Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Sông Đà 12.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (527.35 KB, 95 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI CAM ĐOAN
Tên em là: Nguyễn Thu Thủy – là sinh viên lớp Kinh tế phát triển 47B (QN),
khoa Kế hoạch và phát triển, trường Đại học Kinh tế quốc dân. Mã Sinh viên CQQN
470227.
Trong quá trình thực tập tại phòng Kinh tế - Kế hoạch của Công ty Cổ phần
Sông Đà 12, em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các cô, chú, anh chị trong
phòng trong việc tìm kiếm tài liệu, tìm hiểu thông tin, cùng với sự hướng dẫn của TS.
Phan Thị Nhiệm để từ đó lựa chọn đề tài “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy
động và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Sông Đà 12”. Em đã
cố gắng để hoàn thành chuyên đề này nhưng vẫn còn nhiều thiếu xót.
Em xin cam đoan những số liệu sử dụng trong chuyên đề là những số liệu thực
tế của Công ty và việc hoàn thành chuyên đề này hoàn toàn do sự nỗ lực của bản
thân. Nếu không đúng sự thật em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 12 / 05 / 2009
Sinh viên
Nguyễn Thu Thủy
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. SXKD : Sản xuất kinh doanh
2. CTCP : Công ty Cổ phần
3. TSNH: Tài sản ngắn hạn
4. TSDH : Tài sản dài hạn
5. VLĐ : Vốn lưu động
6. VCĐ : Vốn cố định
7. TSCĐ : Tài sản cố định
8. TSLĐ : Tài sản lưu động
9. VCSH : Vốn chủ sở hữu
10. DNNN : Doanh nghiệp Nhà nước
11. KTTT : Kinh tế thị trường


12. ĐHĐCĐ : Đại hội đồng cổ đông
13. HĐQT : Hội đồng quản trị
14. CBCNV : Cán bộ công nhân viên
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................................1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..............................................................................2
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ............................................................3
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................................7
CHƯƠNG 1.......................................................................................................................9
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG ..................................................9
VỐN SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH GHIỆP...........................................9
Tổng quan về vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ........................................... 9
Khái niệm chung về vốn ............................................................................................ 9
Phân loại vốn ........................................................................................................... 10
Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp ............................................................................................................ 18
Một số vấn đề về hiệu quả huy động vốn sản xuất kinh doanh .................................. 21
Khái niệm về huy động vốn và huy động vốn có hiệu quả ........................................ 21
Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn ....................................................... 23
Một số vấn đề về sử dụng vốn sản xuất kinh doanh .................................................... 25
Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn .............................................................................. 25
Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ......................................................... 26
CHƯƠNG 2.....................................................................................................................31
THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN CỦA CTCP SÔNG ĐÀ 12 GIAI
ĐOẠN 2005 – 2008....................................................................................................31
Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Sông Đà 12 ....................................................... 31

Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Sông Đà 12 .......................... 31
Lĩnh vực sản xuất kinh doanh chính ......................................................................... 33
Cơ cấu tổ chức quản lý và điều hành ........................................................................ 35
Sơ đồ: Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Sông Đà 12.........................................36
Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty giai đoạn 2005 - 2008 ........................... 39
Biểu đồ: Quy mô nguồn vốn, doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế của Công ty ...40
Đặc điểm của quá trình SXKD ................................................................................. 41
Thực trạng vốn kinh doanh của CTCP Sông Đà 12 .................................................... 42
Cơ cấu nguồn vốn, cơ cấu tài sản của Công ty .......................................................... 42
Bảng 1: Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của CTCP Sông Đà 12 giai đoạn 2005 – 200843
Bảng 2: Cơ cấu tài sản của Công ty qua giai đoạn 2005 - 2008................................48
Bảng 3: Doanh thu từ hoạt động tài chính của Công ty qua các năm........................54
Nguồn hình thành vốn SXKD của Công ty .............................................................. 54
Bảng 4: Tình hình huy động vốn của Công ty qua một số kênh chủ yếu...................56
Phương pháp quản lý vốn kinh doanh của Công ty ................................................... 58
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn SXKD của CTCP Sông Đà 12 ........... 59
Hiệu quả huy động vốn ............................................................................................ 59
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bảng 5: Chi phí lãi vay của Công ty qua các năm 2005, 2006, 2007, 2008...............59
Hiệu quả sử dụng vốn .............................................................................................. 60
Bảng 6: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định....................................60
Bảng 7: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động..................................62
Bảng 8: So sánh khoản phải thu và khoản phải trả của Công ty................................64
Bảng 9: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn về mặt tổng thể........................65
Bảng 10: Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của Công ty............................66
Đánh giá thực trạng và hiệu quả huy động, sử dụng vốn SXKD ............................... 68
Ưu điểm ................................................................................................................... 68
Hạn chế 69
Các nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến tình hình huy động và sử dụng vốn của Công ty .... 71

CHƯƠNG 3.....................................................................................................................73
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN
CỦA CTCP SÔNG ĐÀ 12 TRONG THỜI GIAN TỚI.........................................73
Nhu cầu vốn của CTCP Sông Đà 12 đến năm 2015 ..................................................... 73
Định hướng, chiến lược phát triển của Công ty đến năm 2015 ................................. 73
Nhu cầu về vốn sản xuất kinh doanh đến năm 2015 ................................................. 76
Bảng 11: Nhu cầu về vốn SXKD của Công ty thời kỳ kế hoạch 2011 - 2015............76
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh
của CTCP Sông Đà 12 .............................................................................................. 77
Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn ............................................................. 77
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ................................................................ 82
Một số kiến nghị ...................................................................................................... 92
LỜI KẾT.........................................................................................................................95
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................96
MỤC LỤC ....................................................................................................................... 97
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Môt doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường thì luôn hướng tới mục
tiêu tối đa hóa lợi nhuận, nói cách khác lợi nhuận là thước đo hiệu quả SXKD. Một
trong những nguồn lực thiết yếu để hoạt động SXKD của doanh nghiệp có hiệu quả
đó là vốn. Thật vậy, vốn vừa là điều kiện tiên quyết cho sự ra đời một doanh nghiệp,
vừa là nhân tố quyết định khả năng mở rộng SXKD, đầu tư chiều sâu cũng như nâng
cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Bởi vậy, một doanh nghiệp
muốn tồn tại và phát triển thì không thể không quan tâm đến việc huy động và sử
dụng vốn sao cho có hiệu quả.
Thực tế của Việt Nam cho thấy, trong quá trình chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch
hóa sang cơ chế thị trường, không ít các doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả đã không

