Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Nâng cao chất lượngthẩm định tài chính trong hoạt động cho vay ngắn hạn DNNVV tại NHNo&PTNT Chi nhánh Hà Nội”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (475.93 KB, 71 trang )

Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của em.
Các số liệu, kết quả nêu trong chuyên đề là trung thực, xuất phát từ tình
hình thực tế của ngân hàng thực tập.
Hà Nội, ngày 23 tháng 05 năm 2013
Sinh viên
Vũ Thị Minh Trang
Vũ Thị Minh Trang Lớp NHTM.H-K12
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THẨM ĐỊNH 4
TÀI CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN DNNVV TẠI
CÁC NHTM 4
Thứ nhất, Thẩm định tài chính DN giúp Ngân hàng có quyết định đầu tư
đúng đắn trong cho vay ngắn hạn. 9
Thẩm định tài chính thông qua các BCTC giúp cán bộ tín dụng hiểu được
các con số hoặc nắm chắc các con số nhằm đưa ra một cơ sở hợp lý cho
việc dự đoán tương lai, trên cơ sở đó Ngân hàng đưa ra quyết định có cho
doanh nghiệp vay hay không. Điều này không chỉ liên quan tới vấn đề thu
nhập mà còn là vấn để bảo toàn vốn của Ngân hàng. Trong hoạt động cho
vay ngắn hạn của Ngân hàng, Ngân hàng dựa chủ yếu vào các báo cáo tài
chính trong quá khứ và kế hoạch kinh doanh, sử dụng vốn vay để phân
tích và ra quyết định đầu tư của mình 9
Thứ ba, Thẩm định tài chính DN làm cơ sở cho việc đánh giá xếp loại tín
dụng và có biện pháp trích lập, phòng ngừa hợp lý 10
Rủi ro tín dụng là tình trạng người đi vay không có khả năng trả lãi hoặc
nợ gốc hay cả hai. Ngân hàng cần phải quan tâm đến vấn đề rủi ro tín
dụng để bảo vệ Ngân hàng khỏi những thất bại, mất mát, thiệt hại không
dự tính trước và cần chuẩn bị cho những thay đổi bất lợi. Thông qua thẩm
định tài chính của khách hàng xin vay vốn, ngân hàng sẽ đánh giá được


khả năng trả nợ và ý chí trả nợ của khách hàng một cách sát thực hơn, xác
định xem khách hàng có thật sự có nhu cầu vốn không và mức ngân hàng
có thể cấp cho doanh nghiệp là bao nhiêu, đồng thời xác định thời hạn
khoản tín dụng cho phù hợp. 10
c)Thẩm định các tỷ số tài chính 13
Để có cái nhìn toàn diện về tình hình tài chính của DN thì ngoài việc đánh
giá các khoản mục trong báo cáo tài chính, CBTD còn phải đánh giá các
tỷ số tài chính 13
Khi thẩm định các tỷ số tài chính, CBTD sẽ tính toán các tỷ số này theo
thời gian rồi so sánh với nhau để thấy xu hướng biến động và so sánh với
Vũ Thị Minh Trang Lớp NHTM.H-K12
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
trung bình của ngành để thấy vị thế của DN. Có 4 nhóm tỷ số chính mà
CBTD cần quan tâm 13
Hệ số thanh toán nhanh 14
1.3 Nhân tố ảnh hưởng tới công tác thẩm định tài chính trong cho vay ngắn hạn
DNNVV của NHTM 19
1.3.1Nhân t ch quanố ủ 19
Thông tin: 19
Cán bộ tín dụng 19
Phương pháp phân tích và các chỉ tiêu phân tích 20
Một số nhân tố khác 20
1.3.2 Nhân t khách quanố 20
Về phía khách hàng 20
Về phía cơ quan hữu quan 21
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH
TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN TẠI NHNo&PTNT CHI
NHÁNH HÀ NỘI 22
2.1 Khái quát về NHNo&PTNT – Chi nhánh Hà Nội 22
2.1.1 Lịch sử hình thành vá quá trình phát triển 22

S T CH C NHNo&PTNT VI T NAM CHI NHÁNH HÀ N IƠĐỒ Ổ Ứ Ệ Ộ 24
1.Cơ cấu dư nợ theo loại tiền 28
2.Cơ cấu dư nợ theo thời gian 28
- Dư nợ cho vay Hợp tác xã, tư nhân, cá thể khác 28
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM
ĐỊNH TÀI CHÍNH TRONG CHO VẬY NGÁN HẠN DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN – CHI NHÁNH HÀ NỘI 47
3.2 Giải pháp định hướng công tác thẩm định tài chính trong cho vay ngắn hạn
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn – Chi
nhánh Hà Nội 48
3.3. Một số kiến nghị 58
Vũ Thị Minh Trang Lớp NHTM.H-K12
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NHTM Ngân hàng thương mại
CBTD Cán bộ tín dụng
DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa
NHNo&PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
KH Khách hàng
DN Doanh nghiệp
HMTD Hạn mức tín dụng
BCTC Báo cáo tài chính
BCKQKD Báo cáo kết quả kinh doanh
BCLCTT Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
TCDN Tài chính doanh nghiệp
TSCĐ Tài sản cố định
XDCB Xây dựng cơ bản
Vũ Thị Minh Trang Lớp NHTM.H-K12

Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng thương mại (NHTM) có vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát
triển kinh tế đất nước. Đối với các NHTM Việt Nam, cho vay là hoạt động cơ
bản nhất luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong doanh thu (từ 75 -85%). Nhưng đồng
thời cũng là hoạt động đem lại nhiều rủi ro nhất. do vây, đảm bảo và nâng cao
chất lượng hoạt động cho vay vừa là mục tiêu vừa là nhân tố quan trọng để nâng
cao năng lực cạnh tranh và phát triển của mỗi NHTM.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, quá trình thẩm định, quyết định cho
vay tại mỗi Ngân hàng luôn được tiến hành theo một quy trinh nghiệp vụ nghiêm
ngặt, có tính khoa học cao, có sự phối kết hợp chạt chẽ giữa cán bộ tín dụng
(CBTD) và cán bộ có thẩm quyền tại ngân hàng. Trong đó, công tác thẩm định
tài chính của khách hàng có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc đánh giá sức
mạnh tài chính, khả năng độc lập tự chủ tài chính trong kinh doanh, khả năng
thanh toán và hoàn trả nợ của người vay, từ đó làm lành mạnh hóa các món vay,
giảm thiểu rủi ro thất thoát cho Ngân hàng. Chính vì vậy, việc nghiên cứu tìm ra
các giải phái nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định tài chính của khách
hàng sẽ góp phần quyết định đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
Như chúng ta biết, trong những năm vừa qua các doanh nghiệp vừa và nhỏ
(DNNVV) đã được tạo rất nhiều điều kiện thuân lợi để phát triển đáng kể cả về
số lượng và chất lượng,Chiếm 95% tổng số doanh nghiệp đăng ký; đóng góp
khoảng 40% GDP năm 2011-2012, 25% tổng kim ngạch xuất toàn quốc, 35%
tổng vốn đầu tư toàn xã hội, 30% tổng thu NSNN (theo nguồn thông tin trên
trang web: www.tapchitaichinh.vn) nhưng tỷ lệ doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp
cận được vốn tín dụng hiện chỉ khoảng 30%,. Vì vậy, việc mở rộng cho vay đối
tượng DNNVV đặc biệt là cho vay ngắn hạn đang ngày càng trở nên đáng quan
tâm đối với các nhà tài chính cũng như lãnh đạo DNNVV. Xuất phát từ thực tiễn
quan sát đó, trong thời gian thực tập tại Chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội em
xin đưa ra những tìm hiểu về vấn đề trên qua đề tài: “ Nâng cao chất

