Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Luận Văn tăng cường huy động vốn tại ngân hàng TMCP sài gòn công thương chi nhánh hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (408.6 KB, 62 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt khóa học em đã nhận được sự chỉ bảo tận tình
của thầy cơ giáo trong và ngồi khoa Ngân hàng – Tài
chính. Những kiến thức q báu tiếp thu được đã giúp đỡ
em rất nhiều trong q trình hồn thành chun đề thực
tập tốt nghiệp này.
Đặc biệt trong thời gian thực tập và hoàn thành
chuyên đề, PGS.TS Trần Đăng Khâm đã dành nhiều thời
gian, công sức trực tiếp hướng dẫn em rất nhiệt tình, chu
đáo.
Đồng thời, cùng với sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình
tận tâm chỉ bảo của các cán bộ, ban lãnh đạo của ngân
hàng TMCP Sài Gịn cơng thương chi nhánh Hà Nội
trong thời gian thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn!

3
Nguyễn Thị Hương Quyên

Ngân hàng K38


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
- NHTM : NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
- TCTD
-

: TỔ CHỨC TÍN DỤNG

NHTW : NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG


- NHNN : NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
-

SGCT

- TMCP

: SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG
: THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN

- SACOMBANK: NGÂN HÀNG SÀI GỊN THƯƠNG TÍN
-

TECOMBANK: NGÂN HÀNG KỸ THƯƠNG

- ACB

: NGÂN HÀNG Á CHÂU

- TCKT

: TỔ CHỨC KINH TẾ

- TCTD

: TỔ CHỨC TÍN DỤNG

4
Nguyễn Thị Hương Quyên


Ngân hàng K38


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU....................................................................... 07
Chương 1: CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI.......................................................................................09
1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại...........................................................09
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của ngân hàng thương mại.........................................09
1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại.....................................10
1.2. Huy động vốn của ngân hàng thương mại..................................................13
1.2.1. Nguồn vốn của ngân hàng thương mại .......................................................13
1.2.2. Các phương thức huy động vốn của ngân hàng thương mại ......................18
1.2.3. Tăng cường huy động vốn của ngân hàng thương mại ...............................22
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới tăng cường huy động vốn của ngân hàng
thương mại ......................................................................................................... .27
1.3.1. Các nhân tố chủ quan ..................................................................................27
1.3.2. Các nhân tố khách quan...............................................................................28
Chương 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG SÀI GỊN
CƠNG THƯƠNG – CHI NHÁNH HÀ NỘI.....................................................30
2.1. Khái qt về ngân hàng Sài Gịn Cơng Thương – chi nhánh Hà Nội......30
2.1.1. Sơ lược quá trình phát triển.........................................................................30
2.1.2. Cơ cấu tổ chức nhân sự................................................................................32
2.1.3. Kết quả kinh doanh chủ yếu.........................................................................32
2.2. Thực trạng huy động vốn của ngân hàng Sài Gịn Cơng Thương – chi
nhánh Hà Nội.......................................................................................................34
2.2.1. Thực trạng nguồn vốn của ngân hàng Sài Gịn Cơng Thương
chi nhánh Hà Nội..................................................................................................34
2.2.2. Thực trạng huy động vốn của ngân hàng Sài Gịn Cơng Thương – chi nhánh
Hà Nội....................................................................................................................38

5
Nguyễn Thị Hương Qun

Ngân hàng K38


2.3. Đánh giá thực trạng huy động vốn của ngân hàng Sài Gịn Cơng Thương
– chi nhánh Hà Nội..............................................................................................45
2.3.1. Kết quả đạt được..........................................................................................45
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân..............................................................................47
Chương 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG – CHI NHÁNH HÀ NỘI ......................53
3.1. Định hướng tăng cường huy động vốn tại ngân hàng Sài Gòn Công
Thương – chi nhánh Hà Nội................................................................................53
3.1.1. Định hướng phát triển ngân hàng Sài Gịn Cơng Thương
chi nhánh Hà Nội...................................................................................................53
3.1.2. Định hướng tăng cường huy động vốn tại ngân hàng Sài Gịn Cơng Thương
chi nhánh Hà Nội...................................................................................................54
3.2. Giải pháp tăng cường huy động vốn tại ngân hàng Sài Gịn Cơng Thương
– chi nhánh Hà Nội..............................................................................................54
3.2.1. Nâng cao hiệu quả chính sách khách hàng.................................................54
3.2.2. Mở rộng mạng lưới giao dịch và nâng cao chất lượng phục vụ..................55
3.2.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực..........................................................56
3.2.4. Đa dạng hố hình thức huy động vốn.........................................................57
3.2.5. Phát triển các hoạt động dịch vụ liên quan đến huy động vốn của
ngân hàng...............................................................................................................58
3.2.6. Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt........................................................58
3.2.7. Hiện đại hố cơng nghệ, nâng cao cơ sở vật chất, kỹ thuật cho chi nhánh..58
3.2.8. Tăng cường hoạt động Marketing ngân hàng..............................................59
3.3. Một số kiến nghị ...........................................................................................60

3.3.1. Đối với ngân hàng nhà nước Việt Nam.......................................................60
3.3.2. Đối với Chính phủ.......................................................................................61

KẾT LUẬN.....................................................................................................62

6
Nguyễn Thị Hương Quyên

Ngân hàng K38


LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng là một tổ chức tài chính rất quan trọng trong nền kinh tế quốc
dân, nó có quan hệ hữu cơ với các tổ chức kinh doanh và các ngành nghề khác.Ở
một số nước như Thụy Sỹ... thì ngành ngân hàng là ngành có thu nhập chiếm tỷ
trọng lớn nhất trong GDP. Hiện nay nhắc đến ngân hàng thì khơng xa lạ gì đối với
các doanh nghiệp hay các tổ chức xã hội,các cá nhân. Các doanh nghiệp không thể
tồn tại và phát triển nếu khơng có ngân hàng.Với nhu cầu của xã hội ngày càng
lớn càng ngày càng có nhiều ngân hàng ra đời và phát triển thêm nhiều chi nhánh.
NHTM với hoạt động chủ yếu là đi vay để cho vay, hoạt động huy động vốn là
một hoạt động quan trọng của ngân hàng, nó là hoạt động quyết định đến hiệu quả
kinh doanh của NHTM.
Ngày nay các NHTM không những chỉ cạnh tranh trong nội bộ ngành mà
còn cạnh tranh với các tổ chức tín dụng khác trong việc huy động vốn,các ngân
hàng không ngừng đưa ra các sản phẩm mới nhằm để tồn tại và phát triển trong
môi trường cạnh tranh như thế.
Do đó, việc tăng cường huy động vốn từ bên ngồi với chi phí hợp lý và sự
ổn định cao là yêu cầu ngày càng trở nên cấp thiết và quan trọng. Để tăng cường
huy động vốn ta cần nghiên cứu các hình thức huy động, các tiêu chí đánh giá hiệu

quả cơng tác huy động vốn như quy mô, cơ cấu nguồn huy động đủ lớn để tài trợ
cho các danh mục tài sản và khơng ngừng tăng trưởng ổn định; nguồn vốn có chi
phí hợp lý; huy động vốn phù hợp với sử dụng vốn về mặt kỳ hạn; quản lý tốt các
loại rủi ro liên quan đến hoạt động huy động vốn. Cũng như phân tích các nhân tố
ảnh hưởng tới cơng tác huy động vốn.
Xuất phát từ thực tế và thực tiễn sau thời gian thực tập tại ngân hàng TMCP
Sài Gòn công thương chi nhánh Hà Nội, em đã nhận thức được tầm quan trọng của
nguồn vốn cũng như những khó khăn mà hiện nay các ngân hàng gặp phải trong
quá trình huy động vốn.Vì vậy, em đã lựa chọn đề tài: “Tăng cường huy động
vốn tại ngân hàng TMCP Sài Gịn cơng thương - chi nhánh Hà Nội” làm
chun đề thực tập tốt nghiệp.
Đề tài nghiên cứu tập trung các vấn đề cơ bản về công tác huy động vốn từ
bên ngồi của NHTM. Phân tích, đi sâu nghiên cứu hoạt động huy động vốn của
ngân hàng TMCP SGCT chi nhánh Hà Nội trên các khía cạnh: các loại hình, quy
7
Nguyễn Thị Hương Quyên
Ngân hàng K38


mơ, cơ cấu, chi phí vốn và sự phù hợp với sử dụng vốn trên cơ sở các số liệu của
ngân hàng từ năm 2007 - 2009.
Ngoài phần mở đầu và kết luachuyên đề gồm 3 chương:
Chương I: Các vấn đề cơ bản về huy động vốn của ngân hàng
thương mại
Chương II: Thực trạng huy động vốn của ngân hàng TMCP Sài Gịn
cơng thương - chi nhánh Hà Nội.
Chương III: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại ngân hàng
TMCP Sài Gịn cơng thương - chi nhánh Hà Nội

