Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của trung tâm nước sạch & vệ sinh môi trường nông thôn Vĩnh Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.15 MB, 33 trang )

www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long

CHƯƠNG III
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
TRUNG TÂM NƯỚC SẠCH & VỆ SINH MÔI TRƯỜNG NÔNG
THÔN VĨNH LONG

3.1 Giới thiệu khái quát về Trung tâm
3.1.1 Lịch sử hình thành
Căn cứ quyết định số 2281/QĐ.UBT ngày 24 tháng 11 năm 1996 của Ủy Ban
Nhân Dân tỉnh Vĩnh Long v/v thành lập Trung tâm nước sinh hoạt & vệ sinh môi
trường nông thôn tỉnh Vĩnh Long.
Ngày 30 tháng 11 năm 2004 căn cứ vào Quyết định số 4381/QĐ.UB của UBND
tỉnh Vĩnh Long V/v thay đổi tên gọi Trung tâm nước sinh hoạt & VSMTNT Vĩnh
Long thành Trung tâm nước sạch & VSMTNT .
Trụ sở chính đặt tại:63 Trần Phú Phường 4, thị xã Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh
Long.
Đơn vị chủ quản: Sở Nông nghiệp & PTNT tỉnh Vĩnh Long
.
Số điện thoại: 070.382835 - 3825954 - 3852721 -3827346
Fax: 070.825954
3.1.2 Chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của Trung tâm
3.1.2.1 Chức năng
Trung tâm là đơn vị trực thuộc Sở nơng nghiệp và phát triển nơng thơn, có
chức năng giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn thực hiện
chức năng quản lý Nhà nước về khai thác tài nguyên nước sinh hoạt về vệ sinh
môi trường nông thôn trên địa bàn tỉnh (trừ nước nguyên liệu khống và nước địa
nhiệt).
Ngồi các chức năng trên Trung tâm vừa là đơn vị chủ quản, quản lý trực
tiếp đầu tư thực hiện các dự án.


Trung tâm là đơn vị sự nghiệp có thu, được mở tài khoản tại kho bạc nhà
nước, có con dấu riêng để giao dịch công tác.

GVHD: Đỗ Thị Tuyết



21

SVTH: Huỳnh Trúc Chi


www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long

3.1.2.2 Nhiệm vụ
– Xây dựng quy hoạch, kế hoạch dài hạn, trung hạn và hàng năm về các
Dự án, loại hình cung cấp nước sinh hoạt vệ sinh môi trường nông thôn thôn qua
Sở Nông nghiệp và phát triển nơng thơn trình Ủy Ban Nhân Dân Tỉnh phê duyệt
và tổ chức thực hiện khi phê duyệt.
– Tổ chức tiếp nhận, quản lý vật tư, thiết bị và tiền vốn được phân bổ cho
Chương trình nước sạch & VSMT nông thôn, tiến hành thi công xây dựng khai
thác các loại hình cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường theo chỉ tiêu kế
hoạch được giao, đưa cơng trình vào sử dụng đúng mục đích đúng đối tượng.
– Tổ chức kiểm tra, nghiệm thu chất lượng cơng trình, chất lượng nước, tổ
chức các mạng lưới bảo dưỡng cơng trình, hướng dẫn cho người sử dụng biết
cách vận hành, sửa chữa khi cần thiết.
– Phối hợp các cơ quan thông tin đại chúng, các tổ chức xã hội trong công
tác truyền thông, tuyên truyền vận động nhân dân nhận thức được về nước sạch
và đảm bảo vệ sinh mơi trường.

– Phối hợp lồng ghép Chương trình nước sinh hoạt nông thôn do UNICEF
tài trợ với các Chương trình di dân phát triển kinh tế mới, xóa đói giảm nghèo và
các Chương trình kinh tế xã hội của ngành y tế, giáo dục, Xây dựng, Hội liên
hiệp Phụ nữ, Đồn thanh niên.
– Thực hiện quản lý, tài chính, tài sản, đất công và các nguồn lực khác
được giao theo các quy định của pháp luật.
– Thực hiện các nhiệm khác do Giám đốc sở Nông nghiệp & PTNT giao.
3.1.2.3 Quyền hạn
Theo yêu cầu của nhiệm vụ Trung tâm được tổ chức các Phịng nghiệp vụ,
Đội thi cơng các cơng trình nước và vệ sinh mơi trường nước & VSMT và được
hợp đồng lao động có kỹ thuật để thực hiện nhiệm vụ.
Được phép thi công, nâng cấp mở rộng, sửa chữa, lắp đặt đồng hồ đến hộ
sử dụng nước.
Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho tổ chức quản lý
các trạm cấp nước.
Được phép kiểm nghiệm và phân tích mẫu nước theo một số chỉ tiêu cơ
bản về nước sạch nông thôn theo đề án được duyệt.
GVHD: Đỗ Thị Tuyết