thích ứng được và lâm vào tình trạng bế tắc, dẫn đến phá sản. Thực tế này bắt nguồn
từ nhiều nguyên nhân, một trong số đó là doanh nghiệp bị động trong huy động vốn
và công tác quản lý vốn của doanh nghiệp còn nhiều hạn chế, hiệu quả sử dụng vốn
thấp. Chính vì vậy, huy động, sử dụng vốn SXKD một cách hiệu quả có ý nghĩa hết
sức quan trọng để các doanh nghiệp khẳng định được vị trí của mình trong có chế thị
trường.
Hiện nay, xu thế toàn cầu hóa, hội nhập sâu rộng giữa các nền kinh tế khác
nhau trên thế giới, đánh dấu bằng việc nước ta gia nhập WTO, đã mang lại nhiều cơ
hội nhưng cũng lắm thách thức cho các doanh nghiệp trong nước bởi sự cạnh tranh
ngày càng gay gắt. Vì vậy, vốn ngày càng đóng vai trò quan trọng giúp doanh nghiệp
tồn tại và đứng vững trên thị trường.
Công ty Cổ phần Sông Đà 12 là một đơn vị mạnh, chủ chốt của Tổng Công ty
Sông Đà, hoạt động có hiệu quả trong các lĩnh vực như: xây lắp, kinh doanh vật tư,
vận tải và sản xuất công nghiệp. Để duy trì và phát huy được vị thế hiện tại trong
ngành, Công ty cũng không nằm ngoài quy luật tất yếu của việc nâng cao hiệu quả
huy động và sử dụng vốn. Bởi vậy, xuất phát từ thực tiễn nói trên, trong thời gian
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thực tập tại Công ty, em đã chọn cho mình đề tài và hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp:
“Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn sản xuất kinh
doanh của Công ty Cổ phần Sông Đà 12”.
Bố cục chuyên đề gồm 3 phần:
- Chương 1: “Lý luận chung về huy động và sử dụng vốn sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp”.
- Chương 2: “Thực trạng huy động và sử dụng vốn của CTCP Sông
Đà 12 giai đoạn 2005 – 2008”.
- Chương 3: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng
vốn của CTCP Sông Đà 12 trong thời gian tới”.
Bên cạnh sự nỗ lực của cá nhân, em xin gửi lời cảm ơn tới giáo viên hướng
dẫn TS. Phan Thị Nhiệm, phòng Kinh tế - Kế hoạch của CTCP Sông Đà 12 đã tận

tình chỉ bảo, giúp đỡ em cũng như Trung tâm thư viện Quốc gia, Thư viện trường
Đại học Kinh tế Quốc dân đã cung cấp thông tin và tài liệu để em hoàn thành bài viết
này.
Em xin chân thành cám ơn!
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG
VỐN SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH GHIỆP
Tổng quan về vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Khái niệm chung về vốn
Khái niệm chung
Mỗi doanh nghiệp đều có những đặc thù riêng song trong quá trình SXKD đều
phải có điểm chung là bắt đầu bằng các yếu tố đầu vào và kết thúc là các yếu tố đầu
ra. Đầu vào là các yếu tố sản xuất như: nguyên, nhiên, vật liệu, hàng hóa, dịch vụ mà
doanh nghiệp sử dụng kết hợp với nhau để tạo đầu ra. Đầu ra là các sản phẩm hàng
hóa, dịch vụ có ích, sử dụng cho quá trình SXKD hoặc tiêu dùng. Để tạo ra đầu ra thì
doanh nghiệp cần phải có các yếu tố đầu vào với giá trị nhất định. Vì vậy, doanh
nghiệp phải có một lượng tiền đảm bảo cho các yếu tố đầu vào này, lượng tiền tệ này
gọi là vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn được biểu hiện là giá trị của toàn bộ tài sản do doanh nghiệp quản lý và
sử dụng tại một thời điểm nhất định. Mỗi đồng vốn phải gắn liền với một chủ sỡ hữu
nhất định. Tiền tệ là hình thái vốn ban đầu của doanh nghiệp, nhưng chưa hẳn có tiền
là có vốn. Tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn. Để biến thành vốn thì tiền phải đưa
vào SXKD với mục đích sinh lời.
Như vậy: Vốn là lượng giá trị ứng trước của toàn bộ tài sản mà Doanh nghiệp
kiểm soát để phục vụ trong hoạt động SXKD nhằm thu được lợi ích kinh tế trong
tương lai.
Đặc trưng của vốn kinh doanh
Việc nhận thức đúng và đầy đủ về những đặc trưng của vốn trong quá trình

SXKD sẽ giúp doanh nghiệp quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả hơn. Vốn kinh
doanh có những đặc trưng sau:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Vốn phải được đại diện cho một lượng tài sản, nghĩa là vốn được thể hiện
bằng giá trị của những tài sản có thực (hữu hình hoặc vô hình).
- Vốn phải được vận động sinh lời. Đặc trưng này của vốn xuất phát từ nguyên
tắc: tiền tệ chỉ được coi là vốn khi chúng được đưa vào SXKD. Chúng vận động biến
đổi hình thái biểu hiện nhưng điểm xuất phát và điểm cuối cùng của vòng tuần hoàn
là giá trị tiền phải lớn hơn khi xuất phát.
- Vốn phải được tích tụ, tập trung đến một lượng nhất định mới phát huy tác
dụng. Do đó, để đầu tư vào SXKD, các doanh nghiệp không chỉ khai thác các tiềm
năng về vốn mà còn phải tìm mọi cách thu hút vốn.
- Vốn có giá trị về mặt thời gian, nghĩa là phải xem xét yếu tố thời gian của
đồng tiền. Do ảnh hưởng của nhiều yếu tố như lạm phát, giá cả thay đổi, tiến bộ khoa
học công nghệ không ngừng nên sức mua của đồng tiền ở mỗi thời điểm khác nhau là
khác nhau.
- Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu: trong nền kinh tế tri thức, vốn đóng một vai
trò quan trọng, do đó, không thể có đồng vốn vô chủ. Khi gắn với một chủ sở hữu
nhất định thì vốn mới được chi tiêu hợp lý và có hiệu quả.
- Trong nền KTTT, vốn phải được xem là một thứ hàng hóa đặc biệt. Những
người có vốn và những người cần vốn cũng gặp nhau trên thị trường. Người huy
động vốn phải trả một khoản chi phí sử dụng vốn nhất định cho chủ sở hữu nguồn
vốn. Như vậy, khác với hàng hóa thông thường, vốn khi “được bán” sẽ không mất đi
quyền sở hữu mà chỉ mất đi quyền sử dụng, người mua được quyền sử dụng vốn
trong một thời gian nhất định.
Phân loại vốn
Mỗi loại vốn có các đặc trưng đặc điểm khác nhau, vì vậy muốn quản lý tốt
các nguồn vốn ta phải phân loại các nguồn vốn. Có nhiều tiêu thức để phân loại vốn
SXKD, chẳng hạn:

- Căn cứ vào nội dung vật chất, vốn được chia làm hai loại: vốn thực (vốn phi
tài chính) và vốn tài chính.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Căn cứ vào hình thái biểu hiện, vốn được chia làm hai loại: vốn hữu hình và
vốn vô hình.
- Căn cứ vào thời hạn luân chuyển, vốn được chia làm ba loại: vốn ngắn hạn,
vốn trung hạn và vốn dài hạn.
- Căn cứ vào phương thức luân chuyển, vốn được chia làm hai loại: vốn cố định
và vốn lưu động.
- Căn cứ vào các nguồn huy động vốn chủ yếu của doanh nghiệp, vốn bao gồm:
vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
- Căn cứ vào phạm vi huy động có nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên
ngoài doanh nghiệp.
Trong phần phân loại này, chúng ta chỉ xét đến hai tiêu thức cơ bản để phân
loại vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh sau:
Theo phương thức luân chuyển
Dựa vào đặc điểm luân chuyển, vốn kinh doanh được chia thành: vốn cố định
và vốn lưu động.
a. Vốn cố định (VLĐ)
- Vốn cố định của doanh nghiệp: là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về
TSCĐ mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất
và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSCĐ hết thời gian sử dụng. Một số nét đặc
thù về sự vận động của VCĐ trong quá trình SXKD như sau:
♦ VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ SXKD, điều này do đặc điểm của TSCĐ
được sử dụng lâu dài, trong nhiều chu kỳ SXKD quyết định.
♦ VCĐ luân chuyển từng phần vào giá trị sản phẩm trong các chu kỳ SXKD.
Khi tham gia vào quá trình sản xuất, một bộ phận VCĐ được luân chuyển và cấu
thành chi phí sản xuất sản phẩm (dưới hình thức chi phí khấu hao) tương ứng với
phần giá trị hao mòn của TSCĐ.

♦ Sau nhiều chu kỳ sản xuất, VCĐ mới hoàn thành một vòng luân chuyển.
Sau mỗi chu kỳ sản xuất, phần vốn được luân chuyển vào giá trị dần dần tăng lên
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
song phần vốn đầu tư ban đầu vào TSCĐ lại giảm xuống cho đến khi hết thời gian sử
dụng, giá trị của nó được chuyển dịch hết vào giá trị sản phẩm thì VCĐ mới hoàn
thành một vòng luân chuyển.
- VCĐ được chia thành hai loại là VCĐ hữu hình và VCĐ vô hình:
♦ VCĐ hữu hình: là biểu hiện bằng tiền của những TSCĐ có hình thái vật
chất cụ thể, có đủ những tiêu chuẩn về thời gian luân chuyển và giá trị, bao gồm: nhà
xưởng, máy móc, thiết bị, phương tiện truyền tải, phương tiện truyền dẫn…
♦ VCĐ vô hình: là biểu hiện bằng tiền của những TSCĐ không có hình thái
vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư, chi trả, cho phí nhằm có được
những lợi ích hoặc các nguồn có tính chất kinh tế mà giá trị của nó xuất phát từ
những những đặc quyền của doanh nghiệp như quyền sử dụng đất, bản quyền, phát
minh sáng chế, nhãn hiệu hàng hóa, phần mềm máy vi tính, giấy phép, giấy nhượng
quyền…
b. Vốn lưu động(VLĐ)
- Vốn lưu động của doanh nghiệp: là một bộ phận của vốn kinh doanh được
ứng ra để hình thành nên TSLĐ của doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho quá trình
SXKD được tiến hành thường xuyên, liên tục. VLĐ được biểu hiện chủ yếu là vốn
bằng tiền, đầu tư ngắn hạn, phải thu của khách hàng, vật tư hàng hóa và tài sản lưu
động khác. Do đặc điểm của TSLĐ chi phối, VLĐ của doanh nghiệp có những đặc
điểm sau:
♦ VLĐ tham gia vào một chu kỳ SXKD, luôn luôn thay đổi hình thái biểu
hiện, từ hình thái vốn bằng tiền chuyển sang hình thái vốn sản xuất như vật tư, hàng
hóa và kết thúc quá trình tiêu thụ sản phẩm, VLĐ lại trở về hình thái ban đầu là vốn
tiền tệ. Sự vận động của VLĐ từ hình thái ban đầu qua các hình thái khác đến khi trở
về hình thái ban đầu gọi là sự tuần hoàn của VLĐ. Do quá trình SXKD của doanh
nghiệp diễn ra thường xuyên, liên tục nên sự tuần hoàn của VLĐ cũng lặp đi lặp lại

có tính chu kỳ.
♦ Trong quá trình SXKD, VLĐ chuyển dịch một lần vào giá trị sản phẩm mới
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
♦ VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn khi doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm
và thu được tiền bán hàng.
- Căn cứ theo hình thái thể hiện, VLĐ được chia thành:
♦ Vốn vật tư hàng hóa: là các khoản VLĐ có hình thái biểu hiện bằng hình
thái hiện vật cụ thể như vốn nguyên nhiên liệu, vốn sản xuất dở dang đang chế tạo,
vốn thành phẩm – hàng hóa, vốn chi phí trả trước.
♦ Vốn bằng tiền và các khoản phải thu. Vốn bằng tiền bao gồm tiền mặt tại
quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển, đây là một loại tài sản của doanh
nghiệp, nó có thể chuyển đổi dễ dàng sang các loại tài sản khác hoặc để trả các khoản
nợ. Khoản phải thu bao gồm khoản phải thu từ khách hàng, khoản thu từ tạm ứng
của doanh nghiệp cho nhà cung ứng trong quá trình mua sắm vật tư hàng hóa hoặc
ứng trước.
Theo nguồn huy động vốn chủ yếu của doanh nghiệp
Trong mọi doanh nghiệp, vốn đều bao gồm hai bộ phận: Vốn chủ sở hữu và
Nợ; mỗi bộ phận này được cấu thành bởi nhiều khoản mục khác nhau tùy theo tính
chất của chúng. Tuy nhiên, việc lựa chọn nguồn vốn trong các doanh nghiệp khác
nhau sẽ không giống nhau, nó phụ thuộc vào một loạt các nhân tố như:
- Trạng thái của nền kinh tế.
- Ngành kinh doanh hay lĩnh vực hoạt động của Doanh nghiệp.
- Quy mô và cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp.
- Trình độ khoa học – kỹ thuật và trình độ quản lý.
- Chiến lược phát triển và chiến lược đầu tư của doanh nghiệp.
- Thái độ của chủ doanh nghiệp, chính sách thuế v.v…
Sau đây là các nguồn vốn và các phương thức huy động vốn (còn gọi là
phương thức tài trợ) mà các doanh nghiệp có thể sử dụng. Đối với mọi loại hình
doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao gồm các bộ phận chủ yếu:

- Vốn góp ban đầu
- Lợi nhuận không chia
- Tăng vốn bằng phát hành cổ phiếu mới
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
a. Nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
 Vốn góp ban đầu
Khi doanh nghiệp được thành lập bao giờ chủ doanh nghiệp cũng phải có một
số vốn ban đầu nhất định do các cổ đông – chủ sở hữu góp, khi nói đến nguồn VCSH
của doanh nghiệp bao giờ cũng phải xem xét hình thức sở hữu của doanh nghiệp đó,
vì hình thức sở hữu sẽ quyết định tính chất và hình thức tạo vốn của bản thân doanh
nghiệp.
Đối với DNNN, vốn góp ban đầu chính là vốn đầu tư của Nhà nước. Chủ sở
hữu của các doanh nghiệp Nhà nước là Nhà nước. Hiện nay, cơ chế quản lý tài chính
nói chung và quản lý vốn của doanh nghiệp Nhà nước nói riêng đang có những thay
đổi để phù hợp với tình hình thực tế.
Đối với các doanh nghiệp, theo Luật doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp phải có
một số vốn ban đầu cần thiết để xin đăng ký thành lập doanh nghiệp.
Chẳng hạn, đối với CTCP, vốn do các cổ đông đóng góp là yếu tố quyết định
để hình thành công ty. Mỗi cổ đông là một chủ sở hữu của công ty và chỉ chịu trách
nhiệm hữu hạn trên giá trị số cổ phần mà họ nắm giữ. Tuy nhiên, các CTCP cũng có
một số dạng tương đối khác nhau, do đó cách thức huy động vốn cổ phần cũng khác
nhau. Trong các loại hình doanh nghiệp khác như công ty trách nhiệm hữu hạn, công
ty có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), các nguồn vốn cũng tương tự như trên;
tức là vốn có thể do chủ đầu tư bỏ ra, do các bên tham gia, các đối tác góp v.v… Tỷ
lệ và quy mô góp vốn của các bên tham gia công ty phụ thuộc nhiều vào nhiều yếu tố
khác nhau (như luật pháp, đặc điểm ngành kinh tế - kỹ thuật, cơ cấu liên doanh).
 Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia
Quy mô số vốn ban đầu của chủ doanh nghiệp là một yếu tố quan trọng, tuy
nhiên, thông thường, số vốn này cần được tăng theo quy mô phát triển của doanh

nghiệp. Trong quá trình hoạt động SXKD, nếu doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả
thì doanh nghiệp sẽ có những điều kiện thuận lợi để tăng trưởng nguốn vốn. Nguồn
vốn tích lũy từ lợi nhuận không chia là bộ phận lợi nhuận được sử dụng tái đầu tư,
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
mở rộng SXKD của doanh nghiệp.
Tự tài trợ bằng lợi nhuận không chia - nguồn vốn nội bộ là một phương thức
tạo nguồn tài chính quan trọng và khá hấp dẫn của các doanh nghiệp, vì doanh nghiệp
giảm được chi phí, giảm bớt sự phụ thuộc vào bên ngoài. Rất nhiều doanh nghiệp coi
trọng chính sách tái đầu tư từ lợi nhuận để lại, họ đặt ra mục tiêu phải có một khối
lượng lợi nhuận để lại đủ lớn nhằm tự đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng tăng.
Nguồn vốn tái đầu tư từ lợi nhuận để lại chỉ có thể thực hiện được nếu như
doanh nghiệp đã và đang hoạt động và có lợi nhuận, được phép tiếp tục đầu tư. Đối
với các doanh nghiệp Nhà nước thì việc tái đầu tư phụ thuộc không chỉ vào khả năng
sinh lợi của bản thân doanh nghiệp mà còn phụ thuộc vào chính sách khuyến khích
tái đầu tư của Nhà nước.
Tuy nhiên, đối với các CTCP thì việc để lại lợi nhuận liên quan đến một số yếu
tố rất nhạy cảm. Khi công ty để lại một phần lợi nhuận trong năm cho tái đầu tư, tức là
không dùng số lợi nhuận đó để chia lãi cổ phần, các cổ đông không nhận được cổ tức
nhưng bù lại họ có quyền sở hữu số vốn cổ phần tăng lên của công ty.
 Phát hành cổ phiếu
Trong hoạt động SXKD, doanh nghiệp có thể tăng VCSH bằng cách phát hành
cổ phiếu mới. Một nguồn tài chính dài hạn rất quan trọng là phát hành cổ phiếu để
huy động vốn cho doanh nghiệp. Phát hành cổ phiếu được gọi là hoạt động tài trợ dài
hạn của doanh nghiệp.
- Cổ phiếu thường (còn gọi là cổ phiếu thông thường) là loại cổ phiếu thông
dụng nhất vì nó có những ưu thế trong việc phát hành ra công chúng và trong quá
trình lưu hành trên thị trường chứng khoán. Cổ phiếu thường là chứng khoán quan
trọng nhất được trao đổi, mua bán trên thị trường chứng khoán, điều đó cũng đủ để
chứng minh tầm quan trọng của nó so với các công cụ tài chính khác.