lượngthẩm định tài chính trong hoạt động cho vay ngắn hạn DNNVV tại
Vũ Thị Minh Trang Lớp NHTM.H-K12
1
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
NHNo&PTNT Chi nhánh Hà Nội” . Thông qua đó, em mong muốn góp phần
hoàn thiện hơn nữa công tác thẩm định tài chính trong hoạt động cho vay ngắn
hạn DNNVV vì sự phát triển ngày một bền vững của Chi nhánh Hà Nội
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài tập trung vào ba mục đích cơ bản đó là:
• Xem xét những vấn đề lý luận cơ bản về DNNVV và công tác thẩm định
tài chính trong cho vay ngắn hạn
• Tìm hiểu và phân tích thực trạng về hoạt động kinh doanh chung và
công tác thẩm định tài chính trong cho vay ngắn hạn DNNVV tại Chi nhánh
NHNo&PTNT Hà Nội
• Từ đó, đưa ra những giải pháp và kiến nghĩ nhằm nâng cao hơn nữa chất
lượng thẩm định tài chính từ đó giúp ngân hàng giảm thiểu những rủi ro tín dụng
khôn lường.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
• Đối tượng nghiên cứu: Công tác thẩm định tài chính trong cho vay ngắn
hạn DNNVV tại NHNo&PTNT Chi nhánh Hà Nội.
• Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động tín dụng đối với DNNVV của Chi nhánh
từ năm 2010-2012.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Vận dụng tổng hợp các phương pháp bao gồm phương pháp duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử, các phương pháp thống kê, phân tích, so sánh và vẽ biểu
đồ minh họa.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục bảng biểu thì để tài gồm có ba chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về thẩm định tài chính trong hoạt động
cho vay ngắn hạn DNNVV tại NHTM.

Chương 2: Thực trạng công tác thẩm định tài chính trong hoạt động cho
vay ngắn hạn DNNVV tại NHNo&PTNT Chi nhánh Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tài chính trong
hoạt động cho vay ngắn hạn DNNVV tại NHNo&PTNT Chi nhánh Hà Nội.
Do phạm vi nghiên cứu còn hạn chế nên bài viết của em khó tránh khỏi sự
thiếu sót, vì vậy em mong nhận được sự quan tâm đóng góp ý kiến của các thầy
cô. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của Ban giám đốc và các anh chị
trong ngân hàng đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành tốt chuyên đề này.
Vũ Thị Minh Trang Lớp NHTM.H-K12
2
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
Hà Nội, ngày 23 tháng 05 năm 2013.
Sinh viên
Vũ Thị Minh Trang
Vũ Thị Minh Trang Lớp NHTM.H-K12
3
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THẨM ĐỊNH
TÀI CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN
DNNVV TẠI CÁC NHTM
1.1 Hoạt động cho vay ngắn hạn DNNVV tại các NHTM
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm DNNVV
a) Khái niệm DNNVV
Theo điều 3 của Nghị định 90/2001/NĐ – CP ngày 23/11/2001 của Chính
phủ về trợ giúp phát triển DNNVV đã nêu ra định nghĩa về DNNVV:“DNNVV
là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện
hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng
năm không quá 300 người”.
Định nghĩa này cũng chỉ mang tính chất tương đối, bởi một doanh nghiệp
có thật sự nhỏ khi số lao động nhỏ hơn 300 hay không thì còn tùy thuộc vào lĩnh

vực hoạt động. Đây là định nghĩa mới nhất đang được áp dụng về DNNVV ở
Việt Nam. Cùng với sự tăng trưởng, phát triển không ngừng của nền kinh tế,
cùng xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, định nghĩa về DNNVV sẽ có thể tiếp tục
thay đổi để phù hợp.
b) Đặc điểm doanh nghiệp vừa và nhỏ
Đặc điểm của các DNNVV là vấn đề được các NHTM hết sức quan tâm do
đây là đối tượng khách hàng ngày càng có vai trò quan trọng trong hoạt động tín
dụng của các ngân hàng.
 Có vốn đầu tư ban đầu ít, thu hồi vốn nhanh:
Đây là đặc điểm nổi bật nhất của các DNNVV,với quy mô sản xuất nhỏ nên
nhu cầu vốn đầu tư thấp (dưới 10 tỷ đồng), chu kỳ sản xuất kinh doanh thường
ngắn nên khả năng thu hồi vốn rất nhanh góp phần làm tăng tốc độ vòng quay
của vốn, giảm các khoản chi phí vốn mang lại hiệu quả sử dụng vốn cho doanh
nghiệp.
 Tồn tại hầu hết các lĩnh vực, các thành phần kinh tế.
Nền kinh tế thị trường ở nước ta tồn tại và phát triển bao gồm nhiều thành
phần với nhiều loại hình doanh nghiệp, từ các doanh nghiệp nhà nước, các công
ty tư nhân tới các hợp tác xã. DNNVV được lựa chọn các ngành ngề kinh doanh
Vũ Thị Minh Trang Lớp NHTM.H-K12
4
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
trong các lĩnh vực nông – lâm – ngư – nghiệp, công nghiệp, xây dựng,… phù
hợp quy định của nhà nước. Các doanh nghiệp nói chung và các DNNVV nói
riêng được kinh doanh bình đẳng trước pháp luật trong các lĩnh vực của nền kinh
tế trên mọi miền đất nước.
 Có tính linh hoạt và thích ứng cao.
Xuất phát từ các đặc điểm có qui mô sản xuất nhỏ, vốn đầu tư ban đầu
không lớn, cơ cấu tổ chức đơn giản, gọn nhẹ, doanh nghiệp dễ dàng điều chỉnh
chuyển hướng sản xuất kinh doanh vào những ngành nghề khác khi cảm thấy
lĩnh vực đó có lợi hơn. Mặt khác, cơ cấu gọn nhẹ cũng giúp chủ doanh nghiệp dễ