22

SVTH: Huỳnh Trúc Chi


www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long

Quản lý tổ chức bộ máy, quản lý lao động theo phân cấp, thực hiện các

chế độ chính sách đối với cán bộ cơng nhân viên chức theo quy định.
3.1.3 Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh
Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Trung tâm là mặt hàng nước, lu
ximăng, bể chứa nước, giếng khoan bơm tay và các phụ kiện phục vụ cho việc
cung cấp nước sạch như: đồng hồ nước, hóa chất xử lý, đường ống…Ngồi ra
Trung tâm cịn là đơn vị chủ quản, quản lý trực tiếp đầu tư thực hiện các dự án
cấp nước nơng thơn.
Địa bàn hoạt động chính của Trung tâm là trong tỉnh Vĩnh Long, khách
hàng là tất cả những người dân có nhu cầu sử dụng nước sạch.
3.1.4 Cơ cấu tổ chức
a. Cơ cấu tổ chức

Sơ đồ tổ chức

BAN GIÁM ĐỐC

PHÒNG KH - KT

PHÒNG HC - TC

PHÒNG KT - TV

TỔ CHỨC QUẢN
LÝ CÁC TRẠM
CẤP

TRẠM CẤP
NƯỚC 1

GVHD: Đỗ Thị Tuyết




TRẠM CẤP
NƯỚC 2

TRẠM CẤP
NƯỚC 3…

23

SVTH: Huỳnh Trúc Chi


www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long

SƠ ĐỒ 1: MƠ HÌNH QUẢN LÝ TRẠM CẤP NƯỚC
Nguồn: Phịng tổ chức hành chính

Ghi chú:
Chỉ đạo từ cấp trên
Thông tin phản hồi từ cơ sở
Thơng tin qua lại giữa các trạm
Mơ hình của Trung tâm nước sạch & vệ sinh môi trường nông thôn Vĩnh
Long là mơ hình tham mưu – trực tuyến, đứng đầu là Giám đốc Trung tâm phụ
trách chung chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ chuyên ngành về các lĩnh vực hoạt
động cung cấp nước sạch & VSMT nông thôn trên địa bàn tỉnh thuộc chức năng,
nhiệm vụ, và thẩm quyền của Trung tâm nước sạch & VSMT nông thôn do
UBND tỉnh, sở Nông nghiệp & PTNT giao. Là người trực tiếp chỉ đạo, điều hành

các nhiệm vụ phụ trách tại đơn vị được quy định trong quy chế làm việc của
Trung tâm.. Dưới Giám đốc là hai phó Giám đốc giúp cho Giám đốc Trung tâm
chỉ đạo nghiệp vụ chuyên môn của đơn vị theo chức năng, thẩm quyền và theo
quy chế làm việc của Trung tâm quy định.
b Nhiệm vụ của các phịng ban
Phịng tổ chức hành chính
۞Chức năng: Tham mưu giúp lãnh đạo đơn vị trong việc xây dựng,
cũng cố quản lý tổ chức bộ máy cán bộ công chức.
۞Nhiệm vụ:
– Theo dõi tổ chức thực hiện các chế độ chính sách của cán bộ cơng chức
như thi đua, khen thưởng, nâng lương. Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm
lao động.
– Quản lý hành chính đơn vị bao gồm: tiếp nhận, xử lý, phát hành các loại
văn bản đúng quy trình quy định, đảm bảo thực hiện hiệu quả trong hoạt động.
– Tham mưu, theo dõi tổ chức thực hiện chương trình cơng tác của đơn vị.
– Quản lý tài sản cơ quan, kiểm kê định kỳ theo quy định, quản lý bảo vệ
trụ sở bảo đảm an tồn an ninh trật tự, phịng chống cháy nổ, môi trường cơ quan.
– Giúp lãnh đạo thu thập thông tin hai chiều, quản lý nhân sự đơn vị.