Chương 1: CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN

CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
8

Nguyễn Thị Hương Quyên

Ngân hàng K38


1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của ngân hàng thương mại
Bất kì một nền kinh tế nào trong quá trình phát triển bao giờ cũng phải đối
mặt với sự khan hiếm các nguồn lực, trong đó có cả nguồn vốn. Tuy nhiên trong
nền kinh tế ln diễn ra mâu thuẫn của q trình tuần hồn vốn. Đó là cùng một
lúc có những chủ thể tạm thời dư thừa vốn trong khi các chủ thể khác lại có nhu
cầu về vốn. Vì vậy để điều hòa vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, chuyển nguồn vốn
từ những người khơng có cơ hội đầu tư sinh lời tới những người có cơ hội đầu tư
sinh lời cần có sự ra đời của thị trường tài chính. Đặc biệt là các ngân hàng thương
mại nhân tố chủ chốt của thị trường tài chính. Ngân hàng thương mại là một tổ
chức kinh doanh tiền tệ hình thành lâu đời nhất trong số các tổ chức “trung gian tài
chính” mà ngày nay mọi người đều quen thuộc. Các NHTM chiếm tỉ trọng lớn về
số lượng, thị phần, quy mô trong thị trường tài chính. Ngân hàng thương mại là tổ
chức thu hút vốn lớn nhất trong nền kinh tế, cung cấp một danh mục các sản phẩm
tài chính đa dạng, trọng tâm là tiết kiệm, tín dụng và dịch vụ thanh tốn. Ngân
hàng thương mại có thể tồn tại dưới các loại hình sở hữu sau: Ngân hàng thương
mại quốc doanh, ngân hàng thương mại tư nhân, ngân hàng thương mại cổ phần,
ngân hàng thương mại liên doanh và ngân hàng thương mại nước ngoài.
Hiện nay khái niệm ngân hàng thương mại được hiểu dựa trên chức năng
và phương thức hoạt động.
“Ngân hàng thương mại là một định chế tài chính hoạt động trong lĩnh vực
tiền tệ - tín dụng với hoạt động thường xuyên là nhận tiền gửi, cho vay và cung

cấp các dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế”.
Theo điều 20 Luật Các Tổ Chức Tín Dụng đã được Quốc hội sửa đổi quy
định: “Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Hoạt động ngân hàng
là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung chủ yếu và
thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung cấp các
dịch vụ thanh tốn”.
Qua đây có thể rút ra một số điểm đặc trưng của ngân hàng thương mại như
sau:
9
Nguyễn Thị Hương Quyên

Ngân hàng K38


- Hoạt động của ngân hàng thương mại nhằm mục đích kinh doanh một
hàng hóa đặc biệt đó là "vốn- tiền", trả lãi suất huy động vốn thấp hơn lãi suất cho
vay vốn, và phần chênh lệch lãi suất đó chính là lợi nhuận của ngân hàng thương
mại. Hoạt động của ngân hàng thương mại phục vụ cho mọi nhu cầu về vốn của
mọi tầng lớp dân chúng, loại hình doanh nghiệp và các tổ chức khác trong xã hội.
- Ngân hàng thương mại là một tổ chức được phép sử dụng kí thác của cơng
chúng với trách nhiệm hồn trả
- Ngân hàng thương mại là một tổ chức được phép sử dụng kí thác của cơng
chúng để cho vay, chiết khấu và thực hiện các dịch vụ tài chính khác.
Như vậy, với chức năng là trung gian tài chính tín dụng, chức năng trung
gian thanh tốn, trung gian trong việc thực hiện các chính sách của quốc gia và
đặc biệt là chức năng tạo bút tệ hay tiền ghi sổ, ngân hàng thương mại đóng vai trị
rất quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế xã hội, góp phần giải quyết
vấn đè vốn cho các tổ chức kinh tế.
1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại

NHTM là một tổ chức kinh doanh tiền tệ thực hiện các hoạt động cơ bản:
huy động vốn, sử dụng vốn, và các hoạt động khác. Các nghiệp vụ đó có quan hệ
mật thiết,tác động hỗ trợ,thúc đẩy nhau phát triển, tạo nên uy tín cho ngân hàng.
Có huy động vốn thì mới có nguồn vốn cho vay, cho vay có hiệu quả, phát triển
kinh tế thì mới có nguồn vốn dồi dào để huy động. Muốn cho vay và huy động tốt
thì ngân hàng phải làm tốt nghiệp vụ môi giới trung gian cung cấp dịch vụ cho
khách hàng.
1.1.2.1. Hoạt đông huy động vốn
Hoạt động huy động vốn là hoạt động cơ bản nhất của NHTM, bất kỳ một
NHTM nào muốn tồn tại và phát triển đều phải thực hiện hoạt động này, và hoạt
động này được xem là nguyên liệu đầu vào của Ngân hàng. Đầu vào có tốt thì sản
xuất mới tốt, nguốn vốn là yếu tố quyết định đến quy mơ hoạt động,uy tín, và khả
năng cạnh tranh trên thị trường liên ngân hàng. Về cơ bản thì huy động vốn là hoạt
động thu hút nguồn vốn nhàn rỗi của các cá nhân, tổ chức kinh tế xã hội dưới dạng
tiền gửi tiết kiệm,tiền gửi thanh toán hoặc phát hành các chứng chỉ tiền gửi,trái
phiếu ,giấy tờ có giá khác. Trong các hoạt động huy động vốn thì hoạt động nhận
tiền gửi chiếm tỷ trọng lớn nhất và đóng vai trị quan trọng trong tổng nguốn vốn
10
Nguyễn Thị Hương Quyên
Ngân hàng K38


của ngân hàng. Nhận tiền gửi để tạo nguồn lực tài chính tài trợ cho vay, hoạt động
cho vay là hoạt động mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng vì thế các ngân hàng
đã tìm mọi cách để huy động được tiền gửi. Và các ngân hàng đã trả tiền lãi cho
khách hàng về việc khác hàng cho phép ngân hàng sử dụng tạm thời số tiền chưa
dùng của họ.
1.1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn
Hoạt động của ngân hàng là tìm kiếm các khoản vốn để sử dụng nhằm thu
lợi nhuận. Việc sử dụng vốn chính là q trình tạo nên các tài sản khác nhau của

ngân hàng.
Ngân quỹ : Các NHTM luôn phải dự trữ một lượng tiền nhất định tại ngân
hàng mình để đảm bảo nhu cầu chi trả. Hoạt động này bao gồm việc duy trì tiền
mặt trong két để đảm bảo nhu cầu chi trả tiền mặt và tiền gửi tại các ngân hàng
khác để đảm bảo hoạt động thanh toán giữa các ngân hàng.
Chứng khoán: NHTM nắm giữ chứng khoán nhằm mục tiêu thanh khoản và
đa dạng hoá tài sản, chứng khoán được giữ như một tài sản đệm cho ngân quỹ,
chúng sinh lời cao hơn ngân quỹ và khi cần có thể bán để chi trả như ngân quỹ.
Việc nắm giữ chứng khoán sẽ làm tăng khả năng sinh lời của ngân hàng hơn so
với việc giữ tiền mặt, khi có nhu cầu chi trả ngân hàng có thể bán chứng khốn và
vẫn có lãi, mặt khác ngân hàng cịn giữ chứng khốn để tăng thu nhập đối với
chứng khốn có tỷ lệ sinh lời cao.
Tín dụng : Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng
vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời gian nhất định với một khoản chi
phí nhất định. Tín dụng ngân hàng chứa ba nội dung
- Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang người sử
dụng.
- Sự chuyển nhượng này mang tính tạm thời hay có thời hạn.
- Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí .
Đây là hoạt động giữ vị trí đặc biệt quan trọng, có tính chất quyết định tồn
tại và phát triển của ngân hàng. Bởi hoạt động này tạo thu nhập chính cho ngân
hàng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập, quyết định đến kết quả kinh doanh
cũng như sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Thông qua hoạt động tín dụng,
11
Nguyễn Thị Hương Quyên

