Nam, là ngân hàng tiên tiến trong khu vực và có uy tín cao trên trường quốc
tế.
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thủ Đô là
chi nhánh cấp I phụ thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam, hoạt động theo điều lệ của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam. Với tiền thân là Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Bùi Thị Xuân, theo quyết định số 1445/QĐ/HĐQTTCCB của chủ tịch hội đồng quản trị Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nơng thơn Việt Nam có hiệu lực từ ngày 01/04/2008 đã thay đổi tên Chi
nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Bùi Thị Xuân thành
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thủ Đô và thay
đổi địa điểm đặt trụ sở giao dịch từ số 40, phố Bùi Thị Xuân, quận Hai Bà

Trưng, thành phố Hà Nội đến địa điểm mới là số 91, phố Huế, phường Ngơ
Thì Nhậm, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Thủ Đô
Cũng như các chi nhánh khác của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam, chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Thủ Đô có các chức năng nhiệm vụ chủ yếu sau:
* Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
* Cho vay : cho vay tiêu dùng, chiết khấu thương phiếu, tài trợ cho dự
án.
* Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán trong nước
và quốc tế.
* Thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh .
* Phát triển các sản phẩm mới, dịch vụ giá trị gia tăng như: Gửi và rút
tiền nhiều nơi, huy động tiết kiệm bảo đảm theo giá vàng…

SV: Ngun ThÞ Thanh

Líp: Kinh tế đầu t 47B


Website: Email : Tel : 0918.775.368

* Đẩy mạnh hoạt động maketting, phục vụ tốt các khách hàng truyền
thống, thu hút các khách hàng mới tiềm năng.
* Góp phần thực hiện các chủ trương, chiến lược phát triển của Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
1.1.3. Mô hình tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của các phịng ban
1.1.3.1. Mơ hình tổ chức:
*Sơ đồ tổ chức của NHNo&PTNT chi nhánh Thủ Đơ:

Ban giám đốc:
1 Giám đốc
2 Phó giám đốc

Phịng Kế hoạchKinh doanh

Phịng Kế tốnKho quỹ

Phịng hành chính
nhân sự

Phịng Kiểm tra
kiểm tốn nội bộ

* Các phịng giao dịch:
+PGD số 9 địa chỉ 18 Ngô Quyền
+PGD số 8 Đồng Sa đường Mai Dịch
+PGD 91 Phố Huế
1.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban:
a, Chức năng, nhiệm vụ của phịng hành chính nhân sự:
*Chức năng:

SV: Ngun ThÞ Thanh

Líp: Kinh tế đầu t 47B


Website: Email : Tel : 0918.775.368

-Tham mưu cho Ban giám đốc về : chiến lược, kế hoạch phát triển kinh

doanh, chiến lược phát triển nguồn nhân lực, lao động, tiền lương, thi đua
khen thưởng, quy hoạch, bổ nhiệm cán bộ…
-Trực tiếp triển khai thực hiện các nghiệp vụ về tổ chức, cán bộ, lao
động, tiền lương, thi đua, khen thưởng, công tác hậu cần trong chi nhánh.
-Thực hiện hướng dẫn và kiểm tra chuyên đề về tổ chức, cán bộ, lao
động, tiền lương, thi đua, khen thưởng trong chi nhánh.
*Nhiệm vụ:
-Dự thảo quy định, nội dung quản lí lao động, tài sản cố định, cơng cụ
lao động, phịng cháy chữa cháy, về đảm bảo an ninh trật tự, nội quy cơ quan.
-Tư vấn pháp luật trong việc thực thi các nhiệm vụ về kí kết hợp đồng,
tham gia tố tụng để giải quyết các vấn đề có liên quan đền con người và tài
sản của chi nhánh theo sự uỷ quyền của giám đốc.
-Đầu mối giao tiếp với khách đến làm việc, công tác tại chi nhánh.
-Quản lý sử dụng con dấu, lưu trữ văn bản theo đúng quy định của pháp
luật.
-Tiếp nhận, luân chuyển giấy tờ, công văn, ấn phẩm đi, đến đúng địa
chỉ, tuân thủ mọi thủ tục về quản lý hành chính văn thư, in ấn tài liệu phục vụ
cho hoạt động của chi nhánh.
-Thực hiện theo dõi quản lí các tài sản tại Hội sở chính về hiện vật, hiện
trạng của tài sản, phối hợp với phịng kế tốn-ngân quỹ thực hiện việc kiểm
tra tình hình sử dụng, quản lí và cơng tác kiểm kê tài sản.
-Tổ chức quản lí, sử dụng phương tiện giao thông theo đúng quy định.
-Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, sửa chữa tài sản cố định, mua
sắm văn phịng phẩm, cơng cụ lao động.
-Thực hiên cơng tác thơng tin tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị theo chỉ
đạo của ban giỏm c.