dàng hơn trong việc quản lý, giám sát, tiết kiệm chi phí quản lý, hạn chế sự sai
lệch thông tin. Điều này giúp cho DNNVV khai thác hết năng lực của mình, đạt
tới hiệu quả kinh doanh cao nhất.
 Năng lực tài chính thấp.
Việc tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của DNNVV chủ yếu dụa
vào vốn tự có của một hoặc một số cá nhân. Nguồn vốn này không đủ để
doanh nghiệp đổi mới dây chuyền công nghệ, tăng năng suất, nâng cao chất
lượng sản phẩm,… mặt khác, việc tiếp cận nguồn vốn vay từ các tổ chức tín
dụng còn hạn chế.
 Năng lực quản lý, điều hành của chủ DNNVV thấp.
Chủ doanh nghiệp thành lập doanh nghiệp do có sẵn mối quan hệ với các
kinh cung ứng trên thị trường, nhiều chủ doanh nghiệp còn có thói quen điều
hành quản trị theo kiểu gia đình. Việc tách bạch giữa các bộ phận trong DN chưa
rõ rằng, chủ doanh nghiệp chưa được đào tạo qua một khóa quản lý chính quy
nào, thậm chí không qua đào tạo nên thiếu hiểu biết về pháp luật, kinh tế,…
 Khả năng cạnh tranh của DNNVV còn hạn chế.
Do quy mô nhỏ, cơ sỏ vật chất kỹ thuật, trình độ thiết bị công nghệ yếu
kém, lac hậu nên chất lượng sản phẩm không cao, năng suất lao động thấp.
Thêm vào đó, trình độ tay nghề cũng như khả năng tiếp cận công nghệ mới của
người lao động còn hạn chế. Ngoài ra, việc tiếp cận thông tin của DN vẫn còn
yếu kém và chưa kịp thời. Tất cả những điều này làm giảm tính cạnh tranh của
DNNVV, tạo ra rào cản làm sản phẩm của DN khó tiếp cận với thị trường, đặc
biệt là thị trường xuất khẩu.
c) Vai trò của DNNVV
Vũ Thị Minh Trang Lớp NHTM.H-K12
5
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
Vai trò của DNNVV không chỉ thể hiện ở giá trị kinh tế mà các doanh
nghiệp này đóng góp mà còn thể hiện ở việc tạo công ăn việc làm, xóa đói giảm
nghèo và giảm bớt khoảng cách giữa các vùng trong cả nước.

Cụ thể:
 DNNVV tạo công ăn việc làm và thu nhập cho người lao động.
Hiện nay, việc làm là một trong những vấn đề cấp bách của nước ta. Trên
thực tế các DNNVV tạo ra khoảng 50-80% việc làm trong khu vực công nghiệp -
dịch vụ. Sự phát triển của các DNNVV còn giúp tác động tới cơ cấu lao động,
tạo sự chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng tích cực.
 DNNVV góp phần khai thác và tận dụng các nguồn lực xã hội.
Hiện nay, còn rất nhiều tiềm năng trong các bộ phận dân cư mà chúng ta
chưa khai thác được hết tiềm năng về trí tuệ, tay nghề, vốn, bí quyết sản xuất…
DNNVV còn góp phần hỗ trợ hoạt động của các doanh nghiệp lớn.
Tóm lại, DNNVV có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của
đất nước trên mọi mặt kinh tế - xã hội. Do đó, duy trì sự ổn định và phát triển
của các DNNVV là điều kiện cần thiết cho quá trình phát triển của mỗi quốc gia.
1.1.2 Vai trò của tín dụng ngắn hạn đối với DNNVV
a) Khái niệm tín dụng ngắn hạn
Cho vay ngắn hạn là loại cho vay có thời hạn có thời hạn dưới một năm.
Đây là nguồn vốn được dùng để bổ sung sự thiểu hụt tạm thời về vốn lưu động
cho các doanh nghiệp và phục vụ nhu cầu sinh hoạt của các cá nhân. Loại hình
cho vay này chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng dư nợ các NHTM và chủ yếu đáp
ứng nhu cầu vốn lưu động của các doanh nghiệp.
b) Vai trò của tín dụng ngắn hạn đối với DNNVV
Trong những năm gần đây số vốn các NHTM cho vay DNNVV chiếm hầu
như trên 40% Tổng dư nợ, trong đó cho vay ngắn hạn vẫn chiếm ưu thế (khoảng
70% trở lên). Như vậy tín dụng ngắn hạn đối với các DNNVV ngày càng thể
hiện rõ vai trò quan trọng:
 Tín dụng ngân hàng góp phần đảm bảo cho hoạt động của các DNNVV
được liên tục.
Trong thực tế không một doanh nghiệp nào có thể đảm bảo đủ 100% vốn
cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Vốn tín dụng của ngân hàng đã tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm máy móc thiết bị cải

tiến phương thức kinh doanh. Từ đó thúc đẩy tạo điều kiện cho quá trình sản
Vũ Thị Minh Trang Lớp NHTM.H-K12
6
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
xuất kinh doanh được liên tục.
 Tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
DNNVV
Khi sử dụng vốn tín dụng ngân hàng các DN phải tôn trọng hợp đồng tín
dụng phải đảm bảo hoàn trả cả gốc lẫn lãi đúng hạn và phải tôn trọng các điều
khoản của hợp đồng cho dù DN làm ăn có hiệu quả hay không. Do đó, đòi hỏi
các DN muốn có vốn tín dụng của ngân hàng phải có phướng án sản xuất
(PASX) khả thi. Không chỉ thu hồi đủ vốn mà các DN còn phải tìm cách sử dụng
vốn có hiệu quả, tăng nhanh chóng vòng quay vốn, đảm bảo tỷ suất lợi nhuận
phải lớn hơn lãi suất ngân hàng thì mới trả được nợ và kinh doanh có lãi.
 Tín dụng ngân hàng góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
Đối với các DNNVV, do hạn chế về vốn nên việc sử dụng vốn tự có để
sản xuất là khó khăn, nếu DN sử dụng vỗn tự có thì chi phí vốn sẽ cao và sản
phẩm khó được thị trường chấp nhận. Để hiệu quả thì DN phải có một cơ cấu
vốn tối ưu, kết cấu hợp lý nhất là phải cân đối cả nguồn vốn tự có và vốn vay
nhằm tối đa hóa lợi nhuận tại mức giá vốn bình quân rẻ nhất.
 Tín dụng ngân hàng góp phần tập trung vốn sản xuất, nâng cao khả
năng cạnh trang của các DNNVV.
Đối với các DNNVV, do có một số hạn chế nhất định, việc chiếm lĩnh ưu
thế trong cạnh tranh trước các DN lớn trong và ngoài nước là một vấn đề khó
khăn. Xu hướng hiện nay của các DNNVV là tăng cường liên doanh, liên kết,
tập trung vốn đầu tư và mở rộng sản xuất, trang bị kỹ thuật hiện đại để tăng sức
cạnh tranh. Như vậy, để có thể đáp ứng kịp thời, các DNNVV chỉ có thể tìm đến
tín dụng ngân hàng, có tín dụng ngân hàng mới có thể giúp DN thực hiện được
mục đích của mình là mở rộng, phát triền sản xuất kinh doanh.