Ngân hàng K38


các NHTM đã và đang thực hiện chức năng xã hội của mình làm cho sản phẩm xã

hội tăng lên, vốn đầu tư được mở rộng từ đó đời sống nhân dân được cải thiện.
Tài sản uỷ thác: Tài sản được hình thành theo sự uỷ thác của khách hàng.
Ngân hàng làm dịch vụ uỷ thác cho vay cho các ngân hàng khác, các tổ chức chính
phủ hoặc phi chính phủ, tài sản này chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng tài sản
song ít rủi ro và mang lại thu nhập tương đối cho ngân hàng.
Phần hùn vốn: Ngân hàng có thể tham gia góp vốn vào các tổ chức khác
(khơng thể hiện dưới hình thức nắm giữ chứng khốn) như là tham gia góp vốn
vào các ngân hàng liên doanh và các công ty..
Các tài sản khác: Nhà cửa và trang thiết bị của ngân hàng phục vụ cho quá
trình kinh doanh của ngân hàng và cho thuê.
Các tài sản ngoại bảng: ngân hàng đưa ra cam kết của mình đối với khách
hàng hình thành nên một loại tài sản là hợp đồng cam kết ví dụ như hợp đồng bảo
lãnh, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai…ngân hàng có thể quản lý hộ tài sản
cho khách hàng, cất giữ hộ. Những loại tài sản này không trực tiếp hình thành do
sử dụng nguồn vốn mà ngân hàng huy động nên được xếp vào tài sản ngoại bảng.
1.1.2.3. Hoạt động khác
Dịch vụ thanh toán: Để đáp ứng nhu cầu thanh tốn của cá nhân hộ gia
đình,doanh nghiệp và các tổ chức khác trong nền kinh tế thì dịch vụ thanh toán
của các ngân hàng đã ra đời và phát triển, ngày nay các hoạt động dịch vụ thanh
toán của ngân hàng ngày càng được mở rộng về số lượng và chất lượng như là: uỷ
nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, thẻ thanh tốn, thư tín dụng chứng từ, séc… Các ngân
hàng đầu tư trang thiết bị áp dụng công nghệ hiện đại vào các hoạt động nhằm
đảm bảo thời gian thanh tốn nhanh nhất, an tồn và tiện lợi. Thực hiện tốt các
dịch vụ thanh tốn góp phần tăng thu nhập ổn định cho ngân hàng đồng thời làm
chu chuyển vốn, tiết kiệm vốn trong q trình thanh tốn, giảm khối lượng lưu
thông tiền mặt…Hơn nữa tiền gửi giao dịch của cá nhân, tổ chức cũng đóng góp
một phần lớn trong nguồn vốn của ngân hàng với giá rẻ, các ngân hàng cần làm tốt
khâu dịch vụ để thu hút nguồn tiền gửi này.
Bảo quản vật có giá: Bảo đảm an tồn vật có giá là một nghiệp vụ lâu đời
nhất của NHTM, do ngân hàng có các kho bảo quản kiên cố để giữ vàng và tiền

cho khách hàng nên ngay từ thời kỳ đầu các ngân hàng đã nhận giữ và bảo quản
12
Nguyễn Thị Hương Quyên
Ngân hàng K38


các vật có giá trị khác cho khách hàng và tiến hành thu phí. Có hai hình thức bảo
quản vật có giá là két sắt bảo quản ký thác và bảo quản vật có giá .
Ngồi ra ngân hàng cịn thực hiện các dịch vụ khác như mua bán ngoại tệ,
dịch vụ quản lý tiền mặt…
1.2. Huy động vốn của ngân hàng thương mại
1.2.1. Nguồn vốn của ngân hàng thương mại
Vốn kinh doanh của các NHTM là biểu hiện bằng tiền tồn bộ giá trị tài sản
có của ngân hàng và được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như: Vốn chủ sở
hữu, vốn huy động, vốn đi vay, vốn khác.
1.2.1.1 Vốn chủ sở hữu (vốn tự có)
Điều kiện ban đầu để khởi nghiệp trước khi được phép thành lập ngân hàng
là phải có đủ vốn ban đầu theo luật định. Vốn tự có là điều kiện pháp lý cơ bản,
điểm xuất phát để tổ chức hoạt động của ngân hàng đồng thời cũng là yếu tố tài
chính quan trọng nhất trong việc đảm bảo các khoản nợ đối với khách hàng. Chính
vì vậy quy mơ vốn chủ sở hữu là yếu tố quyết định đến quy mô vốn và quy mơ tài
sản có.
Xét về đặc điểm vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn
hoạt động kinh doanh của một ngân hàng, nhưng đây là nguồn rất quan trọng vì nó
cho thấy được thực lực và quy mơ của ngân hàng, nó cịn là cơ sở để thu hút các
nguồn vốn khác, và cùng là nguồn khởi đầu tạo nên uy tín cho của ngân hàng đối
với khách hàng.
Do tính chất thường xuyên ổn định của vốn tự có nên ngân hàng có thể chủ
động sử dụng vào các mục đích khác nhau như: trang bị cơ sở vật chất, công nghệ
phục vụ cho hoạt động của ngân hàng. Mặt khác, với chức năng bảo vệ, vốn tự có

được coi là tấm đệm chống đỡ rủi ro, bảo đảm an toàn cho sự hoạt động của ngân
hàng, duy trì khả năng thanh tốn trong trường hợp ngân hàng gặp nhiều thua lỗ.
Nó cịn là một trong những căn cứ quyết định đến quy mô, khối lượng vốn huy
động và các hoạt động khác như cho vay, góp vốn liên doanh…của ngân hàng.
Như vậy, quy mơ và sự tăng trưởng của vốn tự có sẽ quyết định đến năng lực và
ưu thế phát triển của ngân hàng. Về bản chất, vốn tự có là một bộ phận của tài sản
nợ, mà mỗi thành phần của nó gắn liền với một loại nghiệp vụ nhất định.
13
Nguyễn Thị Hương Quyên

