Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

ĐỀ tài góp PHẦN NGHIÊN cứu THÀNH PHẦN HOÁ học cây mớp GAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (233.02 KB, 15 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

NGUYỄN MINH ĐƯƠNG
GÓP PHẦN NGHIÊN CỨU
THÀNH PHẦN HOÁ HỌC CÂY MỚP GAI
(Lasia spinosa (L.) Thwaites)
ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: HÓA HỮU CƠ
Mã ngành: 60 44 27
Cần Thơ - 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

NGUYỄN MINH ĐƯƠNG
GÓP PHẦN NGHIÊN CỨU
THÀNH PHẦN HOÁ HỌC CÂY MỚP GAI
(Lasia spinosa (L.) Thwaites)
ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: HÓA HỮU CƠ
Mã ngành: 60 44 27
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN NGỌC HẠNH
Cần Thơ - 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

NGUYỄN MINH ĐƯƠNG
GÓP PHẦN NGHIÊN CỨU
THÀNH PHẦN HOÁ HỌC CÂY MỚP GAI
(Lasia spinosa (L.) Thwaites)


ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: HÓA HỮU CƠ
Mã ngành: 60 44 27
Duyệt của GVHD Duyệt của Hội Đồng
PGS.TS. NGUYỄN NGỌC HẠNH
i
MỤC LỤC
Chuyên ngành: HÓA HỮU CƠ 1
Mã ngành: 60 44 27 1
Chuyên ngành: HÓA HỮU CƠ 2
Mã ngành: 60 44 27 2
Chuyên ngành: HÓA HỮU CƠ 3
Mã ngành: 60 44 27 3
i
CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU
1.1 LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Ngày nay, với phát triển nhanh của dân số, các nguồn tài nguyên thiên nhiên không
đáp ứng đủ cho nhu cầu ngày càng lớn của con người. Do đó, để tồn tại và phát triển, con
người đã phát minh ra rất nhiều thứ như: chất kích thích tăng trưởng, thuốc trừ sâu, thuốc
diệt cỏ, thuốc kích thích ra hoa, chất bảo quản thực phẩm,… góp phần cho sự phát triển
của xã hội. Bên cạnh đó, do chạy theo lợi nhuận một số người đã sử dụng không đúng
cách nên các lượng chất hóa học gây hại chưa kịp chuyển hóa hết nó vẫn còn lưu lại ngay
trên thực phẩm để vào cơ thể con người.
Ngoài ra, môi trường sống của chúng ta bị ô nhiễm trầm trọng bởi các chất thải độc
hại. Hậu quả là con người mắc càng nhiều căn bệnh nan y. Do đó, yêu cầu đặt ra đối với
các nhà khoa học là phải tạo ra nhiều loại thuốc phục vụ nhu cầu chữa bệnh cho con
người. Hiện nay, mục tiêu của họ là hướng đến các sản phẩm có nguồn gốc tự nhiên,
chúng đem lại sức khỏe tốt cho con người và không có các sản phẩm phụ có thể gây hại
cho con người khi sử dụng như trong phương pháp tổng hợp. Vì vậy, hướng nghiên cứu
thảo dược, các loại cây có hoạt tính sinh học cao đang được nhiều người quan tâm.

Theo một số tài liệu Y Học Cổ Truyền, Mớp Gai có những tác dụng dược lí như:
chữa tê thấp, bàn chân tê buốt, chữa thiên trụy, chữa phù thũng, chữa viêm gan, Vì các
lý do trên chúng tôi chọn đề tài ″Góp phần nghiên thành phần hóa học cây Mớp Gai
(Lasia spinosa (L.) Thwaites)″ là hết sức cần thiết nhằm góp phần làm rõ hơn thành phần
hóa học của cây Mớp Gai ở nước ta, đồng thời giúp cho việc bào chế và sử dụng được
tiện lợi hơn, nhằm nâng cao giá trị sử dụng của loài cây này.
1.2 MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Khảo sát thành phần hoá học của cây Mớp Gai Lasia spinosa (L.) Thwaites
1.3 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Cây Mớp Gai sử dụng phần thân lá trên mặt đất.
1
1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
[3][4]
Chiết bằng kỹ thuật siêu âm
Phân nhóm các hợp chất theo độ phân cực của dung môi bằng các phương pháp
chiết: siêu âm, chiết lỏng–lỏng, chiết lỏng–rắn.
Phân lập các chất tinh khiết bằng các phương pháp sắc ký: sắc ký bản mỏng, sắc ký
cột,
Xác định cấu trúc bằng các phương pháp phổ nghiệm: IR, MS,
1
H-NMR,
13
C-NMR,
COSY, HSQC, HMBC,…
2
CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN
2.1 ĐẠI CƯƠNG VỀ THỰC VẬT
2.1.1 Đặc điểm cây Mớp Gai
[1][2]
Tên khoa học: Lasia spinosa (L.) Thwaites

