Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần vải sợi may mặc miền bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (332.69 KB, 56 trang )


Lời mở đầu

Hiện nay nền kinh tế nước ta đang chuyển mình một cách mạnh mẽ để có thể hoà
nhập được với nền kinh tế thế giới và nền kinh tế thị trường. Cũng chính vì vậy các doanh
nghiệp Việt Nam cũng đang phải hết sức cố gắng để có thể vươn lên sánh vai cùng với
các doanh nghiệp trong khu vực và trên thế giới. Trong đó các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu nói riêng và ngành công nghiệp nhẹ nói chung là ngành có định hướng rất quan
trọng trong sự phát triển toàn diện của nền kinh tế.
Thực hiện chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước là đưa đất nước phát triển
theo con đường Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Các doanh nghiệp Nhà nước
cũng đang dần dần thoát khỏi chế độ bao cấp của Nhà nước và chuyển đổi thành công ty
cổ phần tự hạch toán và tự chịu lỗ lãi để có thể trụ vững trong cơ chế thị trường đầy khó
khăn và thử thách.
Trong những năm gần đây các doanh nghiệp xuất nhập khẩu của Việt Nam đang
dần dần có được chỗ đứng vững chắc trên các thị trường lớn trên thế giới, có được tên
tuổi và uy tín trên các thị trường đó. Trong đó xuất nhập khẩu hàng dệt may là một trong
ngành xuất nhập khẩu quan tròng và giành được nhiều uy tín nhất trên các thị trường lớn
như: Mỹ, EU, Nhật Bản… và đang ngày càng chiếm được một phần thị phần trong các thị
trường lớn này. Như ở thị trường Mỹ thị phần của Việt Nam hiện đang lớn thứ hai chỉ sau
Trung Quốc nhất là sau khi có hiệp đinh Thương mại Việt -Mỹ và Việt Nam trở thành
viên chính thứ 150 của WTO. Nhưng không phải vì thế mà xuất nhập khẩu dệt may là con
đường trải đầy hoa hồng cho các doanh nghiệp Việt Nam. Qua thời gian thực tập ở Công
ty cổ phần vải sợi may mặc miền Bắc- TEXTACO em xin trình bày một số nét sơ lược
về tình hình kinh doanh của công ty trong phạm vi chuyên đề thực tập của mình của
mình.
Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS.Hoàng Minh Đường cùng toàn thể cán bộ công
nhân viên công ty đã giúp đỡ em hoàn thành bản báo cáo tổng hợp này.

CHƯƠNG I
LÍ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ


PHẦN VẢI SỢI MAY MẶC MIỀN BẮC
1. Khái niệm về: “Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp”.
1.1. Khái niệm về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Từ trước tới nay các nhà kinh tế đã đưa ra nhiều khái niệm khác nhau về hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh .
Có quan điểm cho rằng : “Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra khi xã
hội không thể tăng sản lượng cho một loại hàng hóa mà không cắt giảm sản lượng cho
một loại hàng hóa khác. Một nền kinh tế có hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh nằm
trên đường giới hạn sản xuất của nó”. Quan điểm này đề cập tới khía cạnh phân bổ có
hiệu quả nguồn lực và xét trên phương diện lí thuyết thì hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh chỉ có thể đạt được trên đường giới hạn năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
Nhưng có thể đạt được mức hiệu quả này doanh nghiệp cần có nhiều điều kiện trong đó
đòi hỏi dự báo và quyết định đầu tư sản xuất theo quy mô phù hợp với cầ củ thị trường và
xác định chính xác rõ ràng 3 câu hỏi :
• Sản xuất cái gì?
• Sản xuất như thế nào?
• Sản xuất cho ai?
Với quan điểm cho rằng :” Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là mức độ hữu
ích của sản phẩm tức là giá trị sử dụng của nó ( hay doanh thu và lợi nhuận thu được sau
quá trình kinh doanh )”. Đây là khái niệm bị lẫn lộn giữa hiệu quả và mục tiêu kinh
doanh.
Quan điểm cho rằng:” Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là sự tăng trưởng
kinh tế phản ánh nhịp độ của các chỉ tiêu kinh tế “.Đây thực chất chỉ là cách hiểu phiến
diện chỉ đúng theo mức độ biển động theo thời gian.
Còn nhiều nhà quản trị học lại cho rằng :” Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra.” Điển hình hco
quan điểm này là tác giả Manred-Kuhn và quan điểm này được nhiều nhà kinh tế và quản
trị áp dụng vào tính hiệu quả của các quá trình sản xuất kinh doanh.
Từ các quan điểm về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trên ta có thể rút ra
được một khái niệm ngắn gọn như sau:

“Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện sự tập trung
của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực trong
quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh. Nó hcính là thước đo ngày
càng quan trọng của sự tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực
hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời kì. Trình độ sử dụng nguồn lực
chỉ có thể đánh giá trong mối quan hệ với kêt quả tạo ra ở mức độ nào. Có thể mô tả hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh bằng công thức sau:
H =
K
C
Trong đó :
K : kết quả đạt được.
H: hiệu quả kinh tê.
C: hao phí các nguồn lực cần thiết gắn với kết quả đó.
Như vậy hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh phản ánh mặt lượng của các hoạt
động sản xuất kinh doanh , trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất trong qua strình sản
xuất kinh doanh của db trong sự vần động không ngừng của các quá trình sản xuất kinh
doanh , không phụ thuộc váo quy mô và tốc độ biến động của từng nhân tố.
1.2. Phân loại hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Về mặt thời gian.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh ta có thể tính toán được hiệu quả trong
từng giai đoạn nhưng về nguyên tắc thì hiệu quả của từng giai đoạn không được làm giảm
hiệu quả khi xem xét trong thời kì dài hay hiệu quả của chu kì sản xuất trước đó không
được làm giảm hiệu quả của chu kì sản xuất sau. Trong nhiều trường hợp và lí do khác
nhau mà doanh nghiệp chỉ thấy được lợi ích trước mắt mà không thấy được lợi ích lâu dài
như nhập máy móc thiết bị cũ, lạc hậu hay khai thá bừa bãi tài nguyên thiên nhiên sẽ làm
ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất lâu dài của doanh nghiệp.
Về mặt không gian.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh trong một hoạt động kinh tế cụ thể nào đó làm tăng hoặc
giảm đến hiệu quả của cả hệ thống mà nó liên quan tức là có sự ảnh hưởng giữa các

