Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Phát triển hoạt động TTQT thông qua LC tại Sở giao dịch Maritimebank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (675.6 KB, 70 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
LỜI CAM ĐOAN
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hiền
Lớp: TTQTD - K12
Khoa: Ngân hàng
Em xin cam đoan rằng khóa luận tốt nghiệp: “Phát triển hoạt động TTQT thông
qua L/C tại Sở giao dịch Maritimebank” là công trình nghiên cứu của riêng em. Tất
cả số liệu trong khóa luận đều là trung thực, phản ánh đúng thực tế tình hình hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng TMCP ĐT&PT Nam Hà Nội.
SV: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: TTQT D - K12
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này, ngoài sự cố gắng của bản thân, em
đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của các thầy cô, các cán bộ trong cơ quan thực
tập cũng như sự động viên từ gia đình và bạn bè.
Em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô trường Học Viện Ngân Hàng, những
người đã cho em hành trang tri thức trong suốt bốn năm học Đại học.
Cháu xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới đội ngũ cán bộ tại Sở giao dịch
Maritimebank đã nhiệt tình giúp đỡ, chia sẻ những kiến thức và kinh nghiệm trong
hoạt động tín dụng chứng từ của ngân hàng trong suốt thời gian thực tập.
Cuối cùng, con xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cha mẹ, những người đã
sinh thành, dưỡng dục và nuôi dạy con nên người. Cha mẹ đã luôn bên cạnh con,
động viên con trong suốt thời gian hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. Con sẽ mãi
ghi nhớ công ơn của cha mẹ.
SV: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: TTQT D - K12
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN 1
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hiền 1
Lớp: TTQTD - K12 1
Khoa: Ngân hàng 1


Em xin cam đoan rằng khóa luận tốt nghiệp: “Phát triển hoạt động
TTQT thông qua L/C tại Sở giao dịch Maritimebank” là công trình
nghiên cứu của riêng em. Tất cả số liệu trong khóa luận đều là trung
thực, phản ánh đúng thực tế tình hình hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng TMCP ĐT&PT Nam Hà Nội. 1
LỜI CẢM ƠN 2
CHƯƠNG I 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG
TTQT THÔNG QUA L/C TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1
1.1.Thanh toán quốc tế thông qua L/C 1
1.1.1.Khái niệm TTQT thông qua L/C 1
1.1.2.Đặc điểm và vai trò của TTQT thông qua L/C 2
1.1.3.Các bên tham gia TTQT thông qua L/C 3
1.1.3.1.Người yêu cầu mở L/C (Applicant) 4
1.1.3.2.Ngân hàng phát hành (Issuing Bank) 4
1.1.3.3.Ngân hàng thông báo (Advising Bank) 4
1.1.3.4.Người thụ hưởng L/C (Beneficiary) 4
1.1.3.5.Ngân hàng xác nhận (Confirming Bank) 4
1.1.3.6.Ngân hàng được chỉ định (Nominated Bank) 4
SV: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: TTQT D - K12
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
1.1.3.7.Ngân hàng chiết khấu (Negotiating Bank) 4
1.1.3.8.Ngân hàng trả tiền (Paying Bank) 5
1.1.4.Bộ máy tổ chức và quy trình nghiệp vụ TTQT thông qua L/C 5
Sơ đồ 1.1. Quy trình nghiệp vụ TTQT thông qua L/C 5
1.2.Phát triển hoạt động TTQT thông qua L/C tại NHTM 7
1.2.1.Quan điểm về phát triển hoạt động TTQT thông qua L/C tại
NHTM 7
1.2.2.Sự cần thiết phải phát triển hoạt động TTQT thông qua L/C
tại NHTM 7

1.2.2.1.Sự cần thiết đối với NH 7
1.2.2.2.Sự cần thiết đối với khách hàng 8
1.2.2.3.Sự cần thiết đối với xã hội 8
1.2.3.Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển hoạt động TTQT thông qua
L/C 8
1.2.3.1.Doanh số hoạt động TTQT thông qua L/C 9
1.2.3.2.Doanh thu hoạt động TTQT thông qua L/C 9
1.2.3.3.Rủi ro trong hoạt động TTQT thông qua L/C 9
1.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển hoạt động TTQT
thông qua L/C tại NHTM 10
1.3.1.Nhân tố chủ quan 10
1.3.2.Nhân tố khách quan 12
CHƯƠNG II 14
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TTQT THÔNG QUA
L/C TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI VIỆT
NAM 14
SV: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: TTQT D - K12
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
2.1.2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức 15
2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban 15
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch
Maritimebank Việt Nam 17
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn 18
Biểu đồ 2.1: Tổng nguồn vốn huy động 2010 – 2012 19
2.1.3.2. Hoạt động tín dụng 20
Biểu đồ 2.2: Tổng dư nợ +n dụng 2010 – 2012 20
Bảng 2.2: Dư nợ +n dụng theo đối tượng khách hàng 21
(đ.v: tỷ VNĐ) 21
2.1.3.3.Các hoạt động khác 21
2.1.3.4. Kết quả kinh doanh 21