GVHD: Đỗ Thị Tuyết



24

SVTH: Huỳnh Trúc Chi


www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long


– Phụ trách biên soạn dịch thuật tài liệu Anh ngữ, báo cáo tuần theo yêu
cầu thực hiện tiến độ dự án.

Phòng kế hoạch kỹ thuật và đầu tư
۞ Chức năng: Tham mưu cho ban giám đốc. Xây dựng các kế hoạch đầu
tư dài hạn, trung hạn và ngắn hạn về các Dự án cấp nước và vệ sinh Môi trường
Nông thôn trong tỉnh theo chức năng và nhiệm vụ của đơn vị dựa trên cơ sở chủ
trương và mục tiêu của tỉnh.
۞ Nhiệm vụ:
– Lập kế hoạch tiến độ thi cơng về các tình hoạt động thi công của đơn vị
theo từng tháng, quý, năm của từng mơ hình, định mức các tài sản trang thiết bị
cho Đội thi công phù hợp với từng công việc.
– Chịu trách nhiệm về kỹ thuật của tất cả các cơng trình, theo dõi giám sát
thi cơng, kiểm tra chất lượng cơng trình, chất lượng nguồn nước.
– Kiểm tra chất lượng cơng trình theo quy định hiện hành, chất lượng
nguồn nước đối với các loại hình cấp nước được thi công trên địa bàn tỉnh theo
định kỳ; đề xuất Ban giám đốc các biện pháp giải quyết nhằm bảo đảm chất
lượng nguồn nước cấp cho người sử dụng.
– Lập kế hoạch cung ứng vật tư hàng tháng, đảm bảo cung cấp kịp thời vật
tư trang thiết bị cho Đội thi công theo kế hoạch đề ra.
– Theo dõi lập kế hoạch sữa chữa bảo trì các dụng cụ trang thiết bị cho đội
thi công trên cơ sở định mức đã lập.
– Phối hợp với ban quản lý Chương trình nước các huyện lập kế hoạch
theo dõi thi cơng và quản lý Chương trình cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi
trường nông thôn. Vận động người dân tham gia sử dụng và bảo vệ các nguồn
nước sạch, các cơng trình Cấp nước sạch nơng thơn.
– Quan hệ với các cơ quan chức năng để thẩm định các hồ sơ thiết kế dự
tốn các cơng trình cấp nước.
– Thực hiện công tác kiểm kê, báo cáo với Sở nông nghiệp & PTNT,

UBND tỉnh, văn phịng Chương trình mục tiêu Quốc gia, văn phòng Unicef,
Trung tâm nước sinh hoạt & VSMT nông thôn Trung ương.
GVHD: Đỗ Thị Tuyết



25

SVTH: Huỳnh Trúc Chi


www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long

– Kết hợp Phòng kế toán Tài vụ đẻ quyết toán vốn đầu tư xây dựng căn
bản hoàn thành theo quy định của Nhà nước.
– Kiểm tra các thủ tục về xây dựng cơ bản theo chế độ hiện hành.
Phòng tài vụ
۞ Chức năng: Làm tham mưu cho Giám đốc về các nguyên tắc, chế độ
trong mọi hoạt động tài cính của đơn vị đúng quy định của Nhà nước ban hành.
Trên cơ sở vận dụng các nguyên tắc, chế độ về quản lý hành chính để xác nhận
các khoản chi phí phát sinh trong hoạt động của đơn vị nhằm làm cơ sở cho Giám
đốc duyệt chi.
۞ Nhiệm vụ:
– Báo cáo quyết toán theo quy định của nhà nước.
– Hàng quý, năm lập dự tốn kinh phí trên cơ sở theo từng Dự án, kế
hoạch. Khi được tiếp nhận vốn hoặc có thơng báo vốn (bao gồm nhiều nguồn
vốn).
– Theo dõi chặt chẽ tình hình thu chi tài chính, vật tư tiền vốn trong tất cả
các hoạt động các hoạt động của đơn vị theo từng nguồn vốn đúng chế chính