ngành kinh tế này với các ngành kinh tế khác, giữa từng bộ phận với toàn bộ hệ thống,
giữa iệu quả kinh tế với hiệu quả xã hội.
Về mặt định tính.
Trên góc độ vĩ mô của nền kinh tế quốc dân, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh mà
doanh nghiệp đạt được phải gắn chặt chẽ với hiệu quả của toán xã hội. Doanh nghiệp có
hiệu quả cao chưa chắc đã mang lại hiệu quả cao cho xã hội và ngược lại. Chính vì vậy
khi đánh giá hqcủa một doanh nghiệp nào đó không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả
đạt được mà còn phải đánh giá chất lượng kết quả đạt được. Đánh giá hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh không chỉ là xem xét kết quả mà phải xem xem doanh nghiệp sản
xuất tạo ra kết quả như thế nào, bằng phương tiện gì và trình độ ra sao.
Về mặt định lượng.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh phải được thể hiện thông qua mối tương quan giữa thu và
chi theo hướng tăng thu giảm chi. Điều đó có nghĩa là sử dụng tiết kiệm tối đa chi phí sản
xuất kinh doanh để tạo ra được nhiều sản phẩm mang lại lợi ích cao nhất. Đứng trên góc
độ nền kinh tế quốc dân, việc nâng cao hiệu quả của một doanh nghiệp là phải luôn luôn
gắn với hiệu quả xã hội , mang lại hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp nhưng cũng phải
đảm bảo hiệu quả kinh tế ngành, địa phương. Nói cách khác khi đánh giá hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh cần phải chú ý một số quan điểm sau:
• Bảo đảm kết hợp hài hóa lợi ích của doanh nghiệp với lợi ích xã hội, tập thể, lợi
ích trước mắt và lâu dài… Phải nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
từ việc thỏa mãn thích đáng nhu cầu của các chủ thể trong mối quan hệ mắt xích
phụ thuộc lẫn nhau.
• Hiệu quả sản xuất kinh doanh phải là sự kết hợp hài hóa giữa hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của các bộ phận trong doanh nghiệp với hiệu quả toàn doanh
nghiệp.
• Phải đảm bảo tính thực tiễn cho việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Điều
này đòi hỏi khi đánh giá và xác định biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh phải
xuất phát từ điều kiện kinh tế xã hội của ngành , địa phương và của doanh nghiệp
trong từng thời kì.
• Thống nhất giữa nhiệm vụ chính trị - xã hội với nhiệm vụ kinh tế trong việc nâng

cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
• Đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh căn cứ về cả mặt hiện vật lẫn
giá trị hàng hóa. Theo quan điểm này đòi hỏi việc tính toán đánh à giá trị, ở đây
mặt hiện vật chính là giá trị sản phẩm và chất lượng sản phẩm giá hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh phải đồng thời chú trọng cả hai mặt hiện vật vm, còn
mặt giá trị là biể hiện bằng tiền của giá trị sản phẩm.
1.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là một trong các công cụ đắc lực để các
nhà quản trị doanh nghiệp thực hiện các chức năng của mình. Việc xem xét và tính toán
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh không những cho biết hiện doanh nghiệp đang
sản xuất ở trình độ nào mà còn có thể phân tích tìm ra các nhân tố đưa ra các biện pháp
thích hợp để có thể đạt được lợi ích cao nhất là gia tăng lợi nhuận và giảm chi phí kinh
doanh. Là một công cụ đánh giá và phân tích kinh tế, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh không chỉ dùng để đánh giá tổng hợp mà nó còn được sử dụng để đánh giá từng
yếu tố đầuvào của doanh nghiệp cũng như từng bộ phận cấu thành doanh nghiệp.
Hơn thế, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh còn là sự biểu hiện của việc lựa
chọn phương án sản xuất kinh doanh . Doanh nghiệp phải tự lựa chọn phương án sản xuất
kinh doanh cho phù hợp với trình độ, khả năng của doanh nghiệp. Để có thể tối đa hóa
lợi nhuận doanh nghiệp cần phải sử dụng tối ưu nguồn lực sẵn có và việc sử dụng chúng
như thế nào là tối ưu là một bài toán nan giải nhất đối với nhàq uản trị. Chính vì thế có thể
nói rằng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ là công cụ hữu hiệu để các
nhà quản trị thực hiện các chức năng quản trị của mình mà còn là thước đo trình độ của
nhà quản trị.
Ngoài các chức năng vừa được nêu thì hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp cón quan trọng là do vai trò của nó trong cơ chế thị trường.
Thứ nhất.
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cao chính là mục tiếu và là cơ sở để doanh
nghiệp có thể phát triển và tồn tại. Mỗi doanh nghiệp tồn tại và phát triển đều phải đòi hỏi
nguồn thu nhập, lợi ích của doanh nghiệp phải không ngừng tăng lên nhưng trong điều

