Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu vĩnh long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 92 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
XUẤT NHẬP KHẨU VĨNH LONG
Giáo viên hướng dẫn:
NGUYỄN THỊ NGỌC HOA
Sinh viên thực hiện
NGUYỄN TẤN HẢI
Mã số SV: LT08057
Lớp: Kế toán tổng hợp K34
Cần Thơ - 2010
LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian học tập tại trường Đại học Cần Thơ nhờ sự động viên, giúp
đỡ của bạn bè, gia đình cùng với sự chỉ dạy tận tình của quý Thầy Cô trường Đại
Học Cần Thơ, đặc biệt là quý Thầy Cô thuộc Khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh
Doanh, tôi mới đạt được kết quả như ngày hôm nay.
Được sự giới thiệu của Khoa Kinh Tế Quản Trị Kinh Doanh và sự đồng ý
của ban Lãnh Đạo Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Vĩnh Long đã tạo điều kiện
cho tôi được thực tập tại công ty và là dịp để tôi tiếp xúc học hỏi, kết hợp lý
thuyết đã học ở trường và môi trường bên ngoài đã giúp cho tôi nắm vững hơn
kiến thức chuyên ngành, cách làm việc ngoài thực tế. Được sự hướng dẫn giúp
đỡ tận tình của thầy cô, cô chú và các anh chị em trong cơ quan thực tập đã giúp
tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Luận văn hoàn thành với kiến thức chuyên môn còn hạn chế, thiếu sót là
điều khó tránh khỏi, mong các thầy cô ở nhà trường và các cô chú, anh chị em ở
phòng kế toán công ty đóng góp thêm để giúp tôi khắc phục những thiếu sót và
khuyết điểm.


Tôi xin chân thành càm ơn quý Thầy Cô đã tận tình giúp đỡ, giảng dạy và
truyền đạt những kiến thức quý báo cho tôi và tất cả các bạn sinh viên khác trong
suốt thời gian qua, đặt biệt là cô Nguyễn Thị Ngọc Hoa đã tận tình hướng dẫn tôi
trong suốt quá trình làm bài luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty và các cô chú, anh chị em
đã tận tình giúp đỡ tôi trong thời gian thực tập vừa qua.
Sau cùng tôi xin kính chúc quý Thầy cô, Ban Giám Đốc và toàn thể anh chị
em trong công ty dồi dào sức khoẻ và luôn thành đạt. Chúc công ty đạt nhiều
thành công trong hoạt động kinh doanh.
Ngày ___ tháng ___ năm 2010
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Tấn Hải
i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu
thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất cứ
đề tài nghiên cứu khoa học nào.
Ngày ___ tháng ___ năm 2010
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Tấn Hải
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
ii

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Ngày ___ tháng ___ năm 2010
Thủ trưởng đơn vị
( Ký tên và đóng dấu)
BẢN NHẬN XÉT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

iii
Họ và tên người hướng dẫn: NGUYỄN THỊ NGỌC HOA
Học vị:
Chuyên ngành:
Cơ quan công tác:
Tên học viên: NGUYỄN TẤN HẢI
Mã số sinh viên: LT08057
Chuyên ngành: Kế toán tổng hợp K34
Tên đề tài: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần
Xuất Nhập Khẩu Vĩnh Long
NỘI DUNG NHẬN XÉT
1. Tính phù hợp của đề tài với chuyên ngành đào tạo.

2. Về hình thức.

3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và tính cấp thiết của đề tài.

4. Độ tin cậy của số liệu và tính hiện đại của luận văn.


5. Nội dung và các kết quả đạt được ( theo mục tiêu nghiên cứu, …)

6. Các nhận xét khác

7. Kết luận ( cần ghi rõ mức độ đồng ý hay không đồng ý nội dung của đề tài và
các yêu cầu chỉnh sửa)

Cần Thơ, ngày ___ tháng ___ năm 2010
Giáo viên hướng dẫn
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
iv
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
MỤC LỤC

Trang
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1
1.1.1 Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu 1
1.1.2 Căn cứ khoa học và thực tiễn 2
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 3
v
1.2.1 Mục tiêu chung 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3
1.3.1 Phạm vi về không gian nghiên cứu 3
1.3.2 Phạm vi về thời gian nghiên cứu 3
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu 3
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 5
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN 5
2.1.1 Những vấn đề chung về phân tích kết quả hoạt động kinh doanh 5
2.1.2 Vai trò của phân tích kết quả hoạt động kinh doanh 6
2.1.3 Ý nghĩa của phân tích kết quả hoạt động kinh doanh 7
2.1.4 Nhiệm vụ phân tích kết quả hoạt động kinh doanh 7
2.1.5 Các chỉ tiêu tài chính đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh 7
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 10
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 10