Họ: Ráy (Araceae).
Tên Việt Nam: Củ Chóc Gai, Sơn Thục Gai, Rau Mác Gai, Mớp Gai, Rau Chân Vịt,
Khoai Sọ Gai, Cây Cừa, K´lạng Đờn (k´ho).
Tên nước ngoài: Lasia heterophylla Schott
Cây thảo, cao 0.4-0.7 m. Thân rễ nằm ngang, chia nhiều đốt. Lá mọc thẳng từ thân
rễ, mép nguyên, lá non hình mũi tên, lá già sẽ lông chim, các thùy hình mác, đầu nhọn,
mặt dưới có gai ở gân giữa; cuốn lá mập, dài hơn phiến lá, phủ đầy gai, gốc có bẹ.
Cụm hoa là một bông mo, có cuốn dài hơn hoặc bằng mo, có gai; mo mở ở phần gốc
và xoắn lại ở phần trên; trục hoa hình trụ ngắn, mang toàn hoa lưỡng tính; bao hoa có
4-6 thùy; nhị 4-6, chỉ nhị ngắn; bầu hình trứng.
Quả mộng có gai ở đỉnh.
Mùa hoa quả: tháng 3-4
2.1.2 Phân bố sinh thái
[1][2]
Lasia spinosa là một chi nhỏ có 2 loài, phân bố ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới
Châu Á, thuộc các nước Ấn Độ, Malaysia, Thái Lan, Indonesia, Srilanca, Campuchia,
Lào, Việt Nam và một phần lãnh thổ phía nam Trung Quốc. Ở Việt Nam, chỉ có một loài
là Mớp Gai, phân bố rải rác khắp các điạ phương ở vùng đồng bằng, trung du và núi thấp.
Mớp Gai là loại cây ưa nước, có thể chịu bóng, thường mọc thành đám lớn ở ao hồ,
bờ suối hay kênh rạch. Cây sinh trưởng, phát triển gần như quanh năm, ra hoa quả nhiều
và có khả năng đẻ nhánh khỏe. Khi quả chín rụng, phát tán nhờ nước.
3
Việt Nam có nguồn Mớp Gai tương đối dồi dào. Bên cạnh quần thể mọc tự nhiên,
người ta còn trồng Mớp Gai dọc theo bờ ao để tránh xói lở, và tạo thêm nơi trú ngụ cho
cá.
2.2 THÀNH PHẦN HÓA HỌC
[1]
Mớp Gai chứa flavonoid, hợp chất phenol, acid hữu cơ, acid amin, đường (Trung
Dược Từ Hải II, 1996).
Toàn cây còn có saponin triterpen. Thân rễ chứa tinh bột. Bông mo có acid