kiện hiện nay của các doanh nghiệp thường là nguồn vốn còn ít , trang thiết bị kĩ thuật
cón yếu kem, các yếu tố sản xuất khác thì chỉ thay đổi trong một khuôn khổ nhất định
không có sự đột phá thì muốn tăng lợi nhuận buộc phải tăng hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp là tất yếu. Như vậy hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
là một yếu tố hết sức quan trong trong quá trình tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Thứ hai.
Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh
tranh và tiến bộ trong kinh doanh . Chính việc thúc đẩy sự cạnh tranh yêu cầu các doanh
nghiệp phải tự tìm tòi, đầu tư tạo nên sự tiến bộ trong sản xuất kinh doanh . Sự canh tranh
của các doanh nghiệp trong hiện thức cơ chế thị trường ngày càng khốc liệt, không chỉ
cạnh tranh mặt hàngmà là cạnh tranh về chất lượng, giá cả và các yếu tố khác. Trong khi
đó mục tiêu chung của doanh nghiệp là phát triển và mở rộng sản xuất thì cạnh tranh
chính là môi trường chọn lọc các doanh nghiệp có thực tài và loại bỏ nhanh chóng nhất
các doanh nghiệp non kém chưa biết nắm bắt thời cuộc. Để có thể tồn tại trên thị trường
doanh nghiệp cần có hàng hóa dịch vụ chất lượng tốt, giá thành hợp lí và tiện ích sử dụng
cao.
Thứ ba.
Việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh chính là nhân tố cơ bản tạo
ra sự thắng lợi cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị
trường. Muốn tạo ra sự thắng lợi cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh trong sự cạnh tranh gay gắt hiện nay các doanh nghiệp phải không ngừng
nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh sản xuất kinh doanh của mình. Nâng
cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chính là con đường nâng
cao sức mạnh cạnh tranh và khả năng tồn tại của doanh nghiệp.
2. Thực chất của hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và một số chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.1. Thực chất của hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Thực chất của hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là nâng cao năng suất lao
động xã hội và tiết kiệm lao động lao động xã hội. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật
thiết với nhau về vấn đề hiệu quả kinh tế. Xuất phát từ việc khan hiếm nguồn lực và sử

dụng chúng có tính cạnh tranh nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, việc
đặt ra nhu cầu khai thác sử dụng hợp lí và tiết kiệm nguồn lực là rất cần thiết. Để đạt được
mục tiêu kinh doanh, các doanh nghiệp phải chú trọng tới điều kiện nội tại, phát huy năng
lực, hiệu quả các yếu tố sản xuất và tiết kiệm chi phí hợp lí.
Để có thể hiểu rõ hơn về thực chất của hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ta
cần phải lưu y hai khái niệm cơ bản là: kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh và
hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh .
• Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là nhừng gì mà doanh nghiệp đạt được sau
một quá trình sản xuất kinh doanh nhất định, kết quả bao giờ cũng là mục tiêu cần
thiết của doanh nghiệp.
• Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là khái niệm sử dụng cả hai chỉ tiêu kết
quả và chi phí để đánh giá.
Chính vì vậy yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là
phải đạt kết quả tối đa với chi phí tối thiểu hay chính xác hơn là đạt kết quả tối đa với chi
phí nhất định hoặc ngược lại. Chi phí ở đây được hiểu theo nghĩa rộng là chi phí để tạo ra
nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực, đồng thời phải bao gồm chi phí cơ hội. Chi phí
cơ hội là giá trị của việc lựa chọn tốt nhất đã bị bỏ qua hay là giá trị của sự hy sinh công
việc kinh doanh khác để thực hiện hoạt động kinh doanh này. Chi phí cơ hội được bổ
sung vào chi phí kế toán và loại ra khỏi lợi nhuận kề toán thấy rõ lợi ích kinh tế thật sự.
Cách tính như vậy sẽ khuyến khích các nhà kinh doanh lựa chọn phương án kinh doanh
tôt nhất, các mặt hàng sản xuất co hiệu quả hơn.
2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chịu sự tác động của rất nhiều
các nhân tố ảnh hưởng khác nhau. Việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích thấy được sự ảnh hưởng
có tính tích cực và tiêu cực của các cá nhân tố đó, xây dựng chiến lược cho doanh nghiệp
nhằn tận dụng những thuận lợi và có biện pháp khắc phục khó khăn để có thể nâng cao
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình.
2.2.1. Nhân tố ảnh hưởng bên ngoài doanh nghiệp.

Môi trường pháp lí.
Đây là môi trường bao gồm các luật và văn bản dưới luật Mọi quy định của pháp luật
đều ảnh hưởng tới kết quả và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đây chính là sân
chơi cho các doanh nghiệp cung hoạt động cạnh tranh để tồn tại chính vì vậy tạo ra được
một sân chơi pháp lí lành mạnh là vô cùng quan trọng. Môi trường pháp lí lành mạnh tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp tiến hành thuận lợi các hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình lại vừa có thể điều chỉnh các hoạt động kinh tế theo hướng không chỉ chú ý tới
lợi ích của mìh mà còn phải chú ý tới các thành viên doanh nghiệp khác trong cũng một
xã hội cùng một sân chới với mình. Môi trường pháp lí đảm bảo tính bình đẳng cho tất cả
các doanh nghiệp trên thị trường, điều chỉnh các doanh nghiệp hoạt động lành mạnh, cạnh
tranh công bằng.
Tiến hành các hoạt động kinh doanh mỗi doanh nghiệp đều có nghĩa vụ tiến hành
các điều chỉnh hoạt động của mình theo đúng quy định của pháp luật, kinh doanh trên thị
trường quốc tế phải nắm vững pháp luật của nước đó và tiến hành các hoạt động sản xuất
kinh doanh trên cơ sở luật pháp nước đó.
Tính chất nghiêm minh và công bằng của pháp luật thể hiện trong môi trường kinh
doanh thực tế ở mức độ nào đó cũng tác động mạnh mẽ tới kết quả và hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Nếu mọi thành viên đều tuân thủ luật pháp thì
môi trường kinh doanh sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho mỗi thành viên đó phát triển còn
ngược lại pháp luật sẽ trừng trị nghiêm khắc. Trong môi trường này thì kết quả và hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh ảnh hưởng rất lớn tới tới nền kinh tế và có thể dẫn tới
xói mòn đạo đức xã hội.
Môi trường kinh tế.
Môi trường kinh tế được phản ánh qua tốc độ tăng trưởng kinh tế chung về cơ cấu ngành
kinh tế, cơ cấu vùng. Nó là môi trường tạo ra tính hấp dẫn về thị trường hàng hóa và sức
mua.
Khi nền kinh tế khủng hoảng tỷ lệ lạm phát và thuê tăng thù người tiêu dùng buộc
phải đắn đo rất kĩ khi muốn mua một sản phẩm nào đó khiến các doanh nghiệp cũng đắn
đo trong việc mở rộng sản xuất, đa dạng hóa ngành hàng và từ đó cũng ảnh hưởng tới nhu
cầu về nhãn mác sản phẩm. Còn khi nền kinh tế phụ hồi thì nhu cầu mua sắm hàng hóa

