Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

TÌM HIỂU tổn THƯƠNG mô BỆNH học và mối LIÊN QUAN với tỷ lệ NHIỄM HP ở BỆNH VIÊM dạ dày XUẤT HUYẾT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (202.84 KB, 3 trang )

Y học thực hành (816) - số 4/2012




106
Nội. Kỷ yếu Hội nghị VSATTP lần thứ 5. Nhà xuất bản Y
học, tr 191 - 196.
3. Nguyễn Hùng Long, Lâm Quốc Hùng, Cao Văn
Trung và cs (2009). Đặc điểm vệ sinh môi trờng và
VSATTP ở một số cơ sở sản xuất, chế biến thực phẩm
năm 2007. Kỷ yếu Hội nghị VSATTP lần thứ 5. Nhà xuất
bản Y học, tr 135-144.
4. Ngô Thị Oanh, Dơng Thị Hiển, Nguyễn Văn Thể
(2005). Thực trạng vệ sinh cơ sở sản xuất thực phẩm có
công bố chất lợng hàng hóa trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
năm 2004. Kỷ yếu Hội nghị VSATTP lần thứ 3. Nhà xuất
bản Y học, tr 11-15.
5. Phạm Duy Tuyến (2009). Đánh giá hoạt động công
tác quản lý VSATTP tỉnh Hải Dơng năm 2008. Kỷ yếu
Hội nghị VSATTP lần thứ 5. Nhà xuất bản Y học, tr 48
53.

Tìm hiểu tổn thơng mô bệnh học và mối liên quan với tỷ lệ nhiễm Hp
ở bệnh viêm dạ dày xuất huyết

Đinh Thị Quỳnh Hơng, Nguyễn Thị Hòa Bình
TóM TắT
Nghiên cứu đợc tiến hành trên 71 bệnh nhân đợc
chẩn đoán viêm dạ dày xuất huyết qua nội soi. Kết quả
mô bệnh học cho thấy: 81.8% viêm xuất huyết trên


nền mạn tính; trong đó 74.7% có tổn thơng viêm teo;
32,4% có loạn sản. 49/ 71 bệnh nhân chiếm 69% tổn
thơng mô bệnh học mức độ nặng; 3/ 23 bệnh nhân
chiếm 13% loạn sản mức độ nặng. Tỷ lệ tổn thơng
mô bệnh học các mức độ ở nhóm bệnh nhân có Hp (+)
cao hơn nhóm bệnh nhân có Hp (-), đặc biệt là tổn
thơng viêm teo; sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p
< 0,05. Tuy nhiên mức độ nhiễm Hp không liên quan
đến mức độ tổn thơng mô bệnh học (p>0,05)
Từ khóa: viêm dạ dày xuất huyết, nội soi.
SUmMARY
The study was conducted on 71 patients diagnosed
with hemorrhagic gastritis by endoscopy.
Histopathological results showed that 81.8% based
inflammatory chronic hemorrhage, of which 74.7% had
atrophic lesions; 32.4% have dysplasia. 49/71 patients
accounted for 69% of pathological tissue damage
severity; 3/23 13% of patients with severe dysplasia.
The rate of pathologic tissue damage levels in patients
with Hp (+) higher than among patients with Hp (-),
especially atrophic lesions; the difference is statistically
significant with p<0,05. However the level of Hp
infection is not related to vulnerability histopathology
(p>0.05)
Keywords: hemorrhagic gastritis, endoscopy
ĐặT VấN Đề
Viêm dạ dày xuất huyết là một quá trình viêm niêm
mạc cấp tính thờng là một trạng thái nhất thời, có đặc
tính khởi phát bất ngờ, diễn biến nhanh. Viêm phối hợp
với chảy máu ở niêm mạc và trong những trờng hợp