Ngân hàng K38


Nguồn hình thành nên vốn chủ sở hữu rất đa dạng tuỳ theo tính chất sở hữu
của NHTM đó.
*Vốn điều lệ
Vốn điều lệ là vốn đã được cấp hoặc được góp của các chủ sở hữu. Tuỳ theo
mỗi ngân hàng mà nguồn gốc hình thành ban đầu khác nhau. Đối với ngân hàng
quốc doanh vốn điều lệ là vốn được ngân sách cấp dưới hình thức bằng tiền và trái
phiếu chính phủ, đối với ngân hàng cổ phần vốn điều lệ là vốn do các cổ đơng
đóng góp. Ngân hàng liên doanh thì do các bên liên doanh góp. Nếu là ngân hàng
tư nhân thì vốn thuộc sở hữu tư nhân.
*Vốn bổ sung trong quá trình hoạt động
- Bao gồm, nguồn vốn từ lợi nhuận giữ lại không chia. Trong điều kiện thu
nhập rịng lớn hơn khơng chủ ngân hàng thường có xu hướng là tăng vốn chủ bằng
cách chuyển thu nhập đó thành vốn để đầu tư. Trong trường hợp lợi nhuận giữ lại
của ngân hàng đủ đáp ứng các nhu cầu thì đây chính là hình thức vốn cổ phần tốt
nhất mà ngân hàng nên sử dụng. Nhưng để sử dụng phương thức này thì ngân
hàng phải đảm bảo có thể đáp ứng tồn bộ nhu cầu vốn của mình mà khơng tổn
hại đến các cổ đơng hoặc giá cổ phiếu. Lợi nhuận để lại cũng có chi phí chí của

nó,nhưng dù sao đây là nguồn có chi phí thấp hơn việc phát hành cổ phiếu phổ
thơng mới.
- Nguồn bổ sung từ phát hành cổ phần, góp thêm, cấp thêm. Để tăng thêm
vốn chủ sở hữu ngân hàng có thể phát hành cổ phiếu lần đầu hoặc bổ sung vào các
lần sau ra cơng chúng. Ngồi ra nếu là ngân hàng quốc doanh thì có thể gia tăng
vốn bằng cách xin nhà nước cấp thêm. Đây là hình thức huy động vốn nhằm để
mở rộng quy mô hoạt động, đổi mới trang thiết bị hoặc để đáp ứng nhu cầu gia
tăng vốn chủ của NHTM. Đặc điểm của hình thức huy động này là khơng thường
xun.
*Các quỹ
Ngân hàng có rất nhiều quỹ, trong đó mỗi quý đều có mục đích riêng.
- Quỹ dự phịng tổn thất , quỹ này được trích lập hằng năm và được tích luỹ lại
nhằm bù đắp những tổn thất đã xảy ra. Theo quy định của Việt Nam nguồn bù đắp tổn
thất tín dụng bao gồm dự phòng để xử lý rủi ro và quỹ dự phịng tài chính .
14
Nguyễn Thị Hương Qun

Ngân hàng K38


- Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ: bao gồm hai khoản chính là các khoản
trích từ lợi nhuận hàng năm và phần đánh giá lại tài sản của ngân hàng và chênh
lệch giữa thị giá và mệnh giá cổ phiếu khi phát hành .
Tuỳ theo quy định của từng nước các ngân hàng cịn có quỹ phúc lợi, quỹ
khen thưởng… Các quỹ của ngân hàng thuộc sở hữu của chủ ngân hàng. Nguồn
hình thành các quỹ này là từ thu nhập của ngân hàng
*Nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần
Do một số đặc điểm như sử dụng lâu dài có thể đầu tư vào nhà cửa đất đai
và có thể khơng phải hồn trả khi đến hạn. Do đó các khoản vay trung và dài hạn
của NHTM có khả năng chuyển đổi thành vốn cổ phần.

Theo thoả ước Basel vào năm 1992, các ngân hàng phải đạt hệ số vốn tự có so
với tổng tài sản có, dựa trên cơ sở rủi ro là: 8% (còn gọi là hệ số Cook). Đây được
coi là tỷ lệ chuẩn dùng để đánh giá mức vốn tự có của các ngân hàng. Nếu theo tỷ
lệ này thì hầu như khơng có ngân hàng thương mại nào tại Việt Nam có thể đáp
ứng được vì phần lớn tỷ lệ vốn tự có/tổng tài sản có của các ngân hàng này đều ở
mức tù 5% đến 6%. Tuy nhiên cũng cần nhận thấy rằng điều kiện kinh tế của mỗi
quốc gia trên thế giới là khác nhau, nếu đem áp dụng 1 tỷ lệ cho tất cả thì khơng
hợp lý. Vì nhiều ngân hàng có hệ số Cook nhỏ hơn 8% vẫn hoạt động khá tốt. Do
đó tỷ lệ chuẩn trên chỉ là tương đối, quan trọng hơn là cơ cấu vốn tự có trong tổng
nguồn của mỗi ngân hàng phù hợp với hoạt động của chính nó, đáp ứng được các
nhu cầu cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
1.2.1.2. Vốn huy động
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được từ các
tổ chức và các cá nhân trong xã hội. Bản chất của vốn huy động là tài sản thuộc
các chủ sở hữu khác nhau, ngân hàng chỉ có quyền sử dụng mà khơng có quyền sở
hữu và có trách nhiệm hồn trả cả gốc và lãi khi đến kỳ hạn (đối với tiền gửi có kỳ
hạn) hoặc khi họ có nhu cầu rút tiền để chi trả (đối với tiền gửi khơng có kỳ hạn).
Vốn huy động đóng vai trị rất quan trọng đối với mọi hoạt động kinh doanh của
ngân hàng.
Vốn huy động luôn biến động, nên ngân hàng không được phép sử dụng hết số
vốn đó vào kinh doanh mà phải dự trữ với một tỷ lệ hợp lý để đảm bảo khả năng
thanh toán. Vốn huy động bao gồm:
15
Nguyễn Thị Hương Quyên

Ngân hàng K38


* Tiền gửi
- Tiền gửi thanh toán:

Đây là tiền của doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi vào ngân hàng để nhờ ngân
hàng giữ và thanh toán hộ. Trong phạm vi số dư cho phép các nhu cầu chi trả của
doanh nghiệp và cá nhân đều được ngân hàng thực hiện. Các khoản thu bằng tiền
của doanh nghiệp và cá nhân đều có thể được nhập vào tiền gửi thanh tốn theo
yêu cầu nhìn chung lãi suất của khoản tiền này thấp. Mục đích của loại tiền gửi
này là đảm bảo an toàn về tài sản và thực hiện các khoản chi trả trong hoạt động
sản xuất kinh doanh và tiêu dùng.
- Tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội.
Nhiều khoản thu bằng tiền của doanh nghiệp và các tổ chức xã hội được gửi
vào ngân hàng mà có sự thỏa thuận về thời gian rút tiền giữa khách hàng và ngân
hàng. Khác với tiền gửi thanh tốn tiền gửi có kỳ hạn nhằm tìm kiếm lợi nhuận.
Đối với ngân hàng tiền gửi có kỳ hạn là nguồn vốn ổn định trong kinh doanh, nên
lãi suất mà ngân hàng phải trả cho khoản tiền gửi này cao hơn lãi suất trả cho tiền
gửi thanh toán. Tiền gửi có kỳ hạn càng dài lãi suất càng cao.
- Tiền gửi tiết kiệm của dân cư.
Đây là hình thúc huy động vốn truyền thống của ngân hàng. Với loại tiền
gửi này người gửi được ngân hàng giao một quyển sổ tiết kiệm. Sổ tiết kiệm chỉ
được mở cho các thể nhân và chỉ mở cho mỗi người đối với mỗi kỳ hạn và mỗi lần
gửi tiền khác nhau. Sổ tiết kiệm khơng dùng để thanh tốn tiền hàng và dịch vụ
song có thể thế chấp để vay vốn nếu được ngân hàng cho phép.
- Tiền gửi của các ngân hàng khác.
Nhằm mục đích nhờ thanh tốn hộ và một số mục đích khác NHTM này có
thể gửi tiền tại ngân hàng khác.
*Vốn vay
Sau khi sử dụng hết vốn nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu vay vốn của
khách hàng hoặc phải đáp ứng nhu cầu thanh toán và chi trả của khách hàng thì
NHTM có thể đi vay ở NHNN, Các NHTM khác, vay ở thị trường tiền tệ, vay các
tổ chức nước ngoài… Vốn đi vay chỉ chiếm một tỷ trọng có thể chấp nhận được
trong kết cấu nguồn vốn nhưng nó rất cần thiết với ngân hàng và có vị trí quan
trọng để đảm bảo cho ngân hàng hoạt động kinh doanh một cách bình thường.