cao, chu kì kinh doanh phồn thịnh. Những người có thu nhập coa sẽ đòi hỏi hàng hóa có
chất lượng tôt mẫu mã đẹp sẽ kích thích các nhà sản xuất mở rộng sản xuất, đa dạng
ngành hàng mở ra một thị trường nhộn nhịp và phong phú về sản phẩm và tiêu dùng.
Sản phẩm hàng hóa phục vụ người tiêu dùng phát triển kéo theo sự nâng cao về
mặt chất lượng, số lượng hành thức mẫu mã của sản phẩm điều này phụ thuộc rất nhiều
vào sự phát triển của nền kinh tế.
Có thể nói rằng yếu tố kinh tế ảnh hưởng rất ngiều tới môi trường kinh doanh của
doanh nghiệp, nhu cầu về hàng hóa sản phẩm thấp sẽ dẫn tới các sản phẩm sẽ giảm đi vì
lúc đó cầu của người tiêu dùng bị nhiều yếu tố khác chi phối làm giảm sức mua, ngoái ra
còn các yếu tố khác như: tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ thất nghiệp, chính sách tài chính tiền
tệ.
Môi trường công nghệ.
Phát triển khoa học kĩ thuật cập nhập công nghệ của thế giới là xu hướng tất yếu
của các doanh nghiệp. Phát triển công nghệ, ứng dụng khoa học kĩ thuật mới để tạo ra các
sản phẩm tiên tiến đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Các sản
phẩm của công nghệ mới như các sản phẩm cải tiến, sản phẩm đổi mới, nguyên vật liệu
mới, nguyên vật liệu thay thế với sự xuất hiện của các quy trình hiện đại có năng suất cao,
chất lượng tốt hơn. Đó chính là cơ hội đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư cho các
loại công nghệ phù hợp, cập nhật các loại công nghệ tiên tiến theo kịp trình độ của thế
giới. Đối với các doanh nghiệp biết sử dụng có hiệu quả môi trường công nghệ phù hợp
với trình độ doanh nghiệp sẽ là một nền tảng cơ bản để doanh nghiệp có thể thành công
trên thị trường. Ngược lại nếu không nắm bắt được các thông tin về công nghệ phù hợp và
không biết sử dụng nó một cách hiệu quả thì doanh nghiệp sẽ rất khó để có thể tồn tại
trên thị trường.
Môi trường văn hóa xã hội.
Đây là yếu tố rất cần thiết trong việc quyết định xem doanh nghiệp sẽ sản xuất cái
gì? Bởi mỗi quốc gia, mỗi vùng dân tộc lại có một lối sống và nền văn hóa khác nhau.
Chính nền văn hóa và lối sống đó quyết định phong cách tiêu dùng của từng quốc gia.
Do vậy khi quyết định hoạch định một chiến lược kinh doanh hay quyết định sản
xuất thêm một sản phẩm mới thì phải tìm hiểu kĩ xem người dân trong môi trường văn

hóa đó có chấp nhận sản phẩm mà mình dự định sản xuất hay không? Nó có phải là sản
phẩm có thể tiêu thụ trên thị trường đó hay không?
2.2.2 Nhân tố ảnh hưởng bên ngoài doanh nghiệp.
Lực lượng lao động.
Lao động là một trong những nhân tố có tác động trực tiếp tới năng suất lao động. Trình
độ, năng lực và tinh thần trách nhiệm của cán bộ công nhân viên tốt làm việc nhiệt tình thì
doanh nghiệp mới có thể có năng suất lao động cao. Khoa học kĩ thuật ngày càng phát
triển thì việcd đưa chúng trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp là điều cần thiết nhưng vai
trò quan trọng của con người là không thể phủ nhận. Công tác tổ chức phân côbg hợp tác
lao động hợp lý, phát huy tối đa năng lực, sở trường của người lao động là một trách
nhiệm quan trọng của những người quản lí để có thể đạt hiệu quả cao trong hoạt động sản
xuất kinh doanh .
Việc tổ chức nhân sự của bất cứ một doanh nghiệp nào cũng cần tuân thủ các
nguyên tắc chung là : sử dụng đúng người, đúng việc, phân chia quyền lợi và trách nhiệm
rõ ràng để người lao động có thể thực hiện tôt nhất nhiệm vụ của mình đồng thời khuyến
khích họ phát huy tính sáng tạo.
Đối với người lao động tiền lương,thu nhập và chế độ đãi ngộ chính là nhân tố
khiến cho họ có động lực lao động tốt nhất nên nó cũng chính là nhân tố coa ảnh hưởng
lớn tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Khi tiền lương cao thì chi phí sản xuất sẽ
tăng nhưng nó lại khuyến khích người lao độngtăng năng suất và chất lượng sản phẩm
dẫn đến tăng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Cơ sơ vật chất kĩ thuật.
Đây chính là tài sản cố định của doanh nghiệp phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Có sở vật chất kĩ thuật bao gồm : nhà cửa, tài sản, kho,
bến bãi, máy móc thiết bị… Yếu tố này đem lại sức mạnh cho doanh nghiệp nhò sức sinh
lời của tài sản.
Cơ sở vật chất kĩ thuật thể hiện trình độ phát triển của doanh nghiệp và góp phần
đáng kể vào hoạt động thúc đẩy hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Nếu được bố trí
và sử dụng hợp lí thì nó sẽ giúp ích rất nhiều trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm
nâng ca uy tín cho doanh nghiệp. Nó thể hiện trình độ quản lí của doanh nghiệp, một hệ