nặng hơn có sự long tróc biều mô bề mặt [2], [4]. Viêm
dạ dày xuất huyết có thể là một viêm dạ dày cấp hoặc
một đợt tiến triển cấp tính của một viêm dạ dày mạn
tính [5], [7]. Marshall và Warren lần đầu tiên phân lập
trực khuẩn HP vào năm 1982, kể từ đó có rất nhiều
nghiên cứu về vai trò của nó trong bệnh lý dạ dày, nhất
là bệnh lý loét và bệnh lý ung th dạ dày [1], [2], [6].
Tuy nhiên, ở Việt Nam, việc nghiên cứu, đánh giá
bệnh viêm xuất huyết dạ dày bằng nội soi - mô bệnh
học cũng nh mối liên quan với vi khuẩn Hp cũng cha
đợc các bác sĩ nội soi và bác sĩ lâm sàng quan tâm
thỏa đáng, ảnh hởng rất nhiều đến hiệu quả điều trị -
t vấn - theo dõi diễn biến bệnh cho bệnh nhân.
Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu: Tìm hiểu
tổn thơng mô bệnh học và mối liên quan với tỷ lệ
nhiễm Hp ở bệnh viêm dạ dày xuất huyết.
ĐốI TƯợNG Và PHƯƠNG PHáP NGHIÊN CứU.
1. Đối tợng nghiên cứu.
71 bệnh nhân đợc chẩn đoán viêm dạ dày xuất
huyết trên nội soi, khám tại Trung tâm Kỹ thuật cao
Bệnh viện Thanh Nhàn từ tháng 6/ 2007 - đến tháng 6/
2008.
2. Phơng pháp nghiên cứu.
- Nghiên cứu tiến cứu, chọn bệnh nhân và kỹ thuật
phân tích kết quả theo thống kê mô tả cắt ngang.
- Tất cả bệnh nhân nghiên cứu đều đợc hỏi bệnh
và thăm khám kỹ lỡng, làm đầy đủ các xét nghiệm,
ghi biên bản theo mẫu bệnh án thống nhất phù hợp với
mục tiêu nghiên cứu do các bác sỹ chuyên khoa tiêu
hóa thực hiện.

- Đặc điểm mô bệnh học: Bệnh phẩm sinh thiết lấy
trong khi soi dạ dày đợc ngâm trong dung dịch formol
10%, đợc đúc nến, cắt, nhuộm tiêu bản theo phơng
pháp HE, Giemsa.
- Đọc kết quả mô bệnh học và vi khuẩn Hp bằng
kính hiển vi quang học ở vật kính 10, 20, 40, 100 với độ
phóng đại từ 100, 200, 400, 1000 lần do GS. Trần Văn
Hợp và cộng sự Bộ môn Giải phẫu bệnh -Trờng Đại
học Y Hà Nội đọc
- Mẫu CLO- test (Khoa vi sinh, Bệnh viện Quân Y
108)
- Thu thập và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS
13.0
KếT QUả NGHIÊN CứU
1. Tổn thơng mô bệnh học ở bệnh nhân viêm
dạ dày xuất huyết.
Bảng 1. Tỷ lệ tổn thơng viêm trên mô bệnh học
Tổn thơng Số lợng (n= 71) Tỷ lệ %
Viêm cấp tính 13 18.3
Viêm mạn tính + hoạt động
Viêm teo
Viêm không teo
58
53
5
81.7
74.6
7.1
Tổng 71 100
Nhận xét: Chủ yếu là viêm xuất huyết trên nền mạn

tính (81.8%), trong đó 53 bệnh nhân (74.7%) có tổn
thơng viêm teo. Chỉ có 18.3% bệnh nhân viêm xuất
huyết cấp tính đơn thuần.
Y học thực hành (816) - số 4/2012



107

Bảng 2. Tỷ lệ loạn sản, dị sản trên mô bệnh học
Tổn thơng Số lợng (n= 71) Tỷ lệ %
Dị sản ruột 4 5.6
Loạn sản 23 32.4
Nhận xét: 32.4% bệnh nhân có loạn sản.
Bảng 3. Mức độ tổn thơng trên mô bệnh học
Mức độ tổn thơng (n=71)
Loại tổn thơng
Nhẹ Vừa Nặng
Tổng
Viêm cấp tính 1 (7,7) 4 (30,8) 8 (61,5) 13 (100%)