16
Nguyễn Thị Hương Quyên
Ngân hàng K38


-Vay của NHNN.
NHNN là ngân hàng của các ngân hàng, là nguồn cho vay cuối cùng các
ngân hàng. Thông thường đối với tất cả các NHTM và một số tổ chức tài chính
khác trong nước đều đã được NHNN cho phép thành lập thì sẽ có quyền vay tại
NHNN khi thiếu hụt dữ trữ hoặc đang quá kiệt vốn. Đứng về phía NHNN, với tư
cách là ngân hàng của mọi ngân hàng NHNN là chủ nợ của hệ thống ngân hàng.
NHNN cấp tín dụng cho ngân hàng trung gian qua hai hình thức:
Tái chiết khấu: Hay cịn gọi là tái cấp vốn, khi gặp khó khăn trong vấn đề
thanh khoản, NHTM có thể đưa thương phiếu - đã được chiết khấu trở thành tài
sản của họ lên NHNN xin được chiết khấu.
Vay vốn ngắn hạn: Là hình thức mà các ngân hàng xin vay bổ sung vốn
ngắn hạn của mình. Trong hình thức vay này các NHTM chỉ được vay khi cịn hạn
mức tín dụng hay trong hạn mức tín dụng mà ngân hàng đã thoả thuận.
Như vậy có thể nói nguồn vốn vay NHNN là rất quan trọng vì nó giúp ngân
hàng vượt được qua các khó khăn về thanh khoản và đảm bảo hoạt động bình
thường của các NHTM giúp ổn định sự phát triển của nền kinh tế.
- Vay các tổ chức tín dụng khác.
Vay vốn trên thị trường liên ngân hàng đây là nguồn mà các ngân hàng vay
mượn lẫn nhau và vay các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên ngân hàng.
Hoạt động của thị trường liên ngân hàng đã hỗ trợ tích cực cho các hoạt động của
ngân hàng, bổ sung kịp thời cho nhu cầu vốn thơng qua việc điều hồ các nguồn
vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu. Các ngân hàng đang thiếu dữ trữ có thể vay mượn
tức thời các nguồn thừa trên thị trường liên ngân hàng để đảm bảo an toàn thanh
khoản. Ngược lại các ngân hàng đang có dữ trữ vượt mức sẽ sẵn lịng cho các
ngân hàng khác vay để kiếm lãi suất cao hơn.

Vốn vay từ các tổ chức tín dụng khác và từ NHNN thương chiếm tỷ trọng
không lớn trong tổng nguồn vốn kinh doanh của NHTM nhưng nó góp phần rất
lớn trong việc gia tăng nguồn vốn, mở rộng kinh doanh,và đặc biệt nó có ý nghĩa
trong việc giải quyết thanh khoản.
- Vay trên thị trường vốn
Đây là nơi hỗ trợ tích cực cho hoạt động của các ngân hàng và bổ sung kịp
thời cho nhu cầu vốn thông qua việc điều hoà các nguồn vốn từ nơi thừa đến nơi
17
Nguyễn Thị Hương Quyên
Ngân hàng K38


thiếu. Trong điều kiên như hiện nay, rất nhiều NHTM thiếu nguồn tiền gửi trung
và dài hạn dẫn đến không đáp ứng được nhu cầu cho vay trung dài hạn. Phụ thuộc
vào trình độ phát triển của thị trường tài chính, đảm bảo khả năng thanh khoản cho
các cơng cụ nợ của ngân hàng. Nhìn chung nghiệp vụ vay mượn tương đối phức
tạp. Các ngân hàng lớn có uy tín thường dễ vay mượn hơn các ngân hàng nhỏ. Các
công cụ lưu thông trên thị trường vốn bao gồm: Trái phiếu, kỳ phiếu.
1.2.1.3.Vốn khác
Đây là nguồn vốn NHTM tạo lập được trong q trình thực hiện nghiệp vụ
thanh tốn, các dịch vụ ngân hàng khác và vốn vơ hình như uy tín, lợi thế cạnh
tranh tương đối của NHNN. Loại vốn này bao gồm nguồn uỷ thác, nguồn trong
thanh toán, các nguồn khác
Vốn ủy thác: Nhờ uy tín và cùng với các mối quan hệ của mình các NHTM
thường thực hiện dịch vụ ủy thác như uỷ thác cho vay, uỷ thác đầu tư, ủy thác cấp
phát , ủy thác giải ngân và thu hộ… Cùng với sự phát triển hợp tác kinh doanh
như hiện nay rất nhiều các tổ chức kinh tế xã hội có cùng mục tiêu phát triển như
của ngân hàng, có nguồn tài chính đã sử dụng mạng lưới ngân hàng như các kênh
dẫn vốn phục vụ mục đích của mình. Kết quả là hình thành nguồn vốn ủy thác làm
gia tăng nguồn vốn của ngân hàng

Vốn trong thanh toán: Các hoạt động trong thanh toán mà khơng dùng tiền
mặt có thể tạo nên nguồn trong thanh tốn cho ngân hàng như séc trong q trình
chi trả, tiền ký quỹ để mở L/C…Những ngân hàng lớn sẽ có được các khoản
chuyển tiền từ ngân hàng thành viên chuyển về để thực hiện cho vay đối với nền
kinh tế.
Vốn khác: Đây là khoản nợ khác như thuế chưa nộp cho nhà nước, lương
chưa trả cho công nhân viên…
1.2.2. Các phương thức huy động vốn của ngân hàng thương mại
Chức năng cơ bản của hệ thống ngân hàng ngày nay là tạo ra và cung cấp
các dịch vụ tài chính, thế nhưng để làm tốt chức năng này thì địi hỏi ngân hàng
phải có lượng vốn đủ lớn. Nếu một khách hàng đến vay tiền mà ngân hàng khơng
có để cho vay thì ngân hàng đó đã để mất một cơ hội kinh doanh cũng như sự uy
tín của mình đối với khách hành sẽ bị giảm sút. Như vậy việc đưa ra hình thức huy
18
Nguyễn Thị Hương Quyên

Ngân hàng K38


động vốn linh hoạt là rất cần thiết đối với NHTM. Tuỳ theo mục đích nghiên cứu
có thể phân loại vốn huy động của ngân hàng theo các tiêu thức khác nhau.
1.2.2.1 Theo đối tượng huy động
* Vốn huy động từ dân cư
Đây là nguồn vốn có tiềm năng lớn và nhìn chung là khá ổn định đối với
ngân hàng. Người dân khi có thu nhập gửi tiền vào ngân hàng vừa muốn dự phòng
cho những việc trong tương lai vừa muốn thu lãi từ những đồng tiền đó. Nguồn
vốn này rất đa dạng vì thế nó có thể huy động dưới nhiều hình thức để phục vụ
mục tiêu phát triển của ngân hàng. Khi thu nhập của người dân được nâng cao thì
càng có nhiều cá nhân mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng và thực hiện giao dịch
thanh toán qua ngân hàng. Do vậy tài khoản tiền gửi cá nhân cũng góp phần cũng

góp phần tăng cường nguồn vốn tín dụng cho các ngân hàng.
*Vốn huy động từ các tổ chức kinh tế tổ chức tín dụng
Khi các doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng có một lượng tiền nhàn rỗi là
lượng tiền vừa được giải phóng khỏi q trình ln chuyển vốn tạm thời chưa có
nhu cầu sử dụng, hay là số tiền được sử dụng cho những mục tiêu định sẵn vào
một thời điểm nhất định sẽ gửi tại các NHTM. Các ngân hàng cần phát triển và
quản lý tốt các tài khoản này sẽ đem lại một nguồn vốn đáng kể với chi phí thấp.
NHTM cũng có thể huy động bằng hình thức đi vay các ngân hàng khác và
các tổ chức tín dụng. Loại vốn này lãi suất có lúc cao hơn lãi suất từ các nguồn
tiền gửi hay huy động từ dân cư. Tuy nhiên nó cũng hết sức cần thiết để đáp ứng
nhu cầu chi trả cấp bách, nhu cầu dữ trữ.
*Vốn huy động khác
Đây là nguồn vốn mà ngân hàng tạo lập được khi thực hiện chức năng làm
trung gian thanh toán hoặc làm đại lý, tiếp nhận vốn tài trợ, ủy thác, đầu tư.
Vốn trong thanh toán được tạo lập từ các tài khoản mở thư tín dụng, tài
khoản bảo lãnh... mà chưa đến hạn thanh toán hay khi thực hiện nghiệp vụ đại lý,
tiếp nhận tài trợ vốn ủy thác đầu tư thì NHTM cũng tạo lập được một lượng vốn
như thu chi hộ khách hàng, làm đại lý cho các tổ chức tín dụng khác…
19
Nguyễn Thị Hương Quyên

