Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Tăng cường huy động vốn tại ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu chi nhánh Thăng Long phòng giao dịch Nguyễn Trãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (409.3 KB, 73 trang )

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT 3
1.1.2. Vai trò của vốn huy động 7
1.1.3. Các hình thức huy động vốn 8
1.2. Hoạt động huy động huy động vốn tại các ngân hàng thương mại 14
1.2.2. Sự cần thiết để tăng cường hoạt động huy động vốn 14
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI 20
NGÂN HÀNG TMCP DẦU KHÍ TOÀN CẦU CHI NHÁNH THĂNG
LONG 20
2.1. Khái quát về ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu 20
2.1.1. Khái quát chung về Ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu 20
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn
Cầu chi nhánh Thăng Long 21
Sơ đồ: Cơ cấu tổ chức của chi nhánh GP.Bank Thăng Long 22
2.2. Thực trạng tăng cường hoạt đông huy động vốn tại ngân hàng TMCP
Dầu Khí Toàn Cầu chi nhánh Thăng Long 29
2.2.1. Triển khai các văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động huy động vốn tại
GP.Bank chi nhánh Thăng Long 29
Mục tiêu: Trở thành một trong những ngân hàng hàng đầu ở Việt
Nam GP. Bank đã nỗ lực và đặt ra những tiêu chí cần đạt được. Trên
cơ sở các kết quả kinh doanh đạt được, để đảm bảo thực hiện được
kế hoạch đặt ra GP.Bank đã đưa ra một số nhiệm vụ trọng tâm các
phương hướng, mục tiêu cụ thể: 49
- Phấn đấu mục tiêu tổng tài sản, huy động, tín dụng và lợi nhuận
tăng trưởng từ 25 - 30%/năm. 49
- Dư nợ hàng năm tăng từ 20-25%/năm, tỉ lệ nợ quá hạn <3% 49
- Nguồn vốn: tăng 10- 15% so với năm 2012 49
GVHD: Th.s Lê Thanh Tâm SV: Hoàng Thị Xuân
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP


- Tỷ trọng tiền gửi dân cư: 40% tổng nguồn vốn 49
- Tỷ trọng tiền gửi trung và dài hạn: 35% tổng nguồn vốn 50
3.1.2. Quan hệ bên ngoài 50
3.1.3. Quan hệ bên trong 50
- Thực hiện các dịch vụ tư vấn cho khách hàng về các loại hình tiết kiệm sao
cho phù hợp và đem lại lợi ích cao nhất cho khách hàng. Như vậy chi nhánh sẽ
thu hút được lượng vốn đó từ khách hàng 52
- Triển khai nâng cấp quỹ tiết kiệm lên thành điểm giao dịch để tối đa hoá
năng suất lao động, tăng khách hàng tiền gửi tiềm năng thông qua sử dụng các
dịch vụ của chi nhánh 53
3.2.4. Thúc đẩy công tác quảng bá, chăm sóc khách hàng, chính sách
marketing hợp lý nhằm thu hút khách hàng 56
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu 61
3.3.4. Kiến nghị đối với khách hàng 63
KẾT LUẬN 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO 67
GVHD: Th.s Lê Thanh Tâm SV: Hoàng Thị Xuân
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
CN Chi nhánh
GTCG Giấy tờ có giá
KBNN Kho bạc Nhà nước
NH Ngân hàng
NHTW Ngân hàng trung ương
NHTM Ngân hàng thương mại
ĐVT Đơn vị tính
TCKT Tổ chức kinh tế
TCTD Tổ chức tín dụng
TMCP Thương mại cổ phần
USD Đô la Mỹ

VHĐ Vốn huy động
VNĐ Việt Nam đồng
GVHD: Th.s Lê Thanh Tâm SV: Hoàng Thị Xuân
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của GP.Bank Thăng Long Error:
Reference source not found
Bảng 2.2: Tỷ lệ tổng dư nợ trên tổng vốn huy động Error: Reference source
not found
Bảng 2.3: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng khách hàng Error:
Reference source not found
Bảng 2.4: Cơ cấu tiền gửi theo kỳ hạn Error: Reference source not found
Bảng 2.5: Cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền tệ Error: Reference source not
found
BIỂU ĐỒ
MỤC LỤC 1
MỤC LỤC 1
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT 3
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT 3
1.1.2. Vai trò của vốn huy động 7
1.1.3. Các hình thức huy động vốn 8
1.2. Hoạt động huy động huy động vốn tại các ngân hàng thương mại 14
1.2.2. Sự cần thiết để tăng cường hoạt động huy động vốn 14
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI 20
NGÂN HÀNG TMCP DẦU KHÍ TOÀN CẦU CHI NHÁNH THĂNG
LONG 20
2.1. Khái quát về ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu 20
2.1.1. Khái quát chung về Ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu 20
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn

Cầu chi nhánh Thăng Long 21
GVHD: Th.s Lê Thanh Tâm SV: Hoàng Thị Xuân
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Sơ đồ: Cơ cấu tổ chức của chi nhánh GP.Bank Thăng Long 22
2.2. Thực trạng tăng cường hoạt đông huy động vốn tại ngân hàng TMCP
Dầu Khí Toàn Cầu chi nhánh Thăng Long 29
2.2.1. Triển khai các văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động huy động vốn tại
GP.Bank chi nhánh Thăng Long 29
Mục tiêu: Trở thành một trong những ngân hàng hàng đầu ở Việt
Nam GP. Bank đã nỗ lực và đặt ra những tiêu chí cần đạt được. Trên
cơ sở các kết quả kinh doanh đạt được, để đảm bảo thực hiện được
kế hoạch đặt ra GP.Bank đã đưa ra một số nhiệm vụ trọng tâm các
phương hướng, mục tiêu cụ thể: 49
Mục tiêu: Trở thành một trong những ngân hàng hàng đầu ở Việt
Nam GP. Bank đã nỗ lực và đặt ra những tiêu chí cần đạt được. Trên
cơ sở các kết quả kinh doanh đạt được, để đảm bảo thực hiện được
kế hoạch đặt ra GP.Bank đã đưa ra một số nhiệm vụ trọng tâm các
phương hướng, mục tiêu cụ thể: 49
- Phấn đấu mục tiêu tổng tài sản, huy động, tín dụng và lợi nhuận
tăng trưởng từ 25 - 30%/năm. 49
- Phấn đấu mục tiêu tổng tài sản, huy động, tín dụng và lợi nhuận
tăng trưởng từ 25 - 30%/năm. 49
- Dư nợ hàng năm tăng từ 20-25%/năm, tỉ lệ nợ quá hạn <3% 49
- Dư nợ hàng năm tăng từ 20-25%/năm, tỉ lệ nợ quá hạn <3% 49
- Nguồn vốn: tăng 10- 15% so với năm 2012 49
- Nguồn vốn: tăng 10- 15% so với năm 2012 49
- Tỷ trọng tiền gửi dân cư: 40% tổng nguồn vốn 49
- Tỷ trọng tiền gửi dân cư: 40% tổng nguồn vốn 49
- Tỷ trọng tiền gửi trung và dài hạn: 35% tổng nguồn vốn 50
- Tỷ trọng tiền gửi trung và dài hạn: 35% tổng nguồn vốn 50