SV: Nguyễn Thị Thanh

Lớp: Kinh tế đầu t 47B



Website: Email : Tel : 0918.775.368

-Đầu mối trong việc chăm lo đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần và
thăm hỏi ốm đau, hiếu hỷ đối với cán bộ nhân viên.
b, Chức năng ,nhiệm vụ của phòng kiểm tra kiểm tốn nội bộ:
*Chức năng:
Phịng kiểm tra kiểm tốn nội bộ là bộ phận chuyên trách, hoạt động
độc lập với các phòng nghiệp vụ khác, giúp giám đốc điều hành đúng pháp
luật mọi hoạt động nghiệp vụ của ngân hàng, hạn chế rủi ro trong kinh doanh
và bảo vệ an tồn tài sản, đảm bảo tính chuẩn xác của số liệu hạch toán, trực
tiếp triển khai tác nghiệp các nghiệp vụ về kiểm tra kiểm toán.
*Nhiệm vụ:
-Giám sát việc chấp hành pháp luật, chấp hành các quy định của Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, trực tiếp kiểm tra các
hoạt động nghiệp vụ trên tất cả các lĩnh vực của chi nhánh.
-Kiểm tốn tồn bộ hoạt động kinh doanh nhằm đánh giá chính xác kết
quả hoạt động kinh doanh và thực trạng tài chính của chi nhánh.
-Báo cáo kịp thời với ban giám đốc, ban kiểm tra kiểm toán nội bộ kết
quả kiểm tra kiểm toán nội bộ và nêu nhưng kiến nghị khắc phục khuyết
điểm, tồn tại.
-Làm đầu mối tiếp nhận các cuộc thanh tra, kiểm tra kiểm toán của các
nghành, các cấp và của thanh tra Ngân hàng Nơng nghiệp.
-Xem xét trình giám đốc giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo có liên
quan đến chi nhánh trong phạm vi quyền hạn và chức năng quy định.
-Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc giao.
c, Chức năng ,nhiệm vụ của phòng kế toán, ngân quỹ:
*Chức năng:
-Tham mưu cho ban giám đốc về chiến lược, kế hoạch phát triển kinh

doanh, tổ chức quản lí về tài chính, kế tốn, ngân quỹ trong cho nhỏnh.

SV: Nguyễn Thị Thanh

Lớp: Kinh tế đầu t 47B


Website: Email : Tel : 0918.775.368

-Trực tiếp triển khai thực hiện các nghiệp vụ về tài chính, kế tốn, ngân
quỹ như cơng tác hạch tốn kế tốn, hạch tốn thống kê, thanh toán, ngân quỹ
để quản lý và kiểm sốt nguồn vốn và sử dụng vốn, quản lí tài sản, vật tư, thu
nhập, chi phí xác định kết quả hoạt động của chi nhánh. Trực tiếp quản lý và
triển khai cơng tác tin học trong tồn chi nhánh.
-Thực hiện hướng dẫn và kiểm tra chuyên đề tài chính, kế toán, ngân
quỹ đối với các đơn vị trực thuộc theo chỉ đạo của ban giám đốc.
*Nhiệm vụ:
-Thực hiện chế độ hạch toán kế toán, hạch toán thống kê theo Pháp
lệnh Kế toán Thống kê và quy định về hạch toán kế tốn của Ngân hàng Nơng
nghiệp và Phát triển Nơng thơn Việt Nam.
-Xây dựng, quyết tốn kế hoạch tài chính, kế hoạch tiền lương của chi
nhánh trình Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn Việt Nam phê
duyệt.
-Quản lí, giám sát và thực hiện tốt chế độ chi tiêu tại chi nhánh.
- Thực hiện các nghiệo vụ thanh toán trong nước.
-Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ, định mức tồn quỹ theo quy
định.
-Tổ chức công tác thu chi tiền mặt trực tiếp tại địa chỉ theo yêu cầu của
khách hàng.
-Quản lí việc sử dụng thiết bị tin học, định kì tổ chức bảo dưỡng máy

móc, thiết bị tin học.
-Nghiên cứu, tổ chức triển khai việc ứng dụng cơng nghệ tin học, cơng
tác điện tốn, phục vụ kinh doanh trong chi nhánh.
-Tổng hợp,lưu trữ chứng từ giao dịch, hồ sơ tài liệu về hạch toán kế
toán và báo cáo theo chế độ.
-Thực hiện chế độ thông tin báo cỏo theo quy nh.