Ngân hàng K38


1.2.2.2. Theo hình thức huy động
* Vốn huy động theo tiền gửi
Tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của NHTM.
Ngân hàng cung cấp rất nhiều loại hình tiền gửi khác nhau và mỗi cơng cụ huy
động tiền gửi mà ngân hàng đưa ra đều có những đặc điểm riêng.
Tiền gửi không kỳ hạn: là loại tiền gửi mà người gửi tiền có thể rút ra bất cứ

lúc nào để đáp ứng nhu cầu sử dụng, ngân hàng phải có trách nhiệm thoả mãn nhu
cầu đó của khách hàng vào bất cứ khi nào mà khách hàng yêu cầu dù ngân hàng
đang ở trong tình trạng khó khăn. Với tiền gửi khơng kỳ hạn khách hàng sẽ không
cần dùng tiền mặt nhiều, mà qua giao dịch có thể chuyển khoản như vậy sẽ thuận
tiện hơn trong thanh tốn và đảm bảo an tồn. Ngân hàng có thể sử dụng tiền gửi
này để cho vay tuy nhiên việc cho vay phải có mức độ, phải có giữ trữ đáp ứng kịp
thời yêu cầu của khách hàng và chấp hành quy định của NHNN.
Tiền gửi có kỳ hạn: đây là loại tiền gửi mà khi gửi tiền vào có sự thoả thuận
giữa ngân hàng và khách hàng về thời hạn rút tiền. Nếu khách hàng rút tiền trước
thời hạn thì sẽ phải chịu lãi suất phạt với một mức nào đó tuỳ theo chính sách huy
động vốn của ngân hàng và loại tiền gửi định kỳ. Tiền gửi có kỳ hạn là nguồn
mang tính ổn định và ngân hàng có thể sử dụng loại tiền gửi này một cách chủ
động làm nguồn vốn kinh doanh. Do đó để khuyến khích khách hàng gửi tiền các
ngân hàng thường đưa ra nhiều loại kỳ hạn khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu gửi
tiền của khách hàng. Với mỗi kỳ hạn ngân hàng thường áp dụng một mức lãi suất
tương ứng theo nguyên tắc kỳ hạn càng dài thì mức lãi suất càng cao với nhiều
điều khoản hấp dẫn khách hàng để tạo ra sự khác biệt.
Tiền gửi tiết kiệm: Là hình thức huy động truyền thống của ngân hàng.
Trong nhiều hình thức huy động này người gửi tiền được giao cầm một cuốn sổ
tiết kiệm. Sổ tiết kiệm được coi như là một chứng từ đảm bảo tiền gửi, là giấy
chứng nhận có tiền gửi vào ngân hàng và người có sổ tiết kiệm có thể mang cuốn
sổ này đến ngân hàng cầm cố để vay vốn. Tiền gửi tiết kiệm của dân cư cũng có
hai loại đó là: Tiết kiệm có kỳ hạn và tiết kiệm khơng có kỳ hạn.
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: đây là khoản tiền tiết kiệm mà khách hàng
có thể rút tiền ra bất kỳ lúc nào mà không phải báo trước. Tuy rằng khơng được sử
dụng các cơng cụ thanh tốn như tiền gửi thanh toán nhưng người gửi tiền được
20
Nguyễn Thị Hương Quyên
Ngân hàng K38



hưởng lãi suất cao hơn. Hình thức huy động vốn này mang lại cho ngân hàng
nguồn vốn ổn định hơn so với tiền gửi giao dịch.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: đây là nguồn vốn mang tính ổn định cao, hình
thức tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn thường xuyên được cá nhân cũng như các tổ chức sử
dụng cho nên ngân hàng rất chú trọng huy động nguồn vốn theo hình thức này. Các
ngân hàng thường đưa ra nhiều loại sản phẩm với các kỳ hạn khác nhau như loại 1, 2,
3 tháng 1, 2, 3 năm… nhằm thu hút ngày càng nhiều hơn nguồn vốn đầy tiềm năng
này .
*Vốn huy động qua phát hành giấy tờ có giá
Trái phiếu ngân hàng: Là một trong nhiều loại công cụ vay nợ dài hạn trên
thị trường vốn, nguồn vốn mang tính ổn định cao về thời gian sử dụng cho nên
ngân hàng có thể dùng để thực hiện các dự án đầu tư dài hạn.
Kỳ phiếu ngân hàng: Đây là hình thức huy động có ưu thế hơn so với cơng
cụ trái phiếu. Bởi nó có kỳ hạn ngắn hơn và lãi suất cao hơn lãi suất tiền gửi tiết
kiệm,trả lãi trước hoặc sau,phục vụ mục đích hoạt động hoặc đầu tư trung hạn cho
các chương trình Chính Phủ chỉ định. Các ngân hàng chủ yếu là ngân hàng thương
mại quốc doanh phát hành kỳ phiếu ngân hàng để thu hút vốn. Đây là cơng cụ có
tính lỏng cao, dễ chuyển thành tiền khi cần thiết cho nên nó được các nhà đầu tư
rất yêu thích.
Chứng chỉ tiền gửi: Là giấy biên nhận có hưởng lãi, xác nhận về khoản vốn
gửi tại ngân hàng. Chứng chỉ tiền gửi cũng được xem là một loại tiền gửi của
khách hàng nhưng nó chỉ có thể chuyển đổi thành tiền khi chứng chỉ đến hạn. Nó
tạo cho ngân hàng nguồn khá ổn định, và trở thành loại đầu tư ngắn hạn hấp hẫn
nhất đối với các nhà kinh doanh và hộ gia đình.
1.2.2.3. Theo thời gian huy động
Việc phân loại vốn theo thời gian có thể giúp cho ngân hàng có thể chủ
động được hoạt động tín dụng của mình.
*Vốn huy động ngắn hạn
Là những khoản tiền có thời hạn dướii một năm mà ngân hàng áp dụng để

huy động vốn ngắn hạn trên thị trường. Để thoả mãn nhu cầu của khách hàng ngân
hàng chia nhỏ từng kỳ hạn thành nguồn 3, 6, 9,12 tháng với mức lãi suất phù hợp
21
Nguyễn Thị Hương Quyên

Ngân hàng K38


và thấp hơn so với loại có kỳ hạn dài hơn. Nguồn vốn này thường chiếm tỷ trọng
khá cao trong tổng nguồn vốn huy động được của ngân hàng
*Vốn huy động trung hạn:
Để phục vụ chủ yếu cho khoản vay trung hạn, các NHTM đã tạo ra các sản
phẩm với mức kỳ hạn từ 1 đến 5 năm. Do thời gian huy động khá dài cho nên
nguồn này không được sự ưa chuộng của khách.Vì nguồn vốn này đóng vai trị rất
quan trọng trong hoạt động kinh doanh của mình, cho nên ngân hàng cần phải thực
hiện có hiệu quả các giải pháp để thu hút nhiều hơn nguồn vốn này.
*Vốn huy động dài hạn :
Là những khoản tiền mà ngân hàng huy động có thời hạn từ 5 năm trở lên,
được dùng cho các dự án đầu tư dài hạn mang tính khả thi. Với nguồn này ngân
hàng phải trả lãi suất cao hơn cho những khoản vốn này.
1.2.3. Tăng cường huy động vốn của ngân hàng thương mại
1.2.3.1. Khái niệm tăng cường huy động vốn của ngân hàng thương mại
Nguồn vốn của ngân hàng được huy động chủ yếu là để cho vay, dùng số
tiền tạm thời nhàn rỗi của người này cho người khác vay hoặc đầu tư để kiếm lời.
Do đó, viêc tăng cường huy động vốn ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh và chiến lược phát triển của ngân hàng. Hiệu quả của một quá trình hay một
hoạt động là giá trị tăng giữa lợi ích thu về và chi phí bỏ ra để có được lợi ích đó.
Tăng cường huy động vốn là hoạt động thu hút vốn từ nền kinh tế thơng qua các
hình thức nhận tiền gửi, vay nợ. Để tạo nguồn vốn cho các hoạt động kinh doanh
của ngân hàng”.