GVHD: Th.s Lê Thanh Tâm SV: Hoàng Thị Xuân
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
3.1.2. Quan hệ bên ngoài 50
3.1.3. Quan hệ bên trong 50
- Thực hiện các dịch vụ tư vấn cho khách hàng về các loại hình tiết kiệm sao
cho phù hợp và đem lại lợi ích cao nhất cho khách hàng. Như vậy chi nhánh sẽ
thu hút được lượng vốn đó từ khách hàng 52
- Thực hiện các dịch vụ tư vấn cho khách hàng về các loại hình tiết kiệm sao
cho phù hợp và đem lại lợi ích cao nhất cho khách hàng. Như vậy chi nhánh sẽ
thu hút được lượng vốn đó từ khách hàng 52
- Triển khai nâng cấp quỹ tiết kiệm lên thành điểm giao dịch để tối đa hoá
năng suất lao động, tăng khách hàng tiền gửi tiềm năng thông qua sử dụng các
dịch vụ của chi nhánh 53
- Triển khai nâng cấp quỹ tiết kiệm lên thành điểm giao dịch để tối đa hoá
năng suất lao động, tăng khách hàng tiền gửi tiềm năng thông qua sử dụng các
dịch vụ của chi nhánh 53
3.2.4. Thúc đẩy công tác quảng bá, chăm sóc khách hàng, chính sách
marketing hợp lý nhằm thu hút khách hàng 56
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu 61
3.3.4. Kiến nghị đối với khách hàng 63
KẾT LUẬN 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO 67
GVHD: Th.s Lê Thanh Tâm SV: Hoàng Thị Xuân
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vốn đầu tư phát triển có thể được tạo thành từ nhiều nguồn. Tuy nhiên trong
điều kiện thị trường tài chính nước ta đang trong giai đoạn hình thành và phát triển
thì huy động vốn qua kênh ngân hàng vẫn là phổ biến và hiệu quả nhất. NHTM là
một doanh nghiệp đặc biệt chuyên kinh doanh tiền tệ, hoạt động kinh doanh của

NHTM vừa với danh nghĩa là một tổ chức hạch toán kinh tế - kinh doanh, vừa với
vai trò trung gian tài chính. Với vai trò trung gian tài chính, NHTM tập trung mọi
nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế và phân phối chúng cho các nhu cầu
đầu tư, sản xuất kinh doanh và các nhu cầu khác của doanh nghiệp và cá nhân, tổ
chức trong nền kinh tế theo các nguyên tắc tín dụng.
Nhu cầu vốn đầu tư ngày càng tăng của nền kinh tế cũng đồng nghĩa với việc
hoạt động huy động vốn của NHTM phải được tăng cường, mở rộng cho phù hợp.
Mặt khác việc tăng cường huy động vốn và sử dụng vốn hợp lý cũng giúp cho hoạt
động kinh doanh của ngân hàng được an toàn và hiệu quả hơn.
Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế, nhu cầu về vốn ngày càng tăng
và đòi hỏi phải được đáp ứng nhanh chóng kịp thời. Do vậy, trong thời gian tới để
phát huy hơn nữa vai trò của mình và đáp ứng cho sự phát triển của nền kinh tế
cũng như chính bản than hệ thống ngân hàng, việc huy động vốn cho kinh doanh
trong tương lai chắc chắn sẽ được đặt lên hàng đầu đối với các ngân hàng thương
mại nói chung và của ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu chi nhánh Thăng Long
nói riêng.
Mặc dù chi nhánh GP.Bank Thăng Long đã tăng cường hoạt động huy động
vốn song hoạt động huy động huy động vốn của chi nhánh vẫn chưa đạt hiệu quả
cao và chưa thực sự tốt. Chính vì lẽ đó việc tăng cường hiệu quả hoạt động huy
động vốn chi nhánh GP.Bank Thăng Long là rất cần thiết và phải được coi trọng.
Nó được xem như là một trong những giải pháp chính nhằm nâng cao hiệu quả kinh
tế - xã hội của đất nước. Vấn đề tìm ra những giải pháp để hoàn thiện công tác huy
GVHD: Th.s Lê Thanh Tâm SV: Hoàng Thị Xuân
1
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
động vốn là rất thiết thực và cấp bách.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác huy động vốn trong hoạt động của
ngân hàng. Với những kiến thức đã được học tại trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
và qua quá trình tìm hiểu thực tế tại ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu chi nhánh
Thăng Long, em đã lựa chọn đề tài “Tăng cường huy động vốn tại ngân hàng

TMCP Dầu Khí Toàn Cầu chi nhánh Thăng Long phòng giao dịch Nguyễn
Trãi” làm nội dung nghiên cứu chuyên đề tốt nghiệp cho mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề tài nghiên cứu lý luận cơ bản về hoạt động huy động vốn của ngân hàng
thương mại, những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn. Qua đó vận
dụng phân tích, đánh giá chất lượng hoạt động huy động vốn tại ngân hàng TMCP
Dầu Khí Toàn Cầu chi nhánh Thăng Long để thúc đẩy và đề xuất giải pháp mở rộng
huy động vốn tại ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu chi nhánh Thăng Long.
khảo các ý kiến của lãnh đạo ngân hàng…
3. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, chuyên đề được
kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Những vần đề cơ bản về hoạt động huy động vốn của NHTM
Chương 2: Thực trạng hoạt động huy động vốn tại ngân hàng TMCP Dầu
Khí Toàn Cầu chi nhánh Thăng Long
Chương 3: Giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại ngân hàng TMCP
Dầu Khí Toàn Cầu chi nhánh Thăng Long