sách của Nhà nước.
Phịng quản lý khai thác
۞ Chức năng: Giúp ban giám đốc tổ chức quản lý, duy tu bảo dưỡng, vận
hành khai thác có hiệu quả các cơng trình cấp nước tập trung Nông thôn đã được
đầu tư xây dựng và đảm bảo yêu cầu phục vụ Nước sạch trong sinh hoạt nhân
dân.
۞ Nhiệm vụ:
– Tiếp nhận các cơng trình đầu tư xây dựng cấp nước tập trung nông thôn
sau khi nghiệm thu đưa vào sử dụng theo đúng hồ sơ thiết kế và quy trình cơng
nghệ chun ngành.
– Lập kế hoạch duy tu bảo dưỡng các cơng trình đưa vào sử dụng mang
tính chất lâu dài, mở rộng đường ống tại các khu vực trọng điểm và xây dựng kế
hoạch tái đầu tư mở rộng và đầu tư mới. trang bị phương tiện và vật tư sửa chữa
các Trạm cấp nước theo định kỳ.
– Xây dựng kế hoạch khai thác sử dụng nước, theo dõi thu chi các Trạm
cấp nước đánh giá hiệu quả hoạt động và báo cáo kịp thời theo quy định.
GVHD: Đỗ Thị Tuyết



26

SVTH: Huỳnh Trúc Chi


www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long

– Lập kế hoạch huấn luyện bồi dưỡng Tổ quản lý Trạm cấp nước trong
công tác tổ chức quản lý duy tu bảo dưỡng vận hành khai thác sử dụng theo đúng

quy định công nghệ.
– Quản lý kiểm tra và theo dõi chất lượng cung cấp theo kế hoạch và đề
xuất các biện pháp xử lý có liên quan đến chất lượng nguồn nước.
– Lập kế hoạch truyền thông, tuyên truyền vận động người dân đăng ký
tham gia sử dụng Nước sạch và giữ vệ sinh môi trường.
– Theo dõi quản lý hồ sơ sơ đồ quản lý đường ống kỹ thuật của các Trạm
cấp nước, tiếp nhận thông tin xử lý, sữa chữa những hỏng hóc nhỏ thường gặp ở
các Trạm cấp nước.
3.1.5 Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của Trung tâm cung
cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn Vĩnh Long qua 3 năm (
2006 – 2008)
Kết quả kinh doanh là những gì mà đơn vị kinh doanh đạt được sau một
quá trình sản xuất kinh doanh nhất định, kết quả cần đạt cũng là mục tiêu cần
thiết . Kết quả kinh doanh có thể là những đại lượng cân đo đếm được như số sản
phẩm tiêu thụ mỗi loại, doanh thu, lợi nhuận, thị phần…

GVHD: Đỗ Thị Tuyết



27

SVTH: Huỳnh Trúc Chi


GVHD: Đỗ Thị Tuyết



28


4.600.514
2.177.859
2.381.481
1.367.058
1.014.423

1.654.342
1.710.785
1.660.901
869.342
791.558

4. Giá vốn hàng bán

5. Lợi nhuận gộp

6. Doanh thu tài chính

8. Lợi nhuận tài chính
9. Thu nhập khác
10. Chi phí khác
11. Lợi nhuận khác
12. Tổng lợi nhuận trước thuế
13. Thuế thu nhập doanh nghiệp
14. Lợi nhuận sau thuế

SVTH: Huỳnh Trúc Chi

1.950.254

473.102
1.477.152
5.600.790
1.568.221
4.032.569

978.181

1.022.943

2.001.124

3.145.457

4.345.762

7.491.219

7.491.219

2008

Nguồn: Phịng kế tốn - tài chính

748.412
266.011
482.401
3.674.683
1.028.911
2.654.772


6.778.373

3.365.127

929.429
234.533
694.896
3.197.239
895.226
2.302.012

6.778.373

3.365.127

1. Tổng doanh thu
2. Các khoản giảm trừ
3. Doanh thu thuần

7.Chi phí tài chính+chi phí quản lý

2007

2006

Tên chỉ tiêu

- 181.017
31.478

- 212.495
477.444
165.656
352.760

222.865

497.716

720.580

467.074

2.946.172

3.413.246

3.413.246

-19,5
13,4
-30,6
14,9
19,2
15,3

28,2

57,25


43,4

27,3

178,1

101,4

101,4

(%)

Tỷ lệ

1.201.841
207.091
944.751
1.926.107
539.310
1.377.797

- 36.242

- 344.115

- 380.357

967.598

-254.752


712.845

712.845

Số tiền

160,6
77,85
195,8
52,4
52,4
51,9

- 3,5

- 25,2

-16

44,4

- 5,54

10,5

10,5

Tỷ lệ
(%)