Bảng 2.4: Kết quả hoạt động kinh doanh 2010 – 2012 22
2.2.1. Quy trình TTQT thông qua L/C tại Sở giao dịch
Maritimebank 22
2.2.1.1. L/C nhập khẩu 22
Sơ đồ 2.2: Quy trình thanh toán L/C nhập khẩu 23
Sơ đồ 2.3: Quy trình thanh toán L/C xuất khẩu tại SGD 26
2.2.2.1. Doanh số hoạt động TTQT thông qua L/C tại SGD
Maritimebank 27
Biểu đồ 2.3: Tình hình hoạt động TTQT của SGD MariAmebank 2010 – 2012 28
Bảng 2.5: Tỷ trọng doanh số TDCT tại SGD MariAmebank 2008 – 2012 29
Biểu đồ 2.4: Doanh số hoạt động TDCT tại Sở giao dịch MariAmebank 2008 – 2012 30
Bảng 2.6: Tình hình hoạt động L/C nhập khẩu tại Sở giao dịch MariAmebank 2008 – 2012
31
Bảng 2.7: Tỷ trọng doanh số L/C nhập khẩu trong tổng doanh số hoạt động TTQT tại Sở
giao dịch MariAmebank 2008 – 2012 32
Bảng 2.8: Tình hình hoạt động L/C xuất khẩu tại Sở giao dịch MariAmebank 2008 – 2012
33
SV: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: TTQT D - K12
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
Bảng 2.9: Tỷ trọng doanh số L/C xuất khẩu trong tổng doanh số hoạt động TTQT tại Sở
giao dịch MariAmebank 2008 – 2012 34
Biểu đồ 2.5: Tỷ trọng doanh số L/C xuất khẩu và L/C nhập khẩu trong doanh số hoạt
động L/C 35
2.2.2.2. Doanh thu hoạt động TTQT thông qua L/C 36
Biểu đồ 2.6: Doanh thu hoạt động TDCT tại Sở giao dịch MariAmebank 36
2008 – 2012 36
2.2.2.3. Rủi ro trong hoạt động TTQT thông qua L/C 37
2.3. Đánh giá sự phát triển hoạt động TTQT thông qua L/C tại Sở
giao dịch Maritimebank 37
2.3.1. Kết quả đạt được 38

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 38
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TTQT THÔNG QUA
L/C 43
TẠI SỞ GIAO DỊCH MARITIMEBANK 43
3.1. Định hướng của Sở giao dịch Maritimebank trong năm 2013 43
3.1.1. Định hướng phát triển kinh doanh 43
3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động TTQT thông qua L/C 43
3.2. Các giải pháp phát triển hoạt động TTQT thông qua L/C tại
SGD Maritimebank 44
3.2.1. Tăng cường công tác Marketing cho hoạt động thanh toán
TDCT 45
3.2.2. Thường xuyên cập nhật những thay đổi trong hoạt động ngoại
thương, các luật lệ cũng như tập quán TMQT mới được áp dụng 47
3.2.3. Đẩy mạnh hoạt động tư vấn khách hàng 48
3.3. Một số kiến nghị 49
3.3.1. Đối với Maritime Hội sở chính 49
SV: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: TTQT D - K12
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
3.3.2. Đối với cơ quan quản lý Nhà nước 50
KẾT LUẬN 55
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 56
SV: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: TTQT D - K12
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Nội dung
1 HĐTM : Hợp đồng thương mại
2 KH : Khách hàng
3 NH : Ngân hàng
4 NHđCĐ : Ngân hàng được chỉ định
5 NHNN : Ngân hàng nhà nước

6 NHPH : Ngân hàng phát hành
7 NHTB : Ngân hàng thông báo
8 NHTM : Ngân hàng thương mại
9 NHXN : Ngân hàng xác nhận
10 NK : Nhập khẩu
11 SXKD : Sản xuất kinh doanh
12 TCTD : Tổ chức tín dụng
13 TDCT : Tín dụng chứng từ
14 TK : Tài khoản
15 TMCP : Thương mại cổ phần
16 TTQT : Thanh toán quốc tế
17 TTV : Thanh toán viên
18 XK : Xuất khẩu
19 XNK : Xuất nhập khẩu
SV: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: TTQT D - K12
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1. Quy trình nghiệp vụ TTQT thông qua L/C .Error: Reference source not
found
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức của Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Hàng Hải Error:
Reference source not found
Sơ đồ 2.2: Quy trình thanh toán L/C nhập khẩu Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.3: Quy trình thanh toán L/C xuất khẩu tại SGD Error: Reference source
not found

LỜI CAM ĐOAN 1
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hiền 1
Lớp: TTQTD - K12 1
Khoa: Ngân hàng 1
Em xin cam đoan rằng khóa luận tốt nghiệp: “Phát triển hoạt động

TTQT thông qua L/C tại Sở giao dịch Maritimebank” là công trình
nghiên cứu của riêng em. Tất cả số liệu trong khóa luận đều là trung
thực, phản ánh đúng thực tế tình hình hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng TMCP ĐT&PT Nam Hà Nội. 1
LỜI CẢM ƠN 2
CHƯƠNG I 1
CHƯƠNG I 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG
TTQT THÔNG QUA L/C TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG
TTQT THÔNG QUA L/C TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1
1.1.Thanh toán quốc tế thông qua L/C 1
SV: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: TTQT D - K12
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
1.1.1.Khái niệm TTQT thông qua L/C 1
1.1.2.Đặc điểm và vai trò của TTQT thông qua L/C 2
1.1.3.Các bên tham gia TTQT thông qua L/C 3
1.1.3.1.Người yêu cầu mở L/C (Applicant) 4
1.1.3.2.Ngân hàng phát hành (Issuing Bank) 4
1.1.3.3.Ngân hàng thông báo (Advising Bank) 4
1.1.3.4.Người thụ hưởng L/C (Beneficiary) 4
1.1.3.5.Ngân hàng xác nhận (Confirming Bank) 4
1.1.3.6.Ngân hàng được chỉ định (Nominated Bank) 4
1.1.3.7.Ngân hàng chiết khấu (Negotiating Bank) 4
1.1.3.8.Ngân hàng trả tiền (Paying Bank) 5
1.1.4.Bộ máy tổ chức và quy trình nghiệp vụ TTQT thông qua L/C 5
1.2.Phát triển hoạt động TTQT thông qua L/C tại NHTM 7
1.2.1.Quan điểm về phát triển hoạt động TTQT thông qua L/C tại
NHTM 7
1.2.2.Sự cần thiết phải phát triển hoạt động TTQT thông qua L/C

tại NHTM 7
1.2.2.1.Sự cần thiết đối với NH 7
1.2.2.2.Sự cần thiết đối với khách hàng 8
1.2.2.3.Sự cần thiết đối với xã hội 8
1.2.3.Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển hoạt động TTQT thông qua
L/C 8
1.2.3.1.Doanh số hoạt động TTQT thông qua L/C 9
1.2.3.2.Doanh thu hoạt động TTQT thông qua L/C 9
SV: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: TTQT D - K12
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
1.2.3.3.Rủi ro trong hoạt động TTQT thông qua L/C 9
1.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển hoạt động TTQT
thông qua L/C tại NHTM 10
1.3.1.Nhân tố chủ quan 10
1.3.2.Nhân tố khách quan 12
CHƯƠNG II 14
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TTQT THÔNG QUA
L/C TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI VIỆT
NAM 14
2.1.2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức 15
2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban 15
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch
Maritimebank Việt Nam 17
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn 18
2.1.3.2. Hoạt động tín dụng 20
2.1.3.3.Các hoạt động khác 21
2.1.3.4. Kết quả kinh doanh 21
2.2.1. Quy trình TTQT thông qua L/C tại Sở giao dịch
Maritimebank 22
2.2.1.1. L/C nhập khẩu 22