Viêm mạn tính 10 (17,2) 7 (12,1) 41 (70,7)

58(100%)

Viêm teo 46 (86,8) 6 (11,3) 1 (1,9) 53(100%)

Dị sản ruột 4 (100) 0 (0,0) 0 (0,0) 4(100%)
Loạn sản 18 (78,3) 2 (8,7) 3 (13) 23(100%)


Nhận xét:
- Trong viêm cấp tính: chủ yếu tổn thơng mô bệnh
học mức độ nặng và vừa chiếm 92.3%
- Trong viêm mạn tính: tổn thơng mức độ nặng
chiếm tỷ lệ cao nhất 70.7%.
- Trong viêm teo: chủ yếu viêm teo mức độ nhẹ
86.6%
- Chủ yếu dị sản và loạn sản mức độ nhẹ, trong số
loạn sản có 13% loạn sản mức độ nặng.
2. Mối liên quan giữa nhiễm Hp với tổn thơng
mô bệnh học.
Bảng 4. Tỷ lệ nhiễm Hp và tổn thơng mô bệnh học
Hp (-) (n=19) Hp (+) (n=52)
Loại tổn thơng
SL % SL %
p
Viêm cấp tính (n=13) 6 46,15 7 53,85 >0,05
Viêm mạn tính(n=58) 13 22,4 45 77,6 <0,05
Viêm teo (n=53) 10 18,9 43 81,1 <0,05
DSR (n=4) 1 25 3 75 >0,05
LS (n=23) 5 21,7 18 58,3 >0,05
Nhận xét: ở nhóm BN có Hp (+) có tỷ lệ các tổn
thơng mô bệnh học cao hơn nhóm bệnh nhân có Hp
(-), đặc biệt là tổn thơng viêm mạn tính và viêm teo sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Bảng 5. Mức độ nhiễm Hp và tổn thơng mô bệnh
học
Nhẹ (+) Vừa (++) Nặng (+++)

Tổn thơng mô

bệnh học
SL % SL % SL %
p
Viêm cấp
tính(n=13)
2 28.6

4 57.1

1 14.3

Viêm mạn tính
(n=58)
22 48.9

13 28.9

10 22.2

Viêm teo (n=53) 20 46.5

13 30.2

10 23.3

DSR (n=4) 1 33.3

1 33.3

1 33.3


LS (n=23) 13 72.2

3 16.7

2 11.1

>0,05



Nhận xét:
- Viêm xuất huyết cấp tính đơn thuần: tổn thơng
mô bệnh học có tỷ lệ cao nhất ở nhóm nhiễm Hp mức
độ vừa 57.1%
- Viêm xuất huyết cấp tính trên nền mạn tính, viêm
teo, loạn sản có tổn thơng mô bệnh học chiếm tỷ lệ
cao ở nhóm nhiễm Hp mức độ nhẹ.
Tuy nhiên sự khác biệt là không có ý nghĩa thống
kê với p > 0.05
BàN LUậN
1. Tổn thơng mô bệnh học.
Tổn thơng viêm:
Trong nghiên cứu của chúng tôi có một tỷ lệ viêm
dạ dày xuất huyết cấp tính đơn thuần, không có tổn
thơng viêm mạn tính là 18,3%. Do nghiên cứu của
các tác giả khác về viêm dạ dày mạn tính nên những
BN này đã loại khỏi nhóm nghiên cứu. Tỷ lệ viêm teo
trong nghiên cứu của chúng tôi là 74,7 phù hợp với
nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Hoà Bình [2], Mai