thống máy móc nhà xưởng, bến bãi kho tàng … nếu được sắp xếp, sử dụng hợp lí với quy
trình sản xuất se thuận tiện cho việc vận chuyển tiết kiệm thời gian và chi phí.
Nhân tố quản trị doanh nghiệp.
Trong một doanh nghiệp bộ máy quản trị chính là trọng tâm của sự phát triển, một
bộ máy quản lí tốt , biết cách dẫn dắt doanh nghiệp ảnh hưởng rất lớn đến sự thành công
hay thất bại của doanh nghiệp trên thị trường. Trong quản trị doanh nghiệp thước đo hiệu
quả của nhà quản trị chính là các quyết định đúng đắn các hoạch định , chiến lược hợp lí
cho doanh nghiệp phát triển một cách hợp pháp, vững chắc.
Bộ máy quản trị doanh nghiệp phải đồng thời thực hiện nhiều nhiệm vụ khác nhau
như : lập kế hoạch kinh doanh, xây dựng chiến lược kinh doanh , phát triển doanh nghiệp,
tở chức thực hiện các phương án đã đề ra.
Với chức năng vô cùng quan trọng của mình chất lượng của bộ máy quản trị quyết
định rất lớn tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhân tố này
cho phép doanh nghiệp sử dụng hợp lí và tiết kiệm các yếu tố vật chất, sử dụng chính xác
nguồn lao động , đúng người đúng việc giúp cho người lao động có cơ hội phát huy tối đa
khả năng của mình, chỉ đạo sản xuất kinh doanh đúng đắn kịp thời. Một doanh nghiệp có
bộ máy quản trị kém sẽ không thêt đứng vững trên thị trường cạnh tranh khốc liệt hiện
nay. Trong cơ chế thị trường hiện nay một bộ máy quản lí gọn nhẹ có năng lực nhiệt tình
và sáng tạo sẽ là một nền tảng cơ bản để phát triển.
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
cổ phần vải sợi may mặc miền Bắc.
Trình độ kĩ thuật và công nghệ sản xuất.
Công ty cổ phần vải sợi may mặc miền Bắc là một công ty sản xuất và xuất khẩu
hàng dệt may nên công ty có một hệ thống dây chuyền sản xuất và gia công sản xuất theo
công nghệ tiên tiến. Công ty thường kí hợp đồng theo các đơn đặt hàng gia công sau đó
nhận nguyên vật liệu tiến hành sản xuất.
Các phân xưởng của công ty được trang bị đồng bộ dây chuyền cắt may liên hoàn
có năng lực đủ để đáp ứng các đơn đặt hàng lớn, có chất lượng cao đáp ứng được các
khách hàng khó tính nhất. Mặt khác công ty luôn đảm bảo thực hiện hợp đồng trong đúng
thời gian quy định, giao hàng đúng theo hợp đồng, Chính những điều này đã tạo cho cho

Công ty cổ phần vải sợi may mặc miền Bắc một ấn tượng tốt, chuyên nghiệp đối với
khách hàng nhờ đó có thể tạo được uy tín giư được mối quan hệ làm ăn lâu dài.
Ngoài ra, máy móc trang thiết bị hiện đại tiên tiến sẽ giúp cho công ty có khả năng
tiết kiệm chi phí, quay vòng vốn nhanh tạo điều kiện mở rộng sản xuất
Lực lượng lao đông.
Đối với một công ty kinh doanh xuất nhập khẩu trình độ chuyên môn cao và am
hiểu về thị trường trong nước cũng như thế giới rất quan trọng . Nắm rõ điều đó Công ty
cổ phần vải sợi may mặc miền Bắc đã đưa ra nhiều biện pháp để nâng cao, trau dồi thêm
nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên của mình. Và hiện nay sau thời gian cổ phần hóa,
Công ty cổ phần vải sợi may mặc miền Bắc tự hào có một đội ngũ cán bbọ công nhân
viên có trình độ chuyên môn cao, nhiệt tình và tâm huyết đáp ứng được nhu cầu của thị
trường.
Với trình độ chuyên môn cao, hiểu biết họ đã mang về cho công ty rất nhiều hợp
đồng phù hợp với khả năng sản xuất của công ty, không chỉ thể họ còn giúp cho công ty
thực hiện hợp đồng một cách chính xác, tránh những sai sót dẫn đến không đáp ứng được
hợp đồng.
Nâng cao tay nghề của công nhân viên cũng như đầu tư hợp lí vào máy móc thiết
bị Công ty cổ phần vải sợi may mặc miền Bắc đã tạo cho mình một cơ sở vững chắc cho
sự phát triển trong tương lai của mình.
Mặt hàng dệt may là một trong những mặt hàng mũi nhọn của nước ta.
Trong kim ngạch xuất khẩu của nước ta dệt may đống góp một phần lớn trong tổng
kim ngạch xuất khẩu. Vì vậy trên thị trường dêt may có mức độ cạnh tranh rất khốc liệt.
Không chỉ phải cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước như: May 10, Việt Tiến…
mà còn phải cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài điển hình là các doanh nghiệp
của Trung Quốc - nước có lượng hàng xuất khẩu lớn nhất thề giới.
Tháng 1/2007 này Việt Nam đã chính thức ra nhập WTO, đây là một cơ hội lớn
nhưng cũng là một thách thức lớn đối với Công ty cổ phần vải sợi may mặc miền Bắc nói
riêng và các doanh nghiệp dệt may trong nước nói chung khi phải giữ vững được thị
trường trong nước lại phải cố gắng hòa nhập với thị trường thế giới.
Hiện nay xuất khẩu hàng dệt may cuat Việt Nam đã được các nước công nhận về