- Cổ phiếu ưu tiên thường chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng số cổ phiếu
được phát hành. Tuy nhiên trong một số trường hợp, việc dùng cổ phiếu ưu tiên là
thích hợp. Cổ phiếu ưu tiên có đặc điểm là nó thường có cổ tức nhất định. Người chủ
của cổ phiếu này có quyền được thanh toán lãi trước các cổ đông thường. Nếu số lãi
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chỉ đủ để trả cổ tức cho các cổ đông ưu tiên thì các cổ đông thường sẽ không được
nhận cổ tức của kỳ đó. Việc giải quyết chính sách cổ tức được nêu rõ trong điều lệ
công ty.
b. Nợ và các phương thức huy động nợ của doanh nghiệp
Để bổ sung vốn cho quá trình SXKD, doanh nghiệp có thể sử dụng nợ từ các
nguồn: Tín dụng ngân hàng, tín dụng thương mại và vay thông qua phát hành trái phiếu.
 Nguồn vốn tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại
Có thể nói rằng vốn vay ngân hàng là một trong những nguồn vốn quan trọng
nhất, không chỉ đối với sự phát triển của bản thân các doanh nghiệp mà còn đối với
toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Sự hoạt động và phát triển của các doanh nghiệp đều
gắn liền với các dịch vụ tài chính do các ngân hàng thương mại cung cấp, trong đó có
việc cung ứng các nguồn vốn. Không một doanh nghiệp nào không vay vốn ngân
hàng hoặc không sử dụng tín dụng thương mại nếu doanh nghiệp đó muốn tồn tại
vững chắc trên thị trường.
Trong quá trình hoạt động, các doanh nghiệp thường vay ngân hàng để đảm
bảo nguồn tài chính cho các hoạt động SXKD, đặc biệt là đảm bảo có đủ vốn cho các
mở rộng hoặc đầu tư chiều sâu của doanh nghiệp. Về mặt thời hạn, vốn vay ngân
hàng có thể được phân loại theo thời hạn vay, bao gồm: vay dài hạn (thường tính từ 3
hoặc 5 năm trở lên), vay trung hạn (từ 1 – 3 năm) và vay ngắn hạn (dưới 1 năm).
Theo tính chất và mục đích sử dụng, ngân hàng cũng có thể phân loại cho vay thành
các loại như: cho vay đầu tư TSCĐ, cho vay đầu tư TSLĐ, cho vay để thực hiện dự
án. Cũng có những cách phân chia khác như: cho vay theo ngành kinh tế, theo lĩnh
vực phục vụ hoặc theo hình thức bảo đảm tiền vay. Nguồn vốn tín dụng ngân hàng có
nhiều ưu điểm, nhưng nguồn vốn này cũng có những hạn chế nhất định. Đó là các

hạn chế về điều kiện tín dụng, kiểm soát của ngân hàng và chi phí sử dụng vốn (lãi
suất).
Các doanh nghiệp cũng thường khai thác nguồn vốn tín dụng thương mại (hay
còn gọi là tín dụng của người cung cấp). Nguồn vốn này hình thành một cách tự
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nhiên trong quan hệ mua bán chịu, mua bán trả chậm hay trả góp. Nguồn vốn tín
dụng thương mại ảnh hưởng hết sức to lớn không chỉ với các doanh nghiệp mà cả với
toàn bộ nền kinh tế. Trong một số doanh nghiệp, nguồn vốn tín dụng thương mại
dưới dạng các khoản phải trả có thể chiếm tới 20%, thậm chí có thể lên tới 40% tổng
nguồn vốn. Đối với doanh nghiệp, tài trợ bằng nguồn vốn tín dụng thương mại là một
phương thức tài trợ rẻ, tiện dụng và linh hoạt trong kinh doanh; hơn nữa, nó còn tạo
khả năng mở rộng các quan hệ hợp tác kinh doanh một cách lâu bền. Tuy nhiên, cần
nhận thấy tính chất rủi ro của quan hệ tín dụng thương mại khi quy mô tài trợ quá
lớn.
Trong xu hướng hiện nay ở Việt Nam cũng như trên thế giới, các hình thức tín
dụng ngày càng được đa dạng hóa và linh hoạt hơn, với tính chất cạnh tranh hơn; do
đó, các doanh nghiệp cũng có nhiều cơ hội để lựa chọn nguồn vốn tài trợ cho hoạt
động của mình.
 Phát hành trái phiếu công ty
Trái phiếu là một tên chung của các giấy tờ vay nợ dài hạn và trung hạn. Khi
phát hành trái phiếu đồng nghĩa với việc doanh nghiệp sẽ có thêm môt khoản nợ và
có trách nhiệm thanh toán khi đến hạn. Để huy động vốn trên thị trường bằng trái
phiếu cần tính đến mức độ hấp dẫn của trái phiếu, phụ thuộc vào các yếu tố như: Lãi
suất, kỳ hạn của trái phiếu, uy tín của doanh nghiệp.
Trên thị trường tài chính ở nhiều nước, hiện nay thường lưu hành những loại
trái phiếu doanh nghiệp như sau:
- Trái phiếu có lãi suất cố định: đây là loại trái phiếu được sử dụng phổ biến
nhất. Lãi suất được ghi ngay trên mặt trái phiếu và không thay đổi trong suôt kỳ hạn
của nó. Như vậy, cả doanh nghiệp (người đi vay) và người giữ trái phiếu (người cho

vay) đều biết rõ mức lãi suất của khoản nợ trong suốt kỳ hạn của trái phiếu. Việc
thanh toán lãi trái phiếu cũng thường được quy định rõ.
- Trái phiếu có lãi suất thay đổi: tuy gọi là lãi suất thay đổi nhưng thực ra loại
này có lãi suất phụ thuộc vào một số nguồn lãi suất quan trọng khác (chẳng hạn, lãi
suất LIBOR hoặc lãi suất cơ bản). Doanh nghiệp có thể khai thác tính ưu việt của loại
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cổ phiếu này khi phát hành trong điều kiện nền kinh tế có mức lạm phát khá cao và
lãi suất thị trường không ổn định. Tuy nhiên, loại trái phiếu này có một vài nhược
điểm như: Doanh nghiệp không thể biết chắc chắn về chi phí lãi vay của trái phiếu,
điều này gây khó khăn cho việc lập kế hoạch tài chính; ngoài ra, việc quản lý trái
phiếu đòi hỏi tốn nhiều thời gian hơn do doanh nghiệp phải thông báo các lần điều
chỉnh lãi suất.
- Trái phiếu có thể thu hồi: tức là doanh nghiệp có thể thu hồi vào một thời gian
nào đó. Với loại trái phiếu này, doanh nghiệp phải quy định rõ về thời hạn và giá cả
khi doanh nghiệp chuộc lại. Ưu điểm của loại này là: Có thể sử dụng như một cách
điều chỉnh lượng vốn sử dụng, khi không cần thiết, doanh nghiệp có thể mua lại các
trái phiếu tức là giảm số vốn vay; doanh nghiệp có thể thay nguồn tài chính do phát
hành trái phiếu loại này bằng một nguồn tài chính khác thông qua mua lại các trái
phiếu đó. Tuy nhiên, nếu không có những hấp dẫn nào đó thì trái phiếu này không
được ưu thích.
- Chứng khoán có thể chuyển đổi: các doanh nghiệp, đặc biệt là các công ty
Mỹ, thường phát hành những chứng khoán kèm theo những điều kiện có thể chuyển
đổi được. Nói chung, sự chuyển đổi và lực chọn cho phép các bên (doanh nghiệp,
người đầu tư) có thể lựa chọn cách thức đầu tư có lợi và thích hợp.
Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp
- Thứ nhất, xuất phát từ vị trí, vai trò của vốn kinh doanh.
Vốn có vai trò rất quan trọng trong hoạt động SXKD. Trong nền KTTT, sẽ
không có bất cứ một hoạt động SXKD nào diễn ra nếu không có vốn. Vốn là tiền đề,