1.1.3 Hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM
Trong cho vay ngắn hạn đối với các DN, các NHTM thường thỏa thuận với
khách hàng áp dụng một trong hai phương thức vay phổ biến hiện nay là:
 Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn khách hàng và NHTM thực hiện các
thủ tục vay vốn cần thiết và ký hợp đồng tín dụng. Như vậy,mỗi lần KH vay món
nào thì phải làm hồ sơ vay món đó. Do đó, nếu trong một quý KH có bao nhiều
món vay thì KH phải làm bấy nhiêu hồ sơ xin vay. Bộ phận tín dụng tiến hành
Vũ Thị Minh Trang Lớp NHTM.H-K12
7
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
phân tích hồ sơ xin vay và xem xét cho vay đối với từng hồ sơ cụ thể. Nhìn
chung, cho vay từng lần theo món có ưu điểm là NH có thể chủ động sử dụng
vốn và thu lãi nhiều đối với từng khoản vay, nhưng nhược điểm của nó là thủ tục
vay phức tạp, tốn chi phí, thời gian, KH không chủ động được nguồn vốn, hiệu
quả sử dụng vốn vay không cao do có thể phát sinh vào một thời điểm nào đó,
KH vừa có số nợ trên tài khoản cho vay vừa có số dư có trên tài khoản tiền gửi.
 Cho vay theo hạn mức tín dụng: NHTM và KH xác định và thỏa thuận
một hj mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. Đặc điểm cơ
bản của phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng là KH chỉ cần lập một bộ
hồ sơ vay vào đầu kỳ kế hoạch có thể sử dụng cho nhiều món vay. NH tiến hành
phân tích tín dụng và nếu đồng ý cho vay, hai bên tiến hành ký kết hợp đồng tín
dụng, trong hợp đồng tín dụng NH sẽ xác định hạn mức tín dụng cho KH. “Hạn
mức tín dụng là mức dư nợ vay tối đa được duy trì trong một thời gian nhất định
mà NH và KH đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng”.
Việc sử dụng phương thức cho vay nào do NH và KH thỏa thuận theo
nguyên tắc NH chỉ cho vay bổ sung vốn lưu động trên tinh thần KH nên tận
dụng tối đa các nguồn vốn khác có thể sử dụng. Điều này giúp KH tiết kiệm
được lãi vay đồng thời làm cho vốn vay sử dựng đúng mục đích góp phần hạn
chế rủi ro tín dụng cho NH.
1.1.4 Đặc điểm cho vay ngắn hạn doanh nghiệp vừa và nhỏ

 Các khoản cho vay ngắn hạn đối với đối tượng này chủ yếu là các
khoản có quy mô vốn không lớn.
Do đặc trưng của các DNNVV có quy mô vốn đầu tư thấp, hoạt động kinh
doanh nhỏ lẻ và DN vay vốn chủ yếu để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động thiếu hụt
trong quá trình sản xuất kinh doanh
 Hiệu quả không cao mà độ rủi ro lại rất lớn.
Vì các DNNVV có khả năng tài chính còn hạn chế, các bản báo tài chính,
sổ sách kế toán không rõ ràng minh bạch, nên nhìn vào không đánh giá được
năng lực của doanh nghiệp…
 Các NHTM tại Việt Nam hiện nay cho vay chủ yếu dựa trên tài sản đảm
bảo.
Điều này là rất cần thiết nhưng đôi khi lại hạn chế khả năng phát triển kinh
doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, trong nhiều trường hợp giá trị tài sản không đủ
Vũ Thị Minh Trang Lớp NHTM.H-K12
8
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
để đảm bảo cho các khoản vay, dẫn đến việc các Ngân hàng không thể đáp ứng
nhu cầu vốn của Doanh nghiệp.
1.2 Công tác thẩm định tài chính trong hoạt động cho vay ngắn hạn tại
NHTM
1.2.1 Sự cần thiết của thẩm định tài chính trong hoạt động cho vay
ngắn hạn của NHTM
a) Khái niệm thẩm định tài chính
Thẩm định tài chính DN vay vốn là việc xác định những điểm mạnh, điểm
yếu hiện tại của một doanh nghiệp vay vốn thông qua việc tính toán và phân tích
những tỷ số khác nhau, sử dụng số liệu từ BCTC. Từ đó, CBTD cần phải phân
tích, tìm ra được các mối liên hệ giữa các dữ liệu đã tính toán để có thể đưa ra
những kết luận chính xác về tình hình tài chính của khách hàng.
b) Sự cần thiết của việc thẩm định tài chính
Doanh nghiệp và tình hình tài chính của nó là đối tượng được các Ngân

hàng quan tâm. Ngân hàng thực hiện phân tích TCDN để đưa ra quyết định cho
một khoản tín dụng. Đối với cho vay ngắn hạn, phân tích tài chính doanh nghiệp
lại càng có ý nghĩa quan trọng hơn.
 Thứ nhất, Thẩm định tài chính DN giúp Ngân hàng có quyết định đầu tư
đúng đắn trong cho vay ngắn hạn.
Thẩm định tài chính thông qua các BCTC giúp cán bộ tín dụng hiểu được
các con số hoặc nắm chắc các con số nhằm đưa ra một cơ sở hợp lý cho việc dự
đoán tương lai, trên cơ sở đó Ngân hàng đưa ra quyết định có cho doanh nghiệp
vay hay không. Điều này không chỉ liên quan tới vấn đề thu nhập mà còn là vấn
để bảo toàn vốn của Ngân hàng. Trong hoạt động cho vay ngắn hạn của Ngân
hàng, Ngân hàng dựa chủ yếu vào các báo cáo tài chính trong quá khứ và kế
hoạch kinh doanh, sử dụng vốn vay để phân tích và ra quyết định đầu tư của
mình.
 Thứ hai, thẩm định tài chính làm cơ sở cho khả năng thu hồi vốn của
Ngân hàng
Mục tiêu khi cho vay của Ngân hàng là cho vay một đồng vốn thì phải thu
về được một đồng vốn + lãi. Vì vậy khả năng trả nợ của khách hàng luôn là mối
Vũ Thị Minh Trang Lớp NHTM.H-K12
9
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
quan tâm hàng đầu của Ngân hàng. Thẩm định tài chính sẽ giúp Ngân hàng xác
định, dự đoán được khả năng thanh toán của doanh nghiệp vay vốn. Việc xác
định khả năng thanh toán của doanh nghiệp là quan trọng đối với NHTM trong
phân tích các chỉ tiêu tài chính và được coi là chỉ tiêu được quan tâm hàng đầu
cho vay ngắn hạn nói riêng và trong quản lý tín dụng nói chung của Ngân hàng.
 Thứ ba, Thẩm định tài chính DN làm cơ sở cho việc đánh giá xếp loại
tín dụng và có biện pháp trích lập, phòng ngừa hợp lý
Rủi ro tín dụng là tình trạng người đi vay không có khả năng trả lãi hoặc nợ
gốc hay cả hai. Ngân hàng cần phải quan tâm đến vấn đề rủi ro tín dụng để bảo
vệ Ngân hàng khỏi những thất bại, mất mát, thiệt hại không dự tính trước và cần