chất lượng sản phẩm, đã có nhiều doanh nghiệp có thể bán sản phẩm ra thị trường nước
ngơài bằng tên thương hiệu chính thức của mính. Nhưng những doanh nghiệp làm được
điều đó chưa nhiều mà chủ yếu các doanh nghiệp của ta gia công cho các hãng lớn rồi
được xuất khẩu dưới tên thương hiệu của các hãng đó như: AN PHƯỚC chuyên gia công
cho PIERRE CARDIN Vì vậy dù được xuất khẩu rất nhiều nhưng thương hiệu may
mặc Việt Nam thực sự chưa được thị trường thê giới biết tới. Chính vì thế trong thời gian
tới các doanh nghiệp Việt Nam cần nâng tầm hiểu biết của mình về luật pháp và thị
trường các nước mà doanh nghiệp của ta dự định kinh doanh để tránh được các rủi ro như
vụ kiên bán phá giá vừa rồi mà giầy da Việt Nam bị mắc phải hay chất lượng hàng hóa
không đủ tiêu chuẩn do quy trình kiểm định không phù hợp để có thể tạo được thương
hiệu của chính mình trên thị trường thế giới.
Thủ tục hành chính của nước ta.
Việc cải cách hàng chính của nước ta đang từng bước được thực hiện. Các chính
sách tạo điều kiện cho xuất khẩu đã được Nhà nước ưu tiên hàng đầu nhưng vệc thực hiện
các thủ tục từ TW tới địa phương thường còn chưa được đồng bộ nên còn nhiều phiền hà
trong các thủ tục xuất nhập khẩu. Khi thực hiện các thủ tục xuât nhập khẩu còn phải mất
nhiều chi phí không cần thiết làm tốn kém nhiều chi phí và mất nhiều thời gian.
3. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
3.1. Nhóm chỉ tiêu tổng hợp.
Đây là nhóm chỉ tiêu phản ánh toàn bộ hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp bao gồm các chỉ tiêu sau:
Chỉ tiêu doanh thu trên 1 đồng chi phí:
Doanh thu trên 1 đồng chi phí =
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kì
Tồng chi phí sản xuất và tiêu thụ
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ tạo ra được bao nhiêu
đồng doanh thu. Chỉ tiêu này cao khi tổng chi phí thấp, do vậy nó có ý nghĩa khuyến
khích các doanh nghiệp tìm biện pháp giảm chi phí để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Chỉ tiêu doanh thu trên một đồng vốn sản xuất (sức sản xuất của vốn).

Sức sản xuất của vốn =
Doanh thu tiêu sản phẩm trong kì.
Vốn kinh doanh bình quân trong kì
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng
doanh thu. Do đó, nó có ý nghĩa khuyên khích các doanh nghiệp trong việc quản lí chặt
chẽ, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả đồng vốn kinh doanh.
Chỉ tiêu doanh lợi theo chi phí.
Doanh lợi theo chi phí =
Lợi nhuận trong kì*100
Tổng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kì.
Chỉ tiêu này cho biết một đồn chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kì tạo ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
Chỉ tiêu doanh lợi theo vốn sản xuất.
Doanh lợi theo vốn sản xuất. =
Lợi nhuận trong kì *100
Vốn kinh doanh bình quân trong kì.
Chỉ tiêu cho biết hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, một đồng vốn tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Nó phản ánh trình độ lợi dụng yếu tố vốn của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu theo doanh thu thuần.
Doanh lợi theo doanh thu thuần =
Lợi nhuận trong kì * 100
Doanh thu thuần trong kì.
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận từ một đồng
doanh thu thuần. Chỉ tiêu này có ý nghĩa khuyến khích doanh nghiệp tăng doanh thu,
giảm chi phí hoặc tốc độ tăng chi phí.
3.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào cơ bản.
* Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động.
Chỉ tiêu năng suất lao động.
Năng suất lao động =
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kì

Tổng số lao động bình quân trong kì.
Chỉ tiêu này cho biết một lao động sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng giá trị sản xuất.
Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân tính cho một lao động.
Lợi nhuận bình quân tính cho một lao

động.
=
Lợi nhuận trong kì
Tổng số lao động bình quân trong kì.
Chỉ tiêu này cho biết bình quân một lao đọng trong kì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
Chỉ tiêu kết quả sản xuất trên một đồng chi phí tiền lương.
Kết quả sản xuất trên một đồng chi phí tiền

lương
=
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kì.
Tổng chi phí tiền lương trong kì.
Chỉ tiêu này cho biết một đông chi phí tiền lương trong kì tạo ra được bao nhiêu được bao
nhiêu đồng doanh thu.
Hệ số sử dụng thời gian lao động.
Hệ số sử dụng thời gian lao động =
Tổng thời gian lao động thực tế
Tổng thời gian lao động định mức
Chỉ tiêu phản ánh thời gian lao động định mức, nó cho biết tình hình sử dụng thời gian lao
động trong doanh nghiệp.
Hệ số sử dụng lao động.
Hệ số sử dụng lao động =
Tổng số lao động được sử dụng
Tổng số lao động hiện có.

Chỉ tiêu này cho biết trình độ sử dụng lao động của doanh nghiệp.
* Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Sức sinh lời của vốn cố định.
Sức sinh lời của vốn cố định =
Lợi nhuận trong kì
Vốn cố định bình quẩntong kì.
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn cố định trong kì sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
Sức sản xuất của vốn cố định.
Sức sản xuất của vốn cố định =
Lợi nhuận trong kì
Vốn cố định bình quân trong kì
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định trong kì sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Sức sản xuất của vốn cố định.
Sức sản xuất của vốn cố đinh =
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kì
Vốn cố định bình quân trong kì
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố đínhẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Hiệu suất sử dụng thời gian làm việc của máy móc thiết bị.
Hiệu quả sử dụng thòi gian làm việc của máy
móc thiết bị
= Thời gian làm việc thực tê
Thời gian làm việc theo thiêt kế
Hệ số sử dụng TSCĐ
Hệ số sử dụng TSCĐ = Tổng giá trị TSCĐ được huy động
Tổng TSCĐ hiện có.
Hệ số đổi mới TSCĐ
Hệ số đổi mới TSCĐ = Tổng giá trị TSCĐ được đổi mới
Tổng TSCĐ hiện có.
* Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả vốn lưu động.

Sức sản xuất vốn lưu động.
Sức sản xuất vốn lưu động =
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kì
Vốn lưu động bình quân trong kì
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động sẽ tạo ra bao nhiêu lợi nhuận.
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân trong kì
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết cần bao nhiêu đồng vốn lao động đảm nhiệm để tạo ra mộy đồng
doanh thu
Số vòng quay của vốn lưu động
Số vòng quay của vốn lưu động =
Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân trong kì
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ việc sử dụng vốn lưu động có hiệu quả .
Thời gian của một vòng quay.
Thời gian của một vòng quay =
Thời gian kỳ phân tích
Số vòng quay của vốn lưu động
Chỉ tiêu này cho biết số ngày để vốn lưu động quay được mộ vòng. Thời gian càng ngắn
thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẢI SỢI MAY MẶC MIỀN BẮC.
1. Một số nét khái quát về Công ty cổ phần vải sợi may mặc miền Bắc .
1.1. Giới thiệu khái quát về Công ty cổ phần vải sợi may mặc miền Bắc .
Công ty vải sợi may mặc miền Bắc là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ
Thương Mại được thành lập lại theo quyết định số 107 TM/TCCB ngày 22/3/1995 của Bộ
Thương Mại.

