Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân Hàng và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Đống Đa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (229.17 KB, 21 trang )

Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập
MỤC LỤC
CH NG 3ƯƠ 17
M T S Ý KI N XU T VÀ KI N NGHỘ Ố Ế ĐỀ Ấ Ế Ị 17
DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
NHNN Ngân Hàng Nhà Nước
NHTM Ngân Hàng Thương Mại
NHNo &PTNT Việt Nam Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Việt Nam
Agribank Đống Đa Chi Nhánh NHNo & PTNT Đống Đa
NH Ngân Hàng
Ngô Ngọc Anh Lớp LTTD.TC05
Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập
LỜI NÓI ĐẦU
  
Ngân hàng là một trong những yếu tố cấu thành quan trọng quyết định đến
sự vận động nhịp nhàng của nền kinh tế. Cùng với các ngành khác, ngân hàng có
nhiệm vụ tham gia bình ổn thị trường tài chính, kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, tạo
cơ hội việc làm cho người lao động, giúp đỡ các nhà đầu tư, doanh nghiệp phát
triển thị trường vốn, thị trường ngoại hối, tham gia thanh toán và hỗ trợ thanh
toán
Bước vào giai đoạn mới hội nhập sâu hơn, toàn diện hơn, nhưng đồng thời
cũng phải đối mặt nhiều hơn với cạnh tranh, thách thức sau khi Việt Nam gia nhập
Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) ngày 07/11/2006, Agribank xác định kiên trì
mục tiêu và định hướng phát triển theo hướng Tập đoàn tài chính - ngân hàng
mạnh, hiện đại có uy tín trong nước, vươn tầm ảnh hưởng ra thị trường tài chính
khu vực và thế giới. Trong những năm qua NH đã rất chú trọng tới hoạt động tín
dụng và đang từng bước hoàn thiện trong hoạt động kinh doanh của mình để đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước trong lúc sự quản lý kinh tế, sự chuyển đổi cơ chế quản lý trong lĩnh vực
ngân hàng đang diễn ra hết sức phong phú và đa dạng. Hoạt động tín dụng tuy
mang lại lợi nhuận nhiều nhất nhưng cũng là hoạt động có rủi ro lớn nhất. Cho nên


việc nâng cao chất lượng tín dụng đặc biệt là chất lượng tín dụng huy động vốn là
một vấn đề thiết yếu đối với tất cả các ngân hàng, đòi hỏi các NH phải phối hợp
với các cơ quan chức năng đề ra các biện pháp giải quyết tối ưu nhất.
Xuất phát từ vị trí quan trọng của hiệu quả huy động vốn đối với sự phát
triển của nền kinh tế nói chung, của hệ thống NH nói riêng và qua thực tế quá trình
thực tập tại chi nhánh NHNo & PTNT Đống Đa, em đã lựa chọn chuyên đề :
“ Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân Hàng và Phát
Triển Nông Thôn Chi Nhánh Đống Đa” cho báo cáo thực tập của mình cùng với
mong muốn được tìm hiểu, trang bị thêm cho bản thân những kiến thức huy động
vốn của Ngân Hàng.
Ngô Ngọc Anh Lớp LTTD.TC05
1
Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập
NỘI DUNG GỒM BA CHƯƠNG CHÍNH
Chương 1 : Giới thiệu tổng quát về NHNo &PTNT Việt Nam chi nhánh
Đống Đa – Hà Nội.
Chương 2 : Tình hình và kết quả kinh doanh của chi nhánh NHNo & PTNT
Chi nhánh Đống Đa giai đoạn 2010 – 2012.
Chương 3 : Một số đề xuất và kiến nghị.
Để hoàn thành chuyên đề này, em có sử dụng một số tài liệu và được sự
hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của Ban lãnh đạo, các cô chú, anh chị cán bộ công tác
tại chi nhánh NHNo & PTNT Đống Đa.
Do thời gian thực tập và nghiên cứu có hạn, đề tài tín dụng rất rộng và phức
tạp, khả năng nhận thức của bản thân em còn nhiều hạn chế, nên bản báo cáo
không tránh khỏi những thiếu sót cũng như lỗi sai.
Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô, và các bạn
để em hoàn thành chuyên đề này một cách tốt hơn .
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo GS.TS Vũ Văn Hóa - Giảng viên
trường Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội cùng các cô chú tại NHNo &
PTNT chi nhánh Đống Đa đã giúp đỡ em hoàn thành báo cáo này.