chuẩn bị cho những thay đổi bất lợi. Thông qua thẩm định tài chính của khách
hàng xin vay vốn, ngân hàng sẽ đánh giá được khả năng trả nợ và ý chí trả nợ
của khách hàng một cách sát thực hơn, xác định xem khách hàng có thật sự có
nhu cầu vốn không và mức ngân hàng có thể cấp cho doanh nghiệp là bao nhiêu,
đồng thời xác định thời hạn khoản tín dụng cho phù hợp.
1.2.2 Nội dung thẩm định tài chính trong hoạt động cho vay ngắn hạn
của NHTM
Nhìn chung công tác tài chính thường bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
 Thẩm định mức độ tin cậy của các báo cáo tài chính
 Thẩm định các báo cáo tài chính
 Xem xét các tỷ số tài chính
a) Thẩm định mức độ tin cậy của các báo cáo tài chính
Trước khi tiến hành thẩm dịnh tài chính doanh nghiệp, CBTD phải tiến
hành thẩm định mức độ tin cậy của các báo cáo tài chính do doanh nghiệp cung
cấp. Đây là yếu tố quyết đinh tới chất lượng thẩm định. Một báo cáo tài chính sẽ
trở nên vô nghĩa đối với ngân hàng khi nó được “đánh bóng” và phản ánh không
chính xác tình hình tài chính thực tế của doanh nghiệp. Vì vậy, trong trường hợp
này các công việc tiếp theo hầu như không có giá trị.
Bước 1: Kiểm tra, đánh giá sơ bộ, bao gồm: kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp
của báo cáo tài chính, các số liệu trong các báo cáo tài chính có đảm bảo phù hợp
không, chế độ kế toán và phương pháp kế toán áp dụng có tuân thủ đúng quy
định của pháp luật không.
Bước 2: Kiểm tra cụ thể các báo cáo tài chính. Bằng kinh nghiệm, sự hiểu
Vũ Thị Minh Trang Lớp NHTM.H-K12
10
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
biết thực tế, độ nhạy của mình, CBTD tìm xem trong báo cáo tài chính đó có chỗ
nào mâu thuẫn, bất hợp lý và những chi tiết khả nghi. Vì các báo cáo tài chính có
mối quan hệ mật thiết với nhau, bổ sung và hỗ trợ cho nhau nên CBTD sẽ tiến
hành đối chiếu so sánh để xem liệu chúng có phù hợp không. Trong quá trình

này, để đánh giá mức độ tin cậy của báo cáo tài chính, CBTD không chỉ dừng lại
ở mức độ kiểm tra về mặt sổ sách của các báo cáo đó mà cần phải liên hệ thực tế
hoạt động của doanh nghiệp đang diễn ra. CBTD tiến hành thu thập thêm các
thông tin về doanh nghiệp thông qua tiếp xúc với lãnh đạo doanh nghiệp, xuống
cơ sở sản xuất của doanh nghiệp để quan sát, tiếp xúc với công nhân trong doanh
nghiệp và thu thập thêm các thông tin từ bạn hàng, đối thủ cạnh tranh, cơ quan
thuế… để có thể đối chiếu và xác minh tính chính xác các thông tin mà doanh
nghiệp cung cấp cho ngân hàng
Như vậy, qua việc kiểm tra các báo cáo tài chính và kết hợp các thông tin
mà ngân hàng thu thập được, CBTD có thể đánh giá được mức độ tin cậy của
các báo cáo tài chính.
b) Thẩm định các BCTC
Bảng 1: Kiểm tra BCTC và BCKQKD
Thông qua phân tích BCĐKT và BCKQKD, ta phân tích được lợi nhuận kế
toán từ đó giúp dự đoán khả năng sinh lời trong tương lai của doanh nghiệp (có
phụ lục đính kèm)
Đối với những câu hỏi không thể trả lời “có” hoặc “không”, cán bộ tín dụng
phải ghi chú vào phần thông tin bổ sung rồi ghi chi tiết xuống dưới báo cáo để
tổng hợp báo cáo thẩm định khách hàng.
Nhận xét chung về tình hình tài chính của DN:
- Nhận xét chung về quy mô và tốc độ tăng trưởng tổng tài sản và chi tiết
các khoản mục tài sản của DN.
- Nhận xét về chất lượng các khoản mục tài sản có.
- Nhận xét về cơ cấu nguồn vốn trong mối quan hệ với cơ cấu tài sản về các
mặt: tính ổn định và tự chủ của nguồn vốn phục vụ hoạt động SXKD, khả năng
thanh toán nhanh và khả năng thanh toán chung của DN.
- Nhận xét chung về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp thông qua phân tích tốc độ tăng trưởng của doanh thu thuần, của lợi
Vũ Thị Minh Trang Lớp NHTM.H-K12
11

Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
nhuận đạt được cũng như cơ cấu của nó theo nhóm sản phẩm.
III. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
BCLCTT là một trong 3 báo cáo tài chính quan trọng nhất của doanh
nghiệp. Báo cáo này được sử dụng để xác định mức độ bền vững trong ngắn hạn
của doanh nghiệp. Nếu lượng tiền mặt tăng thì nó sẽ làm tăng tính thanh khoản
cho công ty , sẵn sàng đáp ứng những nhu cấu về tiền mặt. BCLCTT được kết
cấu thành các dòng để phản ánh các chỉ tiêu liên quan đến việc hình thành và sử
dụng các khoản tiền theo từng loại hoạt động. Về cơ bản phân tích dòng tiền của
doanh nghiệp vay vốn giúp Ngân hàng đánh giá khả năng tạo tiền, qua đó hiểu
được khả năng thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp.
Nội dung của BCLCTT gồm 3 phần
* Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh
Các chỉ tiều phần này phản ánh toàn bộ dòng tiền thu chi có liên quan trực
tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như tiền thu bán hàng, tiền thu
từ các khoản phải thu của khách hàng, tiền trả cho người cung cấp, tiền trả cho
công nhân viên (có phụ lục đính kèm).
* Phần lưu chuyển từ hoạt động đầu tư
Các chỉ tiêu phần này phản ánh toàn bộ dòng tiền có liên quan trực tiếp đến
hoạt động đầu tư của doanh nghiệp.
 Dòng tiền ra (chủ yếu): bao gồm khoản chi đầu tư tài sản cố định và nhu
cầu vốn lưu động ban đầu.
 Dòng tiền vào: bao gồm các khoản thu hồi cuối kỳ như giá trị thanh lý tài
sản cố định và vốn lưu động thu hồi cuối kỳ.
Trong phần này, khi phân tích, cán bộ tín dụng cần phân biệt hai khoản đầu
tư khác nhau: Đầu tư cơ sở vật chất kĩ thuật của DN như đầu tư XDCB, mua sắm
TSCĐ và đầu tư vào đơn vị khác dưới các hình thức, các khoản này trong
BCLCTT không phân biệt đầu tư ngắn hạn hay đầu tư dài hạn. Các khoản thu chi
được phản ánh vào phần này gồm toàn bộ các khoản thu do bán TSCĐ, thanh lý
TSCĐ, thu hồi các khoản đầu tư vào đơn vị khác, thu lãi đầu tư…,các khoản chi