2.2.2.1. Doanh số hoạt động TTQT thông qua L/C tại SGD
Maritimebank 27
2.2.2.2. Doanh thu hoạt động TTQT thông qua L/C 36
2.2.2.3. Rủi ro trong hoạt động TTQT thông qua L/C 37
2.3. Đánh giá sự phát triển hoạt động TTQT thông qua L/C tại Sở
SV: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: TTQT D - K12
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
giao dịch Maritimebank 37
2.3.1. Kết quả đạt được 38
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 38
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TTQT THÔNG QUA
L/C 43
TẠI SỞ GIAO DỊCH MARITIMEBANK 43
3.1. Định hướng của Sở giao dịch Maritimebank trong năm 2013 43
3.1.1. Định hướng phát triển kinh doanh 43
3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động TTQT thông qua L/C 43
3.2. Các giải pháp phát triển hoạt động TTQT thông qua L/C tại
SGD Maritimebank 44
3.2.1. Tăng cường công tác Marketing cho hoạt động thanh toán
TDCT 45
3.2.2. Thường xuyên cập nhật những thay đổi trong hoạt động ngoại
thương, các luật lệ cũng như tập quán TMQT mới được áp dụng 47
3.2.3. Đẩy mạnh hoạt động tư vấn khách hàng 48
3.3. Một số kiến nghị 49
3.3.1. Đối với Maritime Hội sở chính 49
3.3.2. Đối với cơ quan quản lý Nhà nước 50
KẾT LUẬN 55
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 56
SV: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: TTQT D - K12
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hội nhập kinh tế quốc tế và xu thế toàn cầu hóa đã và đang trở thành xu
thế khách quan của sự phát triển kinh tế thế giới. Hiện nay, các quốc gia luôn
sẵn sàng mở cửa nền kinh tế, tham gia hội nhập. Không nằm ngoài xu hướng
đó, Việt Nam cũng đã có những thành công đáng ghi nhận, hoạt động kinh tế
quốc tế luôn là một hoạt động có nguồn thu lớn, góp phần vào sự tăng trưởng
kinh tế khá cao trong những năm gần đây. Trong đó, hoạt động xuất nhập
khẩu, là một trong các hoạt động chính của hoạt động kinh tế quốc tế, chính là
cầu nối gắn kết các nền kinh tế trên thế giới với nhau, cùng đẩy nhanh tốc độ
phát triển của mỗi quốc gia.
Bên cạnh sự phát triển của hoạt động XNK, không thể không nói đến hoạt
động TTQT. Trong những năm gần đây, hoạt động TTQT nói chung và hoạt động
thanh toán L/C nói riêng ở Việt Nam đã có những bước phát triển lớn, phát huy
được thế mạnh của mình. Với các phương thức thanh toán đa dạng, hoạt động
TTQT giúp các doanh nghiệp trong và ngoài nước thanh toán nhanh và an toàn hơn
khi tham gia hoạt động thương mại trên trường quốc tế.
Phương thức thanh toán L/C là phương thức được sử dụng rộng rãi, khá phổ
biến hiện nay tại các ngân hàng Việt Nam. Đây cũng là một phương thức thanh toán
được Sở giao dịch Maritimebank quan tâm phát triển. Trong giai đoạn 2008 - 2012,
doanh số cũng như doanh thu từ hoạt động này luôn tăng, góp phần không nhỏ vào
sự phát triển của SGD. Tuy nhiên, doanh số hoạt động thanh toán L/C của SGD vẫn
chưa thực sự cao so với các chi nhánh khác, chưa kể tốc độ tăng trưởng doanh số
trong hai năm trở lại đây đạt mức thấp và có xu hướng giảm. Do đó, Sở giao dịch
Maritimebank cần phải tìm một hướng đi để có thể phát triển hoạt động thanh toán
quốc thế thông qua L/C hơn nữa.
Xuất phát từ thực tế đó, đề tài: “Phát triển hoạt động TTQT thông qua L/C
tại Sở giao dịch Maritimebank” đã được em chọn để làm đề tài cho chuyên đề tốt
nghiệp của mình.
SV: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: TTQT D - K12

1
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
2. Kết cấu chuyên đề
Kết cấu chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về phát triển hoạt động TTQT thông qua
L/C tại ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng phát triển hoạt động TTQT thông qua L/C tại Sở
giao dịch Maritimebank
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động TTQT thông qua L/C tại Sở
giao dịch Maritimebank
SV: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: TTQT D - K12
2
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG
TTQT THÔNG QUA L/C TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Thanh toán quốc tế thông qua L/C
1.1.1. Khái niệm TTQT thông qua L/C
TDCT là một sự thỏa thuận bất kỳ, cho dù được mô tả hoặc gọi tên như thế
nào, thể hiện một cam kết chắc chắn và không hủy ngang của ngân hàng phát hành
(NHPH) về việc thanh toán khi xuất trình phù hợp.
TTQT thông qua L/C là một sự thỏa thuận, trong đó, một ngân hàng (ngân
hàng phát hành L/C) sẽ phát hành một bức thư (L/C) theo yêu cầu của KH (người
xin mở L/C), theo đó, NHPH cam kết thanh toán cho một bên thứ ba (người thụ
hưởng L/C) khi người này xuất trình được một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với
các điều khoản và điều kiện của L/C cho NHPH.
Có thể hiểu đơn giản là trong phương thức TDCT, việc NHPH đại diện cho
nhà NK thanh toán tiền hàng sẽ bảo đảm cho nhà XK nhận được khoản tiền tương
ứng với hàng hóa cung cấp khi họ có bộ chứng từ đầy đủ và phù hợp với quy định
của L/C. Đồng thời, nhà NK cũng có cơ sở để tin rằng NH sẽ không trả tiền trước