Em xin chân thành cảm ơn!
Ngô Ngọc Anh Lớp LTTD.TC05
2
Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ NHNo & PTNT CHI NHÁNH
ĐỐNG ĐA - HÀ NỘI
1.1 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh
NHNo & PTNT chi nhánh Đống Đa
Năm 1998, hệ thống NH chuyển đổi từ một cấp sang hai cấp. Từ đó, cùng
với cơ chế quản lý mới của hệ thống NH và những nhu cầu mới trong xu thế thị
trường như tiết kiệm đầu tư gia tăng, hệ thống NH ngày càng được mở rộng và
phát triển. NHNo & PTNT là một trong những NH có mạng lưới chi nhánh cấp
một được thành lập theo QĐ 27/6/1988 của tổng giám đốc NHNo & PTNT Việt
Nam trên cơ sở tách chuyển từ NHNN thành phố nhằm đáp ứng nhu cầu huy động
vốn cho đầu tư phát triển kinh tế thủ đô đặc biệt là lĩnh vực NN&PTNT.
Ngân hàng NHNo & PTNT Đống Đa là chi nhánh của NHNo & PTNT Hà
Nội được thành lập năm 2000, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế trên địa
bàn quận và góp phần mở rộng quy mô hoạt của NH thành phố. Khi thành lập, chi
nhánh có trụ sở chính đặt tại 154 Tôn Đức Thắng.
Tuy mới được thành lập và đi vào hoạt động chưa lâu nhưng cán bộ nhân
viên chi nhánh đã cố gắng phấn đấu vượt qua mọi khó khăn, bỡ ngỡ, và đạt được
một số kết quả cao.
Trong năm 2004, nền kinh tế thủ đô có nhiều khởi sắc trên mọi lĩnh vực. Giá
trị sản lượng các ngành công nghiệp, nông nghiệp, thương nghiệp và dịch vụ đều
tăng trưởng khá. Các doanh nghiệp đã từng bước thích nghi và đứng vững trong
nền kinh tế. NH cũng là một loại hình doanh nghiệp hoạt động và kinh doanh trong
lĩnh vực tiền tệ. Hệ thống các NH cũng đã từng bước khẳng định được vị thế của
mình trong nền kinh tế trong đó có chi nhánh NHNo&PTNT Đống Đa.
Trong khuôn khổ thực hiện nghị quyết 15/NQ-TW của bộ tài chính về

phương hướng nhiệm vụ phát triển thủ đô Hà Nội trong giai đoạn 2001 – 2010 là:
“Phát triển Hà Nội thành trung tâm tài chính – tiền tệ của cả nước” trong năm
2007, chi nhánh thực hiện chuyển trụ sở làm việc từ 154 Tôn Đức Thắng – Đống
Ngô Ngọc Anh Lớp LTTD.TC05
3
Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập
Đa – Hà Nội đến 37 Đê La Thành – Đống Đa – Hà Nội đã góp phần nâng cao vị
thế của chi nhánh trong con mắt nhìn nhận của khách hàng. Đồng thời chi nhánh
vẫn duy trì hoạt động của phòng giao dịch tại 154 Tôn Đức Thắng – Hà Nội để tạo
điều kiện cho các khách hàng gửi tiền hay vay vốn từ trước được thuận lợi hơn
cũng là để duy trì và phát triển nguồn vốn huy động từ dân cư.
Đến ngày 01 tháng 04 năm 2008, NHNo & PTNT Đống Đa được NHNo &
PTNT Việt Nam chuyển đổi thành chi nhánh cấp một và chuyển trụ sở chính về 37
Kim Liên – Hà Nội. Đến tháng 1 năm 2009 trụ sở chính của chi nhánh được
chuyển về 211 Xã Đàn - Đống Đa – Hà Nội và được hoạt động tiếp tục cho đến
ngày nay.
Tháng 7 năm 2012 Chi nhánh Thanh Xuân sát nhập vào chi nhánh Agribank
Đống Đa
1.2 Cơ cấu tổ chức và mạng lưới hoạt động của chi nhánh:
Là một NHTM vừa thực hiện kinh doanh tiền tệ tín dụng, vừa thực hiện
chức năng huy động nguồn vốn và các dịch vụ sản phẩm khác… Hiện tại NHNo &
PTNT chi nhánh Đống Đa có tổng số cán bộ là: Ban lãnh đạo: 4 đồng chí, chiếm
4.5 %; Phòng kế hoạch kinh doanh: 18 đồng chí, chiếm 20.5%; Phòng kế toán –
ngân quỹ: 19 đồng chí, chiếm 21.6%; Phòng kiểm tra kiểm soát: 2 đồng chí, chiếm
2.3%; Phòng Dịch vụ Marketing: 5 đồng chí, chiếm 5.7% , Phòng hành chính nhân
sự: 8 đồng chí, chiếm 9.1%; Phòng giao dịch: 32 đồng chí, chiếm 36.3%.
Mô hình tổ chức được bố trí cụ thể như sau:
+ Ban giám đốc: 01 Giám Đốc, 03 Phó Giám Đốc.
+ Phòng hành chính nhân sự
+ Phòng kế hoạch kinh doanh

+ Phòng dịch vụ - Marketing
+ Phòng kế toán ngân quỹ
+ Phòng kiểm soát
Mô hình cơ cấu tổ chức
Chi nhánh NHNo & PTNT chi nhánh Đống Đa
Ngô Ngọc Anh Lớp LTTD.TC05
4
Trng i Hc Kinh Doanh v Cụng Ngh H Ni Bỏo cỏo thc tp
(Ngun: NHNo & PTNT ng a)
Tt c cỏc phũng ban trờn u cú mi quan h cht ch vi nhau trong vic
thc hin cỏc nghip v ca Ngõn hng, vỡ vy vic phõn phi hot ng gia cỏc
phũng ban c phõn b sao cho t hiu qu cao nht l vn Ban lónh o chi
nhỏnh Ngõn hng Nụng nghip v phỏt trin Nụng thụn ng a quan tõm.
1.3 Chc nng, nhim v ca cỏc phũng ban:
- Phũng Hnh v Chớnh Nhõn S:
+ Là nơi trực tiếp quản lý con của chi nhánh, quản lý hồ sơ cán bộ thuộc chi
nhánh, thực hiện công tác xây dựng cơ bản, trực tiếp thực hiện chế độ tiền lơng, chế
độ bảo hiểm, quản lý lao động.
+ T vn tham mu cho Giỏm c v phỏp lý cú liờn quan n ton b hot
ng ca chi nhỏnh.
- Phũng Kinh Doanh:
+ Trực tiếp quản lý cân đối nguồn vốn đảm bảo các cơ cấu về kỳ hạn, loại
tiền tệ, loại tiền gửi và quản lý các hệ số an toàn theo quy định.
+ Xõy dng chin lc khỏch hng, xut chớnh sỏch v cú k hoch tng
bc m rng quan h tớn dng vi cỏc doanh nghip, h sn xut.
+ Thng xuyờn kim tra, phõn tớch hot ng sn xut ca cỏc doanh
nghip vay vn, phõn loi n.
Ngụ Ngc Anh Lp LTTD.TC05
5
PHềNG