Minh Huệ [4].
Viêm hoạt động trong viêm dạ dày xuất huyết là
100%, bởi viêm dạ dày xuất huyết là đợt viêm cấp tính
đơn thuần hoặc đợt viêm cấp tính trên nền mạn tính.
Các nghiên cứu về VDDM tỷ lệ viêm hoạt động rất cao:
80,3% (của Nguyễn Quang Chung)[3], và 80,7% (của
Mai Minh Huệ)[4].
Nh vậy tỷ lệ các tổn thơng viêm teo của thể viêm
xuất huyết không khác biệt so với viêm teo trong
VDDM chung của các thể.
Mức độ tổn thơng:
Viêm cấp tính mức độ nặng chiếm tỷ lệ cao nhất:
61,5%, mức độ vừa là 30,8%, mức độ nhẹ 7,7%.
Viêm mạn tính: chiếm 81,7%, mức độ nặng chiếm
tỷ lệ cao nhất 74,7%.
Viêm teo (74,7%) chủ yếu thấy tổn thơng ở mức
độ nhẹ 86.8%, mức độ vừa 11,3%, mức độ nặng chỉ có
1BN chiếm 1.9%.
Một số tác giả có kết quả nghiên cứu tơng tự nh:
Nguyễn Thị Hoà Bình [2] thấy trong viêm dạ dày xuất
huyết: viêm teo 72,6% trong đó viêm teo nhẹ
66,7%,viêm teo vừa 2%, viêm teo nặng 3,9%. Nguyễn
Quang Chung [3] thấy chủ yếu là viêm teo mức độ nhẹ
72,9%, viêm teo vừa:27,1%, không gặp trờng hợp
nào có viêm teo nặng.
Dị sản ruột:
Theo Martin ED, Roset F và cộng sự [trích dẫn 2]
rất hay gặp trong bệnh viêm teo đặc biệt ở vùng tiền
môn vị, có thể coi Dị sản ruột (DSR) là một hình thái
mô học của viêm dạ dày teo mạn tính. Khi nghiên cứu

về tình trạng DSR và nguy cơ phát triển của viêm teo
dạ dày ngời ta cần xác định týp DSR. Có 3 týp DSR:
týp I (DSR hoàn toàn): niêm mạc dạ dày chuyển gần
nh toàn bộ thành niêm mạc ruột. Týp II và III (DSR
không hoàn toàn): vẫn còn có những đặc điểm của
niêm mạc dạ dày. Nghiên cứu của Filipe MI và cộng sự
(1985) DSR týp I: 73,2%, týp II: 17%, týp III: 9% và chỉ
có týp II và III mới có liên quan đến ung th dạ dày
[trích dẫn 1]
Trong nghiên cứu của chúng tôi cha xác định
đợc týp DSR nhng viêm dạ dày xuất huyết có tỷ lệ
DSR là 5,6%, không có trờng hợp nào có DSR diện
rộng. Tỷ lệ này gặp thấp hơn so với nghiên cứu của
Nguyễn Thị Hoà Bình [2] 10,6%, Nguyễn Quang
Chung [3] (17,7%).
Loạn sản:
Loạn sản (LS) là biến đổi mô bệnh học gặp trong
các bệnh lý dạ dày và đợc coi là nguy cơ cao tiến
triển thành ác tính. Khi xem xét về tình trạng LS để tiên
lợng sự phát triển của LS ngời ta dựa vào mức độ LS
nhẹ, vừa và nặng.
Nagayo và Morson nhận xét rằng: đa số LS nhẹ
tiến triển khỏi hoàn toàn, ngợc lại LS nặng là một quá
trình không đảo ngợc và có thể tiến triển thành viêm
teo dạ dày[trích dẫn 2].
Y học thực hành (816) - số 4/2012