2.2.2 Phương pháp phân tích 10
CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU
VĨNH LONG 16
3.1 ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH TỈNH VĨNH LONG 16
3.1.1 Đặc điểm tự nhiên 16
3.1.2 Đặc điểm kinh tế, chính trị - xã hội 16
3.2 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN, CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ VÀ
CƠ CẤU TỔ CHỨC 17
3.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển 17
3.2.2 Mục tiêu, nhiệm vụ, chức năng của công ty 19
3.2.3 Cơ cấu bộ máy quản lý công ty 20
3.3 NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN 24
3.3.1 Thuận lợi 24
3.3.2 Khó khăn 24
3.4 KHÁI QUÁT KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CÔNG TY CỔ
PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VĨNH LONG (2007-2009) 25
vi
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VĨNH LONG 30
4.1 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH DOANH THU 30
4.1.1 Tình hình thị trường tiêu thụ của công ty (2007-2009) 30
4.1.2 Tình hình doanh thu của công ty (2007-2009) 37
4.2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHI PHÍ 42
4.3 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN 50
4.4 PHÂN TÍCH CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH 54
4.4.1 Phân tích khả năng thanh toán 54
4.4.2 Phân tích các tỷ số quản trị tài sản 57
4.4.3 Phân tích các chỉ tiêu về khả năng sinh lời 60
4.5 PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY

CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VĨNH LONG QUA 6 THÁNG ĐẦU NĂM
2010 64
CHƯƠNG 5:MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA CÔNG TY 67
5.1 CHIẾN LƯỢC BÁN HÀNG 67
5.1.1 Chính sách về giá 67
5.1.2 Chính sách về sản phẩm 68
5.1.3 Các chính sách khác 69
5.2 BIỆN PHÁP TĂNG DOANH THU 69
5.3 BIỆN PHÁP GIẢM CHI PHÍ 70
5.3.1 Giảm chi phí sản xuất 71
5.3.2 Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí tài chính 72
5.4 HOẠT ĐỘNG MARKETING 73
5.5 MỘT SỐ BIỆN PHÁP KHÁC 74
5.5.1 Duy trì lượng hàng tồn kho hợp lý 74
5.5.2 Giảm các khoản phải thu 74
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 76
6.1 KẾT LUẬN 76
6.2 KIẾN NGHỊ 77
vii
6.2.1 Đối với Nhà nước 77
6.2.2 Đối với công ty 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO 79
DANH MỤC BIỂU BẢNG

Trang
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty (2007-2009) 26
Bảng 2: Tình hình tiêu thụ nội địa của công ty CP XNK Vĩnh Long 31
Bảng 3: Tình hình xuất khẩu của công ty CP XNK Vĩnh Long(2007-2009) 33
viii

Bảng 4: Tình hình doanh thu theo thành phần của công ty (2007-2009) 38
Bảng 5: Tình hình chi phí chung của công ty CP XNK Vĩnh Long 43
Bảng 6: Tình hình chi phí bán hàng của công ty (2007-2009) 45
Bảng 7: Tình hình chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty (2007-2009) 47
Bảng 8: Tình hình lợi nhuận của công ty CP XNK Vĩnh Long (2007-2009) 51
Bảng 9: Các tỷ số thanh toán 54
Bảng 10: Các tỷ số về quản trị tài sản 57
Bảng 11: Các chỉ số về khả năng sinh lời 60
Bảng 12: Kết quả kinh doanh 6 tháng đầu năm (2009-2010) 64
DANH MỤC HÌNH

Trang
Hình 1: Cơ cấu tổ chức công ty CP XNK Vĩnh Long 22
Hình 2: Bộ máy kế toán công ty CP XNK Vĩnh Long 23
ix
Hình 3: Biểu đồ kết quả hoạt động kinh doanh của công ty ( 2007-2009) 29
Hình 4: Biểu đồ tình hình doanh thu công ty ( 2007-2009) 39
Hình 5: Biểu đồ tổng chi phí của Công ty (2007-2009) 49 49
Hình 6: Biểu đồ lợi nhuận của công ty CP XNK Vĩnh Long (2007-2009) 53
Hình 7: Biểu đồ tỷ số thanh toán ngắn hạn và thanh toán nhanh (2007-2009) 55
Hình 8: Biểu đồ một số tỷ số quản trị tài sản qua 3 năm (2007-2009) 59
Hình 9: Biểu đồ các tỷ số về khả năng sinh lợi qua 3 năm (2007-2009) 63
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
  
Tiếng Việt
NXB Nhà xuất bản
CP Cổ phần
x
XNK Xuất nhập khẩu
KD Kinh doanh

ĐBSCL Đồng Bằng Sông Cửu Long
Tiếng Anh
WTO World Trade organization (Tổ chức thương mại thế giới)
HACCP Hazard Analysis Critical Control Point (Hệ thống phân tích mối nguy
và kiểm soát điểm tới hạn)
ISO International Standardization Organization (Tổ chức quốc tế về tiêu
chuẩn hóa)
xi
PhânTích Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Công Ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Vĩnh Long
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU

1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Từ một nước thiếu lương thực triền miên, luôn phải chạy ăn những tháng
giáp hạt, đến nay Việt Nam đã trở thành nước xuất khẩu gạo đứng thứ hai trên
thế giới. Trong 22 năm xuất khẩu gạo (1989-2010) Việt Nam đã cung cấp cho thị
trường thế giới hơn 72,91 triệu tấn gạo, thu về cho đất nước trên 20.035,83 triệu
USD. Đó cũng là một trong những thành tựu nội bật của kinh tế Việt Nam sau
gần 25 năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng.
Nhìn lại chặng đường 22 năm tham gia thị trường xuất khẩu gạo thế giới,
trong điều kiện luôn có sự cạnh tranh thị trường quyết liệt, nhưng lượng gạo xuất
khẩu của Việt Nam liên tục có tốc độ tăng trưởng cao, năm sau cao hơn năm
trước.
Có 19 trong 22 năm Việt Nam giữ vị trí thứ hai trên thế giới về lượng gạo
xuất khẩu ( chỉ có ba năm đứng hạng thứ ba sau Thái Lan và Ấn Độ) và vượt Mỹ
liên tục. Đó là quãng đường đi lên đầy khó khăn, thách thức, nhưng cũng khá
thành công trong hoạt động xuất khẩu gạo của Việt Nam, đánh dấu bằng những
kỷ lục đáng ghi nhận. Tuy nhiên sản phẩm gạo xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu
là gạo cấp thấp, chất lượng thua kém nhiều so với gạo Thái Lan.

Do áp lực cạnh trannh trên thị trường bắt đầu tác động mạnh mẽ đến Việt
Nam nói chung và các doanh nghiệp nói riêng. Đứng trước tình hình như thế,
một vấn đề đặt ra là các doanh nghiệp cần làm gì để đủ sức cạnh tranh với các
doanh nghiệp khác và có điều kiện tích luỹ để mở rộng kinh doanh, đặc biệt quan
trọng là giữ được chỗ đứng trên thị trường.
Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt giữa các quốc gia xuất khẩu gạo trên thế
giới hiện nay, với vị trí là đơn vị xuất khẩu hàng đầu của tỉnh Vĩnh Long thì
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Vĩnh Long cần tiến hành phân tích hoạt động
xuất khẩu gạo để từ đó tìm cách nâng cao hiệu quả xuất khẩu.
Đây cũng là yêu cầu cần thiết cho các Công ty Xuất nhập khẩu trong nước
nói chung và Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Vĩnh Long nói riêng. Đó là lý do
GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa 1 SVTH: Nguyễn Tấn Hải
PhânTích Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Công Ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Vĩnh Long
mà em chọn đề tài : “Phân Tích Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Xuất Khẩu
Gạo tại Công ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Vĩnh Long”.
Mục đích em chọn đề tài này là nghiên cứu những kiến thức đã học ở
trường đem áp dụng thực tế ở doanh nghiệp trong thời gian thực tập tốt nghiệp
của mình tại Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Vĩnh Long (Công ty CP XNK
Vĩnh Long). Qua quá trình nghiên cứu sẽ giúp cho em có cái nhìn hệ thống hơn
về hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp và đồng thời cũng được
mở rộng, học hỏi thêm kiến thức nhất định về nội dung, phương pháp phân tích
kết quả hoạt động thực tế của một doanh nghiệp. Điều đó sẽ hỗ trợ cho việc học
tập hiện tại và tích luỹ kiến thức và là hành trang giúp cho công việc trong tương
lai.
1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn
Ngày nay, hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ dừng lại ở mức độ thoả
mãn nhu cầu xã hội mà các doanh nghiệp phải không ngừng hoạch định những
chiến lược sản xuất kinh doanh để tăng khả năng cạnh tranh trước áp lực hội
nhập, không chỉ trên thị trường trong nước mà ngay cả thị trường nước ngoài. Vì
vậy, khi các doanh nghiệp bước vào thị trường cạnh tranh, hội nhập mà muốn