Đối với NHTM thì tăng cường huy động vốn là một hoạt động quan trọng, tạo tiền
đề cho các hoạt động khác của ngân hàng, có mối quan hệ biện chứng với hoạt
động kinh doanh của ngân hàng, có nghĩa là huy động vốn tốt và đạt kết quả cao
sẽ làm nền tảng cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng có hiệu quả, và ngược
lại hoạt động kinh doanh của ngân hàng có hiệu quả là cơ sở thuận lợi để huy động
vốn có hiệu quả.
Tăng cường huy động vốn đề cập tới các khía cạnh sau đây:
+ Quy mơ nguồn vốn có đủ đáp ứng nhu cầu sử dụng hay khơng
+ Chi phí huy động có hợp lý không
+ Nguồn vốn tăng trưởng ổn định hay không
22
Nguyễn Thị Hương Quyên

Ngân hàng K38


+ Cơ cấu nguồn vốn có phù hợp với cơ cấu sử dụng đảm bảo cho hoạt động
của ngân hàng diễn ra an toàn và hạn chế được rủi ro.
Nghiên cứu tăng cường huy động vốn cho phép chúng ta đánh giá và tìm
được những điểm mạnh điểm yếu trong hoạt động huy động vốn.Từ đó chúng ta
có thể tìm ra được các giải pháp để nâng cao hiệu quả huy động vốn góp phần thúc
đẩy hoạt động của ngân hàng ngày càng phát triển.
1.2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá tăng cường huy động vốn của ngân hàng
thương mại

-

Nhóm chỉ tiêu phản ánh cơ cấu vốn huy động
Cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn:
Tỷ lệ vốn huy


động có kỳ hạn
Trong đó:

=

Vốn huy động có kỳ hạn
Tổng vốn huy động

Vốn huy động có kỳ hạn = Tiền gửi có kỳ hạn + Tiền vay có kỳ hạn
Tỷ lệ vốn huy động

=

Vốn huy động không kỳ hạn

không kỳ hạn
Tổng vốn huy động
Tỷ trọng từng nguồn vốn trong tổng nguồn huy động thể hiện cơ cấu nguồn
huy động, mỗi loại vốn có những yêu cầu khác nhau về thời hạn, chi phí huy động,
tính thanh khoản, thời hạn hồn trả. Dựa vào chỉ tiêu này chúng ta có thể so sánh
cơ cấu vốn tại các thời điểm khác nhau. Từ đó để đưa ra giải pháp phù hợp giữa cơ
cấu vốn và nhu cầu sử dụng vốn.
Tỷ lệ vốn huy động

=

Vốn huy động

trên tổng nguồn vốn

Tổng vốn
+ Tổng tiền gửi / Tổng vốn huy động
+ Tổng khoản nợ / Tổng vốn huy động
Chỉ tiêu này phản ánh cơ cấu nguồn vốn huy động. Từng loại tiền gửi trên
tổng vốn huy động. Các loại ở đây là sự phân chia tiền gửi theo kỳ hạn, loại tiền,
đối tượng khách hàng,.. để phản ánh tiền gửi theo các tiêu chí đó.
Các chỉ tiêu này có nhiều ý nghĩa trong việc cân đối nguồn, phát hiện tiềm
năng và sự thiếu hụt để kịp thời đẩy mạnh cơng tác huy động vốn theo các tiêu chí,
cũng như có ý nghĩa trong việc xác định cơ cấu cho vay của ngân hàng. Tiêu chí
tiền gửi ngắn hạn (dài hạn) / Tổng vốn huy động hoặc tổng nguồn có ý nghĩa quan
23
Nguyễn Thị Hương Quyên
Ngân hàng K38


trọng trong việc quyết định cơ cấu cho vay trung, dài hạn và ngắn hạn. Thơng
thường thì nguồn vốn ngắn hạn các ngân hàng huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất
nhưng nhu cầu cho vay trung và dài hạn lại cao. Do đó, tìm kiếm nguồn tài trợ
trung và dài hạn cũng là một yêu cầu đặt ra đối với ngân hàng.
+ Vốn huy động / Vốn chủ sở hữu: Cho biết tương quan nguồn vốn bên
ngoài và bên trong, phản ánh khả năng huy động vốn trên một đồng vốn chủ sở
hữu. Nó cũng phản ánh khả năng và quy mô thu hút vốn từ nền kinh tế của ngân
hàng. Tỷ lệ này càng cao thì khả năng huy động vốn từ bên ngoài của ngân hàng
càng cao. Nhưng tỷ lệ này cũng có một giới hạn nhất định đảm bảo sự an tồn cho
ngân hàng.


Chỉ tiêu phản ánh sự gia tăng về quy mơ và tính ổn định về kỳ hạn
vốn


huy động
+ Quy mô vốn huy động phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn
Một trong những cách để đạt được hiệu quả huy động vốn cao là phải kết
hợp hài hoà giữa vốn huy động để đáp ứng nhu cầu vốn cho kế hoạch kinh doanh
của ngân hàng hay nói cách khách vốn huy động phải đáp ứng nhu cầu vay vốn
của xã hội. Quy mô vốn huy động tác động trực tiếp đến doanh số cho vay và hoạt
động đầu tư của ngân hàng.Trong trường hợp ngân hàng không huy động đủ vốn
để đáp ứng nhu cho vay đầu tư thì hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng
không tốt, các cơ hội đầu tư bị dở dang hoặc bỏ lỡ. Mặt khác, nếu lượng vốn huy
động vượt quá nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng thì xảy ra tình trạng ứ đọng
vốn huy động .
+ Sự tăng trưởng vốn huy động về số lượng và thời gian.
Tốc độ tăng trưởng

=

Tổng vốn huy động kỳ báo cáo

vốn huy động
Tổng vốn huy động kỳ trước
Chỉ tiêu này cho biết sự mở rộng về quy mô của vốn huy động, đồng thời
cũng phản ánh sự biến động của nguồn vốn.Vốn huy động cần có sự tăng trưởng
về số lượng để thoả mãn các nhu cầu về lượng vốn tín dụng, thanh tốn, cũng như
các hoạt động kinh doanh khác ngày càng gia tăng của ngân hàng, và vốn huy
động cũng phải có sự ổn định về thời gian. Vốn huy động kỳ sau lớn hơn so với kỳ
trước phản ánh nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng tăng lên. Điều đó chứng tỏ
24
Nguyễn Thị Hương Quyên
Ngân hàng K38



ngân hàng đã đạt được hiệu quả sử dụng vốn trong hoạt động trong hoạt động kinh
doanh của mình.
+ Kỳ hạn vốn huy động:
- Kỳ hạn thực tế của vốn huy động: Kỳ hạn thực tế của khoản tiền gửi là
thời gian thực tế mà khoản tiền tồn tại liên tục tại ngân hàng. Do đó, mà các ngân
hàng thường quan tâm đến kỳ hạn thực tế của nguồn tiền và kỳ hạn đó liên quan
chặt chẽ đến kỳ hạn của các khoản vay và đầu tư.
- Kỳ hạn danh nghĩa: Là kỳ hạn của nguồn huy động do ngân hàng công bố.
Các kỳ hạn danh nghĩa thường gắn với một mức lãi suất nhất định theo xu hướng
nguồn có kỳ hạn danh nghĩa càng dài, lãi suất càng cao.Kỳ hạn danh nghĩa có ý
nghĩa quan trọng vì nó liên quan đến tính ổn định của nguồn vốn .
Với một khoản tiền có kỳ hạn danh nghĩa ngắn hạn có thể tồn tại liên tục
trong nhiều năm tức là trở thành khoản tiền có kỳ hạn thực tế là trung và dài hạn
điều này được tạo ra bởi sự tiếp nối liên tục các khoản tiền huy có kỳ hạn như
nhau. Từ đó, ngân hàng có thể cho vay, đầu tư trung dài hạn để thu được lợi nhuận
lớn hơn.