khi họ nhận được số lượng và chất lượng hàng do bộ chứng từ đại diện và tương
ứng với số tiền bỏ ra.
Theo quy tắc giao dịch chung, tên gọi của phương thức TDCT là không
bắt buộc. Nhưng nội dung của phương thức này phải thể hiện một thỏa thuận
mà theo đó một NH sẽ thực hiện theo yêu cầu và theo chỉ thị của một KH hoặc
trên danh nghĩa chính mình, phải trả tiền hoặc trả tiền theo lệnh của một người
khác hoặc chấp nhận và trả tiền hối phiếu do người này ký phát, khi bộ chứng
từ được xuất trình và tuân thủ đầy đủ các điều kiện của tín dụng. Vì vậy, trên
thực tế ta có thể gặp nhiều thuật ngữ khác nhau dùng để chỉ phương thức thanh
toán TDCT, bằng tiếng Anh: Letter of Credit; Credit; Documentary Credit;…
bằng tiếng Việt: Tín dụng thư (TDT); Thư tín dụng (TTD); Tín dụng chứng từ
(TDCT); …
SV: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: TTQT D – K12
1
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
1.1.2. Đặc điểm và vai trò của TTQT thông qua L/C
1.1.2.1. Đặc điểm của TTQT thông qua L/C
Để phát triển hoạt động TDCT cần phải tìm hiểu, làm rõ năm đặc điểm chính
của hoạt động này.
Thứ nhất, trong phương thức TDCT, có ba mối quan hệ được hình thành:
giữa nhà XK và nhà NK ràng buộc nhau bởi HĐTM; giữa người NK và NHPH có
ràng buộc bởi đơn xin mở L/C; giữa NHPH và người XK có ràng buộc thông qua
một L/C. Các ràng buộc này đều độc lập lẫn nhau. Nhà NK được NH đảm bảo nhà
XK đáp ứng đủ các quy định của L/C và sẽ nhận được đủ số hàng hóa theo đúng bộ
chứng từ và các điều khoản trong HĐNT. Nhà NK chỉ phải thanh toán khi nhận
được bộ chứng từ phù hợp với các điều khoản trong L/C. Nhà XK sẽ được NHPH
đảm bảo thanh toán khi xuất trình được bộ chứng từ đúng theo quy định trong L/C.
Nhờ vậy, nhà XK sẽ thu hồi vốn nhanh, giảm thiểu được rủi ro mất vốn khi nhà NK
không có khả năng thanh toán hoặc thanh toán chậm. Ngoài ra, NH sẽ giúp đỡ và tư
vấn giảm thiểu các rủi ro cho nhà XK, hoặc có thể hỗ trợ về mặt tài chính như chiết

khấu bộ chứng từ, bán bộ chứng từ cho NH hay thế chấp bộ chứng từ,…
Thứ hai, NH và các bên liên quan chỉ giao dịch trên cơ sở chứng từ, không
dựa trên hàng hóa hay dịch vụ. Nghĩa là, các chứng từ trong giao dịch L/C rất quan
trọng, là bằng chứng về việc giao hàng của người bán, là đại diện cho giá trị hàng
hóa được giao, do đó, chúng trở thành căn cứ để NH trả tiền, để nhà NK hoàn trả
tiền cho NH,… NH sẽ chỉ thanh toán tiền khi nhà XK xuất trình chứng từ hoàn hảo
và sẽ không chịu trách nhiệm về sự thật hàng hóa mà bất kỳ chứng từ nào đại diện.
Với đặc điểm này, nhà XK có thể làm giả chứng từ, gây thiệt hại cho nhà NK khi
mà vừa không được nhận hàng hóa theo đúng quy định vừa phải thanh toán tiền cho
NHPH.
Thứ ba, phương thức TDCT yêu cầu tuân thủ chặt chẽ của bộ trứng từ; NH
không chịu trách nhiệm kiểm tra các chứng từ không quy định trong L/C. Đây là
nguyên tắc cơ bản trong giao dịch L/C bởi lẽ giảm L/C chỉ bằng chứng từ và thanh
toán chỉ căn cứ vào chứng từ. Người XK phải lập được bộ chứng từ phù hợp và
tuân thủ chặt chẽ các quy định trong L/C, bao gồm số loại, số lượng của mỗi loại và
nội dung chứng từ phải đáp ứng được chức năng của chứng từ yêu cầu, có như vậy
NH mới chấp nhận thanh toán.
Thứ tư, quy trình thanh toán L/C được tiến hành rất thận trọng. Việc này đòi
SV: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: TTQT D – K12
2
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
hỏi các bên tham gia phải tỉ mỉ trong việc lập bộ chứng từ cũng như trong việc kiểm
tra chứng từ. Một sai sót nhỏ trong bộ chứng từ cũng có thể là nguyên nhân để NH
từ chối thanh toán. Đôi khi, nhà XK không đáp ứng được các quy định của L/C,
xuất trình bộ chứng từ không phù hợp thì có thể bị trì hoãn hoặc từ chối thanh toán
và phải tự xử lý hàng hóa đã xuất. Nhà XK sẽ phải chịu các chi phí như phí lưu kho,
bảo hiểm hàng hóa, phí lưu tàu quá hạn,…
Thứ năm, phương thức TDCT không những bảo vệ quyền lợi một cách tương
đối cho cả người NK và người XK, mà còn đem lại độ an toàn trong thanh toán, và
là phương thức TTQT được sử dụng rộng rãi, chiếm khoảng hơn 70% giá trị thanh