GVHD: Th.s Lê Thanh Tâm SV: Hoàng Thị Xuân
2
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY
ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Vốn của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm
Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này
nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Ngân hàng thương mại là một tổ chức trung gian tài chính với các chức năng
cơ bản là: Trung gian tín dụng, trung gian thanh toán và chức năng tạo tiền. Để thực

hiện được các chức năng này và đi vào hoạt động một cách có hiệu quả và có lợi
nhuận thì đòi hỏi ngân hàng thương mại phải có một lượng vốn hoạt động nhất
định. Các nhà kinh tế học đã đưa ra khái niệm về vốn của NHTM như sau:
“Vốn của Ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ do bản thân NHTM
tạo lập hoặc huy động được dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ
kinh doanh khác”.
Nó chi phối toàn bộ hoạt động của NHTM, quyết định sự tồn tại và phát triển
của ngân hàng. Vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của
ngân hàng và cũng là nguồn vốn chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của ngân
hàng. Vì vậy, quản lý và phát triển quy mô nguồn vốn, đặc biệt là nguồn vốn huy
động là rất quan trọng, cần thiết và là mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý
NHTM. Nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng ngày càng mở rộng và phát triển sẽ
càng tạo uy tín và tiền đề cho ngân hàng trong mở rộng quan hệ tín dụng với các
thành phần kinh tế từ đó mang lại lợi nhuận cho ngân hàng.
Nguồn vốn của một NHTM nằm bên phải bảng cân đối kế toán. Bao gồm: vốn
chủ sở hữu, vốn huy động, vốn đi vay và một số vốn khác.
GVHD: Th.s Lê Thanh Tâm SV: Hoàng Thị Xuân
3
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
 Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là số vốn thuộc quyền sở hữu của NHTM. Đó là nguồn tiền
được đóng góp chủ yếu bởi những người chủ ngân hàng hoặc hình thành từ kết quả
kinh doanh. Mặc dù chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng
(khoảng 5% tổng nguồn vốn), song lại có vai trò cực kỳ quan trọng đối với ngân
hàng, nó là điều kiện pháp lý bắt buộc khi thành lập một ngân hàng. Đây là nguồn
vốn ổn định nên một mặt ngân hàng chủ động sử dụng nó vào mục đích kinh doanh
của mình, mặt khác lại được coi như tài sản đảm bảo, chiếm được lòng tin đối với
khách hàng và duy trì khả năng thanh toán trong trường hợp ngân hàng gặp rủi ro
tín dụng. Vốn tự có của NHTM được hình thành bởi vốn điều lệ (vốn pháp định),
vốn tự bổ sung (quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự phòng rủi ro, quỹ khen

thưởng, phúc lợi…). Cụ thể:
Vốn chủ sở hữu bao gồm:
• Vốn điều lệ: Trước khi tiến hành kinh doanh, theo quy định của pháp luật,
ngân hàng phải có một lượng vốn nhất định, đó là vốn điều lệ. Vốn điều lệ phải
không nhỏ hơn vốn pháp định. Tuỳ theo hình thức sở hữu, do nhà nước cấp nếu là
ngân hàng quốc doanh, do cổ đông đóng góp nếu là ngân hàng cổ phần, do các bên
đóng góp nếu là ngân hàng liên doanh và của cá nhân nếu là ngân hàng tư nhân.
• Vốn bổ sung: Vốn chủ sở hữu của ngân hàng không ngừng được tăng
lên theo thời gian nhờ có nguồn vốn bổ sung. Nguồn bổ sung này có thể từ lợi
nhuận hay từ phát hành thêm cổ phần, góp thêm, cấp thêm Nguồn vốn bổ sung
này tuy không thường xuyên song đối với các ngân hàng lớn từ lâu đời thì nguồn bổ
sung này chiếm một tỷ lệ rất lớn.
• Các quỹ: Trong quá trình hoạt động, ngân hàng có nhiều quỹ. Mỗi quỹ có
một mục đích riêng: Quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tổn thất, quỹ bảo toàn
vốn, quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng Nguồn để hình thành nên các quỹ là từ lợi
nhuận. Các quỹ này thuộc toàn quyền sử dụng của ngân hàng.
• Nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần :
GVHD: Th.s Lê Thanh Tâm SV: Hoàng Thị Xuân
4
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Các khoản vay nợ trung và dài hạn, ổn định có khả năng chuyển đổi thành cổ
phần thì được coi là một bộ phận vốn chủ sở hữu của ngân hàng. Ngân hàng có thể
sử dụng vốn theo các mục đích kinh doanh của mình như có thể đầu tư vào nhà cửa,
đất đai và có thể không phải hoàn trả khi đến hạn
 Vốn huy động
Vốn huy động là bộ phận lớn nhất trong tổng nguồn vốn của NHTM. Với việc
huy động vốn, ngân hàng có được quyền sử dụng vốn và có trách nhiệm phải hoàn
trả cả gốc lẫn lãi đúng hạn cho người gửi. Ngân hàng có thể huy động vốn từ dân
cư, các tổ chức kinh tế – xã hội với nhiều hình thức khác nhau.
Vốn huy động bao gồm:

- Nguồn vốn huy động từ khách hàng: Là tiền gửi của cácTCKT, doanh
nghiệp cơ quan Nhà nước và các định chế tài chính trung gian cùng cá nhân trong
và ngoài nước có quan hệ gửi tiền tại NH.
+ Tiền gửi của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế : Bao gồm tiền gửi không
kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn.
+ Tiền gửi tiết kiệm của dân cư: Bao gồm tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và
tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
- Nguồn vốn qua phát hành công cụ nợ: Là hình thức huy động qua phát hành
kỳ phiếu, trái phiếu.
- Nguồn vốn từ các TCTD và NHTW.
- Nguồn vốn từ nguồn khác.
 Vốn đi vay
Bên cạnh việc huy động tiền gửi, nhiều lúc các ngân hàng cũng phải đi vay để
đảm bảo thanh toán, đảm bảo dự trữ bắt buộc Các ngân hàng có thể vay ở:
• Vay ngân hàng Nhà nước
Khi các NHTM có nhu cầu cấp bách về vốn thì người dang tay cứu giúp sẽ là
NHTW. Hình thức vay chủ yếu là tái chiết khấu (hay tái cấp vốn ). Các NHTM sẽ
mang các trái phiếu mà mình đã chiết khấu lên NHTW để tái chiết khấu. Thông
thường các NHTW chỉ cho tái chiết khấu những trái phiếu có chất lượng, thời hạn
GVHD: Th.s Lê Thanh Tâm SV: Hoàng Thị Xuân
5
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ngắn và phù hợp với mục tiêu của Nhà nước trong từng thời kỳ.
• Vay các tổ chức tín dụng khác:
Đây là các khoản vay mượn lẫn nhau giữa các ngân hàng hoặc giữa ngân hàng
với TCTD khác trên thị trường liên ngân hàng. Hình thức vay nà giản, ngân hàng
vay chỉ cần liên hệ trực tiếp với ngân hàng cho vay hoặc thông qua ngân hàng đại
lý. Các khoản vay có thể không cần thế chấp hoặc thế chấp bằng các chứng khoán
của kho bạc. Các khoản vay này thông thường có thời hạn ngắn chủ yếu chỉ để giải
quyết những nhu cầu tức thời.