đầu tư mua sắm TSCĐ, chi để đầu tư vào đơn vị khác…
* Phần lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
Các chỉ tiêu phần này phản ánh toàn bộ dòng tiền thu chi có liên quan trực
tiếp đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Hoạt động tài chính gồm các
Vũ Thị Minh Trang Lớp NHTM.H-K12
12
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
nghiệp vụ làm tăng giảm nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Các khoản
thu chi được tính vào phần này gồm tiền thu do đi vay, thu do các chủ sở hữu
góp vốn, tiền thu từ lãi tiền gửi, tiền trả nợ các khoản vay, trả lại vốn cho các chủ
sở hữu, tiền trả lãi cho những người đầu tư vào doanh nghiệp.
Phân tích BCLCTT quan trọng nhất là giúp cho cán bộ tín nắm được sự
chênh lệch giữa lợi nhuận và số tiền hiện có là như thế nào, liệu doanh nghiệp có
đủ tiền để chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn. Đối với các Ngân hàng, việc phân
tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ để đánh giá doanh nghiệp thực sự thiếu tiền hay
không; tìm ra nguyên nhân của việc thiếu tiền và xem xét những nhuyên nhân
đó, nguyên nhân nào vẫn có thể chấp nhận cho vay và nguyên nhân nào khiến
Ngân hàng quyết định không cho vay.
c) Thẩm định các tỷ số tài chính
Để có cái nhìn toàn diện về tình hình tài chính của DN thì ngoài việc đánh
giá các khoản mục trong báo cáo tài chính, CBTD còn phải đánh giá các tỷ số tài
chính.
Khi thẩm định các tỷ số tài chính, CBTD sẽ tính toán các tỷ số này theo
thời gian rồi so sánh với nhau để thấy xu hướng biến động và so sánh với trung
bình của ngành để thấy vị thế của DN. Có 4 nhóm tỷ số chính mà CBTD cần
quan tâm
 Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
Các chỉ tiêu này giúp Ngân hàng đo lường, đánh giá khả năng của doanh
nghiệp trong việc đáp ứng nghĩa vụ thanh toán nợ khi đến hạn
 Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn

Hệ số khả năng
thanh toán ngắn hạn
=
Tài sản ngắn hạn
∑Nợ ngắn hạn
Hệ số này cho thấy khả năng thanh toán đáp ứng các nghĩa vụ tài chính
ngắn hạn. Chỉ số này thấp ám chỉ doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn đối với việc
thực hiện các nghĩa vụ của mình; nhưng một chỉ số thanh toán hiện hành quá cao
cũng không phải bao giờ cũng là một dấu hiệu tốt bởi vì nó cho thấy tài sản của
doanh nghiệp bị cột chặt vào “tài sản lưu động” quá nhiều, ví dụ như doanh
nghiệp để quá nhiều tiền mặt trong két gây lãng phí, hoặc quá nhiều hàng tồn
Vũ Thị Minh Trang Lớp NHTM.H-K12
13
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
kho, dẫn đến hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp là không cao. Nếu như
chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1 thì doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản
nợ ngắn hạn và tình hình tài chính bình thường hoạt khả quan. Ngược lại, hệ số
này nhỏ hơn 1 thì khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp thấp.
 Hệ số thanh toán nhanh
Hệ số thanh
toán
=
Tiền + chứng khoán khả mại+các khoản phải thu
Nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nhanh là thước đo khả năng trả nợ ngay các
khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp trong kỳ không phải bán các loại vật tư
hàng hoá. Hàng tồn kho là tài sản khó chuyển thành tiền nên hàng tồn kho không
được xếp vào loại tài sản lưu động có khả năng chuyển thành tiền.
Tỷ lệ này thông thường lớn hơn 1 thì tình hình thanh toán của doanh nghiệp
tương đối khả quan, doanh nghiệp có thể đáp ứng được yêu cầu thanh toán

nhanh. Tuy nhiên hệ số này quá lớn gây tình trạng mất cân đối của vốn lưu động,
vòng quay vốn chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
 Hệ số thanh toán lãi vay
Hệ số thanh toán
lãi vay
=
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Lãi vay phải trả
Hệ số này dùng để đo mức độ lợi nhuận có được do sử dụng vốn để đảm
bảo trả lãi cho chủ nợ. Nói cách khác, hệ số thanh toán lãi vay cho biết được số vốn
đi vay đã sử dụng tốt đến mức nào, đem lại một khoản lợi nhuận là bao nhiêu, có đủ
bù đắp lãi vay phải trả không. Chỉ tiêu này thể hiện khá rõ khả năng tài chính cũng
như nghĩa vụ trả nợ của doanh nghiệp. Hệ số này càng cao càng tốt.
 Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi
Các tỷ lệ trong nhóm chỉ tiêu này được thiết kế để đo lường năng lực có lãi
và mức sinh lợi của doanh nghiệp
 Mức sinh lời của tổng tài sản (ROA)
Vũ Thị Minh Trang Lớp NHTM.H-K12
14
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
ROA =
Lợi nhuận trước thuế
∑ Tài sản
Chỉ tiêu cho biết một đơn vị tài sản bình quân đem lại mấy đơn vị lợi nhuận
thuần trước thuế. Sức sinh lời của tổng tài sản càng lớn thì hiệu quả sử dụng tổng
tài sản càng cao và ngược lại. Để đánh giá chỉ tiêu này cần so sánh với chỉ tiêu
chung của từng ngành, từng lĩnh vực kinh doanh.
 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS)
ROS = Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu

Chỉ tiêu cho biết một đồng doanh thu mà doanh nghiệp thực hiện được
trong kỳ thì thu được mấy đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ số này cho biết được
năng lực kinh doanh, cạnh tranh của khách hàng trong việc tạo ra lợi nhuận, tỷ
suất càng cao càng tốt.
 Khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE)
ROE =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu
Chỉ số này được tính để biết được lợi nhuận thực tế đạt được trên vốn chủ
sở hữu của doanh nghiệp, đánh giá khả năng kinh doanh thực sự của khách hàng.
Chỉ số này càng cao càng tốt, ít nhất phải cao hơn lãi suất vay trong kỳ (cần lưu
ý trường hợp khách hàng có vốn chủ sở hữu quá cao thì chỉ số này có thể bị nhỏ
hơn nhưng tiềm ẩn rủi ro lớn). Chỉ tiêu ROE càng cao thì càng tốt, là mục tiêu
thực hiện của tất cả các doanh nghiệp vì:
ROE =
DTT
LNST
x
TTS
DTT
x
VCSH
TTS
=ROS x V
TTS
x F
L
= ROA x F
L
Trong đó: ROS: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh th