đứng vững được trên thị trường thì các nhà quản trị doanh nghiệp phải luôn nhận
thức rõ vai trò của việc phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong
quá trình quản lý kinh doanh ở doanh nghiệp mình .
Bởi vậy, phân tích kết quả hoạt động kinh doanh sẽ đảm bảo cho các doanh
nghiệp đánh giá kịp thời, chính xác việc sử dụng vốn và quản lý hoạt động tài
chính, phù hợp với đặc điểm phát sinh chi phí tại doanh nghiệp và là căn cứ để
đánh giá mức độ và khả năng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để phân
tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải phân tích doanh thu, chi phí,
lợi nhuận của một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Việc phân tích doanh thu sẽ thấy
được các giá trị kinh tế mà doanh nghiệp sẽ thu được hoặc thu được từ hoạt động
bán sản phẩm ra thị trường nhằm bù đắp chi phí và tạo ra lợi nhuận; phân tích chi
phí sẽ giúp doanh nghiệp tính toán đúng, đủ chi phí đã bỏ ra để đạt được lợi
nhuận tối đa, hoà vốn và nếu có lỗ thì sẽ là lỗ ít nhất; phân tích lợi nhuận sẽ chỉ
ra hiệu quả kinh tế của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa 2 SVTH: Nguyễn Tấn Hải
PhânTích Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Công Ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Vĩnh Long
Vì vậy, để có thể tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh đầy khốc
liệt của thị trường thì cũng như nhiều doanh nghiệp khác của Việt Nam, Công ty
Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Vĩnh Long muốn tồn tại, phát triển và đủ sức cạnh
tranh với các doanh nghiệp khác, vừa có điều kiện tích luỹ vừa mở rộng sản xuất
đảm bảo đời sống cho người lao động thì Ban Giám Đốc của công ty luôn thường
xuyên kiểm tra đánh giá đầy đủ và chính xác mọi diễn biến, những mặt mạnh,
mặt yếu của công ty trong mối quan hệ với môi trường kinh doanh để tìm ra
những biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình thông qua
công tác phân tích kết quả hoạt động kinh doanh.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Xuất nhập
khẩu Vĩnh Long nhằm đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu cụ thể của bài luận này là phân tích hoạt động kinh doanh xuất
khẩu gạo thông qua một số các chỉ tiêu cơ bản như: kim ngạch xuất khẩu, cơ cấu
mặt hàng gạo xuất khẩu, tình hình xuất khẩu sang các thị trường tiêu thụ qua các
năm 2007-2009. Đồng thời phân tích điểm mạnh điểm yếu cũng như cơ hội và
thách thức đối với công ty trong hoạt động xuất khẩu gạo góp phần đề ra giải
pháp ngân cao hiệu quả xuất khẩu gạo của công ty.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Phạm vi về không gian nghiên cứu.
Đề tài này được thực hiện tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Vĩnh Long,
địa chỉ số 3-5 đường 30/4, phường 1, thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long.
1.3.2. Phạm vi về thời gian nghiên cứu
- Luận văn này được thực hiện trong thời gian từ 09/09/2010 đến 15/11/2010.
- Các số liệu sử dụng trong luận văn là số liệu thực tế của công ty chủ yếu
trong giai đoạn từ năm 2007 đến 2009 và 06 tháng đầu năm 2010.
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu.
- Chỉ nghiên cứu các vấn đề như kim ngạch xuất khẩu, tỷ trọng, cơ cấu các
mặt hàng …. có liên quan đến hoạt động xuất khẩu của một mặt hàng “gạo”
GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa 3 SVTH: Nguyễn Tấn Hải
PhânTích Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Công Ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Vĩnh Long
của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Vĩnh Long. Hoạt động xuất khẩu gạo
là hoạt động chủ lực của công ty chiếm trên 90% doanh thu qua các năm.
- Do đó, mặc dù bài viết chỉ tập trung phân tích tình hình xuất khẩu trực tiếp
một mặt hàng gạo nhưng cũng phần nào khái quát được tình hình của Công
ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Vĩnh Long.
GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa 4 SVTH: Nguyễn Tấn Hải
PhânTích Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Công Ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Vĩnh Long
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Những vấn đề chung về phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
2.1.1.1. Khái niệm phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu để phân tích toàn
bộ quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp, nhằm làm rõ chất
lượng hoạt động kinh doanh và các nguồn tiềm năng cần được khai thác, trên cơ
sở đó đề ra các phương án và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh ở doanh nghiệp.
Người ta phân biệt phân tích như là một hoạt động thực tiễn, vì phân tích
hoạt động kinh doanh luôn đi trước quyết định và là cơ sở cho việc ra quyết định
kinh doanh. Phân tích hoạt động kinh doanh là một ngành khoa học, nghiên cứu
các phương pháp phân tích có hệ thống và tìm ra những giải pháp áp dụng các
phương pháp đó ở mỗi doanh nghiệp.
Như vậy, phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nhận thức và cải tạo
hoạt động kinh doanh một cách tự giác và có ý thức, phù hợp với điều kiện cụ thể
và với yêu cầu của các quy luật kinh tế khách quan, nhằm đem lại hiệu quả kinh
doanh cao hơn.
2.1.1.2. Khái niệm về kết quả hoạt động kinh doanh
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng về các hoạt động kinh tế đã được
thực hiện trong một thời kỳ nhất định, được xác định trên cơ sở tổng hợp tất cả
các kết quả của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp được xác định theo từng kỳ kế toán ( tháng, quý,
năm) là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và chi phí của hoạt động sản xuất
kinh doanh trong kỳ kế toán đó.
Hiệu quả kinh doanh chỉ có thể đạt được trên cơ sở nâng cao năng suất lao
động và chất lượng công tác quản lý. Để đạt được hiệu quả kinh doanh ngày càng
cao và bền vững, đòi hỏi các nhà kinh doanh không những phải nắm bắt chắc các
nguồn tiềm năng về lao động, vật tư, tiền vốn mà còn phải nắm chắc cung cầu
hàng hoá trên thị trường, các đối thủ cạnh tranh v.v. Hiểu một cách đơn giản,
GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa 5 SVTH: Nguyễn Tấn Hải