HNH
CHNH
NHN S
PHềNG
K
HOCH
KINH
DOANH
PHềNG
DCH V -
MARKETING
PHềNG
K
TON
NGN
QU
PHềNG
KIM
SOT
BAN GIM C
CHI
NHNH
THANH
XUN
CC
PHềNG
GIAO
DCH
Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập
+ Lập báo cáo theo định kỳ và theo yêu cầu của lãnh đạo chi nhánh.

- Phòng Giao Dịch:
+ Huy động vốn; cho vay; nghiên cứu tìm hiểu khách hàng, giới thiệu khách
hàng, phân loại khách hàng; mở tài khoản tiền gửi và làm dịch vụ chuyển tiền, thực
hiện thu chi tiền mặt và các dịch vụ NH khác theo quy định của NHNo VN và của
chi nhánh NHNo Đống Đa.
+ Đảm bảo quỹ tiền mặt, các loại chứng từ có giá; tuyên truyền giải thích
các quy định về huy động vốn, thủ tục cho vay và các dịch vụ của chi nhánh NHNo
Đống Đa.
+ Tổng hợp báo cáo, thống kê theo quy định của Giám Đốc chi nhánh; thực
hiện các nhiệm vụ khác do Giám Đốc chi nhánh NHNo Đống Đa giao.
- Phòng Kiểm Soát:
+ Xây dựng chương trình công tác năm, quý phù hợp với chương trình công
tác kiểm tra, kiểm soát của NHNNo và đặc điểm cụ thể của đơn vị mình.
- Phòng Kế Toán Ngân Quỹ:
+ Giúp Giám Đốc tổ chức thực hiện chế độ hạch toán kế toán, quản lý tài
chính, kinh doanh dịch vụ theo quy định của NHNo VN và pháp luật hiện hành.
+ Nghiệp vụ điện toán.
+ Thực hiện nghiệp vụ kế toán ngân quỹ.
+ Nghiệp vụ dịch vụ.
- Phòng Dịch Vụ - Marketing:
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám Đốc giao.
+ Tham mưu cho Ban Giám Đốc chi nhánh NHNo&PTNT Đống Đa trong
việc nghiên cứu, ứng dụng và phát triển nghiệp vụ.
+ Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giao dịch với khách hàng, giới thiệu sản
phẩm dịch vụ ngân hàng, xây dựng kế hoạch tiếp thị, thông tin, tuyên truyền quảng
bá thương hiệu, trực tiếp tổ chức triển khai nghiệp vụ thẻ, quản lý, giám sát nghiệp
vụ phát hành và thanh toán thẻ.
+ Chỉ đạo các phòng Giao Dịch.
+ Đôn đốc về việc quản lý giám sát hệ thống thiết bị đầu cuối.
Ngô Ngọc Anh Lớp LTTD.TC05

6
Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập
+ Hỗ trợ giải quyết các phát sinh của phòng Giao Dịch trực thuộc.
+ Chấp hành công tác báo cáo thống kê, kiểm tra chuyên đề.
+ Đề xuất kế hoạch tiếp thị, đặc biệt là các hoạt động của chi nhánh.
+ Thực hiện lưu trữ, khai thác, sử dụng các ấn phẩm, sản phẩm, có ý nghĩa
lịch sử với đơn vị.
+ Thực hiện công tác chăm sóc khách hàng và xây dựng chính sách từng
thời kỳ.
Ngô Ngọc Anh Lớp LTTD.TC05
7
Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập
CHƯƠNG II
TÌNH HÌNH VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI
CHI NHÁNH NHNo & PTNT CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA GIAI
ĐOẠN 2010 - 2012
2.1 Khái quát chung về tình hình hoạt động của chi nhánh:
2.1.1. Hoạt động huy động vốn:
Trong giai đoạn gần đây lãi suất của các ngân hàng trên địa bàn huy động
hấp dẫn, có nhiều chính sách khuyến khích khách hàng gửi tiền khiến cho công tác
nguồn vốn của NHNo & PTNT Đống Đa gặp khá nhiều khó khăn. Song do làm tốt
công tác tiếp thị, phục vụ khách hàng, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cán bộ cũng
được nâng lên cùng uy tín của ngân hàng ngày càng được khẳng định đã thu hút
được một lượng vốn lớn từ nhiều nguồn khác nhau. Đặc biệt lượng tiền gửi tăng
khá cao và luôn giữ ở mức ổn định. Điều này được thể hiện khá rõ nét ở tình hình
huy động vốn trong giai đoạn 2010 – 2012
* Biểu số 01: Bảng báo cáo kết quả huy động vốn của NHNo &PTNT
2010 - 2012
Đơn vị :Triệu đồng
Năm