• Vay trên thị trường vốn:
Các ngân hàng có thể phát hành giấy nợ (kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu) trên
thị trường vốn để HĐV trung và dài hạn nhằm đáp ứng các nhu cầu cho vay trung
và dài hạn và các nhu cầu đầu tư khác. Những ngân hàng lớn có uy tín hoặc trả lãi
cao sẽ có khả năng vay được nhiều hơn các NH nhỏ. Các ngân hàng nhỏ thường vay
gián tiếp thông qua các NH đại lý hoặc được sự bảo lãnh của ngân hàng đầu tư. Khả
năng vay mượn này phụ thuộc nhiều vào trình độ phát triển của thị trường tài chính,
các hình thức phát hành, chuyển đổi, thời hạn của các công cụ nợ
 Vốn khác: Gồm các hình thức sau
• Nguồn uỷ thác: NHTM thực hiện các dịch vụ uỷ thác qua đó làm tăng
nguồn vốn của NH như uỷ thác đầu tư, uỷ thác cho vay, uỷ thác cấp phát,
uỷ thác giải ngân và thu hộ
• Nguồn trong thanh toán: Các khoản thanh toán không dùng tiền mặt như:
L/C, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi hay NH là đầu mối trong đồng tài trợ cũng giúp
NH làm tăng nguồn vốn của mình.
• Nguồn khác:
Gồm các khoản phải nộp, phải trả như: Thuế chưa nộp, lương chưa trả
GVHD: Th.s Lê Thanh Tâm SV: Hoàng Thị Xuân
6
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
1.1.2. Vai trò của vốn huy động
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, muốn kinh doanh được thì phải có vốn bởi
vốn phản ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả năng kinh doanh. Riêng dối với
ngân hàng là một doanh nghiệp kinh doanh một loại hàng hoá đặc biệt đó là “tiền
tệ” với đặc thù hoạt động kinh doanh là “đi vay để cho vay” nên nguồn vốn đối với
hoạt động kinh doanh của ngân hàng lại càng có vai trò hết sức quan trọng. Vốn là
điểm đầu tiên trong chu kỳ kinh doanh của ngân hàng. Ngoài vốn điều lệ theo quy
định của pháp luật thì để bắt đầu hoạt động kinh doanh của mình, việc đầu tiên mà
ngân hàng phải làm là huy động vốn. Vốn huy động sẽ cho phép ngân hàng cho
vay, đầu tư… để thu lợi nhuận. Nói cách khác, nguồn vốn mà ngân hàng huy động

được nhiều hay ít quyết định đến khả năng mở rộng hay thu hẹp tín dụng. nguồn
vốn huy động được nhiều thì cho vay được nhiều và mang lại lợi nhuận cao cho
ngân hàng.
Với chức năng tập trung và phân phối cho các nhu cầu của nền kinh tế, một
nguồn vốn huy động dồi dào sẽ cho ngân hàng điều kiện để mở rộng hoạt động kinh
doanh, đa dạng hoá các loại hình dịch vụ, không bỏ lỡ cơ hội đầu tư, giảm thiểu rủi
ro, tạo dựng được uy tín cho ngân hàng. Bên cạnh đó, nguồn vốn huy động của
ngân hàng quyết định đến khả năng cạnh tranh. nếu nguồn vốn huy động lớn sẽ
chứng minh rằng quy mô, trình độ nghiệp vụ, phương tiện kỹ thuật của ngân hàng
hiện đại.
Các ngân hàng thực hiện bất kỳ một nghiệp vụ cho vay hay nghiệp vụ khác
đều thông qua vốn huy động. Còn vốn tự có chỉ sử dụng trong những trường hợp
cần thiết. Vì vây, khả năng HĐV tốt sẽ là điều kiện thuận lợi đối với ngân hàng
trong việc mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế cả về quy mô, khối
lượng tín dụng, chủ động về thời gian, thời hạn cho vay, thậm chí quyết định mức
lãi suất vừa phải cho khách hàng. Điều đó sẽ mang đến thuận lợi cho hoạt động
kinh doanh, đảm bảo uy tín và năng lực trên thị trường.
GVHD: Th.s Lê Thanh Tâm SV: Hoàng Thị Xuân
7
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Với những vai trò trên, các ngân hàng luôn tìm cách đưa ra những chính sách
quản lý nguồn vốn từ khâu nhận vốn, từ những người gửi tiền và những người cho
vay khác nhau đến việc sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả. Bên cạnh đó, các
nhà quản trị NH cũng luôn tìm mọi cách để đổi mới, hoàn thiện chúng cho phù hợp
với tình hình chung của nền kinh tế. Đó là một trong những điều kiện tiên quyết đưa
NH đến thành công.
1.1.3. Các hình thức huy động vốn
a. Phân loại căn cứ theo thời gian
Phân loại theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì nó liên
quan mật thiết đến tính an toàn và khả năng sinh lời của nguồn vốn huy động cũng