hydrocyanic (The Wealth of India VI, 1962).
2.3 MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ CÂY MỚP GAI
2.3.1 Một số công dụng của cây Mớp Gai trong nước và ngoài nước
[1][2]
Trong nước: một số bài thuốc chữa bệnh của Mớp Gai
 Chữa tê thấp, bàn chân tê buốt
Mớp Gai, Cẩu Tích, Huyết Đằng, Kim Cang, Ngưu Tất, mỗi vị 12 g. Sắc nước hoặc ngâm
rượu uống.
 Chữa thiên trụy
Mớp Gai 12 g, Hạt Vải 10 g, Lá Trầu Cổ 10 g. Tất cả thái nhỏ phơi khô, sắc với 400 mL
còn 100 mL chia làm hai lần uống trong ngày.
 Chữa viêm gan
Mớp Gai 12 g, Chó Đẻ Răng Cưa 20 g, Nhân Trần 12 g. Sắc uống ngày một thang, chia
2-3 lần.
 Chữa phù thũng
Mớp Gai 12 g, Tỳ Giải 20 g, Râu Ngô 20 g, Mã Đề 20 g. Sắc uống ngày một thang, chia
2-3 lần.
 Chữa đau quặn thận
4
Rễ Mớp Gai, Kim Tiền Thảo, Mã Đề mỗi thứ 20 g. Sắc uống ngày một thang, chia 2-3
lần.
Trung Quốc: Mớp Gai được dùng chữa ho, phế nhiệt, nước tiểu vàng đỏ.
Malaysia: Mớp Gai là một thành phần trong bài thuốc chữa ho.
Indonesia: rễ dùng cho đàn bà sau khi đẻ; nước sắc rễ và thân chữa các cơn đau thắt.
2.3.2 Các nghiên cứu trong nước
[5]
Nguyễn Thị Hồng Vân và các cộng sự đã bước đầu nghiên cứu và chiếc xuất thành
công các hợp chất p-hydroxy benzaldehyde, acid p-hydroxy benzoic,
acid p-hydroxy-4-methoxy benzoic, 2-(4´-methoxyphenyl)-ethanol, adenin từ dịch chiết
buthanol của Mớp Gai.

2.3.3 Các nghiên cứu nước ngoài
[6][7][8][9][10]
Nguyễn Thị Hồng Vân và các cộng sự đã nghiên cứu và chiếc xuất thành công ba
flavonoid glycoside là vitexin, vitexin 2″-O-glucopyranoside, 3´-O-methyl quercetin
3-O-α-L-rhamnopyranosyl-(16)-β-D-glucopyranoside cùng với hai phenylpropane là
meridinol, lyoniresinol từ dịch chiết buthanol của Mớp Gai.
W. Suthikrai, R. Jintana, và các cộng sự đã nghiên cứu ảnh hưởng của Mớp Gai lên
tốc độ tăng trưởng và hormone sinh sản của trâu. Kết quả bột khô Mớp Gai có tác dụng
tăng tốc độ sinh trưởng, giảm lượng 17-β-oestradiol và progesterone.
Fakrul Alam, Mozammel Haque, và các cộng sự đã nghiên cứu hoạt tính kháng vi
khuẩn và gây độc tế bào của Mớp Gai. Kết quả dịch chiết từ thân rễ Mớp Gai có hoạt tính
chống lại Escherichia coli, Bacillus cereus, Staphylococcus aureus, Candida albicans,
Aspergillus niger, gây độc tế bào và thử nghiệm trên parahemolyticus Vibrio.
Dinda B., Debnath S., Arima S., Saton, Harigayay đã nghiên cứu thành phần hóa học
của Mớp Gai. Kết quả phân lập được acetate β-sitosterol và acetate stigmasterol từ thân,
rễ của Mớp Gai.
5
Temjenmongla and Arun K. Yadav đã nghiên cứu hiệu quả anticestodal dịch chiết từ
lá của Mớp Gai chống lại sự truyền nhiễm hymenolepis diminuta thử nghiệm ở chuột.
CHƯƠNG 3 THỰC NGHIỆM
3.1 THIẾT BỊ - HÓA CHẤT
3.2 NGUYÊN LIỆU
3.2.1 Thu hái nguyên liệu
Mẫu nguyên liệu dùng trong nghiên cứu là phần thân (trên mặt đất) được thu hái ở
tỉnh Hậu Giang.
3.2.2 Xử lý nguyên liệu
Thu hái các cây tươi, không bị sâu, có màu xanh đậm. Thân cây Mớp Gai được rửa
sạch, loại bỏ tạp, sấy khô, xay nhỏ, phơi trong râm ở nhiệt độ 35
o
C. Cây khô được bảo