PhânTích Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Công Ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Vĩnh Long
hiệu quả kinh doanh là kết quả đầu ra tối đa trên chi phí đầu vào. Mặt khác hiểu
được thế mạnh, thế yếu của doanh nghiệp nhằm khai thác hết mọi năng lực hiện
có, tận dụng được những cơ hội của thị trường, kết hợp cùng chiến lược kinh
doanh của doanh nghiệp đề ngày càng phát huy hơn nữa quy mô hoat động.
2.1.2. Vai trò của phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ phát hiện những khả năng tiềm
tàng trong hoạt động kinh doanh, mà còn là công cụ cải tiến quy chế quản lý
trong kinh doanh.
Bất kỳ hoạt động kinh doanh trong các điều kiện hoạt động khác nhau như
thế nào đi nữa, cũng còn những tiềm ẩn, khả năng tiềm tàng chưa được phát hiện.
Chỉ thông qua phân tích doanh nghiệp mới có thể phát hiện được và khai thác
chúng để mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Thông qua phân tích, doanh nghiệp
mới thấy rõ nguyên nhân cùng nguồn gốc của các vấn đề phát sinh và có giải
pháp cụ thể để cải tiến quản lý.
Phân tích hoạt động kinh doanh cho phép các nhà doanh nghiệp nhìn nhận
đúng đắng về khả năng, sức mạnh cũng như những hạn chế trong doanh nghiệp
của mình. Chính trên cơ sở này các doanh nghiệp sẽ xác định đúng đắn mục tiêu
cùng các chiến lược kinh doanh có hiệu quả.
Phân tích hoạt động kinh doanh là cơ sở quan trọng để ra các quyết định
kinh doanh.
Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ quan trọng trong những chức
năng quản trị có hiệu quả ở doanh nghiệp.
Phân tích là quá trình nhận thức hoạt động kinh doanh, là cơ sở cho việc ra
quyết định đúng đắn trong chức năng quản lý, nhất là các chức năng kiểm tra,
đánh giá và điều hành hoạt động kinh doanh để đạt các mục tiêu kinh doanh.
Phân tích hoạt động kinh doanh là biện pháp quan trọng để phòng ngừa rủi
ro.
Tài liệu phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ cần thiết cho các nhà
quản trị bên trong doanh nghiệp mà còn cần thiết cho các đối tượng bên ngoài

khác, khi họ có mối quan hệ về quyền lợi với doanh nghiệp. Vì thông qua phân
tích họ mới có thể có quyết định đúng đắn trong việc hợp tác đầu tư, cho vay
v.v. với doanh nghiệp nữa hay không?
GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa 6 SVTH: Nguyễn Tấn Hải
PhânTích Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Công Ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Vĩnh Long
2.1.3. Ý nghĩa của phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
Khi quy mô sản xuất ngày càng phát triển thì nhu cầu thông tin của các nhà
quản trị càng nhiều, đa dạng và phức tạp. Phân tích hoạt động kinh doanh phát
triển như một môn khoa học độc lập để đáp ứng thông tin cho các nhà quản trị.
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh giúp các nhà lãnh đạo có được các
thông tin cần thiết để nhìn nhận đúng đắn về khả năng, sức mạnh cũng như
những hạn chế của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó xác định đúng đắn mục tiêu, đề
ra các quyết định kinh doanh có hiệu quả.
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu để đánh giá
toàn bộ quá trình hoạt động kinh doanh và kết quả kinh doanh ở doanh nghiệp
nhằm làm rõ hiệu quả kinh doanh và các nguồn tiềm năng thị trường cần được
khai thác tối ưu nhằm đạt đến hiệu quả cao nhất trong kinh doanh. Đồng thời để
đề ra phương án và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh ngoài việc phân tích các điều kiện
bên trong doanh nghiệp, mà còn phải phân tích các điều kiện tác động bên ngoài
để có thể dự đoán các sự kiện kinh doanh trong thời gian tới. Từ đó đưa ra chiến
lược kinh doanh phù hợp và có thể cụ thể nhằm phòng ngừa các rủi ro có thể xảy
ra.
2.1.4. Nhiệm vụ phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
Đánh giá một cách toàn diện tình hình thực hiện các kế hoạch về vật tư, lao
động, tiền vốn. Tình hình chấp hành các thể lệ và chế độ về quản lý kinh tế của
nhà nước.
Xác định các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến
chỉ tiêu phân tích.
Khai thác và động viên mọi khả năng tiềm tàng, phát huy ưu điểm, khắc