2010 2011 2012 2011/2010 2012/2011
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
lệ
(%)
Số tiền
Tỷ
lệ
(%)
Tổng nguồn vốn
844.69
3
100 1154.163 100 2159.897 100 309.470 37% 1005.734 87%
1.Theo thành phần kinh tế
- Tiền gửi của
TCKT
355.69
0

42,1 563.364 48,8% 738.622 9,61 207.674 58% 175.258 31%
- Tiền gửi dân cư
328.32
9
38,8
%
407.542 35.3% 1147.805
3,68
%
79.213 24% 740.263
181
%
2. Theo thời hạn
- Ngắn hạn
327.07
7
38,7
%
450.079 38,9% 799.932
37,0
%
123.002 38% 349.853 77%
- Dài hạn
180.84
1
24,4
%
249.635 21,6% 483.975
22,4
%

687.794 38% 234.340 94%
3. Theo loại tiền
-VNĐ
684.01
9
80,9
%
970.906 84,1% 1886.427
87,3
%
286.887 42% 915.521 94%
Ngô Ngọc Anh Lớp LTTD.TC05
8
Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập
-Ngoại tệ
(đã quy đổi VNĐ)
160.67
4
19,0
%
180.000 15,5% 183.000
8,47
%
19.326 12% 3.000 1,7%
(Nguồn: NHNo & PTNT Đống Đa)
*Nhận xét:
- Qua bảng trên ta có thể thấy rõ được sự tăng trưởng nhanh trong tổng vốn
huy động của Ngân hàng năm 2011 với tổng số vốn huy động là 1035 tỷ đồng
tăng 185 tỷ so với năm 2010. Năm 2012 vốn huy động 1154 tỷ đồng giảm 119 tỷ
so với năm 2011.

- Nguồn vốn huy động nội tệ năm 2011 là 855 tỷ tăng 166 tỷ so với năm
2010 (tốc độ tăng trưởng 24%). Năm 2012 vốn huy động nội tệ là 971 tỷ tăng 116
tỷ so với năm 2011 (tốc độ tăng trưởng 13%).
- Nguồn vốn huy động ngoại tệ năm 2011 là 180 tỷ tăng 19 tỷ so với năm
2010 (tốc độ tăng trưởng là 12%). Năm 2012 vốn huy động ngoại tệ là 183 tỷ tăng
3 tỷ so với năm 2011 (tốc độ tăng trưởng giảm 1,7%)
2.1.2.Cơ cấu huy động vốn
*Biểu số 2: Cơ cấu huy động vốn năm của của NHNo &PTNT
2010 – 2012
Đơn vị :Triệu đồng
S
T
Năm
2010 2011 2012 2011/2010 2012/2011
Số
tiền
Số
tiền
Số
tiền
Số
tiền
Tỷ lệ
(%)
Số
tiền
Tỷ lệ
(%)
1.
Tổng

nguồn
HĐV
844.693 1154.163 2159.897 309.470 37% 1005.734 87%
2.
Tiền gửi
không kì
hạn
188.048 260.583 438.084 72.535 39% 177.501 68%
3.
Tiền gửi TK
dưới 12
tháng
133.334 233.082 416.667 99.748 75% 183.585 79%
4.
Tiền gửi TK
trên 12
tháng
506.603 458.217 1152.737 -48.386 -9,5% 694.520 151%
(Nguồn: NHNo & PTNT Đống Đa)
Ngô Ngọc Anh Lớp LTTD.TC05
9
Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập
*Nhận xét:
- Qua bảng trên ta có thể thấy rõ được sự tăng trưởng nhanh trong tổng vốn
huy động của Ngân hàng năm 2011 với tổng số vốn huy động là 1035 tỷ đồng
tăng 185 tỷ so với năm 2010. Năm 2012 vốn huy động 1154 tỷ đồng giảm 119 tỷ
so với năm 2011.
- Tiền gửi tiết kiệm không kì hạn tăng 39% so với năm 2010. Đến năm 2012
tiền tăng đáng kể 68% so với năm 2011.
-Tiền gửi tiết kiệm dưới 12 tháng tăng đáng kể. Năm 2011 tăng 75% so với

năm 2010.Năm 2012 tăng lên tới 80% so với năm 2011.
- Tiền gửi tiết kiệm trên 12tháng giảm đáng kể. Năm 2011 giảm 9,5% so
với năm 2010. Nhưng năm 2012 lại chiếm tỷ trọng lớn tăng 151% so với năm
2011 rất nhiều.
Qua bảng trên hoạt động chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn
cầu, do nền kinh tế biến động khá mạnh, giá vàng liên tục tăng cao, tỷ giá cũng
biến động mạnh, lạm phát gia tăng. Chính vì vậy mà ngân hàng bằng nhiều biện
pháp tích cực mở rộng mạng lưới hoạt động, giữ vững thị trường, giữ vững khách
hàng, vận động các doanh nghiệp trên địa bàn gửi vốn ổn định, đặc biệt tâm lý
người gửi tiền cũng muốn chuyển hướng đầu tư vào những kênh với tỷ lệ sinh lời
hấp dẫn hơn. Xử lý tốt có hiệu quả lãi suất lưu động vốn và điều chỉnh kịp thời cho
phù hợp với từng vùng, từng thời điểm nên có tác dụng thu hút vốn thực hiện tốt
cơ chế hoá tài chính tạo động lực để cán bộ Ngân hàng có tinh thần trách nhiệm
cao, có thái độ phục vụ tốt, có tín nhiệm trong công tác từ đó NHNo chi nhánh
Đống Đa đã tạo lập được nguồn vốn ổn định tuy hơi khó khăn nhưng dần dần khá
vững chắc để có điều kiện phát triển tín dụng.
2.1.3 Hoạt động cho vay:
- Bên cạnh việc coi trọng công tác huy động vốn thì việc sử dụng vốn là điều
sống còn của Ngân hàng vì phần lợi nhuận thu được phần lớn đều dựa trên việc
đầu tư cho vay.
Từ nhận thức đó chi nhánh NHNo & PTNT chi nhánh Đống Đa xác định
nâng cao chất lượng tín dụng là nhiệm vụ cực kỳ quan trọng, có nguồn vốn ổn định
vững chắc chi nhánh NHNo & PTNT chi nhánh Đống Đa đã đa dạng hoá các hình
Ngô Ngọc Anh Lớp LTTD.TC05
10
Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập
thức tín dụng phù hợp với nhiều loại cho vay như: cho vay ngắn hạn, trung và dài
hạn, cho vay ưu đãi trồng cây ăn quả và đầu tư theo hướng chọn lọc trên cơ sở
phân loại doanh nghiệp, phân loại khách hàng, đầu tư vào các doanh nghiệp, các
hộ làm ăn có lãi, đầu tư vào các hộ có ý trí làm giàu. Do đó tạo được hiệu quả rõ