SV: Nguyễn Thị Thanh

Lớp: Kinh tế đầu t 47B


Website: Email : Tel : 0918.775.368

-Hướng dẫn, kiểm tra chuyên đề.
-Tổ chức tập huấn nghiệp vụ kế toán, ngân quỹ trong toàn chi nhánh.
-Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được giao.
d, Chức năng, nhiệm vụ của phòng Kế hoạch- kinh doanh:
*Chức năng:
-Tham mưu cho ban giám đốc về: chiến lựoc, kế hoạch phát triển kinh
doanh, nghiên cứu áp dụng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng tại chi nhánh.
- Tham mưu cho ban giám đốc về chiến lựoc phát triển, theo dõi, quản
lý và tổ chức thực hiện các sản phẩm dịch vụ: kinh doanh ngoại tệ, thanh toán
quốc tế, cho vay tài trợ xuất nhập khẩu tại chi nhánh.
-Trực tiếp quản lí và tổ chức thực hiện các nghiệp vụ về kế hoạch, huy
động vốn, cấp tín dịng đối với khách hàng.
-Hướng dẫn và kiểm tra chuyên đề theo chỉ đạo của ban giám đốc.
*Nhiệm vụ:
-Hoạch định chiến lược, kế hoạch phát triển kinh doanh dài hạn, kế
hoạch 5 năm và kế hoạch hàng năm cho toàn chi nhánh. Nghiên cứu chiến

lược phát triển kinh tế đối ngoại trên địa bàn. Xây dựng chiến lựoc phát triển
các sản phẩm, dịch vụ: kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế, cho vay tài
trợ xuất nhập khẩu của chi nhánh trong từng thời kì.
-Xây dựng kế hoạch và tổ chức quyết toán kế hoạch quý, 6 tháng, năm
của chi nhánh. Tổng hợp, xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch quý, năm trình giám
đốc giao cho các đơn vị trực thuộc.
-Tổng hợp, phân tích hoạt động kinh doanh tháng, quý, năm. Dự thảo
các báo cáo sơ kết quý, 6 tháng, 9 tháng, một năm và định hướng hoạt động
kinh doanh cho kì kế hoạch.
-Thực hiện cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn, điều hồ vốn tồn chi
nhánh.

SV: Ngun ThÞ Thanh

Lớp: Kinh tế đầu t 47B


Website: Email 10
: Tel : 0918.775.368

-Tổng hợp, phân tích và đề xuất các biện pháp phịng ngừa và xử lý rủi
ro.
-Nghiên cứu, đề xuất triển khai áp dụng các dịch vụ, sản phẩm mới
trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
-Xây dựng chiến lược khách hàng, phân loại khách hàng. Đề xuất các
chính sách thu hút khách hàng nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của chi
nhánh.
-Nghiên cứu, đề xuất các hình thức huy động vốn, cấp tín dụng, mức lãi
suất huy động và cho vay, phí dịch vụ tỏng từng thời kì cho phù hợp.
-Trực tiếp thẩm định các dự án tín dụng, bảo lãnh của khách hàng.

-Tiếp nhận và thực hiện các chương trình dự án thuộc nguồn vốn trong
nước. Trực tiếp làm dịch vụ uỷ thác nguồn vốn thuộc Chính phủ, Bộ, nghành
khác và các tổ chức kinh tế cá nhân trong nước.
-Tổ chức kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế theo đúng quy định
của NHNo, NHNo & PTNT Việt Nam. Là đầu mối thực hiện các dự án uỷ
thác củấcc tổ chức và cá nhân nước ngoài…Thực hiện thẩm định, thiết lập hồ
sơ đối với khách hàng mở L/C bằng vốn tự có, vốn vay.
-Xây dựng chương trình cơng tác hàng tháng, q của tồn chi nhánh,
có trách nhiệm thường xun đơn đốc, theo dõi tình hình thực hiện chương
trình đã được giám đốc phê duyệt.
-Xâydựng và triển khai chương trình giao ban nội bộ chi nhánh, trực
tiếp làm thư kí tổng hợp cho giám đốc chi nhánh.
-Hướng dẫn, kiểm tra theo chuyên đề kế hoạch, huy động vốn, cấp tín
dụng, thơng tin phòng ngùa rủi ro với các đơn vị trực thuộc chi nhánh.
-Tổ chức theo dõi, bảo quản lưu trữ hồ sơ theo quy định. Hướng dẫn
kiểm tra đào tạo thoe chyờn .