phục nhược điểm, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
2.1.5. Các chỉ tiêu tài chính đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh
2.1.5.1. Nhóm chỉ tiêu thanh toán
Các hệ số phản ánh khả năng thanh toán đánh giá trực tiếp khả năng thanh
toán bằng tiền mặt của một doanh nghiệp, cung cấp những dấu hiệu liên quan với
việc xem xét liệu doanh nghiệp đó có thể trả được nợ ngắn hạn khi đến hạn hay
GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa 7 SVTH: Nguyễn Tấn Hải
PhânTích Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Công Ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Vĩnh Long
không. Các hệ số phản ánh khả năng thanh toán gồm: hệ số thanh toán ngắn hạn
và hệ số thanh toán nhanh.
a. Hệ số thanh toán ngắn hạn
Hệ số thanh toán ngắn hạn
=
Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
Hệ số này cho ta thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp cao hay thấp.
Nếu chỉ tiêu này xấp xỉ bằng một thì doanh nghiệp có khả năng thanh toán
nợ ngắn hạn, tình hình tài chính của doanh nghiệp khả quan. Còn lớn hơn một thì
ứ đọng vốn. Nếu nhỏ hơn một thì không có khả năng thanh toán.
b. Hệ số thanh toán nhanh
Hệ số thanh
=
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn - Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Hệ số này đo lường mức độ đáp ứng nhanh của vốn lưu động trước các
khoản ngắn hạn. Khoản có thể dùng để trả ngay các khoản nợ đến hạn là tiền và
các chứng khoán ngắn hạn.
2.1.5.2. Các tỷ số về hiệu quả hoạt động
a. Vòng quay hàng tồn kho

Số vòng quay hàng tồn kho
=
Tổng giá vốn
(lần)
Hàng tồn kho
Đây là chỉ tiêu kinh doanh quan trọng bởi sản xuất dự trữ hàng hoá và tiêu
thụ nhằm đạt được mục đích doanh số và lợi nhuận mong muốn trên cơ sở đáp
ứng nhu cầu đa dạng của thị trường. Số vòng quay hàng tồn kho càng lớn thì tốc
độ luân chuyển hàng tồn kho càng nhanh, hàng tồn kho tham gia vào luân chuyển
được nhiều vòng hơn và ngược lại.
b. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Số vòng quay vốn lưu động
=
Doanh thu
(lần)
Vốn lưu động
Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu số
vòng tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng và ngược lại.
c. Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Số vòng quay vốn cố định
=
Doanh thu
(lần)
Vốn cố định
GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa 8 SVTH: Nguyễn Tấn Hải
PhânTích Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Công Ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Vĩnh Long
Chỉ tiêu nay phản ánh một đồng vốn cố định bình quân đem lại mấy đồng
doanh thu và cho biết vốn cố định quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng
tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định tăng và ngược lại.
2.1.5.3. Phân tích tỷ số sinh lời

a. Mức lợi nhuận trên doanh thu (ROS)
Lợi nhuận trên doanh thu
=
Lợi nhuận ròng
Doanh thu
Mức lợi nhuận trên doanh thu là chỉ tiêu dùng để phản ánh doanh thu, chi
phí và lợi nhuận của doanh nghiệp. Mức lợi nhuận trên doanh thu cho ta biết nếu
có một đồng doanh thu thì sẽ có bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nếu mức lợi nhuận
trên doanh thu quá thấp thì sẽ không tốt cho doanh nghiệp điều đó cho ta thấy
rằng doanh thu của nó quá thấp, chi phí lại quá cao hoặc cả hai.
b. Mức lợi nhuận trên tài sản (ROA)
Tỷ số ROA đo lường khả năng sinh lời ròng tài sản của doanh nghiệp. Tỷ số
này được tính bằng cách chia lợi nhuận ròng cho tổng tài sản.
Lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)
=
Lợi nhuận ròng
Tổng tài sản
Tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) là tỷ số phản ánh khả năng thu
nhập cơ bản và tỷ lệ nợ của một doanh nghiệp. Nếu tỷ số ROA của một doanh
nghiệp quá thấp hơn so với các công ty khác trong ngành thì đây là hậu quả của
khả năng thu nhập cơ bản thấp và tỷ lệ nợ cao.
c. Mức lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Tỷ số ROE cho chúng ta biết khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, nó đo
lường tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của các chủ đầu tư. Tỷ số này được
tính như sau:
Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
=
Lợi nhuận ròng
Vốn chủ sở hữu
Các nhà đầu tư rất quan tâm đến tỷ số này, bởi đây là khả năng thu nhập mà