V
TTS
: Vòng quay tổng tài sản
F
L
: Đòn bẩy tài chính
Khi Ngân hàng thường lựa chọn doanh nghiệp có ROE càng cao càng tốt,
nhưng rủi ro lại rất cao bởi doanh nghiệp đang phải đánh đổi giữa lợi nhuận và
rủi ro. Mặc dù ROA thấp nhưng doanh nghiệp vẫn có ROE cao do đã sử dụng
dòn bẩy tài chính cao, nghĩa là đi vay nợ nhiều trong khi sử dụng tối thiểu vốn
Vũ Thị Minh Trang Lớp NHTM.H-K12
15
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
chủ sở hữu.
NHTM cũng không nên chỉ dựa vào chỉ số ROE để từ chối những doanh
nghiệp có ROE nhỏ bởi vì có những doanh nghiệp có quy mô vốn chủ sở hữu
lớn, trong những năm đầu mới thành lập và hoạt động sẽ chưa thể đạt được một
chỉ số ROE cao được.
 Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động
Nhóm chỉ tiêu này đo lường hiệu qủa trong việc sử dụng các nguồn lực của
công ty để kiếm được lợi nhuận
 Số vòng quay của hàng tồn kho là số lần mà hàng hoá tồn kho bình quân
luân chuyển trong kỳ.
Số vòng quay hàng tồn kho càng lớn hoặc số ngày một vòng quay hàng tồn
kho càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển hàng tồn kho càng nhanh. Có thể thấy rằng
vì doanh nghiệp phải dùng vốn để duy trì lượng hàng lưu kho nên doanh nghiệp
sẽ được lợi khi bán hàng càng nhanh càng tốt để giải phóng tiền mặt cho các
mục đích sử dụng tiền mặt khác. Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì việc
kinh doanh được đánh giá càng tốt, bởi lẽ doanh nghiệp chỉ đầu tư cho hàng tồn
kho thấp nhưng vẫn đạt được doanh số cao. Tuy nhiên, nếu chỉ tiêu này quá cao

lại thể hiện sự truc trặc trong khâu cung cấp, hàng hoá cung ứng không kịp cung
ứng cho khách hàng, gây mất uy tín doanh nghiệp.
 Chỉ tiêu luân chuyển khoản phải thu
Vòng quay các
khoản phải thu
= Doanh thu thuần
Các khoản phải thu
Vũ Thị Minh Trang Lớp NHTM.H-K12
Số vòng quay hàng tồn kho
=
Giá vốn hàng bán trong kỳ
Hàng tồn kho bình quân
Kỳ luân chuyển hàng tồn kho = Số ngày trong kỳ (360ngày)
Số vòng quay hàng tồn kho
16
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
Kỳ thu tiền bình
= Số ngày trong kỳ (360 ngày)
Số vòng quay các khoản phải thu
Số vòng quay nợ phải thu càng lớn và số ngày một vòng quay càng nhỏ thể
hiện tốc độ luân chuyển nợ phải thu càng nhanh, khả năng thu hồi nợ nhanh. Tỷ
số vòng quay nợ phải thu cao hay thấp phụ thuộc vào chính sách bán chịu của
doanh nghiệp và trong nhiều trường hợp chưa có thể đưa ra kết luận chắc chắn,
mà phải xem xét các mục tiêu chính sách cụ thể của doanh nghiệp như mục tiêu
mở rộng thị trường, chính sách tín dụng của doanh nghiệp.
 Chỉ tiêu tài sản ngắn hạn ( tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn)
Vòng quay tài sản
ngắn hạn
=
Doanh thu thuần

Tài sản ngắn hạn bình quân trong kỳ
Số vòng quay của tài sản ngắn hạn càng lớn thì tốc độ luân chuyển tài sản
ngắn hạn nhanh góp phần tiết kiệm vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, hạn
chế ứ đọng hoặc bị chiếm dụng vốn. Đây là chỉ tiêu quan trọng đánh giá hiệu quả
sử dụng vốn trong sản xuất kinh doanh. Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của vốn
lưu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho DN. Chỉ tiêu này được đánh
giá theo mức chung phù hợp với đặc thù sản xuất kinh doanh của từng ngành.
 Nhóm chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tài chính
Nhóm chỉ tiêu này đo lường phạm vi theo đó việc trang trải tài chính cho
các khoản vay nợ được DN thực hiện bằng cách vay nợ ngắn hạn hay bán cổ
phần.
Hệ số vốn
CSH
= Vốn CSH = 1 - Hệ số nợ
Tổng nguồn vốn
Hệ số nợ
= Nợ phải trả
Vũ Thị Minh Trang Lớp NHTM.H-K12
17
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
Tổng nguồn vốn
Hệ số chủ sở hữu phản ánh số tiền mà doanh nghiệp tự bỏ ra tài trợ cho các
tài sản ngắn hạn và dài hạn trên tổng nguồn vốn. Đây là một chỉ tiêu quan trọng
đánh giá khả năng tự chủ về tài chính của công ty. Trên lý thuyết, một doanh
nghiệp có tỷ suất tự tài trợ càng cao thì mức độ phụ thuộc về tài chính vào các
chủ thể bên ngoài càng thấp. Tuy nhiên, trên thực tế để đánh giá mức độ hợp lý
của chỉ tiêu này cần căn cứ vào tỷ suất tự tài trợ trung bình của ngành hoặc so
với một doanh nghiệp cùng loại hoạt động kinh doanh có tình hình tài chính lành
mạnh, làm ăn có lãi.
Hệ số nợ phản ánh số tiền mà doanh nghiệp phải đi vay, hệ số này càng cao