toán. Tuy nhiên, đối với NH, đi đôi với lợi nhuận thu được thì phương thức TDCT
lại tồn tại nhiều rủi ro. Các NH không chỉ là trung gian giữa nhà XK và nhà NK mà
còn bị rằng buộc trách nhiệm với tư cách là một thành viên tham gia vào phương
thức thanh toán, do vậy NH có thể gặp nhiều rủi ro nếu bên bán, bên mua cố tình
lừa đảo, hoặc do sai sót khi kiểm tra chứng từ. NHPH phải thanh toán cho người thụ
hưởng L/C ngay sau khi người đó xuất trình được bộ chứng từ phù hợp, ngay cả khi
nhà NK chưa hoàn trả hoặc không có khả năng hoàn trả.
1.1.2.2. Vai trò của TTQT thông qua L/C
Trong xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế và TMQT ngày càng phát triển,
TTQT nói chung đã trở thành một hoạt động cơ bản, không thể thiếu của các NHTM.
Như một mắt xích không thể thiếu trong toàn bộ dây chuyền thực hiện một hợp đồng
ngoại thương, TTQT thực hiện tốt vai trò trung gian thanh toán của mình trong hoạt
động TTQT. Với các chức năng nổi bật là thanh toán, tín dụng và đảm bảo thanh toán,
phương thức TDCT được sử dụng nhiều như là chiếc cầu nối kinh tế trong nước với
kinh tế thế giới, có tác dụng thúc đẩy hoạt động XNK dịch vụ hàng hóa, thu hút đầu tư
nước ngoài, kiều hối và các quan hệ tài chính, tín dụng quốc tế khác.
Hoạt động thanh toán TDCT ngày càng trở thành một dịch vụ quan trọng đối
với các NHTM, nó đem lại nguồn thu đáng kể không những về số lượng mà cả về tỷ
trọng. Hơn nữa, hoạt động thanh toán này còn là một mắt xích quan trọng trong việc
thúc đẩy phát triển các hoạt động kinh doanh khác của NHTM như kinh doanh
ngoại tệ, tài trợ XNK, hoạt động bảo lãnh, …Hoạt động này yêu cầu trách nhiệm
của NH cao nhưng bù lại cũng đem lại nguồn thu lớn từ thu phí dịch vụ, do vậy đây
là động lực thúc đẩy phát triển quan trọng cho các NHTM.
1.1.3. Các bên tham gia TTQT thông qua L/C
SV: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: TTQT D – K12
3
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
1.1.3.1. Người yêu cầu mở L/C (Applicant)
Người yêu cầu mở L/C là bên mà theo yêu cầu của họ, L/C được phát hành.
Trong TMQT, người yêu cầu mở L/C thường là người NK, yêu cầu NH phục vụ

mình phát hành một L/C và có trách nhiệm pháp lý về việc NHPH trả tiền cho
người thụ hưởng L/C.
1.1.3.2. Ngân hàng phát hành (Issuing Bank)
Ngân hàng phát hành (NHPH) là NH, theo yêu cầu của người yêu cầu hoặc
nhân danh chính mình, phát hành một L/C. Thông thường, hai bên mua bán sẽ thỏa
thuận và quy định trước NHPH trong hợp đồng mua bán. Nếu không có thỏa thuận
trước thì nhà NK được phép tự chọn NHPH.
1.1.3.3. Ngân hàng thông báo (Advising Bank)
Ngân hàng thông báo (NHTB) là NH tiến hành thông báo L/C cho bên thụ
hưởng theo yêu cầu của NHPH. NHTB thường là một CN hay NH đại lý của NHPH
ở nước nhà NK.
1.1.3.4. Người thụ hưởng L/C (Beneficiary)
Người thụ hưởng L/C là bên mà vì quyền lợi của bên đó, một L/C được phát
hành. Nghĩa là, người thụ hưởng được hưởng số tiền thanh toán hay sở hữu hối
phiếu đã chấp nhận thanh toán của L/C.
1.1.3.5. Ngân hàng xác nhận (Confirming Bank)
Ngân hàng xác nhận (NHXN) là NH, theo yêu cầu hoặc sự ủy quyền của
NHPH, thực hiện hay bổ sung sự xác nhận của mình đối với một L/C. Về lý thuyết,
NHXN thường là những NH lớn và có uy tín, đảm bảo việc trả tiền cho nhà XK
trong trường hợp NHPH không đủ khả năng thanh toán. Tuy nhiên, trên thực tế thì
NHXN có thể được chỉ định bởi người thụ hưởng hoặc sẽ được chọn bởi NHPH và
NHTB thường được đề nghị là NHXN.
1.1.3.6. Ngân hàng được chỉ định (Nominated Bank)
Ngân hàng được chỉ định (NHđCĐ) là NH tiếp nhận, kiểm tra và thực hiện
thanh toán hay chiết khấu bộ chứng từ xuất trình phù hợp theo sự chỉ định của
NHPH. Hay nói cách khác, NHđCĐ là ngân hàng mà ở đó L/C có giá trị thanh toán
hoặc chiết khấu, hoặc là bất cứ NH nào nếu L/C có giá trị tự do.
1.1.3.7. Ngân hàng chiết khấu (Negotiating Bank)
SV: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: TTQT D – K12
4