 Tên gọi: Công ty vải sợi may mặc miền Bắc.
 Tên giao dịch quốc tế: NORTHERN TEXTILES AND GARMENTS
JOINT-STOCK COMPANY
 Tên giao dịch đối ngoại viết tắt: TEXTACO.
 Địa điểm: 79 Lạc Trung – Hai Bà Trưng – Hà Nội.
 Số điện thoại: 04.636347.
 Fax: 04.636342.
Ngành nghề kinh doanh của công ty.
 Xuất nhập khẩu và kinh doanh các mặt hàng dệt may, hàng tiêu dùng, vật tư
thiết bị sản xuất hàng dệt may, vật tư sản phẩm ngành da, cao su, các sản phẩm giả da,
hàng điện máy dân dụng.
 Dịch vụ thời trang , kinh doanh vật liệu xây dựng, kinh doanh ngành hàng giấy.
 Kinh doanh hàng nông sản thô chế biến.
 Xây dựng nhà ở, nhà làm việc, cửa hàng, kho, xưởng sản xuất, kinh doanh nhà,
dịch vụ cho thuê nhà, kho, xưởng sản xuất, cửa hàng
 Email:
Giá trị của doanh nghiệp: giá trị tài sản của công ty đã được Bộ Thương Mại xác
định tại quyết định số 1082/2004/QĐ-BTM ngày 09/08/2004 như sau:
- Giá trị thực tế của công ty để cổ phần hóa: 86.181.354.486 đồng.
- Giá trị thực tế phần vốn của nhà nước tại công ty: 34.697.946.691 đồng .
Vốn điều lệ và cơ cấu vốn của công ty:
- Vốn điều lệ của công ty được xác định là: 23.000.000.000 đồng.
- Cơ cấu vốn điều lệ:
+ Nhà nước: 35 %( 8.050.000.000 đồng).
+ Người lao động trong doanh nghiệp: 55, 5 %( 12.761.000.000 đồng)
+ Ngoài doanh nghiệp: 9.5 %( 2.198.000.000 đồng).
Cơ sở vật chất.
Máy móc thiết bị bao gồm cả phương tiện vận tải: 8.281.658.903 đ.
Máy móc thiết bị không cần sử dụng (xin thanh lí):
- Trị giá trên sổ kế toán: 410.695.687.

- Tỷ lệ so với tổng số: 4,95%.
Nhà xưởng đất đai:9.683.660.762 đ.
Tổng diện tích đất đang quản lí:
- Diện tích tại Lac Trung: 12.355,701 m2.
- Diện tích tại Giáp Bát: 2.088,000 m2.
- Diện tích tại Đức Giang: 23.252,000 m2.
Và trong chỉ giới: 2.230,400 m2.
- Diện tích tại thành phố HCM: 1.620,000 m2.
Diện tích kho xưởng:
- Tại Lac Trung: 6.600 m2.
- Tại Giáp Bát: 4.618 m2.
- Tại Đức Giang: 13.237 m2.
- Tại thành phố HCM: 627,81 m2.
Nhà làm việc cao tầng:
- Tại Lac Trung: 2.476,0 m2.
- Tại Giáp Bát: 330,0 m2.
- Tại Đức Giang: 552,3 m2.
- Tại thành phố HCM: 627,81 m2.
Về vốn:
Tổng giá trị thực tế phần vốn của Nhà nước: 34.697.946.691 đồng.
Phân theo cơ cấu vốn:
- Vốn cố định: 17.965.319.665 đồng.
- Vốn lưu động: 16.732.627.026 đồng.
Phân theo nguồn vốn:
- Vốn nhà nước: 34.697.946.691 đồng.
- Vốn vay của người lao động trong doanh nghiệp.
- Vốn vay tín dụng trong nước: 1.968.302.150 đồng.
Lao động:
Tổng số: 797 người.
Trong đó:

- Cán bộ có trình độ đại học và trên đại học: 59 người.
- Cán bộ có trình độ trung cấp: 12 người.
- Lao động hợp đồng không xác định thời hạn: 517 người.
Lao động hợp đồng có xác định thời hạn: 280 người.
1.2. Tổ chức bộ máy quản lí của Công ty cổ phần vải sợi may mặc miền Bắc .
Phòng Kế hoạch thị trường:
Chức năng
Là phòng chức năng giúp cho Tổng giám đốc Công ty về các mặt : xây dựng kế
hoạch thống kê, đầu tư quản lí HĐKT, marketing để điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh trong công ty.
Nhiệm vụ
- Nghiên cứu thu thập các thông tin về thị trường giá cả và thị hiếu của người tiêu
dùng trong và ngoài nước về mặt hàng công ty kinh doanh.
- Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm giao cho các đơn vị sản xuất,
kinh doanh.
- Thống kê tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch toàn công ty phục vụ kịp thời
cho việc điều hành của Tổng giám đốc.
- Tổ chức quản lí các hợp đồng kinh tế.
- Làm thủ tục về xuất nhập khẩu hải quan.
- Xây dựng chương trình quảng cáo của công ty.
- Trực tiếp điều độ sản xuất.
Phòng tài chính kế toán.
Chức năng
Là phòng chức năng giúp việc cho Tổng giám đốc về các mặt: tổ chức hạch toán,
quản lí tài sản hàng hóa, vật tư tiền vốn theo nguyên tắc của Nhà nước và quy chế của
công ty.
Nhiệm vụ
- Tổ chức ghi chép, tính toán, phản ánh trung thực tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty về tài sản, vật tư và tiền vốn .
- Xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm, hàng quý, hàng tháng theo kế hoạch sản