chứng tỏ doanh nghệp bị phụ thuộc rất lớn vào chủ nợ, bị ràng buộc hoặc bị sức
ép của các khoản nợ vay. Các chủ nợ nói chung, các Ngân hàng nói riêng thường
thích tỷ suất tự tài trợ càng cao càng tốt, vì khi như vậy sẽ thấy một sự đảm bảo
cho các món nợ vay được hoàn trả đúng hạn.
1.2.3 Các phương pháp được sử dụng trong thẩm định tài chính khi cho
vay ngắn hạn
Phương pháp thẩm định tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và
biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối liên hệ
bên trong và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu
tài chính tổng hợp và chi tiết nhằm đánh giá tình hình tài chính DN.
Các phương pháp thẩm định TCDN thường được ứng dụng tại các NHTM:
- Phương pháp sánh: áp dụng phương pháp so sánh cần đảm bảo tính
thống nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính chất và đơn vị tính toán…
Trong quá trình so sánh thì việc quan trọng là phải chọn được gốc so sánh, dựa
trên kết quả so sánh với gốc để đánh giá xu hướng cũng như tốc độ phát triển của
các chỉ tiêu. Giá trị so sánh có thể lựa chọn số tuyệt đối, số tương đối hoặc số
bình quân.
Phương pháp số tỷ lệ: trong đó sử dụng các tỷ số để phân tích. Đó là các
chỉ số đơn được thiết lập bởi chỉ tiêu này so sánh với chỉ tiêu khác. Đây là
phương pháp đơn giản, dễ thực hiện, giúp các nhà phân tích có thể đưa ra đánh
Vũ Thị Minh Trang Lớp NHTM.H-K12
18
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
giá một cách nhanh nhất. Tuy nhiên, đây cũng là phương pháp có độ chính xác
phụ thuộc rất nhiều vào độ tin cậy của các số liệu gốc.
- Phương pháp Dupont: bản chất của phương pháp Dupont là tách một tỷ số
tổng hợp phản ánh hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp ( ví dụ như: tỷ suất lợi
nhuận tổng tài sản ROA hay tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn chủ sở hữu ROE,…)
thành tích các chỉ số có quan hệ nhân quả với nhau. Việc này cho phép phân tích
ảnh hưởng của từng tỷ số cấu thành đến tỷ số tổng hợp. Từ kết quả phân tích này

giúp các nhà thẩm định tài chính biết được chính xác nguyên nhân nào dẫn đến
việc tăng tỷ số hiệu quả của doanh nghiệp, từ đó có biện pháp thích hợp.
1.3 Nhân tố ảnh hưởng tới công tác thẩm định tài chính trong cho vay
ngắn hạn DNNVV của NHTM
1.3.1 Nhân tố chủ quan
Nhân tố chủ quan là những nhân tố xuất phát từ phía Ngân hàng, đó là cách
thức Ngân hàng xử lý thông tin tài chính nhận được từ doanh nghiệp, là trình độ
cán bộ tín dụng, là quy trình phân tích mà Ngân hàng đang áp dụng.
 Thông tin:
Thông thường để thuận lợi cho việc đi vay, các báo cáo tài chính của
doanh nghiệp đưa lên cho Ngân hàng đều cho thấy tình hình tài chính là lành
mạnh. Nếu NH chỉ dựa vào các thông tin này thì kết quả phân tích sẽ không phản
ánh đúng thực chất tình hình của doanh nghiệp.
 Cán bộ tín dụng
Trong quá trình phân tích tài chính, cán bộ tín dụng luôn đóng vai trò vô
cùng quan trọng. Bởi lẽ họ chính là những người trực tiếp tiến hành phân tích tài
chính của doanh nghiệp mà Ngân hàng có thể sẽ cho vay vốn. Công tác phân tích
tài chính không phải là nghiệp vụ đơn giản, nó đòi hỏi cán bộ phân tích không
những phải có kiến thức sâu về nghiệp vụ, phải am hiểu các lĩnh vực cho vay,
đầu tư của Ngân hàng mà còn phải có những hiểu biết về các vấn đề liên quan
như: Thuế, môi trường, thị trường, khoa học công nghệ… Do vậy phần nào hiệu
quả của công tác phân tích tài chính khách hàng sẽ phụ thuộc vào chất lượng
nhân tố con người.
Vũ Thị Minh Trang Lớp NHTM.H-K12
19
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
 Phương pháp phân tích và các chỉ tiêu phân tích
Phương pháp phân tích là một yếu tố có ảnh hưởng lớn đến chất lượng phân
tích TCDN trong cho vay ngắn hạn. Với nguồn thông tin đã có được, vấn đề đặt
ra với Ngân hàng là làm thế nào, lựa chọn phương pháp nào, chỉ tiêu nào để

phân tích mang lại hiệu quả tốt nhất. Việc sử dụng phương pháp nào, chỉ tiêu nào
để phân tích lại phụ thuộc vào quyết định của mỗi Ngân hàng. Mỗi doanh nghiệp
có một đặc trưng nhất định vì vậy việc lựa chọn các chỉ tiêu tài chính phù hợp
với điều kiện của từng doanh nghiệp là rất quan trọng. .
 Một số nhân tố khác
- Tổ chức điều hành:
Phân tích tài chính doanh nghiệp vay vốn bao gồm nhiều hoạt động liên
quan chặt chẽ với nhau, kết quả của nó phụ thuộc nhiều vào việc tổ chức, điều
hành. Công tác tổ chức và sự phối hợp nhuần nhuyễn, hợp lý, khoa học các bộ
phận trong quá trình thẩm định sẽ tránh được sự chồng chéo, phát huy được
những mặt mạnh, hạn chế những mặt yếu của mỗi tác nhân và trên cơ sở đó giảm
bớt chi phí cũng như thời gian thẩm định nói chung và thời gian phân tích TCDN
nói riêng.
- Trang thiết bị công nghệ:
Hiện nay, công nghệ thông tin đã được ứng dụng vào trong ngành Ngân
hàng làm tăng khả năng thu thập, xử ký và lưu trữ thông tin một cách hiệu quả
hơn. Trên cơ sở đó cung cấp thông tin cho việc phân tích tài chính dự án đầu tư
một cách hiệu quả hơn. Các cán bộ tín dụng có thể truy cập và xử lý một lượng
thông tin lớn mà vẫn tiết kiệm thời gian.
1.3.2 Nhân tố khách quan
 Về phía khách hàng
Doanh nghiệp khi trình phương án vay vốn ngắn hạn lên Ngân hàng để xin
vay vốn nghĩa là họ muốn được vay vốn đầu tư. Tuy nhiên thì không phải lúc
nào các chủ đầu tư cũng có thái độ hợp tác lành mạnh với Ngân hàng. Những tài
liệu mà chủ đầu tư cung cấp là căn cứ để Ngân hàng xem xét đánh giá về năng
lực tài chính của doanh nghiệp cũng như hiệu quả của phương án sử dụng vốn
lưu động, nhưng có nhiều chủ đầu tư vì lợi ích riêng đã cố tình không trung thực
Vũ Thị Minh Trang Lớp NHTM.H-K12
20
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng

và bỏ qua một vài chi tiết mà Ngân hàng thấy khó khăn khi cho vay.
 Về phía cơ quan hữu quan
Cơ quan hữu quan – đó là những cơ quan quản lý Ngân hàng hoặc những
văn bản chính sách của các cơ quan này có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động
của Ngân hàng. Khi các cơ quan này đưa ra những văn bản mới thì sự kịp thời,
tính hợp lý của chúng và của các văn bản hướng dẫn kèm theo có ảnh hưởng đến
hoạt động của Ngân hàng nói chung và công tác thẩm định của Ngân hàng nói
riêng.
Như vậy có thể nói, các yếu tố về phía Ngân hàng, khách hàng hay cơ quan
hữu quan đều ảnh hưởng tới công tác phân tích tài chính doanh nghiệp vay vốn
của Ngân hàng, dù mức độ ảnh hưởng là khác nhau.
Vũ Thị Minh Trang Lớp NHTM.H-K12
21

×