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
Ngân hàng chiếu khấu (NHCK) là NH, theo yêu cầu của người mở L/C,
đứng ra mua hối phiếu có kỳ hạn chưa đến hạn trả tiền do người bán ký phát cho
NH trả tiền.
1.1.3.8. Ngân hàng trả tiền (Paying Bank)
Ngân hàng trả tiền (NHTT) là NH mở L/C hoặc là NH do NH mở L/C chỉ
định thay mình chiết khấu hối phiếu hay thanh toán tiền cho người XK.
1.1.4. Bộ máy tổ chức và quy trình nghiệp vụ TTQT thông qua L/C
Sơ đồ 1.1. Quy trình nghiệp vụ TTQT thông qua L/C
1, Sau khi hai bên mua bán ký kết hợp đồng ngoại thương với điều khoản
thanh toán TDCT, nhà NK làm đơn xin mở L/C gửi đến NH yêu cầu mở một thư tín
dụng với người thụ hưởng là bên XK.
2, Sau khi hồ sơ mở L/C được hoàn tất, NHPH mở L/C và chuyển sang cho
NHTB để báo cho nhà XK biết theo yêu cầu của nhà NK.
3, Khi nhận được L/C, NHTB lập Thư thông báo L/C cho nhà XK. Sau khi
kiểm tra tính chân thực của các điều khoản trong L/C, xem xét các điều khoản có
thể xảy ra rủi ro đối với KH và NH, bộ phận TTQT của NHTB có trách nhiệm lập
thư thông báo. Nếu được Tổng giám đốc/ Giám đốc phê duyệt, thư thông báo sẽ
được chuyển cho nhà XK.
SV: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: TTQT D – K12
5
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
4, Nhà XK nếu chấp nhận L/C thì tiến hành việc giao hàng, nếu không thì đề
nghị sửa đổi, bổ sung L/C cho phù hợp với HĐNT.
5, Sau khi giao hàng, nhà XK lập bộ chứng từ theo yêu cầu của L/C để xuất
trình cho NHTB. NHTB sẽ gửi bộ chứng từ đến NHPH L/C cùng với chỉ thị thanh
toán nếu bộ chứng từ hoàn hảo.
Trong trường hợp bộ chứng từ không hợp lệ: nếu bộ chứng từ còn những sai
sót nhỏ như lỗi sai về chính tả thì NH có thể yêu cầu nhà XK chỉnh sửa lại cho
chính xác. Còn nếu bộ chứng từ có những sai sót lớn như giao hàng không đúng

quy định, bộ chứng từ đã quá hạn,… thì NH gửi bộ chứng từ sang NHPH và liệt kê
các sai sót và nêu rõ có hay không chấp nhận, đồng thời thông báo lại cho nhà XK.
6, NHPH xem xét cẩn thận bộ chứng từ, nếu xuất trình là phù hợp thì tiến
hành thanh toán ngay cho nhà XK; nếu không thì từ chối thanh toán và lập tức
thông báo cho NHTB và nhà XK trong vòng 7 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận bộ
chứng từ.
7, NHPH chuyển bộ chứng từ cho nhà NK và đòi tiền nhà NK khi chấp nhận
thanh toán hoặc nhận được tiền.
8, Nhà NK kiểm tra cẩn thận bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp thì hoàn trả tiền
lại cho NHPH L/C, nếu không thì có quyền từ chối trả tiền.
Để đáp ứng yêu cầu đa dạng của các doanh nghiệp, NH cung cấp khá nhiều
loại hình L/C.
Đối với các doanh nghiệp, NK hàng hóa từ bạn hàng quen biết với số lượng
và chủng loại hàng mua ổn định trong một thời gian lâu dài, có thể áp dụng L/C
tuần hoàn. L/C tuần hoàn là L/C không thể hủy ngang mà sau khi sử dụng xong,
hoặc sau khi hết hạn hiệu lực L/C thì sẽ tự động khôi phục lại giá trị như cũ mà
không cần mở L/C mới. Nhờ vậy, nhà NK có cơ hội mua được hàng hóa trong
thời gian dài khi thị trường đang có lợi thế cho mình, đồng thời có thể tiết kiệm
chi phí lưu kho, phí bảo quản, không bị đọng vốn khi chưa thể tiêu thụ hàng hóa
ngay một lúc.
Đối với các doanh nghiệp, là trung gian mua bán hàng hóa trên thị trường
quốc tế, có thể sử dụng L/C giáp lưng hoặc L/C chuyển nhượng. L/C chuyển
nhượng là một L/C mà người hưởng đầu tiên có thể yêu cầu NH phục vụ mình
chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần giá trị L/C gốc cho một hoặc nhiều người
SV: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: TTQT D – K12
6
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
hưởng lợi thứ hai, nhờ đó nhà XK (thực chất là đối tác trung gian) tiến hành dịch vụ
XK mà không cần đến vốn của mình. Còn L/C giáp lưng là loại L/C được mở dựa
trên một L/C đã có người thụ hưởng khác. Khi người thụ hưởng nhận được L/C gốc

(không phải là L/C chuyển nhượng) nhưng họ lại không có đủ khả năng cung cấp
hàng hóa được, khi đó họ sẽ thỏa thuận với NHPH một L/C giáp lưng với nội dung
tương tự cho người cung cấp hàng hóa.
Đối với các doanh nghiệp NK khối lượng hàng lớn và đối tác yêu cầu phải có
tiền ứng trước hoặc tiền đặt cọc, NH có thể đưa ra loại hình L/C dự phòng. L/C dự
phòng là L/C, theo sự yêu cầu của nhà NK, do NHPH với cam kết sẽ hoàn trả lại số
tiền đã đặt cọc, tiền ứng trước và chi phí mở L/C cho nhà NK trong trường hợp nhà
XK đã nhận được L/C, tiền đặt cọc, tiền ứng trước nhưng lại gặp khó khăn trong
quá trình giao hàng hoặc không hoàn thành nghĩa vụ giao hàng theo đúng quy định.
Đối với các doanh nghiệp có phương thức mua bán đổi hàng (mua nguyên
liệu, bán lại thành phẩm) thì có thể chọn L/C đối ứng. Với loại hình L/C này, người
gia công sẽ được đảm bảo về quyền lợi vì sản phẩm làm ra có đặc điểm riêng do
người đặt hàng quy định, nên chỉ có người đặt hàng tiêu thụ sử dụng. L/C thông
thường chỉ bắt đầu có hiệu lực khi L/C kia đối ứng với nó được mở.
1.2. Phát triển hoạt động TTQT thông qua L/C tại NHTM
1.2.1. Quan điểm về phát triển hoạt động TTQT thông qua L/C tại NHTM
Trong các nghiệp vụ chính của NHTM, TTQT là nghiệp vụ quan trọng, có
tốc độ tăng trưởng cao, mang lại khoản thu phí ngày một tăng. Thông qua nghiệp vụ
TTQT để chắp nối phát triển các nghiệp vụ khác như tín dụng, tài trợ XNK. mua
bán ngoại tê, bảo lãnh, mở rộng quan hệ tài khoản, quan hệ NH đại lý,… Thanh
toán L/C là một bộ phận quan trọng trong TTQT. Do vậy, việc phát triển hoạt động
này cả về quy mô lẫn chất lượng sẽ có ảnh hưởng đến hoạt động TTQT nói riêng và
hoạt động của toàn NHTM cũng như nền kinh tế nói chung.
1.2.2. Sự cần thiết phải phát triển hoạt động TTQT thông qua L/C tại NHTM
1.2.2.1. Sự cần thiết đối với NH
Đối với NH là NHPH, phát triển hoạt động TDCT sẽ đem lại các khoản thu
nhập từ việc thu phí từ hoạt động mở L/C, các khoản phí liên quan đến giao dịch
L/C và các khoản liên quan đến chuyển đổi ngoại tệ. Hơn nữa, các hoạt động của
NH cũng sẽ được phát triển như tăng được tài khoản ký quỹ, tăng quan hệ tín dụng
SV: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: TTQT D – K12