như thời gian phải hoàn trả khách hàng. Theo thời gian thì hình thức huy động vốn
được chia thành:
• Huy động ngắn hạn
Là hình thức huy động chủ yếu trong các NHTM thông qua việc phát hành các
công cụ nợ ngắn hạn trên thị trường tiền tệ và các nghiệp vụ nhận tiền gửi ngắn hạn,
tiền gửi thanh toán…Phần lớn số này được dùng để cho vay ngắn hạn hoặc được
chuyển hoán kỳ hạn để thực hiện cho vay trung hạn. Do thời gian ngắn hạn nên lãi
suất huy động ngắn hạn thường thấp, tuy nhiên tính ổn định lại kém.
• Huy động trung hạn
Là hình thức huy động vốn ngân hàng qua phát hành các công cụ nợ trung hạn
trên thị trường vốn hoặc nhận tiền gửi trung hạn ( từ 1 đến 5 năm). Vốn huy động
này ngân hàng có thể sử dụng tương đối dài và thuận tiện. Tuy nhiên lãi suất huy
động tiền này thường cao hơn nguồn ngắn hạn. nguồn huy động trung hạn rất quan
trọng và cần thiết để ngân hàng thực hiện các hoạt động đầu tư, thay đổi công nghệ
và cho vay trung, dài hạn với lãi suất cao.
GVHD: Th.s Lê Thanh Tâm SV: Hoàng Thị Xuân
8
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
• Huy động dài hạn
Là hoạt động HĐV dài hạn của ngân hàng trên thị trường vốn, với nguồn huy
động này ngân hàng có thể sử dụng dễ dàng, có tính ổn định cao (từ 5 năm trở lên).
Do vậy lãi suất mà ngân hàng phải trả cũng rất cao.
b. Phân loại căn cứ theo đối tượng huy động
• Huy động vốn từ dân cư
Đây là một khu vực huy động đầy tiềm năng cho các ngân hàng. Ngân hàng
huy động từ các khoản tiền nhàn rỗi của dân chúng và sau đó chuyển đến cho những
người cần vốn để mở rộng đầu tư, kinh doanh. Nguồn huy động từ dân cư thường
khá ổn định.
• Huy động vốn từ các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội
Là nguồn huy động được đánh giá là rất dồi dào, chiếm tỷ trọng cao trong tổng

nguồn vốn. Để tiết kiệm thời gian và chi phí trong thanh toán, các doanh nghiệp dù
lớn hay nhỏ hầu hết đều có tài khoản trong ngân hàng. Các doanh nghiệp khi bán
được hàng đều gửi tiền vào ngân hàng và rút ra khi cần. Chu kỳ rút tiền của các
doanh nghiệp và các tổ chức xã hội không giống nhau. Vì vậy ngân hàng luôn có
trong tay một khoản tiền lớn mà mình có thể sử dụng một cách tương đối thuận lợi.
Tuy nhiên độ lớn của khoản tiền này phụ thuộc nhiều vào các dịch vụ, các tiện ích
mà ngân hàng mang lại khi khách hàng sử dụng các dịch vụ. Điều này khiến cho
việc huy động vốn từ các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội gắn liền với việc mở
rộng, cải tiến các dịch vụ ngân hàng.
• Huy động vốn từ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác
Khi xuất hiện việc thiếu hụt dự trữ hay khả năng thanh toán bị đe doạ … các
NHTM có thể vay lẫn nhau. Quá trình vay này là một thoả thuận tín dụng giữa hai
bên. Quá trình tăng vốn huy động này có thể được thực hiện ở trên thị trường nội tệ
GVHD: Th.s Lê Thanh Tâm SV: Hoàng Thị Xuân
9
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
hay ngoại tệ. NHTW đóng vai trò là người cho vay cuối cùng để cứu cho các
NHTM khỏi các trục trặc xảy ra. HĐV từ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng
khác tuy cũng khá dễ dàng nhưng số lượng thường không nhiều và chi phí huy động
thường cao hơn. Do đó mà hình thức này các ngân hàng sử dụng không nhiều.
c. Phân loại theo bản chất các nghiệp vụ huy động vốn
• Huy động vốn qua nghiệp vụ nhận tiền gửi
- Huy động tiền gửi không kỳ hạn
Đây là phần tiền huy động tương đối quan trọng ở những nước phát triển có tỷ lệ
thanh toán không dùng tiền mặt cao. Mục đích của các khoản tiền gửi này không
phải là để lấy lãi mà chủ yếu dùng để thanh toán. Khách hàng gửi tiền phần lớn là
những tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp, các cá nhân có nhu cầu phải thanh toán
tiền hàng hoá, dịch vụ liên tục. người gửi tiền có thể rút ra bất cứ lúc nào hoặc để
trả cho người thứ ba. Hình thức thanh toán có thể bằng tiền mặt hay thanh toán bằng
séc. Ngân hàng thường bảo quản loại tiền gửi này trên hai tài khoản: Tài khoản

thanh toán và tài khoản vãng lai:
 Tài khoản thanh toán: Là loại tài khoản tiền gửi mà chủ tài khoản có toàn
quyền sử dụng số tiền trên tài khoản nhưng chỉ trong phạm vi số dư tiền gửi.
Loại tài khoản này luôn luôn có số dư có.
 Tài khoản vãng lai: Là tài khoản có thể dư có hoặc dư nợ, thường được sử
dụng cho các tổ chức kinh tế. Số dư có thể hiện tiền gửi của khách hàng còn
số dư nợ thể hiện khoản tín dụng ngân hàng cấp cho khách hàng này.
- Huy động tiền gửi có kỳ hạn
Là các tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân gửi vào ngân hàng và rút ra sau
một thời hạn nhất định. Khoản này thường gắn với các tổ chức kinh tế có chu kỳ
kinh doanh gần như xác định, thời gian thanh toán tiền ổn định, ít có sự biến động.
Phần tiền gửi này ngân hàng sử dụng dễ dàng nên mức lãi suất mà ngân hàng phải
GVHD: Th.s Lê Thanh Tâm SV: Hoàng Thị Xuân
10
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
trả cũng cao hơn. người gửi tiền ngoài mục đích sử dụng các dịch vụ ngân hàng còn
có mục đích kiếm lời. Do đó, sự thay đổi lãi suất sẽ có tác động rất nhanh và rõ nét
đối với nguồn vốn huy động cho các ngân hàng.
- Huy động tiền gửi tiết kiệm
Là khoản tiền để dành của mỗi cá nhân được gửi vào ngân hàng, nhằm hưởng lãi
suất theo quy định. Tiền gửi tiết kiệm là bộ phận thu nhập bằng tiền gửi của cá nhân
chưa sử dụng được gửi vào tổ chức tín dụng. Nó là một dạng đặc biệt của tích luỹ
tiền tệ trong tiêu dùng cá nhân. Khi gửi tiền người gửi tiền được giao một sổ tiết
kiệm coi như một giấy chứng nhận tiền gửi vào ngân hàng. Đến thời hạn khách
hàng rút tiền ra được nhận một khoản tiền lãi trên tổng tiền gửi tiết kiệm.
Có hai loại tiền gửi tiết kiệm đó là:
 Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
Đây là loại tiền gửi mà người gửi có thể rút ra một phần hoặc toàn bộ số tiền
gửi bất kỳ lúc nào. Nhưng khác với loại tiền gửi thanh toán, người gửi tiền không
được sử dụng các công cụ thanh toán để chi trả cho người khác, lãi suất tiền gửi tiết