SV: Nguyễn Thị Thanh

Lớp: Kinh tế đầu t 47B


Website: Email 11
: Tel : 0918.775.368

-Thống kê tổng hợp, báo cáo chuyên đề theo quy định hiện hành của
NHNo&PTNT Việt Nam.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được giao.
1.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Thủ Đô giai đoạn 2007-2008

1.1.4.1. Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của chi nhánh
* Về nguồn vốn:
- Ngay từ đầu Chi nhánh xác định nguồn vốn có ý nghĩa quyết định
đến việc kinh doanh, do vậy đã quán triệt, xây dựng quy chế khoán huy động
vốn tới từng cán bộ,từng phòng giao dịch trực thuộc chủ động tiếp cận khách
hàng là dân cư, các tổ chức kinh tế. Kết hợp mở rộng màng lưới tại những nơi
có dân cư đơng đúc,mở rộng các hình thức thanh tốn như chuyển tiền điện
tử,kết nối với khách hàng,chất lượng dịch vụ thẻ đáp ứng kịp thời các nhu cầu
đa dạng của khách hàng.
-Thực hiện tốt các đợt chỉ đạo huy động vốn của TW như: huy động
tiết kiệm có kỳ hạn rút gốc linh hoạt giao dịch gửi, rút tiền nhiều nơi,huy
động tiền gửi tiiết kiệm dự thưởng 20 năm chào mừng ngày thành lập
Agribank đợt II, phát hành kỳ phiếu dự thưởng mừng xuân Kỷ Sửu, tiền gửi
tiết kiệm bằng VNĐ bảo đảm giá trị theo giá vàng đạt kết quả cao 27 tỷ đồng,
huy động tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn lãi suất tự điều chỉnh tăng theo lãi suất
cơ bản của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
-Theo dõi biến động lãi suất huy động trên thị trường để có hướng
điều chỉnh lãi suất kịp thời phù hợp hơn
-Tiếp cận với một số các ban quản lý dự án như: Ban quản lý giao
thông đô thị Hà Nội… nhằm thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư trong
việc chi trả tiền đền bù.

SV: Ngun ThÞ Thanh

Líp: Kinh tÕ ®Çu t 47B


Website: Email 12
: Tel : 0918.775.368


-Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thủ Đô đã thường
xuyên bám thị trường, các yếu tố cạnh tranh, để đưa ra các phẩm dịch vụ với
lãi suất và mức phí phù hợp. Làm tốt công tác tiếp thị khách hàng nhất làm
các điểm mới mở ban đầu đã thu hút được sự chú ý của nhiều cá nhân và
doanh nghiệp đến mở tài khoản và gửi tiền tiết kiệm tăng lên đáng kể.
-Có định hướng đúng đắn về phát triển mở rộng mạng lưới. Trình Ngân
hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chuyển địa điểm giao
dịch từ 40 Bùi Thị Xuân sang 91 Phố Huế có vị trí thuận lợi hơn trong cũng
như quảng bá thương hiệu Agribank. Trong năm 2008 chi nhánh đã mở được
02 phòng giao dịch; các phòng giao dịch và chi nhánh đều đã đi vào hoạt
động ổn định có hiệu quả.
-Tổ chức tốt công tác thông tin tuyên truyền, tiếp thị khách hàng, coi
trọng việc triển khai các sản phẩm dịch vụ mới, hiện đại trên cơ sở khai thác
tốt nền tảng cơng nghệ thơng tin,cung cấp tối đa tiện ích cho khách hàng, đáp
ứng yêu cầu cạnh tranh trong xu thế hội nhập.
-Thường xuyên phát động phong trào thi đua huy động vốn với các tiêu
chí cụ thể, khen thưởng kịp thời đến từng Phòng nghiệp vụ, Phòng giao dịch
và trực tiếp đến từng cán bộ tăng trưởng được nguồn vốn.
* Về tín dụng :
- Với phương châm tăng trưởng vững chắc, hạn chế thấp nhất rủi ro xảy
ra, NHNo&PTNT Thủ Đơ đã từng bước tiếp cận thị trường, từ đó xác định
cho mình hướng đầu tư phù hợp với trình độ cán bộ, khả năng quản lý. Tích
cực chuyển hướng đầu tư mở rộng cho vay các doanh nghiệp nhỏ và vừa, làm
hàng xuất khẩu, các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động; hộ kinh doanh có
dự án hiệu quả có tài sản đảm bảo tiền vay, quan tâm đến các mặt hàng kinh
doanh có lợi nhuận thuế cạnh tranh cao.