2008/2007

2007 /2006
Số tiền

Chênh lệch

ĐVT: 1000đ
Chênh lệch

BẢNG 1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 2006 - 2008

www.kinhtehoc.net

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long


www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long

Phân tích kết quả kinh doanh qua chỉ tiêu doanh thu
Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ta thấy doanh thu của 3
năm tăng liên tục. Năm 2007 với tốc độ tăng 101,4% đã đưa doanh thu tăng lên
đến 3.413.247 ngàn đồng so với năm 2006. Nguyên nhân dẫn dến sự gia tăng
như vậy là do Trung tâm đã mở rộng mạng lưới phân phối nước ở các huyện nên
làm tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm. Cụ thể như: Ở huyện Trà Ơn năm 2006 có 12
trạm phân phối nước thì đến 2007 đã mở rộng thêm 2 trạm, Tam Bình năm 2006
chỉ có 18 trạm nhưng sau một năm con số này đã là 22 trạm, Bình Minh năm
2007 là 18 trạm so với năm 2006 là 14 trạm tức đã mở rộng thêm tuyến phân

phối là 4 trạm, đặc biệt là ở huyện Măng Thít năm 2006 chỉ có 10 trạm phân phối
nhưng đến năm 2007 tăng lên 17 trạm, tức tăng gần gấp đôi so với năm 2006. Sở
dĩ trong năm 2007 Trung tâm có thể mở rộng được nhiều mạng lưới phân phối
như vậy là do có sự xây dựng kế hoạch trung hạn và hàng năm đặc biệt là kêu gọi
được các nguồn vốn hỗ trợ trong đó có nguồn vốn của ODA. Đến năm 2008
doanh thu tăng 712.845 ngàn đồng, tăng với tốc độ 10,5%. Trong năm này Trung
tâm chỉ mở rộng hệ thống phân phối ở 2 huyện đó là Bình Minh và Long Hồ; ở
mỗi huyện tăng 2 trạm so với năm 2007. So về tốc độ xây dựng mạng lưới phân
phối thì năm nay tuy có tăng nhưng khơng thể bằng so với năm 2007. Trung tâm
cần xem xét xây dựng những kế hoạch dài hạn bên cạnh những kế hoạch đã xây
dựng hàng năm nhằm có thể thu hút được các nguồn vốn với mục đích mở rộng
thêm năng lực hoạt động của mình.

BẢNG 2: SỐ TRẠM NƯỚC PHÂN PHỐI GIAI ĐOẠN 2006 - 2008
Huyện

2006

2007

2008

Trà Ơn

12 trạm

14 trạm

14 trạm


Tam Bình

18 trạm

22 trạm

22 trạm

Bình Minh

14 trạm

18 trạm

20 trạm

Long Hồ

15 trạm

15 trạm

17 trạm

Măng Thít

10 trạm

17 trạm


17 trạm

Vũng Liêm

16 trạm

16 trạm

16 trạm

Thị xã Vĩnh Long

2 trạm

2 trạm

2 trạm

Nguồn: Phịng kế tốn - tài chính
GVHD: Đỗ Thị Tuyết



29

SVTH: Huỳnh Trúc Chi


www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long


Qua chỉ tiêu giá vốn hàng bán và các khoản chi phí
Giá vốn hàng bán trong giai đoạn này cũng có sự biến động. Cụ thể, năm
2006 giá vốn hàng bán là 1.654.342 ngàn đồng, năm 2007 giá vốn hàng bán là
4.600.514 ngàn đồng tăng 178,1% so với 2006. Sang năm 2008 giá vốn hàng bán
có chiều hướng giảm so với 2007, giảm 5,54% so với năm 2007. Một trong
những nguyên nhân góp phần làm cho giá vốn hàng bán năm 2007 tăng cao như
vậy chủ yếu là do sản lượng tiêu thụ của Trung tâm tăng cao. Nhưng Trung tâm
cũng nên chú ý về tốc độ tăng của giá vốn hàng bán để có những biện pháp như
thế nào để có thể hạn chế sự gia tăng đến mức thấp nhất nhằm góp phần đưa lợi
nhuận tăng lên.
Cùng với sự biến động của giá vốn hàng bán thì chi phí tài chính và chi
phí quản lý của Trung tâm cũng biểu hiện sự biến động qua các năm. Năm 2006
chi phí của Trung tâm là 869.342 ngàn đồng. Đến năm 2007 mức chi phí tăng với
tốc độ 57,25 % tức tăng với mức tuyệt đối 497.716 ngàn đồng so với năm 2006.
Một trong những nguyên nhân dẫn đến chi phí năm này tăng là do Trung tâm
tăng đầu tư vào lĩnh vực này nhiều hơn. Đến năm 2008 tổng số tiền chi cho hoạt
động tài chính và chi cho việc quản lý đơn vị giảm 344.115 ngàn đồng tức giảm
25,2% so với 2007. Nguyên nhân là do trong năm 2008 ảnh hưởng bởi sự khó
khăn của nền kinh tế nên việc đầu tư vào hoạt động tài chính có phần giảm so với
năm 2007, ngồi ra Trung tâm có sự quản lý tốt về chi phí trong đơn vị, và khơng
có sự đầu tư mới trang thiết bị văn phòng, sửa chữa và nâng cấp các trạm cung
cấp nên chi phí trong năm này giảm.
Qua chỉ tiêu lợi nhuận
Năm 2006 lợi nhuận của Trung tâm đạt 2.302.012 ngàn đồng. Đến năm
2007 con số này lên tới 2.654.772 ngàn đồng tức tăng 15,3% so với năm 2006.
Trong năm 2008 lợi nhuận đạt 4.032.569 ngàn đồng tức tăng 1.377.797 ngàn
đồng , tăng với tốc độ 51,9% so với 2007. Nguyên nhân dẫn đến lợi nhuận năm
này tăng là do tiết kiệm được những khoản chi phí và tăng những nguồn thu
khác.