108
Trong nghiên cứu của chúng tôi có tới 32,4% có LS
trong đó có 3BN có LS nặng chiếm tỷ lệ 13% cần phải
đợc theo dõi.
Kết quả này cao hơn nhiều so với tỷ lệ LS trong
nghiên cứu về VDDM của các tác giả Nguyễn Thị Hoà
Bình [2] loạn sản chiếm 3,8% và đều là loạn sản nhẹ.
Mai Minh Huệ[4] thấy trên 171BN VDDM có 11% LS
và chỉ có LS nhẹ và vừa, không có LS nặng, Nguyễn
Quang Chung [3] thấy tỷ lệ loạn sản ở hang vị là 9,4%
chủ yếu ở mức độ nhẹ. Potet F và CS (1993) thấy tỷ lệ
LS chiếm 3%.
Nh vậy tổn thơng cấp tính viêm dạ dày xuất
huyết phần lớn trên nền viêm mạn tính (81,69%), có tỷ
lệ viêm teo và LS cao đặc biệt có tỷ lệ LS nặng cao
(13%). Đây là vấn đề cần đựợc các bác sĩ nội soi và
lâm sàng quan tâm để t vấn, điêù trị và theo dõi cho
BN.
2. Nhiễm Hp và tổn thơng mô bệnh học.
Trong viêm dạ dày xuất huyết cấp tính đơn thuần tỷ
lệ Hp (-) là 46,2% và Hp (+) là 53,8% (p > 0,05).
Trong viêm dạ dày xuất huyết có viêm mạn tính
thấy ở nhóm Hp (+) các tổn thơng MBH chiếm tỷ lệ
cao: viêm teo (81,1%), DSR(75%), LS (58,3%) cao
hơn nhóm HP (-) tỷ lệ viêm teo (18,9%), DSR (25%),
LS (21,7%) (p <0,05).
Kết quả này phù hợp với một số nghiên cứu khác
về VDDM:
Hp(+) Hp(-)
Tác giả

Viêm
teo
DSR

LS
Viêm
teo
DSR

LS
Nguyễn Thị Hoà Bình [2] 68,7

71 87,5

50 29 12,5

Nguyễn Quang Chung [3]

77,7

78,1

62,5

53,9

31,7

15
Mai Minh Huệ [4] 87,4


32,4

9,9

65 31,7

15
Nguyễn Văn Thịnh [5]
Farimatin [theo 1] 72
Đinh Thị Quỳnh Hơng 81,1

75 58,3

18,9

25 21,7

Nh vậy: sự nhiễm HP có liên quan đến các tổn
thơng mô bệnh học mạn tính.
Mức độ nhiễm Hp:
Trong nghiên cứu của chúng tôi thấy 46,1% nhiễm
Hp mức độ nhẹ, 32,7% mức độ vừa và 21,2% mức độ
nặng (p>0,05).
Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn
Thị Hoà Bình [2] thấy tỷ lệ nhiễm HP: mức độ nhẹ
37%, mức độ vừa là 43,1% và nặng là 19,9%.
Nhng không thấy sự liên quan tổn thơng mô
bệnh học với mức độ nhiễm Hp: Tỷ lệ viêm teo cao
nhất ở nhóm nhiễm Hp mức độ nhẹ: 48,9%, vừa:

30,2%, nặng: 23,3%, sự khác biệt này không có ý
nghĩa với p>0,05.
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Hoà Bình [2] thấy tỷ lệ
viêm teo tăng dần từ mức độ nhiễm Hp nhẹ đến mức
độ nhiễm Hp nặng theo thứ tự là: 27%: 44,5%: 89,5%.
Có sự khác biệt này có thể do sự khác nhau về đối
tợng nghiên cứu, mẫu nghiên cứu của chúng tôi nhỏ.
Bình thờng dạ dày đợc hàng rào niêm mạc bảo
vệ, khi nhiễm Hp hàng rào niêm mạc cũng bị tổn
thơng do Hp làm giảm chất nhày và biến đổi chất
nhầy, Hp tăng tiết NH
3
và tiết ra độ tố tế bào phá huỷ tế
bào niêm mạc dạ dày. Mặt khác, Hp làm giảm vitamin
C ở dạ dày, từ đó làm pH dạ dày tăng lên, tế bào niêm
mạc dạ dày giảm, gây viêm teo niêm mạc dạ dày, viêm
dạ dày nặng dần. Ngợc lại, Hp sống đợc trong chất
nhầy của niêm mạc dạ dày nhờ môi trờng kiềm quanh
Hp, ở mức độ viêm teo nặng môi trờng của dạ dày
không thuận lợi cho Hp do đó ít khi Hp đợc tìm thấy ở
mảnh sinh thiết lấy ở vùng viêm teo dạ dày nặng [Trích
dẫn 2].
Tổn thơng LS chiếm tỷ lệ cao nhất ở nhóm nhiễm
Hp mức độ nhẹ là 72,2%, thấp nhất ở nhóm nhiễm Hp
mức độ nặng là 11,1%. DSR chia đều ở 3 nhóm.
Hp là yếu tố nguy cơ khởi đầu gây viêm teo dạ dày,
Hp nh một động lực thúc đẩy quá trình DSR đến sớm
hơn bằng cách gây tăng sản ở vùng niêm mạc đã bị
viêm và làm biến đổi nhanh niêm mạc dạ dày sang
niêm mạc ruột sau đó tiến triển thành LS. Tỷ lệ DSR