SV: Nguyễn Thị Thanh

Lớp: Kinh tế đầu t 47B



Website: Email 13
: Tel : 0918.775.368

-Vận dụng linh hoạt các cơ chế đối với khách hàng lớn, thường xuyên
củng cố, duy trì mối quan hệ với khách hàng truyền thống, giữ vững khách
hàng đã có và thu hút khách hàng mới, trên cơ sở khách hàng có dự án khả
thi, đảm bảo hiệu quả kinh doanh.
-Tiến hành đánh giá phân loại khách hàng theo văn bản 1406/NHNoTD, đánh giá phân loại nợ theo quyết định 636/QĐ-HĐQT tới 100% khách
hàng có mối quan hệ với Chi nhánh.
-Chỉnh sửa nghiêm túc các kiến nghị của Thanh tra NHNN. Thường
xuyên duy trì hoạt động kiểm tra, kiểm sốt các mặt nghiệp vụ nhằm phát
hiện, chỉnh sửa kịp thời các sai sót phát sinh, góp phần nâng cao chất lượng
hoạt động kinh doanh.
-Xây dựng quy trình thẩm định phù hợp với từng loại hình, từng đối
tượng cho vay. Khơng ngừng nâng cao trình độ cán bộ tín dụng và cán bộ
thẩm định; trong năm đã hướng dẫn cụ thể cho cán bộ tín dụng về phân tích
đánh giá tài chính doanh nghiệp, tổ chức học tập triển khai nội dung các văn
bản mới của NHNo&PTNT Việt Nam.
* Về phát triển dịch vụ :
-Tăng cường hợp tác chặt chẽ giữa Ngân hàng với các cơ quan doanh
nghiệp, tổ chức cung ứng dịch vụ, hàng hố các nhân và cơng cộng để cung
cấp các dịch vụ thanh toán.
-Chủ động tiếp xúc với các doanh nghiệp và tổ chức có hoạt động xuất
nhập khẩu để mở rộng các hình thức thanh tốn quốc tế.
-Tập trung phát triển các dịch vụ chuyển tiền kiều hối; thường xun
nắm những thơng tin về đối tượng khách hàng có thân nhân ở nước ngoài để
tiếp cận chuyển tiền qua hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam.
-Đẩy mạnh các dịch vụ bảo lãnh, chiết khấu.

* Các biện pháp tạo nguồn lực trong kinh doanh:

SV: Nguyễn Thị Thanh

Lớp: Kinh tế đầu t 47B


Website: Email 14
: Tel : 0918.775.368

-Tạo nguồn nhân lực :
+Việc phân cơng, bố trí cán bộ một cách hợp lý giữa các phòng, các bộ
phận, vừa đảm bảo khối lượng cơng việc giao, sử dụng có hiệu quả đội ngũ
cán bộ, bố trí cán bộ gắn chặt với công tác đào tạo, luân chuyển cán bộ.
+Số biên chế tăng so với đầu năm 18 cán bộ, tổng số cán bộ trong biên
chế hiện nay là 40 cán bộ.
+Nhận thức sâu sắc trình độ cán bộ có ý nghĩa quyết định đến chất
lượng hoạt động kinh doanh; NHNo&PTNT Thủ Đô đặc biệt quan tâm đến
công tác đào tạo và đào tạo lại cho cán bộ, không ngừng nâng cao trình độ cán
bộ, thơng qua các hình thức tổ chức các lớp học tập và tìm hiểu nghiệp vụ,
văn bản chế độ.
- Cơng nghệ thơng tin:
+Hiện nay có 02 cán bộ tin học. Chi nhánh đang thực hiện chương trình
giao dịch IPCAS. Trang thiết bị đầy đủ, hiện đại đáp ứng nhu cầu hiện đại hoá
ngân hàng.
+Triển khai dịch vụ ATM bước đầu đã có kết quả khả quan, lượng
khách hàng phát hành thẻ lên đến 632 khách hàng.
- Nâng cao năng lực tài chính :
Tăng cường mở rộng các hoạt động dịch vụ, tăng thu, tiết kiệm chi phí.
* Tạo động lực cho hoạt động kinh doanh:

Giám đốc đã từng bước giao quyền tự chủ, uỷ quyền phán quyết cho
các Phòng giao dịch nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm của các đơn vị trực
thuộc, tự quyết định và tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình trong
quyền hạn cho phép.
Từng bước giao khốn cho các phịng nghiệp vụ và các Phòng giao
dịch, thực hiện giao chỉ tiêu khoán cho từng cán bộ CNV, thực hiện trả lương
theo mức độ hồn thành cơng việc.