các nhà doanh nghiệp có thể nhận được nếu các nhà doanh nghiệp quyết định đầu
tư vào chính doanh nghiệp mình.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa 9 SVTH: Nguyễn Tấn Hải
PhânTích Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Công Ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Vĩnh Long
Các số liệu và dữ liệu liên quan đến quá trình phân tích được thu thập từ số
liệu thứ cấp được công ty cung cấp chủ yếu trong báo cáo tài chính, báo cáo xuất
khẩu của công ty. Đồng thời thu thập một số thông tin từ việc ghi nhận và nhận
xét tình hình hoạt động kinh doanh của công ty do phòng kế toán cung cấp, tạp
chí thương mại, từ internet.
2.2.2. Phương pháp phân tích
Trong đề tài nghiên cứu này chủ yếu dùng phương pháp so sánh, phương
pháp thay thế liên hoàn và phương pháp số chênh lệch để phân tích số liệu qua
các năm (2007-2009) trong từng mục tiêu nghiên cứu.
2.2.2.1. Phương pháp so sánh
 Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân
tích hoạt động kinh doanh. Đây là phương pháp dùng để xem xét một chỉ
tiêu phân tích bằng cách dựa vào việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở hay gọi
là chỉ tiêu gốc.
 Lựa chọn tiêu chuẩn so sánh:
• Số liệu năm trước.
• Số liệu kế hoạch.
 Nguyên tắc so sánh.
• Chỉ tiêu so sánh.
- Chỉ tiêu kế hoạch của một kỳ kinh doanh.
- Tình hình thực hiện các kỳ kinh doanh đã qua.
- Chỉ tiêu của doanh nghiệp tiêu biểu cùng ngành.
- Các thông số thị trường.
- Các chỉ tiêu có thể so sánh được với nhau.

• Điều kiện so sánh.
Để so sánh có ý nghĩa thì điều kiện tiên quyết là các chỉ tiêu được sử dụng
phải đồng nhất. Các chỉ tiêu so sánh phải phù hợp về yếu tố không gian, thời
gian, nội dung kinh tế, đơn vị đo lường, phương pháp tính toán, quy mô và điều
kiện kinh doanh của doanh nghiệp.
 Phương pháp so sánh cụ thể:
a. Phương pháp so sánh tuyệt đối.
GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa 10 SVTH: Nguyễn Tấn Hải
PhânTích Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Công Ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Vĩnh Long
Là hiệu số của hai chỉ tiêu, chỉ tiêu kỳ phân tích và chỉ tiêu kỳ gốc, là chỉ
tiêu tổng hợp phản ánh quy mô, khối lượng của sự kiện.
Tác dụng của so sánh phản ánh tình hình thực hiện kế hoạch, sự biến động
về quy mô khối lượng. Ví dụ so sánh kết quả thực hiện và kế hoạch hoặc giữa
việc thực hiện kỳ này và thực hiện kỳ trước.
Tăng (+) giảm (-) tuyệt đối = Chỉ tiêu thực hiện – Chỉ tiêu kế hoạch
b. Phương pháp so sánh tương đối.
Số tương đối là một chỉ tiêu tổng hợp biểu hiện bằng số lần phần trăm (%)
phản ánh tình hình của sự kiện, khi số tuyệt đối không nói lên được. Số tương đối
còn là tỷ lệ phần trăm của chỉ tiêu kỳ phân tích so với chỉ tiêu gốc để đánh giá
mức độ hoàn thành kế hoạch của doanh nghiệp hoặc tỷ lệ của số chênh lệch tuyệt
đối so với chỉ tiêu kỳ gốc để nói lên tốc độ tăng tưởng. Ngoài ra số tương đối còn
giữ bí mật cho số tuyệt đối.
2.2.2.2. Phương pháp thay số liên hoàn
a. Khái niệm.
Là phương pháp thay thế mức độ ảnh hưởng của các nhân tố lên chỉ tiêu
phân tích bằng cách thay thế lần lượt và liên tiếp các nhân tố từ giá trị gốc sang
kỳ phân tích để xác định trị số của chỉ tiêu vừa tính được với trị số của chỉ tiêu
khi chưa có biến đổi của nhân tố cần xác định sẽ tính được mức độ ảnh hưởng
của nhân tố đó.
Việc sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn nhằm xác định các nhân tố

ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty. Các nhân tố đó tác động tích cực hay tiêu
cực đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Từ đó đưa ra biện pháp nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
b. Đặc điểm.
 Muốn xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào đó thì chỉ có nhân tố
đó được biến đổi còn các nhân tốc khác được cố định lại.
 Các nhân tố phải được sắp xếp theo một trình tự nhất định, nhân tố số
lượng sắp trước, nhân tố chất lượng sắp sau. Xác định ảnh hưởng của nhân tố
số lượng trước, chất lượng sau.
 Lần lượt đem số thực tế vào thay thế cho số kế hoạch của từng nhân tố,
lấy kết quả thay thế lần sau so với kết quả thay thế lần trước sẽ thành mức độ
GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa 11 SVTH: Nguyễn Tấn Hải
PhânTích Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Công Ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Vĩnh Long
ảnh hưởng của nhân tố vừa biến đổi, các lần thay thế hình thành một mối quan
hệ liên hoàn. Tổng đại số mức độ ảnh hưởng của các nhân tố phải đúng bằng
đối tượng phân tích.
c. Cách thực hiện.
Quá trình thực hiện phương pháp thay thế liên hoàn gồm 3 bước sau:
• Bước 1: xác định đối tượng phân tích là mức chênh lệch chỉ tiêu kỳ phân
tích so với lỳ gốc.
Nếu gọi Q
1
là chỉ tiêu kỳ phân tích và Q
0
là chỉ tiêu kỳ gốc.
Đối tượng phân tích được xác định là
∆Q = Q
1
– Q
0