rệt thúc đẩy tín dụng phát triển mạnh mẽ và vững chắc.
- Để mở rộng sản xuất kinh doanh, hầu hết kể cả các hộ có thu nhập ở mức
khá đều phải vay vốn Ngân hàng. Nhận thức được thực trạng trên NHNo & PTNT
chi nhánh Đống Đa đã có nhiều biện pháp khuyến khích các hộ sản xuất vay vốn
Ngân hàng như: Tránh gây phiền hà cho khách hàng, mở rộng mạng lưới kinh
doanh, thành lập các phòng giao dịch, Ngân hàng huyện đã căn cứ vào các chương
trình phát triển kinh tế của huyện, các dự án về chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật
nuôi để có cơ sở đầu tư đúng hướng. NHNo & PTNT chi nhánh Đống Đa đã
chuyển tải nhiều loại vốn đến với hộ nông dân như cho vay vốn trồng cây ăn quả
CFD, dự án cho vay ADB, mở rộng cho vay xây dựng mới, sửa chữa nâng cấp, cải
tạo và mua bán nhà ở, chất lượng công tác tín dụng nâng lên.
2.1.4 Hoạt động cung cấp sản phẩm dịch vụ:
Ngân hàng là 1 doanh nghiệp đặc biệt cung cấp dịch vụ tài chính tiền tệ cho
các cá nhân và doanh nghiệp. Thành công của ngân hàng phụ thuộc rất nhiều vào
năng lực xác định dịch vụ tài chính mà xã hội cần và thực hiện nhiệm vụ đó một
cách hiệu quả cao. Hiện nay tại chi nhánh NHNo&PTNT Đống Đa đã triển khai
cung cấp nhiêu dịch vụ ngân hàng như:
• Phát hành thẻ tín dụng nội địa, thẻ tín dụng quốc tế, chi trả lương qua tài
khoản, thẻ thanh toán Visa, Master…
• Dịch vụ kinh doanh đối ngoại như thanh toán xuất nhập khẩu hàng hóa và
dịch vụ, các hình thức thanh toán nhờ thu, thanh toán biên mậu với các nước có
chung biên giới. chuyển tiền bằng hệ thống SWIFT. Chuyển tiền nhanh chóng
trong và ngoài nước với dịch vụ chuyển tiền nhanh Western Union, chuyển tiền
cho du học sinh, chuyển tiền kiều hối…
• Mua bán giao ngay và có kì hạn các loại ngoại tệ.
• Cung cấp dịch vụ ngân quỹ; Dịch vụ thu chi tiền mặt.
• Dịch vụ rút tiền tự động 24/24 (ATM), dịch vụ vấn tin qua điện thoại,
dịch vụ SMS banking, đại lý bảo hiểm và các loại dịch vụ khác.
Ngô Ngọc Anh Lớp LTTD.TC05
11

Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập
2.1.5 Kết quả hoạt động kinh doanh:
* Biểu số 3: Kết quả kinh doanh tại NHNo & PTNT chi nhánh Đống Đa
năm 2010 - 2012.
Đơn vị: triệu đồng
Năm
Tiêu chí
2010 2011 2012
So sánh
2011/2010
So sánh
2012/2011
Số
tiền
Số
tiền
Số
tiền
Số
tiền
Tỷ lệ
(%)
Số
tiền
Tỷ lệ
(%)
Tổng thu
nhập
107.935 197.343 130.469 89.408 8,3% -183.935 -34%
Tổng chi phí 99.055 134.382 110.184 35.327 36% - 24.198 -18%