SV: Ngun ThÞ Thanh

Líp: Kinh tế đầu t 47B


Website: Email 15
: Tel : 0918.775.368

Để khích lệ động viên tinh thần làm việc nhiệt tình và có hiệu quả, Ban
giám đốc đã động viên khen thưởng kịp thời, quan tâm đào tạo, giúp đỡ
những cán bộ còn yếu về nghiệp vụ, từ đó tạo ra sự đồn kết, thống nhất trong
toàn cơ quan, phát huy sức mạnh tổng hợp, cùng nhau đưa NHNo&PTNT
Thủ Đô ngày càng phát triển, phấn đấu là một ngân hàng vững mạnh, có vị
thế trong hệ thống.
Tổ chức tốt các phong trào do NHNo&PTNT Việt Nam và chi nhánh
Thủ Đô phát động như phong trào thi đua : huy động tiết kiệm dự thưởng
trong CBCNV, tham gia tích cực các phong trào thể thao, văn nghệ. Tham gia
đóng góp các quỹ như : Quỹ đền ơn đáp nghĩa, Quỹ vì người nghèo, Quỹ
khuyến học, quan tâm động viên thăm hỏi đồn viên có hồn cảnh khó khăn,
ốm đau. Từ đó khuyến khích động viên cán bộ trong toàn cơ quan phấn khởi
tạo động lực trong cơng tác để hồn thành nhiệm vụ.
* Cơng tác quản trị điều hành:

-Bổ nhiệm các chức danh điều hành gồm các Trưởng phịng, Phó
phịng phù hợp với trình độ, nghiệp vụ, khả năng đáp ứng công việc của từng
người, tạo nên sức mạnh tổng hợp để hoàn thành nhiệm vụ chung.
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác chỉ đạo điều hành thực
hiện phân công, phân nhiệm rõ người rõ việc, đảm bảo sự đoàn kết nhất trí
cao trong nội bộ, xây dựng được ý thức, phong cách mới đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ, lao động có nề nếp và kỷ cương, kinh doanh an tồn hiệu quả.
- Giao chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh, phòng giao dịch gắn liền với chỉ
tiêu thi đua, góp phần thúc đẩy khuyến khích động viên cán bộ trong Chi
nhánh hoàn thành tốt nhiệm vụ chung.
1.1.4.2. Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2007-2008
Với sự đồn kết, nhất trí từ Ban Giám Đốc, Ban chấp hành cơng đồn
và tồn thể cán bộ cơng nhân viên và có sự giúp ca NHNo&PTNT Vit

SV: Nguyễn Thị Thanh

Lớp: Kinh tế đầu t 47B


Website: Email 16
: Tel : 0918.775.368

Nam. Trên cơ sở nhận thức sâu sắc những khó khăn và khai thác những thuận
lợi một cách có hiệu quả, NHNo&PTNN Thủ Đô đã đạt được những kết quả
sau:
* Nguồn vốn:
Tổng nguồn vốn đến 31/12/2007 đạt 137 tỷ đồng , đến 31/12/2008: 890
tỷ đồng đạt 225% so với KH năm 2008, tăng 804 tỷ đồng so với 31/3/2008.
- Cơ cấu nguồn vốn theo đồng tiền huy động:
+ Nguồn vốn nội tệ : 31/12/2007 đạt 327 tỷ đồng, đến 31/12/2008 đạt

799 tỷ đồng, chiếm 90% tổng nguồn vốn, đạt 224% kế hoạch năm 2008.
+ Nguồn vốn ngoại tệ quy đổi VNĐ: 31/12/2007 là 15 tỷ đồng, đến
31/12/2008 đạt 91 tỷ đồng, chiếm 10% tổng nguồn vốn; đạt 134% kế hoạch
năm 2008.
- Cơ cấu nguồn vốn theo thời gian:
+ Nguồn vốn không kỳ hạn: 31/12/2007 là 21 tỷ đồng, 31/12/2008 là 11
tỷ đồng, chiếm 1.25 tổng nguồn vốn.
+ Nguồn vốn có kỳ hạn<12 tháng: 31/12/2007 là 14 tỷ đồng, đề
31/12/2008 là 106 tỷ đồng,chiếm 11,9 % tổng nguồn vốn.
+ Nguồn vốn có kỳ hạn>12 tháng: 31/12/2007 là 102 tỷ đồng, đến
31/12/2008 là 773 tỷ,chiếm 86.9% tổng nguồn vốn
- Cơ cấu nguồn vốn theo tính chất nguồn huy động
+ Nguồn vốn huy động từ dân cư: 31/12/2007 là 88 tỷ đồng, đến
31/12/2008 là 278 tỷ đồng,chiếm 31% tổng nguồn vốn; đạt 108% kế hoạch
năm 2008.
* Dư nợ:
Tổng dư nợ đến 31/12/2007 là 475 tỷ đồng, đến 31/12/2008: 539 tỷ
đồng đạt 110% so với KH năm 2008, so với 31/3/2008 tăng 96 tỷ đồng.Trong
đó cho vay trung, dài hạn 150 tỷ đồng đạt 97% so với KH.