và LS ở 2 nhóm Hp (-) và Hp (+) có sự khác biệt
(p<0,05). Tuy nhiên theo một số tác giả DSR cao trong
nhóm Hp (-) vẫn do Hp gây ra do Hp đã khởi động ban
đầu của quá trình viêm, sau đã đợc điều trị tiệt trừ
sạch nhng các thay đổi của mô bệnh học vẫn tiếp
diễn: nhiễm Hp - viêm teo mạn DSR LS - ung th
dạ dày.
Nh vậy nhiễm Hp là một yếu tố nguy cơ chính gây
nên các tổn thơng mô bệnh học mạn tính trong viêm
dạ dày xuất huyết, không phải là yếu gây nên những
đợt viêm cấp tính xuất huyết.
KếT LUậN
Kết quả mô bệnh học cho thấy: 81.8% viêm xuất
huyết trên nền mạn tính; trong đó 74.7% có tổn thơng
viêm teo; 32,4% có loạn sản. 49/ 71 bệnh nhân chiếm
69% tổn thơng mô bệnh học mức độ nặng; 3/ 23
bệnh nhân chiếm 13% loạn sản mức độ nặng.
Tỷ lệ tổn thơng mô bệnh học các mức độ ở nhóm
bệnh nhân có Hp (+) cao hơn nhóm bệnh nhân có Hp
(-), đặc biệt là tổn thơng viêm teo; sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê với p < 0,05. Tuy nhiên mức độ nhiễm
Hp không liên quan đến mức độ tổn thơng mô bệnh
học (p>0,05)
TàI LIệU THAM KHảO
1. Thái Phan ất (2005), Đặc điểm nội soi, mô bệnh
học, tỷ lệ nhiễm HP của viêm dạ dày thể trợt lồi, Luận
văn tốt nghiệp chuyên khoa cấp I, 2005, 20-21, 39, 42.
2. Nguyễn Thị Hoà Bình (2001), Nghiên cứu chẩn
đoán bệnh viêm dạ dày mạn tính bằng nội soi, mô bệnh
học và tỷ lệ nhiễm Helicobacter Pylori trong bệnh viêm dạ

dày mạn, Luận án Tiến sĩ y học, Hà Nội 2001, 10,74-85,
88-92.
3. Nguyễn Quang Chung, Tạ Long, Trịnh Tuấn
Dũng(1995), Hình ảnh nội soi, mô bệnh học của viêm dạ
dày mạn có nhiễm HP, Tạp chí khoa học tiêu hoá Việt
Nam số 7, 2007, 389-393.
4. Mai Thị Minh Huệ (1999), Nghiên cứu tình trạng dị
sản ruột, dị sản dạ dày, và loạn sản ở bệnh nhân viêm dạ
dày mạn tính. Luận văn tốt nghiệp chuyên khoa cấp II,
1999, 36-55.
5. Nguyễn Văn Thịnh, Nguyễn Văn Oai, Tạ Long, Trần
Văn Hợp (2001), Mối liên quan giữa tình trạng nhiễm HP
với Dị sản ruột, Loạn sản trong bệnh viêm loét dạ dày tá
tràng, Nội khoa số 3-2001, 16-18.
6. Mae F.Go, MD (2005), Helicopacter Pylori and
gastroduodenal disease, Advanced therapy in
Gastrenterology and liver disease, 2005,T 138-155.

×