Lợi nhuận 9.880 13.011 19.415 3.131 32% 6.404 49%
(Nguồn: NHNo & PTNT Đống Đa)
* Nhận xét:
- Từ bảng số liệu cho thấy tốc độ tăng trưởng của tổng thu nhập tương đối
nhanh, để đạt được kết quả như vậy ngân hàng thu nhiều từ các nguồn như bảo
lãnh, tín dụng, dịch vụ. Năm 2011 đạt 197.393 triệu đồng tăng 89.458 triệu đồng
so với năm 2010. Năm 2012 doanh thu giảm 34% so với năm 2011.
- Tổng chi phí năm 2011 tăng 36% so với năm 2010. Năm 2012 giảm 18%
so với năm 2011.
- Mặc dù tình hình kinh tế có nhiền khó khăn tuy nhiên lợi nhuận của ngân
hàng vẫn ở mức khá. Năm 2012 tốc độ tăng trưởng 49% so với năm 2011 để thấy
được cùng với sự chỉ đạo và định hướng đúng đắn của ban lãnh đạo và sự cố gắng
nỗ lực của toàn bộ đội ngũ cán bộ công nhân viên lợi nhuân của chi nhánh ngân
hàng No&PTNT Đống Đa vẫn luôn ở mức khá ổn định.
2.2.Đánh giá ưu nhược điểm và nguyên nhân:
2.2.1.Ưu điểm
- Công tác tín dụng ở chi nhánh luôn được coi trọng và đạt được những kết
quả khả quan. Với sự năng động chi nhánh đã không ngừng thu hút và nâng cao số
Ngô Ngọc Anh Lớp LTTD.TC05
12
Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập
lượng khách hàng đến gửi tiền. Từ đó chi nhánh có thêm điều kiện để nâng cao
chất lượng và mở rộng dịch vụ của mình và cũng là nguồn huy động vốn hộ ngân
hàng No&PTNT Việt Nam.
- Chi nhánh đã có những chính sách, chiến lược để thu hút khách hàng như:
Phân loại khách hàng, ưu đãi lãi suất, kỳ hạn tín dụng linh hoạt phù hợp với chu kì
kinh doanh của các doanh nghiệp.
- Cơ cấu tín dụng có những thay đổi phù hợp với cơ cấu đầu tư và thế mạnh
của địa phương.
- Trong chiến lược kinh doanh vừa coi trọng trước mắt vừa chuẩn bị cho lâu

dài với mục tiêu xây dựng một Ngân hàng phát triển toàn diện hướng tới một ngân
hàng hiện đại, nên đã quan tâm chú ý xây dựng đội ngũ cán bộ theo hướng đào tạo
tay nghề, đào tạo kiến thức pháp luật, chính sách và đào tạo công nghệ mới.
2.2.2 Nhược điểm:
- Việc áp dụng marketing vào hoạt động ngân hàng nhìn chung vẫn còn hạn
chế. Hiện nay marketing vẫn chỉ là một bộ phận nhỏ trong phong dịch vụ và
marketing điều ảnh hưởng đến công tác quảng bá, giới thiệu hình ảnh của ngân
hàng với khách hàng để mời chào khuyến khích khách hàng đến với mình thông
qua những quyền lợi mà ngân hàng mang lại cho khách hàng. Marketing cũng là
yếu tố làm tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng trong khu vực và nó là điều
không thể thiếu trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
- Chưa mở rộng được đối tượng đầu tư mới, chưa khai thác được tiềm năng
thị trường, phân loại thị trường để tăng thị phần đầu tư tín dụng.
- Ngoài ra cạnh tranh ngày càng gia tăng giữa các ngân hàng trên địa bàn
thành phố như : Ngân hàng công thương, ngân hàng đầu tư và phát triển, các ngân
hàng nước ngoài…làm cho hoạt động huy động vốn đã khó khăn càng trở lên khó
khăn hơn. Thêm vào đó sự phát triển nóng của nền kinh tế đi đôi với lạm phát, chỉ
số tiêu dùng đã dẫn đến sự cạnh tranh khốc liệt trong việc huy động vốn giữa các
ngân hàng nhằm giành thị phần. Lạm phát là yếu tố ảnh hưởng lớn đến nhu cầu cất
giữ tiền gửi, các giấy tờ có giá trong dân cư. Tình hình lạm phát tăng cao và khó
dự tính trước như hiện nay đã làm tăng chi phí cơ hội của việc giữ tiền, làm sai
Ngô Ngọc Anh Lớp LTTD.TC05
13
Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập
lệch thông tin từ đó gây khó khăn cho việc quyết định của khách hàng và ngân
hàng.
2.2.3 Nguyên nhân:
* Nguyên nhân khách quan:
- Các khách hàng thiếu vốn tự có để tham gia, do vậy số tiền vay được từ
NH bị hạn chế vì NH thường quy định một lượng vốn tự có nhất định của khách

hàng phải tham gia vào quy trình dự án sản xuất kinh doanh nếu khách hàng muốn
vay vốn NH cho dự án đó.
- Các khách hàng thiếu phương án sản xuất kinh doanh khả thi cho nên ảnh
hưởng đến việc sản xuất kinh doanh của chính mình. Do đó mà không thu được lợi
nhuận, từ đó khó khăn trong việc trả nợ NH đúng hạn. Trên thực tế, số dự án kinh
doanh của các doanh nghiệp đạt hiệu quả được NH chấp nhận để cho vay vẫn còn
rất ít. Do cách suy nghĩ đơn giản của các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Tức là không chỉ có tài sản thế chấp, có ý tưởng kinh doanh là
có thể vay vốn NH mà phải tính đến phương án kinh doanh đó đã lường hết các chi
phí hay chưa và thực sự có hiệu quả hay không nếu đặt trong sự biến động không
ngừng của thị trường. Mục đích kinh doanh phải rõ ràng, phương án kinh doanh
không khả thi thì NH cũng không dám quá mạo để cho vay ngay cả khi đó là khách
hàng truyền thống của NH.
- Tài sản đảm bảo tiền vay không đủ, bởi vì hầu hết các doanh nghiệp mới
chỉ có quyết định giao đất, phân đất trong khi các doanh nghiệp đã có giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất lâu dài rất ít. Đa số họ dùng tài sản, giá trị tài sản trên đất
làm giá trị tài sản thế chấp. Cho nên cũng gây khó khăn cho chi nhánh trong việc
thu hồi nợ khi xảy ra tình trạng nợ quá hạn.
- Nhiều doanh nghiệp không muốn vay NH vì sẽ khó trốn nghĩa vụ nộp thuế
với Nhà nước hoặc do tâm lý e ngại tiếp cận nguồn vốn NH là khó khăn vì phải
tuân theo các quy định của ngành mà họ tìm cách huy động vốn từ những nguồn
không chính thức khác
* Nguyên nhân chủ quan:
- Công tác marketing của chi nhánh được chú trọng và tiến hành nhưng
không được mở rộng và thường xuyên, chưa chủ động tìm kiếm khách hàng
Ngô Ngọc Anh Lớp LTTD.TC05
14
Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập
mới.Thêm vào đó, công tác tổ chức, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin thị
trường, thông tin tín dụng chưa đáp ứng yêu cầu của hoạt động tín dụng trong cơ