SV: Nguyễn Thị Thanh

Lớp: Kinh tế đầu t 47B


Website: Email 17
: Tel : 0918.775.368

-Dư nợ theo loại tiền:
+ Dư nợ nội tệ: 31/12/2007 là 321 tỷ đồng, đến 31/12/2008 là 461 tỷ

đồng,chiếm 86% tổng dư nợ.
+Dư nợ ngoại tệ qui đổi VNĐ :31/12/2007 là 121 tỷ đồng, đến
31/12/2008 là 78 tỷ, chiếm 14% tổng dư nợ.
-Dư nợ theo thời gian:
+ Dư nợ ngắn hạn: 31/12/2007 là 333 tỷ đồng, đến 31/12/2008 là 389 tỷ
đồng,chiếm 72% tổng dư nợ.
+ Dư nợ trung ,dài hạn: 31/12/2007 là 142 tỷ đồng, đến 31/12/2008
là150tỷ đồng, chiếm 28% tổng dư nợ.
* Cơng tác thanh tốn quốc tế:
Năm 20008:
L/C nhập : 1,150 ngàn USD/10 món; 8,883 ngàn JPY
L/C xuất :
+ Nhờ thu: 128/02 món
+Chiết khấu: 106 ngàn USD/05 món
Chuyển tiền :
+ Chuyển tiền đi: 4,424 ngàn USD /31 món
+ Chuyển tiền đến :319 ngàn EUR/08 món; 623 ngàn USD /34món
Thu dịch vụ từ TTQT và kinh doanh tệ đạt: 940 triệu đồng.
* Dịch vụ và các tiện ích thực hiện:
Năm 2008 chi nhánh tiếp tục triển khai dịch vụ thẻ ATM,cho đến nay
đã có 632 khách hàng sử dụng thẻ ATM của chi nhánh, số lượng thẻ: 547 thẻ
thường và 85 thẻ VISADEBIT với số dư 500 triệu.
1.2. Thực trạng công tác thẩm định các dự án đầu tư vay vốn trung và
dài hạn tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nơng thơn
Thủ Đơ giai đoạn 2007-2008

SV: Ngun ThÞ Thanh

Lớp: Kinh tế đầu t 47B



Website: Email 18
: Tel : 0918.775.368

1.2.1. Khái quát tình hình thẩm định các dự án đầu tư vay vốn trung và
dài hạn tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Thủ Đô giai đoạn 2007-2008
1.2.1.1. Đặc điểm của các dự án đầu tư vay vốn trung và dài hạn
Hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại là tài trợ cho khách
hàng trên cơ sở tín nhiệm (tín dụng). Theo thời gian, tín dụng được phân
thành:
-Tín dụng ngắn hạn: Từ 12 tháng trở xuống;
-Tín dụng trung hạn: Từ trên 1 năm đến 5 năm;
-Tín dụng dài hạn: Trên 5 năm.
Vậy, các dự án đầu tư vay vốn trung và dài hạn là các dự án đầu tư vay
vốn từ 1 năm trở lên. Các dự án này có các đặc điểm sau:
* Quy mơ vốn đầu tư thường là rất lớn
Các dự án đầu tư vay vốn trung và dài hạn thường phục vụ mục đích để
đầu tư sản xuất, đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật, xây dựng cơ sở hạ tầng…
Các dự án này địi hỏi quy mơ vốn đầu tư rất lớn mà bản thân vốn tự có của
doanh nghiệp khơng thể đáp ứng được. Vì vậy doanh nghiệp phải tìm đến các
ngân hàng thương mại để vay tín dụng trung và dài hạn. Với tình hình nền
kinh tế Việt Nam hiện nay thì nhu cầu về tín dụng trung và dài hạn là rất lớn.
Vì quy mơ của dự án lớn nên công tác thẩm định các dự án này cần
phải được thực hiện kĩ càng và chính xác để tránh gây ra những thiệt hại
nghiêm trọng về tài chính cho cả khách hàng vay vốn và ngân hàng.
* Thời kì đầu tư kéo dài
Thời kì đầu tư tính từ khi khởi công thực hiện dự án đến khi dự án hoàn
thành và đưa vào hoạt động. Nhiều dự án đầu tư vay vốn trung và dài hạn có
thời kì đầu tư kéo dài hàng chục năm. Vì thế mà thời gian vay tín dụng cũng

rất dài.