là xuất phát điểm của mọi hoạt động SXKD, là nền tảng vật chất để biến mọi ý tưởng
kinh doanh thành hiện thực. Vốn quyết định quy mô đầu tư, mức độ trang bị cơ sở
vật chất, kỹ thuật và quyết định cả thời cơ kinh doanh của doanh nghiệp. Thực tế đã
cho thấy, không ít những doanh nghiệp có khả năng về nhân lực, có cơ hội đầu tư
nhưng thiếu nguồn lực tài chính mà đành bỏ lỡ cơ hội kinh doanh. Với vai trò đó,
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
việc tổ chức và nâng cao hiệu quả huy đông, sử dụng vốn kinh doanh trở thành yêu
cầu cấp thiết đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào.
Vốn là một công cụ khai thác, thu hút các nguồn tài chính nhằm đảm bảo cho
nhu cầu đầu tư phát triển của doanh nghiệp. Vốn của các DNNN được Nhà nước cấp
hầu như toàn bộ trong cơ chế bao cấp trước đây. Vì thế, vai trò khai thác thu hút vốn
không được đặt ra như một nhu cầu cấp bách mang tính sống còn đối với các doanh
nghiệp. Điều đó đã tạo ra sự cân đối giả tạo về cung cầu tiền tệ trong nền kinh tế và
thủ tiêu tính chủ động của các doanh nghiệp. Trong nền KTTT, các doanh nghiệp
muốn tồn tại và phát triển thì phải tìm cách thu hút các nguồn vốn trên thị trường
nhằm phục vụ cho mục đích sinh lời của mình. Nhưng quan trọng là người quản lý
phải xác định chính xác nhu cầu về vốn, cân nhắc lựa chọn các hình thức thu hút vốn
thích hợp từ các loại hình kinh tế khác nhau nhằm tạo lập, huy động vốn trong nền
kinh tế thị trường hiện nay và sử dụng đồng vốn đó một cách tiết kiệm và hiệu quả.
Yêu cầu của các quy luật kinh tế thị trường hiện nay đặt ra cho các doanh nghiệp hết
sức khắt khe trong nền kinh tế thị trường phải có hình thức sử dụng vốn phải bảo
toàn và phát triển được vốn, vừa phải nâng cao khả năng sinh lời, tăng nhanh vòng
quay của vốn.
Vốn còn là công cụ để kiểm tra hoạt động kinh doanh của Doanh nghiêp: Vốn
kinh doanh của Doanh nghiệp là yếu tố về giá trị. Nếu vốn không được bảo tồn và
tăng lên sau mỗi chu kỳ kinh doanh thì vốn không còn phát huy được vai trò của nó
và đã bị thiệt hại - đó là hiện tượng mất vốn. Vốn của Doanh nghiệp đã sử dụng một
cách lãng phí, không có hiệu quả sẽ làm cho Doanh nghiệp mất khả năng thanh toán
rồi đi đến phá sản. Chính vì sự tồn tại và phát triển của chính doanh nghiệp mình mà

việc nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn trong mỗi doanh nghiệp phải được
đặt lên hàng đầu.
-Thứ hai, xuất phát từ mục đích của hoạt động sản xuất kinh doanh
Kinh doanh là một hoạt động kiếm lời, lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của
mọi doanh nghiệp trong nền KTTT. Để đạt tới lợi nhuận tối đa các doanh nghiệp phải
không ngừng nâng cao trình độ quản lý SXKD, trong đó, quản lý và sử dụng vốn là
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
một bộ phận rất quan trọng, có ý nghĩa quyết định kết quả và hiệu quả SXKD. Nâng
cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn không chỉ mang lại lợi ích trước mắt cho
doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa lâu dài đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Khi
vốn được huy động nhanh, đủ, kịp thời và đồng vốn được sử dụng có hiệu quả cũng
đồng nghĩa với việc doanh nghiệp làm ăn có lãi, bảo toàn và phát triển được vốn. Đó
chính là cơ sở để doanh nghiệp thực hiện tái sản xuất theo cả chiều rộng và chiều sâu.
- Thứ ba, vấn đề bảo toàn và phát triển vốn.
Bảo toàn vốn ở các đơn vị kinh tế được thực hiện trong quá trình sử dụng vốn
vào mục đích SXKD, đảm bảo cho các loại tài sản không bị hư hỏng trước thời hạn,
không bị mất mát hoặc ăn chia vào vốn, không được tạo ra lãi giả để làm giảm vốn, kể
cả VLĐ và VCĐ. Đồng thời, các doanh nghiệp, ngoài trách nhiệm bảo toàn vốn còn
có trách nhiệm chăm lo và phát triển vốn, thường xuyên bổ sung và tăng vốn để tự mở
rộng, đổi mới công nghệ SXKD của doanh nghiệp. Sự cần thiết của việc bảo toàn và
phát triển vốn trước hết xuất phát từ việc đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, tài chính đối
với các DNNN. Chuyển sang nền kinh tế thị trường, các DNNN hoạt động theo
phương thức hạch toán kinh doanh, Nhà nước không tiếp tục bao cấp về vốn cho các
doanh nghiệp như trước đây. Để duy trì và phát triển SXKD các doanh nghiệp phải
bảo toàn, giữ gìn số vốn được Nhà nước đầu tư, tức là kinh doanh ít nhất phải đảm
bảo hòa vốn, bù đắp cho được số vốn đã bỏ ra để tái sản xuất giản đơn. Đồng thời,
doanh nghiệp phải kinh doanh có lãi để tự tích lũy bổ sung vốn, tạo vốn cho tái sản
xuất mở rộng. Việc chăm lo giữ gìn quản lý vốn, phát triển tăng vốn là một đòi hỏi
mới đối với các doanh nghiệp. Ngoài trách nhiệm bảo toàn và phát triển các loại vốn