kiệm thường cao hơn và phần lớn những người gửi tiền tiết kiệm là do chưa xác
định được nhu cầu chi tiêu cụ thể trong tương lai, nhưng lại hưởng mức lãi trong
thời gian khoản tiền nhàn rỗi.
 Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
Khi cá nhân gửi tiền vào ngân hàng loại tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn trên cơ sở
thoả thuận giữa khách hàng và ngân hàng về thời hạn gửi, lãi suất theo quy định và
khách hàng chỉ được rút tiền ra khi đến hạn. Nhưng trong thực tế ở nước ta hiện nay
để khuyến khích người gửi tiền các ngân hàng thương mại vẫn cho khách hàng rút
ra trước thời hạn và được hưởng lãi suất thấp hơn lãi suất tiền gửi có kỳ hạn
(thường là bằng lãi suất không kỳ hạn). Do nguồn huy động từ loại tiền gửi này
mang tính ổn định, cho nên các NHTM thường đưa ra nhiều loại kỳ hạn khác nhau
GVHD: Th.s Lê Thanh Tâm SV: Hoàng Thị Xuân
11
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
như loại 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng, 24 tháng… nhằm thu hút càng nhiều nguồn vốn
với lãi suất của kỳ hạn khác nhau. Thông thường kỳ hạn càng dài thì lãi suất huy
động càng cao.
• Huy động vốn qua nghiệp vụ đi vay
- Vay từ các tổ chức tín dụng: Đó là các khoản vay thông thường mà các ngân
hàng vay lẫn nhau trên thị trường liên ngân hàng hay thị trường tiền tệ. Các ngân
hàng thường xây dựng mối quan hệ tốt để khi thiếu hụt vốn có thể vay lẫn nhau chứ
không vay ngân hàng trung ương.
- Vay từ ngân hàng trung ương: Khi NHTM xảy ra tình trạng thiếu hụt vốn dự
trữ bắt buộc hay mất khả năng thanh toán thì người cuối cùng mà các ngân hàng có
thể cầu cứu là NHTW. Ngân hàng trung ương cho vay dưới hình thức tái chiết khấu.
Các NHTM có thể mang các giấy tờ có giá lên NHTW để vay. Tuy nhiên việc vay
này cũng có một số khó khăn do NHTW chỉ cho NHTM một hạn mức tái chiết khấu
và việc cho vay này lại nằm trong định hướng của chính sách tài chính quốc gia.
Mặc dù vậy, đây cũng là một hình thức bổ sung vốn cho NHTM cực kỳ quan trọng
trong những thời điểm nhất định.

• Huy động vốn qua phát hành các công cụ nợ
Vốn phát hành của ngân hàng, đây là hình thức huy động vốn thông qua phát
hành kỳ phiếu, trái phiếu… Đó là các công cụ nợ của ngân hàng.
Đặc điểm của loại vốn này là lãi suất cao hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm. Mục
đích huy dộng dùng để đáp ứng cho các dự án đầu tư lớn. nguồn vốn này được huy
động theo nhiều thời hạn khác nhau như ngắn hạn, trung hạn, dài hạn. Thời hạn
càng dài thì lãi suất càng cao. Hiện nay ở Việt Nam các NHTM thường huy động
nguồn vốn này dưới hình thức phát hành kỳ phiếu có mục đích và trái phiếu trung,
dài hạn.
- Phát hành kỳ phiếu có mục đích: Khi các NHTM có nguồn vốn dồi dào để tài
GVHD: Th.s Lê Thanh Tâm SV: Hoàng Thị Xuân
12
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
trợ cho các dự án có quy mô lớn, nhằm phát triển kinh tế địa phương, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế hoặc liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế mà các nguồn vốn tự
có chưa đáp ứng được, NHTM trình NHNN xin phép phát hành kỳ phiếu để tạo
nguồn vốn tín dụng tương đối lâu dài cho các hoạt động này. Như vây, kỳ phiếu là
một chứng chỉ HĐV có mục đích, có thời hạn, người sở hữu có thể chuyển nhượng
cho người khác qua chứng nhận của ngân hàng, vì trên sổ kỳ phiếu có ghi tên người
hưởng. Kỳ phiếu ngân hàng được phát hành nhằm huy động vốn trong dân cư một
cách linh hoạt có tác dụng thu hút các nguồn tiền nhàn rỗi vào ngân hàng, góp phần
kiềm chế lạm phát, ổn định giá trị đồng tiền, tạo nguồn vốn trung, dài hạn để đầu tư
cho các dự án phát triển kinh tế.
- Phát hành trái phiếu: Trái phiếu ngân hàng thực chất là giấy nhận nợ có kỳ
hạn của ngân hàng đối với những người mua trái phiếu. Trái phiếu được các NHTM
hay các tổ chức tín dụng phát hành nhằm huy động vốn cho chính bản thân ngân
hàng hoặc các tổ chức tín dụng có liên quan. Thời hạn của trái phiếu thường lớn
hơn một năm. Lãi suất của trái phiếu thường cao hơn lãi suất của tiền gửi tiết kiệm,
kỳ phiếu. Các NHTM phát hành trái phiếu trên cơ sở nhu cầu sử dụng vốn thông
qua các dự án đầu tư của các doanh nghiệp mà ngân hàng cam kết cho vay.