SV: Ngun ThÞ Thanh

Líp: Kinh tế đầu t 47B


Website: Email 19
: Tel : 0918.775.368

Cán bộ thẩm định cần tính tốn, xem xét thời gian cho vay cũng như
tiến độ giải ngân, kế hoạch trả nợ…cho phù hợp.
* Thời gian vận hành các kết quả đầu tư kéo dài
Đây là một đặc điểm ảnh hưởng lớn đến việc thẩm định khả năng trả nợ
của doanh nghiệp để ngân hàng ra quyết định có cho dự án này vay tín dụng
trung và dài hạn hay khơng.
Các cơng trình xây dựng như nhà, sân bay, cầu, đường, máy móc thiết
bị có giá trị lớn, thường có thời gian sử dụng lâu có yêu cầu tài trợ vốn trên 5
năm, có thể tới 10 hoặc 30 năm.
* Q trình thực hiện đầu tư cũng như thời kì vận hành các kết quả đầu
tư chịu ảnh hưởng lớn của các nhân tố về tự nhiên, kinh tế, xã hội.
Các nhân tố này lại biến động khơng ngừng, vì vậy mà thời gian càng
kéo dài thì càng tiềm ẩn nhiều yếu tố bất ổn, rủi ro.
Khi tiến hành thẩm định thì cần chú ý phân tích độ nhạy của dự án,
lường trước những rủi ro có thể xảy ra để tính tốn lại các chỉ tiêu hiệu quả tài
chính trong từng trường hợp.
* Mức độ rủi ro cao
Các dự án đầu tư vay vốn trung và dài hạn có quy mơ vốn đầu tư lớn
hơn, thời kì đầu tư và thời gian vận hành các kết quả đầu tư kéo dài hơn các
dự án đầu tư vay vốn ngắn hạn nên mức độ rủi ro cũng cao hơn. Chính vì vậy

mà các ngân hàng thường áp dụng mức lãi suất cho vay tín dụng trung và dài
hạn cao hơn mức lãi suất cho vay ngắn hạn.
Khi thẩm định các dự án này cần phải tính tốn, xem xét kỹ lưỡng tất
cả các khía cạnh của dự án và cán bộ thẩm định có thể góp ý cho chủ đầu tư
để thực hiện dự án cho hợp lý, giảm rủi ro xuống mức thấp nhất có thể và đưa
ra các phương án kiểm soỏt ri ro.

SV: Nguyễn Thị Thanh

Lớp: Kinh tế đầu t 47B


Website: Email 20
: Tel : 0918.775.368

1.2.1.2.Mục tiêu thẩm định các dự án đầu tư vay vốn trung và dài hạn
tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nơng thơn Thủ Đơ
Doanh nghiệp có nhu cầu tín dụng trung và dài hạn để mua sắm trang
thiết bị, xây dựng, cải tiến kĩ thuật, mua công nghệ…Với sự phát triển nhanh
chóng của khoa học và cơng nghệ như hiện nay thì để có thể tồn tại và phát
triển thì nhu cầu vốn trung và dài hạn ngày càng tăng, khi mà khả năng tích
luỹ của các doanh nghiệp chưa cao.
Như trên đã nói, các dự án đầu tư vay vốn trung và dài hạn có quy mơ
vốn đầu tư rất lớn, thời gian dài, độ rủi ro cao nên nó ảnh hưởng rất lớn đến
kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vay vốn cũng như của ngân
hàng cho vay. Vì vậy, việc thẩm định xem xét lại kĩ lưỡng tất cả các khía cạnh
của dự án một cách khách quan là vô cùng cần thiết để ngân hàng:
-Đưa ra kết luận về tính khả thi và khả năng trả nợ của dự án, từ đó
quyết định có cho khách hàng vay vốn hay khơng
-Trực tiếp góp ý cho chủ đầu tư về những thiếu sót trong dự án, nhằm

giúp nâng cao hiệu quả của dự án
-Làm cơ sở từ đó xác định số tiền cho vay, thời hạn cho vay, tiến độ
giải ngân, hình thức bảo lãnh…
1.2.1.3. Tình hình thẩm định các dự án đầu tư vay vốn trung và dài hạn
tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thủ Đô
giai đoạn 2007-2008
Nhiệm vụ thẩm định các dự án vay tín dụng nói chung và các dụ án
vay vốn trung và dài hạn nói riêng tại chi nhánh Ngân hàng Nơng nghiệp và
Phát triển Nơng thơn Thủ Đơ được giao cho phịng Kế hoạch- kinh doanh, do
3 cán bộ tín dụng trực tip thc hin.

SV: Nguyễn Thị Thanh

Lớp: Kinh tế đầu t 47B



×