Nhà nước giao, doanh nghiệp còn phải bảo toàn, giữ gìn và sử dụng có hiệu quả các
nguồn vốn huy động khác như vốn tín dụng (vay ngân hàng, vay các đối tượng khác),
vốn liên doanh liên kết, vốn của khách hàng bằng việc thực hiện đúng các cam kết
trong các hợp đồng tín dụng, hợp đồng liên doanh và các hợp đồng kinh tế với khách
hàng. Mặt khác, chế độ bảo toàn và phát triển vốn xuất phát từ thực tiễn của nền kinh
tế có lạm phát, giá cả biến động lớn sức mua của đồng tiền Việt Nam biến động nhiều.
Nếu tiếp tục duy trì cơ chế giá thấp như trước đây thì số vốn SXKD của doanh nghiệp
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thể hiện bằng đồng tiền Việt Nam sẽ bị giảm dần giá trị thực tế, sức mua của vốn bị
thu hẹp. Hậu quả không tránh khỏi sẽ lại là lãi giả, lỗ thật, kinh tế quốc doanh ăn vào
vốn. Vì tất cả những lý do trên mà việc tổ chức đảm bảo kịp thời, đầy đủ vốn và nâng
cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn kinh doanh là mục tiêu và là yêu cầu khách
quan đối với tất cả các doanh nghiệp khi tiến hành SXKD.
Một số vấn đề về hiệu quả huy động vốn sản xuất kinh
doanh
Khái niệm về huy động vốn và huy động vốn có hiệu quả
Một doanh nghiệp đang và sẽ đứng vững trong tương lai phải là doanh nghiệp
có cơ cấu và nguồn vốn hợp lý. Muốn vậy, phải lựa chọn hình thức huy động vốn
hợp lý, tổ chức khai thác triệt để các nguồn lực có thể huy động. Bởi vậy, huy động
vốn là một nội dung quan trọng trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp, thu hút
nguồn nhân lực tài chính từ bên trong và bên ngoài doanh nghiệp nhằm đáp ứng nhu
cầu SXKD của mình. Tùy theo loại hình doanh nghiệp và các đặc điểm cụ thể, mỗi
doanh nghiệp có thể có các phương thức huy động vốn khác nhau. Trong điều kiện
KTTT, các phương thức huy động vốn của doanh nghiệp được đa dạng hóa nhằm
khai thác mọi nguồn vốn trong nền kinh tế.
Trong quá trình huy động vốn, các doanh nghiệp phải luôn luôn xét đến tính
hiệu quả của nó, bởi lẽ hiệu quả huy động vốn có liên quan trực tiếp đến hiệu quả sử
dụng vốn và qua đó quyết định đến kết quả SXKD, doanh thu, lợi nhuận và khả năng
thanh toán của doanh nghiệp. Hiệu quả huy động vốn là khái niệm dùng để đánh giá

chất lượng của công tác huy động vốn xét về mặt thời gian, chi phí cũng như giá trị
của nguồn vốn huy động. Tính hiệu quả trong huy động vốn được xác định bằng mức
độ đáp ứng mục tiêu của việc huy động vốn có thể đạt được bao nhiêu phần trăm
mục tiêu đã đề ra, cũng như so sánh chi phí của nguồn vốn huy động với kết quả mà
đồng vốn đó mang lại.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Cùng với sự hoàn thiện và phát triển không ngừng của thị trường tài chính thì
việc cân nhắc lựa chọn nguồn huy động vốn phù hợp với năng lực tài chính hiện tại
của doanh nghiệp mình là chính sách hàng đầu của các doanh nghiệp. Hiệu quả huy
động vốn được thể hiện ở một số khía cạnh sau:
- Huy động vốn phải đảm bảo tính kịp thời. Khi doanh nghiệp có nhu cầu về
vốn cũng là lúc họ nhận thấy cơ hội kinh doanh mới trên thị trường. Cơ hội ấy có thể
là một nhu cầu tiêu dùng mới hoặc một ý tưởng về sản phẩm mới ưu việt và kinh tế
hơn, hay là một phát kiến mới trong sản xuất. Vì vậy, doanh nghiệp rất cần vốn để
triển khai ý tưởng ấy. Nếu vốn không được huy động kịp thời, cơ hội kinh doanh sẽ
nhanh chóng qua đi và khả năng tìm kiếm lợi nhuận kinh doanh sẽ không còn nữa
đồng nghĩa với việc huy động vốn là không hiệu quả.
- Lựa chọn nguồn vốn đảm bảo hiệu quả cao nhất trong những điều kiện nhất
định. Thị trường tài chính càng phát triển thì doanh nghiệp càng có nhiều cơ hội tiếp
cận với các nguồn vốn khác nhau để phục vụ cho sản xuất kinh doanh, do vậy cần lựa
chọn nguồn vốn cho phù hợp nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Hiệu quả huy
động vốn không chỉ thể hiện ở hiệu quả đầu tư mà nguồn vốn mang lại mà còn thể
hiện ở khả năng dễ dàng tiếp cận và huy động, ở lợi ích của chủ doanh nghiệp khi sử
dụng nghuồn vốn đó.
- Huy động vốn cần đáp ứng nhu cầu về số lượng và thời gian. Một ý đồ đầu tư
sẽ không thể thực hiện được nếu không có đủ một lượng vốn nhất định. Vì vậy, khi
huy động vốn phải đảm bảo đủ về số lượng và theo đó là tương thích về thời gian.
Hiện nay, thời hạn cho vay của các ngân hàng thường rất cứng nhắc, không linh hoạt
với chu kỳ SXKD của doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp trong ngành công