7
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
với nhà NK, tăng được doanh số bán ngoại tệ,… Ngoài ra, NH còn tăng cường mối
quan hệ đối với các NH đại lý, là cơ sở làm tăng tiềm năng kinh doanh đối ứng giữa
các NH.
Đối với NHTB, NHđCĐ hay NHXN, hoạt động TDCT ngày càng phát triển
đồng nghĩa với việc các NH sẽ có lợi từ việc thu phí thông báo, thanh toán hay xác
nhận L/C và các khoản thu nhập khác liên quan đến chuyển đổi ngoại tệ. Đồng thời,
hoạt động tín dụng XNK, chiết khấu bộ chứng từ cũng được mở rộng đi kèm với
các mối quan hệ đối với các NH đại lý.
1.2.2.2. Sự cần thiết đối với khách hàng
Hoạt động TMQT ngày càng phát triển thì đồng nghĩa với việc phát triển
hoạt động L/C càng trở nên cần thiết. Bởi lẽ, nhờ thanh toán qua L/C, nhà NK sẽ
nhận được dịch vụ thanh toán an toàn; được bảo đảm rằng sẽ chỉ bị ghi nợ tài khoản
số tiền L/C khi tất cả các chỉ thị trong L/C được thực hiện đúng; được đảm bảo nhận
được hàng hóa với bộ chứng từ theo quy định của L/C.
Đồng thời, nhà XK cũng yên tâm hơn trong giao dịch TMQT. Khi mà không
phải nhà NK mà chính NH sẽ đảm bảo sẽ thanh toán tiền hàng cho họ ngay sau khi
họ xuất trình được bộ chứng từ phù hợp với các quy định trong L/C. Nhờ vậy, nhà
XK có thể giảm thiểu rủi ro khi mà hàng đã xuất nhưng nhà NK không đủ khả năng
thanh toán.
1.2.2.3. Sự cần thiết đối với xã hội
Trong bối cảnh kinh tế thế giới ngày càng được quốc tế hóa, các quốc gia
đang ra sức phát triển nền kinh tế mở cửa và hội nhập hợp tác, TTQT như là
chiếc cầu nối kinh tế trong nước với phần kinh tế thế giới bên ngoài. Thông qua
hoạt động TTQT, các quốc gia có thể thúc đẩy hoạt động XNK hàng hóa dịch
vụ, đầu tư nước ngoài, thu hút kiều hối và các quan hệ tài chính tín dụng quốc
tế khác. Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động TTQT trong phát triển
kinh tế quốc gia, các nước luôn chú trọng và có những giảm pháp đề ra để phát
triển hoạt động này. Phương thức TDCT, là phương thức đảm bảo được an toàn

cho cả nhà XK và nhà NK, là phương thức thanh toán được sử dụng nhiều nhất,
do vậy việc phát triển hoạt động TTQT tại NH thì phần nhiều là nói đến phát
triển phương thức TDCT.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển hoạt động TTQT thông qua L/C
SV: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: TTQT D – K12
8
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
1.2.3.1. Doanh số hoạt động TTQT thông qua L/C
Doanh số TTQT thông qua L/C là tổng giá trị các khoản L/C nhập và xuất tại
NH.
Doanh số TTQT thông
qua L/C
=
Doanh số thanh toán
L/C nhập khẩu
+
Doanh số thanh toán
L/C xuất khẩu
Trong đó:
+ Doanh số TT L/C NK là giá trị thanh toán theo nghiệp vụ thanh toán TDCT
tại NH
+ Doanh số TT L/C XK là giá trị báo Có hàng XK thanh toán theo nghiệp vụ
thanh toán TDCT tại NH
Chỉ tiêu này cho thấy khả năng hoạt động thanh toán TDCT của NH. Doanh số
TTQT thông qua L/C cao trứng tỏ số món L/C nhiều và giá trị L/C lớn, KH ngày
càng tin tưởng vào uy tín của NH.
1.2.3.2. Doanh thu hoạt động TTQT thông qua L/C
Doanh thu từ hoạt động TTQT thôn qua L/C là số tiền NH có lấy từ hoạt động
thanh toán TDCT, bao gồm tổng các loại phí được có trong phương thức L/C như:
phí thông báo L/C, phí mở L/C, phí sửa đổi L/C, phí xác nhận L/C… Ngoài ra cũng

có khoản thu từ cho vay hoạt động TTQT theo L/C, thu từ mua bán, chuyển đổi
ngoại tệ cho các doanh nghiệp có nhu cầu mở L/C.
Doanh thu từ phí theo phương thức L/C:
DT = ∑ P
i
x Q
i

Trong đó:
DT: Doanh thu từ phí hoạt động TTQT theo phương thức L/C
P
i
: Giá dịch vụ thứ i
Q
i
: Số lượng dịch vụ thứ i thực hiện trong kỳ
Doanh thu hoạt động TTQT thông qua L/C cao chứng tỏ NH kiếm được tiền
lớn từ hoạt động TDCT.
1.2.3.3. Rủi ro trong hoạt động TTQT thông qua L/C
Tỷ lệ cho vay bắt buộc ở hoạt động TTQT thông qua L/C là một trong rất
SV: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: TTQT D – K12
9
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
nhiều chỉ tiêu có thể đánh giá sự phát triển của hoạt động này. Chỉ tiêu trên phản
áng trong tổng giá trị L/C thanh toán thì tiền cho vay bắt buộc chiếm bao nhiêu
phần trăm, hay nói cách khác làn giá trị L/C không được DN thanh toán mà NH
không thể đòi được ngay chiếm bao nhiêu phần trăm.
Tỷ lệ cho vay bắt buộc = Giá trị cho vay bắt buộc/ Tổng giá trị thanh toán L/C
Trong đó:
+ Giá trị cho vay bắt buộc: là giá trị NH buộc phải cho DN vay khi DN không