xuất kinh doanh của Công ty.
- Nghiên cứu xây dựng quy chế quản lí tài chính.
- Tổng hợp các số liệu để phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của công ty cho
quý, năm theo yêu cầu của lãnh đạo.
- Trích nộp các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước và xử lí công nợ kịp thời .
- Lưu trữ chứng từ kế toán theo quy định của Nhà nước.
- Thực hiện kiểm kê định kì hoặc đột xuất, đảm bảo đúng yêu cầu về chất lượng và
thời gian.
- Lập báo cáo tài chính định kì và đột xuất.
Phòng tổ chức.
Chức năng
Là phòng chức năng làm việc cho Tổng giám đốc về các mặt công tác: tổ chức cán
bộ lao động tiền lương, thực hiện đúng chế độ chính sách đối với người lao động, thanh
tra bảo vệ, khen thưởng kỉ luật.
Nhiệm vụ
- Nghiên cứu đề xuất cơ cấu tổ chức bộ máy, sắp xếp cán bộ theo yêu cầu sản xuất
kinh doanh của công ty.
- Xây dựng kế hoạch tuyển dụng, đào tạo và sử dụng lao động, tổ chức theo kế
hoạch đã thực hiện thep kế hoạch đã được duyệt.
- Nghiên cứu, xây dựng các quy chế khen thưởng kỉ luật, quản lí lao động tiền
lương.
- Chịu trách nhiệm giả quyết chế độ, quyền lợi đối với người lao động như:
BHXH, BHYT, hưu trí mất sức lao động.
- Lập kế hoạch trang bị bảo hộ lao động cho phù hợp với tình hình lao động của
công ty.
- Quản lí hồ sơ nhân sự, diễn biến của CBCNV để phục vụ việc thực hiện chính
sách với CBCNV.
- Phối hợp với công đoàn tổ chức các phong trào thi đua làm nhiệm vụ thường trực
Hội đồng khen thưởng, kỷ luật công ty.
- Theo dõi và đề xuất việc thực hiện chế độ nâng bậc lương, thực hiện thanh tóan

tiền lương cho CBCNV.
- Thực hiện nhiệm vụ thanh tra bảo vệ, xây dựng các phương án PCCC, PCBL
theo yêu cầu của công ty.
Phòng kĩ thuật may.
Chức năng
Là phòng chức năng giúp việc cho Tổng giám đốc về mặt kĩ thuật để kí kết và triển
khai các hợp đồng gia tăng sản xuất.
Nhiệm vụ.
- Xây dựng và quản lí chu trình công nghệ, tiêu chuẩn kĩ thuật, quy cách của từng
loại sản phẩm và những quy tắc về an toàn trong quá trình sản xuất.
- Xây dựng các định mức kinh tế kĩ thuật (lao đọng và nguyên phụ liệu) và phối
hợp với các phòng có liên quan theo dõi kiểm tra việc thực hiện.
- Tiến hành nghiên cứu sang tạo mặt hàng mới, may mẫu chào hàng.
- Nghiên cứu tổ chức và theo dõi phong trào sang kiến, cải tiến kĩ thuật hợp lí hóa
sản xuất, cải tiến quy trình công nghệ nhằm tăng năng suất lao động trong sản xuất.
- Nghiên cứu các biện pháp về trang thiết bị bảo đảm an toàn trong sản xuất
- Căn cứvào tiêu chuẩn kỹ thuật của từng sản phẩm,tiến hành kiểm tra chất lượng
sản phẩm trong quá sản xuất,thành phẩm.
- Phối hợp với phông TCCB-LĐTL và các phân xưởng để tổ chức thi tay nghề,
nâng bậc, giữ bậc cho CBCNV.
- Tham gia đào tạo công nhân mới.
Phòng Hành chính:
Chức năng
Là phòng chức năng của công ty chực tiếp thực hiện các mặt công tác: hành chính,
quản trị, phục vụ cho hoạt động chỉ đạo, quản lý hoạt động sản xuất của công ty.
Nhiệm vụ
- Thực hiện công tác hành chính: Văn thư, lưu trữ, in ấn tài liệu.
- Phục vụ các hội nghị, sinh hoạt tập trung của công ty, phòng làm việc của lãnh
đạo công ty, các phòng chức năng, phục vụ tiếp khách đảm bảo yêu cầu lịch sự, văn minh
chu đáo, bố trí xe phục vụ lãnh đạo và cán bộ đi công tác và đưa đón khách của công ty.

- Trực tiếp quản lý trang thiết bị, phương tiện làm việc, tài sản được giao, có kế
hoạch sử dụng, bảo dưỡng và đổi mới hợp, lý nhằm đáp ứng yêu cầu làm việc văn minh
hiệu qủa.
- Tổ chức thực hiện các khâu công tác, đời sống, chăm sóc sức khỏe y tế, vệ sinh
cơ quan nhà ăn.
Phòng phục vụ sản xuất.
Chức năng
Là phòng chức năng trực tiếp thực hiện các khâu công việc phục vụ cho hoạt động
sản xuất của công ty.
Nhiệm vụ
- Tổ chức việc tiếp nhận nguyên, phụ liệu, giám định số lượng chất lượng theo nội
dung hợp đồng đã kí để đưa vào sản xuất theo kế hoạch.
- Tổ chức các khâu: sửa chữa nhà xưởng, lắp đặt hệ thống điện máy móc thiết bị,
nồi hơi tiến hành sửa chữa bảo dưỡng đảm bảo cho sản xuất tiến hành thường xuyên liên
tục.
- Thực hiện các khâu công việc vận chuyển, giao nhận, bảo quản nguyên phụ liệu,
đóng gói thành phẩm phục vụ hoàn thiên cho quá trình sản xuất.
Phòng dịch vụ kho vận.
Chức năng
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp thực hiện quản lí kinh doanh dịch vụ kho vận.
Nhiệm vụ
- Quản lí các khu vực kho thực hiện hoạt động dịch vụ.
- Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ kinh doanh dịch vụ kho.
Các phòng kinh doanh.
Các phòng kinh doanh là phòng nghiệp vụ trực tiếp kinh doanh thực hiện cơ chế
khoán của công ty.
Quy định chức năng nhiệm vụ của các phòng thuộc công ty.

×