nghiệp – xây dựng, với chu kỳ SXKD dài, dẫn đến trường hợp doanh nghiệp không
đảm bảo thời hạn trả nợ phải chịu lãi suất quá hạn, tất yếu sẽ là chi phí vốn cao.
- Huy động vốn phải đảm bảo được tính độc lập, chủ động trong SXKD của
doanh nghiệp. Tức là doanh nghiệp phải có quan điểm huy động tối đa nguồn lực bên
trong như trích từ lợi nhuận để lại, nguồn vốn khấu hao, quỹ đầu tư phát triển, từ cán
bộ công nhân viên … Phần còn lại sẽ được huy động từ bên ngoài như: vay ngắn hạn,
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
dài hạn, thuê, thuê mua tài chính… Cơ cấu nguồn tài trợ phải đảm bảo có chi phí vốn
bình quân thấp nhất. Mức độ huy động vốn phải dựa trên cơ sở đáp ứng nhu cầu hình
thành TSCĐ và TSLĐ thường xuyên cần thiết.
- Huy động vốn cần bảo đảm giảm thiểu chi phí giao dịch. Chi phí giao dịch
phát sinh từ các thủ tục hành chính phức tạp, quy trình giải ngân “phiền toái”, chi phí
tư vấn cao hoặc đôi khi còn xuất hiện một số chi phí “ngầm”.
Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn
Vốn là nhân tố cần thiết của sản xuất và cũng như bất kỳ các nhân tố nào
khác, để sử dụng vốn, doanh nghiệp cần bỏ ra một chi phí nhất định, goi là cho phí
vốn. Có thể hiểu chi phí vốn là cho phí cơ hội của việc sử dụng vốn được tính bằng
số lợi nhuận kỳ vọng đạt được trên vốn đầu tư vào dự án hoặc doanh nghiệp đển giữ
không làm giảm số lợi nhuận giành cho chủ sở hữu. Đây là tiêu thức quan trọng được
áp dụng phổ biến để đánh giá hiệu quả huy động vốn.
Chi phí của nợ vay
- Chi phí nợ vay trước thuế (K
d
): được tính toán trên cơ sở lãi suất nợ vay, lãi
suất này thường được ấn định trong hợp đồng vay tiền.
- Chi phí nợ vay sau thuế (K’
d
): được xác định bằng chi phí nợ trước thuế trừ đi
khoản tiết kiệm nhờ thuế, khoản tiết kiệm này được xác định bằng chi phí trước thuế

nhân với thuế suất.
Chi phí vốn chủ sở hữu
a. Chi phí cổ phiếu ưu tiên (K
p
)
Chỉ tiêu này phản ánh chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra kh phát hành một cổ
phiếu ưu tiên và được xác định bằng cách lấy cổ tức ưu tiên (D
p
) chia cho giá phát
hành thuần của cổ phiếu (P
n
) – là giá mà doanh nghiệp nhận được sau khi đã trừ chi
phí phát hành.
D
p
K
p
=
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
P
n
b. Chi phí của lợi nhuận không chia (K
s
)
Chi phí vốn của lợi nhuận không chia liên quan đến chi phí cơ hội của vốn.
Lợi nhuận không chia của doanh nghiệp thuộc về người nắm giữ cổ phiếu thường,
dùng để bù đắp về việc sử dụng vốn của họ. Doanh nghiệp có thể trả phần lợi nhuận
này dưới hình thức cổ tức hoặc là dùng lợi nhuận đó để đầu tư, nếu doanh nghiệp
quyết định không chia lợi nhuận thì sẽ có một cho phí cơ hội liên quan. Do đó, tỷ

suất lợi nhuận mà cổ đông mong muốn trên phần vốn này chính là lợi nhuận của nó.
Đó là tỷ suất lợi nhuận mà người nắm giữ cổ phần mong đợi kiếm được từ những
khoản đầu tư có mức rủi ro tương đương.
Ta có thể tính được chi phí của lợi nhuận không chia theo công thức sau:
D
1
K
s
= + g
P
0
Trong đó:
- D
i
: cổ thức mong đợi được trả vào cuối năm thứ i
- P
0
: giá hiện tại của cổ phiếu
- g: tỷ lệ tăng trưởng
c. Chi phí cổ phiếu thường mới
Chỉ tiêu này phản ánh chi phí thực tế phát sinh của DN khi phát hành một cổ
phiếu thường. Việc phát hành thêm cổ phiếu mới phải tính đến nhiều chi phí, vốn huy
động bằng phát hành cổ phiếu mới phải được sử dụng sao cho cổ tức của các cổ đông
cũ ít nhất không bị ảnh hưởng.
Gọi:
- P
n
: giá thuần của một cổ phiếu
- K
e

: chi phí của cổ phiếu mới
- D
t
: cổ tức mong đợi trong năm thứ t
- F: chi phí phát hành
- g: tỷ lệ tăng trưởng của cổ tức
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ta có chi phí của cổ phiếu mới sẽ là:
D
1
K
e
= + g
P
0
(1 – F)
Một số vấn đề về sử dụng vốn sản xuất kinh doanh
Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn
Kinh doanh là một hoạt động kiếm lời, lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của
mọi doanh nghiệp trong nền KTTT. Để đạt tới lợi nhuận tối đa các doanh nghiệp phải
không ngừng nâng cao trình độ quản lý SXKD, trong đó, quản lý và sử dụng vốn là
một bộ phận rất quan trọng, có ý nghĩa quyết định kết quả và hiệu quả SXKD. Do đó,
các doanh nghiệp phải quan tâm đúng mức đến hiệu quả sử dụng vốn. Qua phân tích,
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nhằm có biện pháp tăng cường quản lý, sử dụng tiết
kiệm các yếu tố của sản xuất để đạt hiệu quả cao hơn. Từ các góc độ nhìn nhận khác
nhau, quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cũng có những cách hiểu khác
nhau.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp đứng từ góc độ kinh tế là
tối đa hóa lợi nhuận. Như vậy, có thể hiểu là với một lượng vốn nhất định bỏ vào hoạt

động SXKD sẽ đem lại lợi nhuận cao nhất và làm cho đồng vốn không ngừng sinh sôi,
tức là hiệu quả sử dụng vốn thể hiện ở hai mặt: bảo toàn được vốn và tạo ra được các
kết quả theo mục tiêu kinh doanh, trong đó đặc biệt là kết quả về sức sinh lời của đồng
vốn. Bên cạnh đó, phải chú ý cả mặt tối thiểu hóa lượng vốn và thời gian sử dụng vốn
của doanh nghiệp. Kết quả sử dụng vốn phải thỏa mãn được lợi ích của doanh nghiệp
và các nhà đầu tư ở mức độ mong muốn cao nhất, đồng thời nâng cao được lợi ích xã
hội.
Nếu xét trên góc độ quản trị tài chính doanh nghiệp thì ngoài mục tiêu lợi
nhuận, sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả còn phải đảm bảo an toàn, lành mạnh về
mặt tài chính, tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trước mắt và lâu
dài.
Website: Email : Tel : 0918.775.368

×