Huy động vốn thông qua việc phát hành các công cụ nợ của các NHTM như
kỳ phiếu, trái phiếu là một hình thức mới trong công tác huy động vốn của NHTM ở
các nước đang phát triển. Vốn được huy động từ hình thức này dùng để đầu tư cho
các dự án trung và dài hạn.
• Huy động vốn qua các hình thức khác
Để tăng cường huy động vốn nhàn rỗi từ dân cư, các tổ chức kinh tế, các
doanh nghiệp, các NHTM còn sử dụng các hình thức khác về dịch vụ xã hội: làm
dịch vụ bảo lãnh, đại lý phát hành chứng khoán, trung gian thanh toán, đầu mối
trong hợp đồng đồng tài trợ… Nền kinh tế càng phát triển, các dịch vụ trên càng
mang lại cho ngân hàng những nguồn huy động lớn giúp ngân hàng có thể kinh
GVHD: Th.s Lê Thanh Tâm SV: Hoàng Thị Xuân
13
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
doanh một cách an toàn và hiệu quả.
Trên đây là các hình thức huy động vốn chủ yếu của NHTM. Tuy nhiên chất
lượng, hiệu quả của hoạt động HĐV chịu ảnh hưởng tác động rất nhiều yếu tố, từ
các yếu tố mang tính chất vĩ mô, đến các yếu tố mang tính chất vi mô của nền kinh
tế, cũng như các yếu tố liên quan tới chính NHTM.
1.2. Hoạt động huy động huy động vốn tại các ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm huy động vốn
Huy động vốn là nghiệp vụ cơ bản của NHTM nói chung và NHTM cổ phần
nói riêng nhằm thu hút vốn từ các tổ chức cá nhân trong nền kinh tế nhằm phục vụ
mục đích kinh doanh của mình.
Huy động vốn là việc tiếp nhận nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi từ các tổ chức và
cá nhân bằng nhiều hình thức khác để có thể thực thi một ý tưởng hay dự án cụ thể
nào đó.
1.2.2. Sự cần thiết để tăng cường hoạt động huy động vốn
Vốn luôn là một trong những yếu tố đầu vào cơ bản của quá trình hoạt động
kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Nếu không có vốn, một doanh nghiệp không thể
thực hiện được các mục tiêu của mình nói riêng và các mục tiêu kinh tế xã hội của

nhà nước nói chung. Đối với các NHTM, với tư cách là một doanh nghiệp chuyên
kinh doanh một hàng hoá đặc biệt là tiền tệ, một định chế tài chính trung gian hoạt
động trong lĩnh vực tài chính thì vốn lại có một vai trò hết sức quan trọng. Vốn là
điều kiện tiên quyết trong mọi hoạt động của ngân hàng. Các yếu tố cơ bản của vốn
trong ngân hàng như quy mô, cơ cấu thời hạn và các đặc trưng khác của vốn quyết
định đến hoạt động chủ yếu của ngân hàng, quyết định khả năng sinh lời và sự an
toàn trong hoạt động của mỗi ngân hàng.
NHTM là đơn vị chủ yếu cung cấp vốn cho nền kinh tế. Vốn của một ngân
hàng bao gồm nhiều loại: Vốn chủ sở hữu, vốn huy động, vốn đi vay, và các nguồn
GVHD: Th.s Lê Thanh Tâm SV: Hoàng Thị Xuân
14
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
vốn khác. Trong đó, vốn huy động chiếm tỷ lệ lớn nhất và có vai trò quan trọng
nhất. Vốn huy động là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi ngân
hàng. Bởi vì nếu lượng vốn huy động không đáp ứng được nhu cầu trong hoạt động
kinh doanh, ngân hàng sẽ phải vay từ bên ngoài để tài trợ cho các danh mục tài sản
của mình. Điều đó dẫn đến chi phí vốn cao, quy mô không ổn định, làm hạn chế khả
năng sinh lời, buộc ngân hàng phải đối mặt với các loại rủi ro. Do đó, việc tăng
cường huy động vốn với chi phí hợp lý và sự ổn định cao là yêu cầu ngày càng trở
nên cấp thiết đối với ngân hàng.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá tăng cường huy động vốn
• Chỉ tiêu tỉ lệ vốn huy động trên tổng dư nợ.
Chỉ tiêu này cho phép so sánh khả năng cho vay với khả năng huy động vốn,
cho biết khả năng đáp ứng nhu cầu vốn, từ đó đánh giá hiệu quả huy dộng vốn của
Ngân hàng.
Tỉ lệ TDN so với VHĐ =
Tổng dư nợ
x 100%
Tổng vốn huy động
• Tỷ trọng từng loại tiền gửi trên tổng VHĐ.

Chỉ tiêu này thể hiện tỉ lệ của các loại tiền được chia theo nhiều phương thức
như theo loại tiền (nội tệ, ngoại tệ), theo thời hạn huy động vốn (không khì hạn,
ngắn, trung và dài hạn), theo các thành phần kinh tế (dân cư, các tổ chức kinh tế,
kho bạc).
Cơ cấu các khoản
huy động
=
Số dư từng khoản huy động
x 100%
Tổng vốn huy động
GVHD: Th.s Lê Thanh Tâm SV: Hoàng Thị Xuân
15
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
1.3. Nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động huy động vốn tại ngân hàng TMCP Dầu
Khí Toàn Cầu chi nhánh Thăng Long
1.3.1. Nhân tố chủ quan
a. Các hình thức huy động vốn
Đây là một trong những yếu tố có ảnh hưởng lớn đến hoạt động huy động
vốn của ngân hàng. Xuất phát từ sự khác nhau về nhu cầu và tâm lý của các tầng
lớp dân cư. Mức độ đa dạng của các hình thức huy động càng cao thì càng dễ dàng
đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của dân cư và họ đều tìm thấy cho mình một
hình thức gưỉ tiền phù hợp mà lại an toàn. Do vậy các NHTM thường cân nhắc rất
kỹ trước khi đưa vào hình thức huy động mới.
b. Lãi suất huy động
Chính sách lãi suất cạnh tranh bao gồm lãi suất cạnh tranh huy động và lãi
suất cạnh tranh cho vay là một chính sách quan trọng của ngân hàng. Việc duy trì
lãi suất cạnh tranh huy động là đặc biệt quan trọng khi lãi suất thị trường đang ở
mức tương đối cao. Các NHTM không chỉ cạnh tranh giành vốn với nhau mà còn
cạnh tranh với các tổ chức tiết kiệm và người phát hành các công cụ khác nhau trên
thị trường vốn. Đặc biệt trong thời kỳ khan hiếm tiền tệ, dù cho sự khác biệt tương