chế thị trường. Đây là một trong những kênh cung cấp các yếu tố đầu vào quan
trọng trong trước khi đưa ra các quyết định tín dụng, tác động trực tiếp đến chất
lượng tín dụng.
- Việc thẩm định dự án đầu tư của cán bộ tín dụng còn hạn chế, nhiều dự án
chưa nắm hết được định mức kinh tế kỹ thuật. Công tác điều tra thu thập thông tin
và xử lý thông tin chưa sâu rộng.
- Công tác kiểm tra, giám sát đối với khách hàng sau khi giải ngân cũng
chưa được thực hiện một cách thường xuyên, triệt để nhất là đối với khách hàng đã
có mối quan hệ lâu dài với NH điều đó sẽ tác động đến mục đích sử dụng vốn vay
của khách hàng, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh cũng như khả năng trả nợ
NH, NH sẽ giảm quy mô cho vay.
- Lãi suất là một yếu tố nhạy cảm, tác động trực tiếp đên hoạt động huy động
vốn của ngân hàng thương mại. Bởi vì lãi suất là một trong những mối quan tâm
hàng đầu của cá nhân, tổ chức khi muốn gửi tiền vào ngân hàng. Trước khi gửi tiền
vào ngân hàng, họ thường xem xét chất lượng phục vụ, an toàn tiền gửi của họ khi
gửi tiền vào ngân hàng, so sánh lãi suất huy động nơi nào cao hơn. Nếu khách hàng
đánh giá các ngân hàng có cùng hệ số an toàn và các dịch vụ tiện ích thì họ sẽ chọn
ngân hàng có lãi suất cao hơn để gửi. Điều đó hoàn toàn phù hợp vì khi đó gửi vào
ngân hàng có lãi suất cao hơn sẽ có lợi hơn.
Tuỳ theo kỳ hạn mà người gửi tiền sẽ quan tâm đến lãi suất như thế nào. Đối
với tiền gửi ngắn hạn, mức độ an toàn không quan trọng như gửi tiền dài hạn nên
họ sẽ quan tâm đến lãi suất nhiều hơn. Đối với tiền gửi dài hạn thì họ lại quan tâm
đến sự an toàn vốn nhiều hơn nên sẽ có sự cân nhắc giữa lãi suất và an toàn vốn.
Ngô Ngọc Anh Lớp LTTD.TC05
15
Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập
Ngô Ngọc Anh Lớp LTTD.TC05
16
Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập
CHƯƠNG 3

MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ
3.1 Kiến nghị với Chính phủ:
- Giải pháp huy động vốn của Chi nhánh cũng như các NHTM khác chỉ thực
hiện tốt nếu có các điều kiện – kinh tế xã hội và pháp lý cần thiết tạo nên một hệ
thống các giải pháp hỗ trợ tác động tới công tác huy động vốn của NH. Đó chính là
vai trò của Nhà nước, của Chính phủ trong việc ổn định môi trường kinh tế vĩ mô,
môi trường pháp lý và môi trường tâm lý phù hợp với quy luật của nền kinh tế thị
trường.
- Chính phủ cũng như các cơ quan chức năng nên nghiên cứu để đưa ra các
quy định phù hợp, đơn giản hoá các thủ tục hành chính để tiết kiệm thời gian, chi
phí cho khách hàng của Ngân hàng và cũng như cho chính bản thân Ngân hàng.
- Chính phủ cần phải hoàn thiện các văn bản dưới luật, các văn bản pháp
quy, thúc đẩy thị trường tài chính phát triển, ổn định môi trường kinh tế, hoàn thiện
môi trường pháp lý, tạo môi trường hoạt động kinh doanh giúp cho Chi nhánh nói
riêng và toàn bộ các Ngân hàng nói chung hoạt động ngày một hiệu quả hơn.
3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà Nước:
- Ngân hàng Nhà Nước cần hoạch định một chính sách tiền tệ linh hoạt để
phù hợp hơn với sự phát triển của nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội
chủ nghĩa. Quan điểm trong xây dựng chính sách tiền tệ phải điều hòa được các
mối quan hệ có mâu thuẫn, đó là: mục tiêu và lợi ích giữa hai vấn đề kiềm chế lạm
phát và tăng trưởng kinh tế, giữa lợi ích người giử tiển và người đi vay. NH cần
đưa ra lãi suất phù hợp đến mức thị trường có thể chấp nhận, cần sử dụng linh hoạt
công cụ lãi suất để cung ứng lượng tiền cần thiết với mặt bằng lãi suất thấp hơn.
Bên cạnh đó, nên điều hành nội tệ, ngoại tệ một cách linh hoạt để đảm bảo
hai đồng tiền này không chênh lệch quá xa cả về lãi suất, dự trữ…
- NHNN nên giải quyết mối quan hệ phù hợp giữa lãi suất trái phiếu Chính
phủ và lãi suất kinh doanh ngân hàng, tạo điều kiện cho các NHTM có căn cứ giảm
Ngô Ngọc Anh Lớp LTTD.TC05
17
Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập

lãi suất kinh doanh và vẫn thu hút được vốn từ nền kinh tế.
- Dần dần xóa bỏ cơ chế trần lãi suất cơ bản nhằm tuân thủ các nguyên tắc
trên con đường tự do hóa lãi suất đã lựa chọn.
3.2 Kiến nghị với NHNo & PTNT Đống Đa:
- Tạo điều kiện mở rộng mạng lưới các điểm giao dịch để bảo đảm thuận
tiện cho người dân đi gửi tiền và vay vốn. Bên cạnh đó, ngân hàng nên chú trọng
đến việc nghiên cứu và ứng dụng công nghệ mới vào hoạt động để nâng cao chất
lượng kinh doanh.
- Đẩy mạnh và phát triển có hiệu quả thanh toán không dùng tiền mặt, đảm
bảo là trung tâm thanh toán trên địa bàn. Tăng cường huy động vốn trung, dài hạn
để đáp ứng nhu cầu vốn vay cho các dự án lớn của khách hàng.
- Hơn nữa, NHNo & PTNT Việt Nam cần tiếp tục khai thác các nguồn tín
dụng ưu đãi được ủy thác từ NHNN và các tổ chức khác, có sự phân bổ hợp lý
giữa các chi nhánh trong hệ thống giúp chi nhánh có thêm nguồn vốn, tạo điều kiện
mở rộng quy mô cho vay, tăng hiệu quả cho quá trình hoạt động kinh doanh.
- Các chương trình đào tạo đội ngũ cán bộ tín dụng cần được tổ chức hàng
năm về kiến thức pháp luật, về kỹ năng thẩm định, về marketing… Tiếp tục đào
tạo lại cán bộ ngân hàng đặc biệt là cán bộ tín dụng để đáp ứng nhu cầu, nhiệm vụ
trong tình hình mới nhằm nâng cao hiệu quả của toàn hệ thống.
Ngô Ngọc Anh Lớp LTTD.TC05
18
Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập
KẾT LUẬN
Nền kinh tế nước ta đến nay thật sự đã có những vận động và nỗ lực rất lớn,
đạt được nhiều thành công mà bước đầu là kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ, tốc
độ tăng trưởng cao, đảm bảo an sinh - xã hội, đời sống nhân dân ngày càng được
cải thiện rõ rệt. Trong đó hoạt động tín dụng ngân hàng nổi lên như một mắt xích
trọng yếu, có một vai trò cực kỳ quan trọng trong công cuộc đổi mới và phát triển
kinh tế.
Đóng góp vào thành tựu chung đó, NHNo & PTNT chi nhánh Đống Đa đã

tạo được những bước chuyển biến tích cực trong hoạt động kinh doanh mà thành
tích nổi bật là tăng trưởng dư nợ, mở rộng việc cho vay đối với nhiều thành phần
kinh tế, cung ứng một khối lượng tín dụng khá lớn, đẩy mạnh sự phát triển kinh tế
của địa phương. Tuy nhiên, để NHNo & PTNT Đống Đa ngày càng tạo được uy
tín trên thị trường, có sức bật mới bứt phá thành công trong những năm tiếp theo,
đáp ứng yêu cầu kinh tế hội nhập khu vực và quốc gia, đòi hỏi các cấp lãnh đạo
phải quan tâm hơn nữa đến công tác nâng cao chất lượng tín dụng, thông qua việc
nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ tín dụng, vận dụng linh hoạt các chính sách
tiền tệ, đổi mới công nghệ ngân hàng, đồng thời phối hợp chặt chẽ những chiến
lược kinh doanh mới, thực hiện đúng phương châm “an toàn – phát triển – bền
vững - hiệu quả”.
Mặc dù đã cố gắng nghiên cứu học hỏi nhưng do thời gian thực tập không
nhiều và kiến thức còn hạn chế nên báo cáo này không tránh khỏi những thiếu sót.
Kính mong nhận được sự chỉ dẫn của các thầy cô giáo cùng ý kiến đóng góp của
bạn đọc để báo cáo được hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo
GS.TS Vũ Văn Hóa đã hướng dẫn giúp đỡ em hoàn thành báo cáo tốt nghiệp.
Sinh viên thực hiện
Ngô Ngọc Anh
Ngô Ngọc Anh Lớp LTTD.TC05
19
Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập
NHẬN XÉT CỦA NGÂN HÀNG
Họ và tên: Ngô Ngọc Anh
MSV: 7TD02809
Lớp: 7LTTD.TC05 Trường Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội
Đề tài: Giải pháp Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh NHNo
& PTNT chi nhánh Đống Đa
Nội dung nhận xét:











Hà Nội, ngày tháng năm 2013
GIÁM ĐỐC
Ngô Ngọc Anh Lớp LTTD.TC05
20

×