• Bước 2: Thiết lập mối quan hệ của các nhân tố với chỉ tiêu phân tích và
sắp xếp các nhân tố theo trình tự nhất định.
Giả sử một chỉ tiêu kinh tế Q bao gồm 4 nhân tố ảnh hưởng là: a, b, c, d,
các nhân tố này tác động tới Q bằng tích số.
Thể hiện bằng phương trình:
 Kỳ phân tích:Q
1
= a
1
x b
1
x c
1
x d
1
 Kỳ gốc: Q
0
= a
0
x b
0
x c
0
x d
0
• Bước 3: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng bằng cách thay thế.
 Thay thế bước 1 ( cho nhân tố a) : a
0
b
0

c
0
d
0
bằng a
1
b
0
c
0
d
0

Mức độ ảnh hưởng của nhân tố a sẽ là:
∆a = a
1
b
0
c
0
d
0
– a
0
b
0
c
0
d
0

 Thay thế bước 2 ( cho nhân tố b) : a
1
b
0
c
0
d
0
bằng a
1
b
1
c
0
d
0
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố b sẽ là:
∆b = a
1
b
1
c
0
d
0
– a
1
b
0
c

0
d
0
 Thay thế bước 3 ( cho nhân tố c): a
1
b
1
c
0
d
0
bằng a
1
b
1
c
1
d
0
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố c sẽ là:
∆c = a
1
b
1
c
1
d
0
– a
1

b
1
c
0
d
0
 Thay thế bước 4 ( cho nhân tốc d): a
1
b
1
c
1
d
0
bằng a
1
b
1
c
1
d
1
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố d sẽ là:
∆d = a
1
b
1
c
1
d

1
– a
1
b
1
c
1
d
0
 Đúng bằng đối tượng phân tích.
∆Q = Q
1
– Q
0
GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa 12 SVTH: Nguyễn Tấn Hải
PhânTích Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Công Ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Vĩnh Long
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu phản ánh
kết quả kinh tế mà doanh nghiệp đạt được từ các hoạt động sản xuất kinh doanh,
phân tích mức độ ảnh hưởng của kết cấu mặt hàng, khối lượng sản phẩm tiêu thụ,
giá vốn hàng bán, giá bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp đến lợi
nhuận.
Phương pháp phân tích: vận dụng bản chất của phương pháp thay thế liên
hoàn. Để vận dụng phương pháp thay thế liên hoàn cần xác định rõ nhân tố số
lượng và chất lượng để có trình tự thay thế hợp lý. Muốn vậy cần nghiên cứu mối
quan hệ giữa các nhân tố với chỉ tiêu phân tích trong phương trình sau:
L = q
i
p

i
– ( q
i
Z
i
+ Z
BH
+ Z
QL
+ T
i
)
L: Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
q
i
: Khối lượng sản phẩm hàng hoá loại i.
p
i
: Giá bán sản phẩm hàng hoá loại i.
Z
i
: Giá vốn hàng bán sản phẩm hàng hoá loại i.
Z
BH
: Chi phí bán hàng sản phẩm hàng hoá loại i.
Z
QL
: Chi phí quản lý doanh nghiệp sản phẩm hàng hoá loại i.
T
i

: Thuế suất đơn vị sản phầm hàng hoá loại i.
Dựa vào phương trình trên, các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích
vừa có mối quan hệ tổng và tích, ta xét riêng từng nhóm nhân tố có mối quan hệ
tích số:
o Nhóm q
i
Z
i
: nhân tố q
i
là nhân tố số lượng, nhân tố Z
i
là nhân tố chất
lượng.
o Nhóm q
i
p
i
: nhân tố q
i
là nhân tố số lượng, nhân tố p
i
là nhân tố chất
lượng.
o Xét mối quan hệ giữa các nhóm nhân tố q
i
p
i
, q
i

Z
i
, Z
BH
, Z
QL
, T
i
Một vấn đề đặt ra là khi xem xét mối quan hệ giữa các nhóm q
i
p
i
, q
i
Z
i
, Z
BH
,
Z
QL
, T
i
là giữa các nhân tố p
i
, Z
i
, Z
BH
, Z

QL
, T
i
nhân tố nào là nhân tố số lượng và
chất lượng. Trong phạm vi nghiên cứu này việc phân tích chia trên là không cần
thiết bởi vì trong các nhân tố đó, nhân tố nào thay thế trước hoặc sau thì kết quả
mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến lợi nhuận không thay đổi.
GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa 13 SVTH: Nguyễn Tấn Hải

×