đối nhỏ về lãi suất cũng sẽ thúc đẩy những người tiết kiệm và đầu tư chuyển vốn từ
công cụ mà họ đang có sang tiết kiệm và đầu tư hoặc từ một tổ chức tiết kiệm này
sang tổ chức tiết kiệm khác.
c. Tổ chức nhân sự của ngân hàng
Mặc dù trong thời đại ngày nay, khoa học công nghệ đã trở thành lực lượng
sản xuất chính nhưng con người vẫn luôn khẳng định vị trí trung tâm của mình vừa
là chủ thể vừa là mục tiêu cuối cùng của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Con
người là nhân tố quyết định đến sự thành bại trong hoạt động kinh doanh của
NHTM cũng như hoạt động huy động vốn của ngân hàng
Trong hoạt động huy động vốn, con người là yếu tố quan trọng trong việc tiếp
GVHD: Th.s Lê Thanh Tâm SV: Hoàng Thị Xuân
16
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
xúc khách hàng, đặt quan hệ giao dịch trực tiếp với khách hàng Như vậy để nâng
cao hiệu quả huy động vốn thì yêu cầu đặt ra là ngân hàng cần phải có một đội ngũ
cán bộ có năng lực, được đào tạo một cách bài bản, có chuyên môn nghiệp vụ cao,
đồng thời phải nắm bắt được những kiến thức ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Ngoài
những yêu cầu về nghiệp vụ thì một cán bộ ngân hàng phải có tư cách phẩm chất
đạo đức tốt, liêm khiết và tuân thủ pháp luật cũng như các quy định của ngân hàng.
Mặt khác, tổ chức nhân sự hợp lý tạo nên một chi phí hợp lý đối với nguồn nhân
lực. Như vậy hiệu quả huy động vốn của ngân hàng sẽ tốt hơn.
Về phương diện quản lý, nếu các ngân hàng có trình độ quản lý tốt sẽ có khả
năng tư vấn phù hợp cho khách hàng đem lại sự hiệu quả cao thì sẽ thu hút được
khách hàng đến với mình. Mặt khác, quản lý tốt sẽ đảm bảo được an toàn vốn, tăng
uy tín, tạo điều kiện tốt cho công tác huy động vốn của ngân hàng.
Về trình độ nghiệp vụ: trình độ của cán bộ ngân hàng ảnh hưởng lớn tới chất
lượng phục vụ, chi phí dịch vụ làm ảnh hưởng tới việc thu hút vốn của ngân hàng.
Hiện nay, ở nhiều ngân hàng Việt Nam, trình độ nghiệp vụ của các cán bộ
còn nhiều bất cập. Vì vậy, cần phải chú trọng vào việc nâng cao trình độ cho cán bộ
sao cho phù hợp với nhu cầu đòi hỏi của kinh tế thị trường.

d. Chiến lược kinh doanh, quảng cáo, marketing…
Trong thời buổi kinh tế khó khăn hiện nay chiến lươc kinh doanh phù hợp theo
từng thời kỳ là nhân tố quan trọng ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của hệ thống.
Không ai có thể phủ nhận được vai trò của chiến lược kinh doanh cũng như chính
sách quảng cáo,marketing.
e. Công nghệ ngân hàng
Trình độ công nghệ ngân hàng ngày càng cao, khách hàng sẽ càng cảm thấy
hài lòng về dịch vụ được ngân hàng cung ứng và yên tâm hơn khi gửi tiền tại các
ngân hàng. Đây là một yếu tố rất quan trọng giúp ngân hàng cạnh tranh phi lãi suất
vì khách hàng mà ngân hàng phục vụ, không quan tâm đến lãi suất mà quan tâm đến
GVHD: Th.s Lê Thanh Tâm SV: Hoàng Thị Xuân
17
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
chất lượng và loại hình dịch vụ mà ngân hàng cung ứng. Với cùng một lãi suất huy
động như nhau, ngân hàng cải tiến chất lượng dịch vụ tốt hơn, tạo sự thuận tiện hơn
cho khách hàng thì sức cạnh tranh sẽ cao hơn.
1.3.2. Nhân tố khách quan
a. Môi trường chính trị - pháp luật.
Kinh doanh ngân hàng là một trong những ngành chịu sự giám sát chặt chẽ
của pháp luật và các cơ quan chức năng của chính phủ. Hoạt động NH được điều
chỉnh rất chặt chẽ bởi các quy định của pháp luật. Môi trường pháp lý đem lại cho
NH hàng loạt các cơ hội và thách thức. Ví dụ như việc dỡ bỏ các hạn chế về HĐV
tiền gửi nội tệ sẽ mở đường cho các NH nước ngoài phát triển các sản phẩm để huy
động tiền gửi nội tệ và các sản phẩm về cho vay nội tệ.
Ngoài ra NH còn chịu sự điều chỉnh của rất nhiều bộ luật: Luật các TCTD,
luật dân sự, luật NHTW, các quy định của chính phủ Do đó hoạt động HĐV của
ngân hàng cũng bị ảnh hưởng bởi chính sách pháp luật của nhà nước, chính sách
của NHTW như: Chính sách tiền tệ, lãi suất, tài chính, tín dụng Sự thay đổi của
những chính sách này sẽ ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn và chất lượng nguồn
của NHTM.

b. Môi trường kinh tế - xã hội
Môi trường kinh tế xã hội có ý nghĩa rất quan trọng, nó ảnh hưởng đến khả
năng thu nhập, chi tiêu, thanh toán và nhu cầu về vốn và gửi tiền của dân cư và ảnh
hưởng rất lớn đến hoạt động huy động của ngân hàng .
Sự thay đổi của các yếu tố: Tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát, thu
nhập bình quân đầu người thay đổi, chính sách đầu tư, tiết kiệm của chính phủ sẽ
ảnh hưởng đến khả năng tiêu dùng và tiết kiệm của dân cư và từ đó ảnh hưởng đến
khả năng thu hút vốn của NHTM. Ví dụ khi thu nhập bình quân đầu người tăng thì
tiêu dùng và tiết kiệm tăng và người dân gửi tiền vào ngân hàng tăng và ngược lại.
c. Môi trường dân số.
Môi trường dân số là yếu tố rất quan trọng bởi nó không chỉ tạo thành nhu
cầu và kết cấu nhu cầu của dân cư về sản phẩm dịch vụ ngân hàng mà còn là căn cứ
GVHD: Th.s Lê Thanh Tâm SV: Hoàng Thị Xuân
18
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
để hình thành hệ thống phân phối của ngân hàng. Đồng thời môi trường dân số là cơ
sở để xây dựng và điều chỉnh hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Môi trường
dân số ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động vốn của ngân hàng do đó ngân hàng phải
nghiên cứu kỹ lưỡng môi trường kinh tế trước khi đưa ra chiến lược huy động vốn
để có hể huy động được nguồn vốn phù hợp với nhu cầu của ngân hàng về chất
lượng, số lượng và thời hạn
GVHD: Th.s Lê Thanh Tâm SV: Hoàng Thị Xuân
19

×