Chỉ tiêu phản ánh chi phí vốn huy động
- Lãi suất huy động luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của tất cả các chủ

thể kinh tế. Người gửi tiền thì ln mong muốn tìm được ngân hàng có lãi suất cao
để gửi, ngược lại người vay thì mong muốn tìm ngân hàng cho vay với lãi suất
thấp để vay. Từ đó mà các ngân hàng phải làm thế nào để có thể đáp ứng được
nhu cầu của người gửi và người vay, để đưa hoạt động kinh doanh của ngân hàng
ln phát triển, tìm cách đa dạng hố lợi ích của các bên, nhưng phải đảm bảo
được lợi ích của ngân hàng. Vì vậy, để hoạt động huy động vốn đạt được hiệu quả
thì huy động phải đủ về quy mô, phù hợp với cơ cấu sử dụng từ đó đảm bảo cho
hoạt động sử dụng vốn có hiệu quả tăng nguồn thu cho ngân hàng, giảm chi phí

huy động. Để làm được điều đó thì mỗi ngân hàng cần phải cố gắng áp dụng các
biện pháp để tìm kiếm được nguồn vốn sao cho chi phí huy động vốn bình quân là
nhỏ nhất và sử dụng vốn cho vay với lãi suất được thị trường chấp nhận.
- Chi phí huy động vốn:
Chi phí huy động = Chi phí trả lãi cho nguồn huy động + chi phí huy động khác
25
Nguyễn Thị Hương Quyên

Ngân hàng K38


Chi phí huy động thường được đánh giá chủ yếu bằng chi phí trả lãi chi phí
nguồn huy động và chí phí vốn huy động khác. Chi phí trả lãi bị ảnh hưởng trực
tiếp bởi quy mô, cơ cấu nguồn trả lãi và lãi suất cá biệt đối với từng nguồn.
Lãi suất huy động bình qn: Cho biết chi phí mà ngân hàng phải bỏ ra để
có được một đồng vốn huy động là bao nhiêu. Lãi suất bình quân được tính bằng
bình qn gia quyền của lãi suất các nguồn theo khối lượng từng nguồn, chênh
lệch đầu vào ra. Lãi suất huy động bình quân phụ thuộc vào sự biến động của hai
yếu tố: Tỷ trọng từng nguồn huy động và lãi suất từng nguồn. Đây cũng là chỉ tiêu
để xác định hiệu quả của hoạt động huy động vốn tại ngân hàng. Nếu ngân hàng
đạt được mức chi phí huy động nguồn thấp thì đây cũng là cơ sở tốt để ngân hàng
cho vay và đầu tư cạnh tranh với ngân hàng khác và tạo ra lợi nhuận lớn hơn.
Mặt khác, các ngân hàng cịn đa dạng hố trong lãi suất cho phù hợp với
mỗi hình thức huy động khi cần thiết với cùng một mức chi phí trả lãi bình qn .
Thực tế, bên cạnh chi phí huy động nguồn thì ngân hàng cịn bao gồm
một số chi phí khác như: Chi phí tiền lương cho cán bộ huy động vốn, chi phí in
ấn phát hành, chi phí cơ sở vật chất, chi phí giao dịch quảng cáo, chi phí tăng tiện
ích cho khách hàng (mở chi nhánh, quầy, phòng huy động, trang bị thêm máy
đếm tiền, soi tiền giả,..) ... Tất cả các chi phí này đều được đều được đề cập khi
tính đến hiệu quả huy động vốn. Nếu ngân hàng giảm chi phí huy động vốn bằng

cách hạ lãi suất huy động thì việc huy động này sẽ rất khó khăn vì khơng cạnh
tranh được với những ngân hàng khác, vì vậy họ phải giảm thiểu chi phí khác .


Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của vốn huy động
+ Khả năng sinh lời của vốn huy động
Khả năng sinh lời

=

Lợi nhuận sau thuế

của vốn huy động
Vốn huy động
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn huy động được sử dụng trong quá trình
hoạt động kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận đối với ngân hàng. Tỷ lệ
này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng càng cao.
+ Tỷ suất chi phí huy động vốn
Tỷ suất chi phí
huy động

=

Chi phí huy động vốn
Doanh thu
26

Nguyễn Thị Hương Quyên

Ngân hàng K38



Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra, một đồng doanh thu thì ngân hàng phải bỏ ra
bao nhiêu đồng chi phí. Các ngân hàng muốn duy trì tỷ lệ này càng thấp càng tốt
để gia tăng phần doanh thu của ngân hàng so với phần chi phí bỏ ra . Để đạt được
hiệu quả cao thì các ngân hàng phải giảm chi phí huy động hoặc tăng cao hiệu quả
huy động sử dụng vốn làm tăng doanh thu.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới tăng cường huy động vốn của ngân
hàng thương mại
1.3.1. Các nhân tố chủ quan
*Các hình thức huy động vốn của ngân hàng
Đây là nhân tố ảnh hưởng mạnh đến hoạt động huy động vốn.Hình thức
huy động vốn càng phong phú, linh hoạt đa dạng tiện ích thì khả năng thu hút vốn
từ nền kinh tế càng lớn. Điều này xuất phát từ sự khác nhau về nhu cầu cũng như
tâm lý dân cư. Với sự đa dạng hố các hình thức huy động vốn đã giúp khách hàng
thoả mãn nhu cầu tối đa của mình. Tuy nhiên lựa chọn hình thức huy động chủ
yếu nào là tuỳ thuộc vào tình hình kinh doanh của mỗi ngân hàng.
*Nhân sự của ngân hàng
Nhân viên ngân hàng là những người tiếp xúc trực tiếp với khách hàng và giới
thiệu về sản phẩm của ngân hàng. Vì vậy thái độ và cách phục vụ của nhân viên ngân
hàng ảnh hưởng rất lớn đến sự hài lòng của khách hàng. Một đội ngũ nhân viên có
chun mơn có tinh thần trách nhiệm , lịch sự , thân thiện, nhiệt tình một nhà quản lý
có đầu óc ln là nền tảng của sự thành công của một ngân hàng.
*Mức lãi suất huy động của mỗi ngân hàng.
Vấn đề mà người gửi tiền vào ngân hàng quan tâm nhất là lợi nhuận ở đâu
có lãi suất hấp dẫn thì vốn sẽ được đầu tư vào đó. Trên thực tế các ngân hàng
khơng chỉ cạnh tranh với nhau mà còn cạnh tranh với các tổ chức khác trên thị
trường tài chính. Do vậy để thu hút khách hàng thì ngân hàng phải đưa ra mức lãi
suất phù hợp cho từng loại khách hàng, từng loại số dư kỳ hạn, bên cạnh đó thực
hiện lãi suất cho những khách hàng lớn, khách hàng uy tín... Tuy nhiên cạnh tranh

bằng lãi suất là cạnh tranh có giới hạn, và đựơc quy định của NHNN.
*Quy mơ và uy tín của ngân hàng.
Quy mơ thể hiện ở quy mô vốn chủ sở hữu. Một ngân hàng lớn thể hiện ở quy
mô vốn chủ sở hữu lớn, số chi nhánh nhiều và độ bao phủ về mặt địa lý của ngân
27
Nguyễn Thị Hương Quyên
Ngân hàng K38


×