quản trong túi ny long và được cắt nhỏ trước khi sử dụng.
3.2.3 Quy trình chiết cao
6
7
Loại dung môi dưới áp suất kém
Chiết với Ethylacetate (EA)
Loại dung môi dưới áp suất kém
Chiết với EtOH, lọc
Chiết với Hexan
Loại dung môi dưới áp suất kém
Chiết với MeOH
Loại dung môi dưới áp suất kém
Nguyên liệu
DỊCH CỒN BÃ
CAO EtOH
CAO
Hexan
CẮN
CAO EA
CẮN
CAO MeOH
THỜI GIAN THỰC HIỆN LUẬN VĂN
STT Nội dung công việc
Thời gian
thực hiện (ngày)
Địa điểm tiến hành
1 Thu thập tài liệu 10 Viện công nghệ hoá học
2 Thu và xử lý nguyên liệu 20
Tỉnh Hậu Giang, TP cần Thơ và
Viện công nghệ hoá học

3
Xử lý mẫu, tiến hành thí
nghiệm
120 Viện công nghệ hoá học
4
Phân tích, tổng hợp và
nhận xét kết quả thí
nghiệm
10 Viện công nghệ hoá học
5 Viết báo cáo 20 Viện công nghệ hoá học
KẾT QUẢ DỰ KIẾN
Phân lập được chất tinh khiết
01 bài báo
01 luận văn thạc sĩ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
8
Tài liệu tiếng Việt
(1) Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, NXB Khoa học và kỹ thuật, tập 2.
(2) Đỗ Tất Lợi, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB Y học, 2004.
(3) Nguyễn Ngọc Hạnh, Tách chiết và cô lập hợp chất thiên nhiên, Giáo trình cao học,
Viện Công nghệ Hóa Học, Tp Hồ Chí Minh, 2002.
(4) Nguyễn Kim Phi Phụng, Phổ NMR sử dụng trong phân tích hữu cơ, NXB Đại học
Quốc gia TP Hồ Chí Minh, 2007.
(5) Nguyễn Thị Hồng Vân, Châu Văn Minh, Phạm Quốc Long, Braca Alessandra,
Morelli Ivano, Nguyễn Thế Dũng, Bước đầu nghiên cứu thành phần hóa học của
cây ráy gai, Tạp chí Dược liệu, 2005, tập 10 số 2, trang 45-49.
Tài liệu tiếng Anh
(6) Nguyễn Thị Hồng Vân, Châu Văn Minh, Phạm Quốc Long, Braca Alessandra,
Morelli Ivano, Nguyễn Thế Dũng, three flavonoid glucoside and two
phenylpropane derivatives of lasia spinosa L., Biochemiscal Systematics and

Ecology 34, 2006, pp. 882-884.
(7) W. Suthikrai, R. Jintana, S. Sophon, R. Hengtakulsin, V. Usawang, M.
Kamonpatana, Effects of Lasia spinosa Thw. on growth rate and reproductive
hormone of weaned Swamp buffalo and Murrah X Swamp buffalo calves, Italian
Journal of Animal Science, 2007, vol. 6, pp. 532-535,.
(8) Fakrul Alam, Mozammel Haque, Md. Hossain Sohrab, Mohammad A. Monsur,
Choudhury M. Hasan và Nuruddin Ahmed, Antimicrobial and Cytotoxic activity
from Lasia spinosa and isolated Lignan, Latin American Journal of Pharmacy,
2011, pp 550-553.
(9) Temjenmongla and Arun K. Yadav, Anticestodal efficacy of Lasia spinosa extract
agaisnt experimental hymenolepis diminuta infections in rats, Pharmaceutical
Biology, 2006, vol. 44, No. 7, pp. 499-502.
9
(10) Dinda B., Debnath S., Arima S., Saton, Harigayay, Chemical constituents of Lasia
spinosa, Mussaenda incana and Wendlandia tinctoria, Journal of the Indian
Chemical Society (2004) vol. 81, no1, pp. 73-76.
10

×