đủ số dư thanh toán ngay. Đây là cách mà NH dùng để đòiDN trong thời gian tới.
+ Tổng giá trị thanh toán L/C: tổng giá trị L/C thanh toán giữa DN và NH
Tỷ lệ tiền cho vay bắt buộc càng cao thì khả năng xảy ra rủi ro càng cao. Tỷ lệ cho
vay bắt buộc càng thấp thì dĩ nhiên khả năng xảy ra rủi ro càng nhỏ.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển hoạt động TTQT thông qua
L/C tại NHTM
Việc phát triển hoạt động TTQT theo phương thức TDCT luôn được chú
trọng tại các NHTM như tăng cường năng lực tàn chính, khả năng cạnh tranh, mở
rộng hoạt động kinh doanh vàn nâng cao uy tín của NH. Để có thể pháp triển hoạt
động TTQT theo phương thức chứng từ, các NHTM cần phải hiểu rõ các nhân tố
ảnh hưởng đến hoạt động này, xu hướng tác động của các nhân tố đó ra sao, từ đó
đưa ra những giảm pháp cần thiết. Có thể chia hai nhóm nhân tố cơ bản tác động
đến phát triển hoạt động TTQT theo phương thức TDCT: nhân tố chủ quan và nhân
tố khách quan
1.3.1. Nhân tố chủ quan
Để phát triển hoạt động TTQT theo phương thức TDCT, NHTM cần hiểu rõ
sáu nhân tố chủ quan sau:
Một là, uy tín và năng lực của NH: với uy tín và năng lực tài chính mạnh mẽ,
NH sẽ thu hút được nhiều KH, doanh nghiệp ngoài hơn. Đồng thời, chỉnh với năng
lực tài chính mạnh mà NH có điều kiện nới rộng hoạt động kinh doanh, đầu tư công
nghệ mới tiên quyết hiện đại phục vụ cho quá trình thanh toán, thu hút và xây dựng
được đội ngũ nhân viên có trình độ cao,…Trong hoạt động TDCT, một L/C do NH
có uy tín phát hành sẽ không đòi hỏi bất cứ sự xác nhận nào khác của NH khác mà
sẽ dễ dàng được chấp nhận hơn. Ngược lại, liệu một NH với uy tín thấp kém, năng
SV: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: TTQT D – K12
10
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
lực còn nhiều hạn chế có thể phát triển hoạt động TDCT và thu hút các doanh
nghiệp XNK?
Hai là, chính sách đối ngoại của NH: đây là nhân tố vô cùng quan trọng, ảnh

hưởng trực tiếp đến phát triển hoạt động thanh toán TDCT. Trong dối cảnh nền kinh
tế hội nhập phức tạp, hoạt động NH quốc tế ngày càng phải hoàn thiện nhanh để
xứng đáng với vai trò là khâu then chốt trong việc làm trung gian thanh toán giữa
các doanh nghiệp trong và ngoài nước nhiều hơn nữa. Hoạt động kinh doanh đối
ngoại tại một NHTM bao gồm: tài trợ thương mại, kinh doanh ngoại tệ, chuyển tiền
và chi trả kiều hối, séc du lịch,…với định hướng mở rộng quan hệ đại lý với các NH
nước ngoài. Để tránh được rủi ro đồng thời bảo đảm sự an toàn – nhanh chóng –
chính xác trong hoạt động TTQT, NH cần phải có một hệ thống NH đại lý ở các
quốc gia trên thế giới. Với một chính sách đối ngoại hợp lý, NHTM sẽ nâng cao khả
năng cạnh tranh và hội nhập, thu hút nhiều KH trong và ngoài nước, đạt được hiệu
quả trong kinh doanh.
Ba là, quy trình thanh toán và công nghệ của NH. KH luôn mong muốn tìm
đến những dịch vụ nhanh chóng thuận tiện. Một quy trình thanh toán chuẩn, linh
hoạt và thống nhất cùng với công nghệ NH hiện đại sẽ tạo nên sức cạnh tranh cho
NH. Việc áp dụng công nghệ hiện đại vào hoạt động kinh doanh, NH sẽ tiết kiệm
được chi phí, tăng tốc độ thanh toán, đảm bảo sự an toàn và chính xác, xây dựng
hình ảnh của NH đến KH. Nhất là đối với NHTM hoạt động trong môi trường
TMQT, nhân tố này lại càng có ảnh hưởng lớn đến hoạt động phát triển thanh toán
TDCT.
Bốn là, trình độ cán bộ thanh toán viên: Nghiệp vụ TTQT, là một nghiệp vụ
khá phức tạp, đòi hỏi thanh toán viên phải có chuyên môn vững chắc với hiểu biết
sâu rộng và có khả năng về ngoại ngữ cũng như tin học. Nhờ vây, các nghiệp vụ
diễn ra nhanh chóng và an toàn, làm cho KH ngày một an tâm, tin tưởng sử dụng
các dịch vụ của NH. Một NH có đội ngũ nhân viên non trẻ có thể sẽ gặp khó khăn
trong việc ứng phó với những tình huống xấu xảy ra.
Năm là, chính sách quan hệ KH của NH: một chính sách quan hệ KH hợp lý
được xây dựng trên cơ sở củng cố KH cũ và thu hút KH mới. Nếu chỉ tập trung
quan tâm tới những KH cũ thì sẽ mất đi cơ hội thu hút những đối tượng KH mới và
tiềm năng, ngược lại, nếu chỉ thu hút KH mới sẽ làm mất dần các KH cũ. Do vậy,
một chính sách quan hệ KH hợp lý là nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới sự phát triển

SV: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: TTQT D – K12
11

×