Qua bảng phân tích trên ta thấy kết quả hoạt động kinh doanh của Trung
tâm giai đoạn 2006 - 2008 là khá hiệu quả. Biểu hiện là lợi nhuận sau thuế tăng
qua các năm. Nhưng để biết thật sự một đơn vị làm ăn có hiệu quả hay khơng thì
GVHD: Đỗ Thị Tuyết



30

SVTH: Huỳnh Trúc Chi


www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long

phải biết sự biến động cụ thể của từng chỉ tiêu. Do đó nội dung bài viết dưới đây
sẽ tập trung đi sâu phân tích ở từng khoản mục xem thật sự Trung tâm hoạt động
có hiệu quả hay khơng?
3.2 Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của trung tâm qua 3 năm (
2006 – 2008 )
3.2.1 Phân tích tình hình biến động của doanh thu
Trong kinh doanh các nhà quản lý luôn quan tâm đến việc tăng doanh thu
đặc biệt là doanh thu bán hàng và cung ứng dịch vụ, đây là nguồn doanh thu
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu, là nguồn vốn để tái sản xuất, trang trải
các chi phí.

GVHD: Đỗ Thị Tuyết




31

SVTH: Huỳnh Trúc Chi


GVHD: Đỗ Thị Tuyết



32

Tổng doanh thu

3.DT khác

2.DT hoạt động tài
chính

1.DT thuần bán hàng

Chỉ tiêu

2.381.481

6.778.373

2007

2008


11.442.596

1.950.254

2.001.124

7.491.219

Nguồn: phịng kế tốn - tài chính

9.908.266

929.429

5.955.457

748.412

1.660.901

3.365.127

2006

Năm

43,3

101,4


66,4

- 181.017
3.952.809

-19,5

720.580

3.413.246

(%)

Tỷ lệ

1.534.331

1.201.841

- 380.357

712.846

Số tiền

15,5

160,6

- 16


10,5

(%)

Tỷ lệ

2008/2007

ĐVT: 1000đ

Chênh lệch

2007/2006
Số tiền

BẢNG 3: DOANH THU THEO THÀNH PHẦN CỦA
TRUNG TÂM NƯỚC SẠCH 2006 - 2008

www.kinhtehoc.net

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long

3.2.1.1 Phân tích tình hình doanh thu theo thành phần

SVTH: Huỳnh Trúc Chi


www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long

11.442.596
12000000

9.908.266

10000000
8000000

5.955.457

6000000
4000000
2000000
0
2007

2006

2008

Hình 1: Biểu đồ biểu diễn tổng doanh thu giai đoạn 2006 - 2008

Từ bảng 3, ta thấy tổng doanh thu của Trung tâm tăng qua các năm, đặc
biệt là vào năm 2007, tăng rất nhanh so với năm 2006.
- Tổng doanh thu năm 2007 tăng so với năm 2006 một lượng là 3.952.809
ngàn đồng tức tăng với tốc độ 66,4%. Cụ thể:
+ Doanh thu thuần tăng 101,4%, tương ứng với mức tuyệt đối là
3.413.247 ngàn đồng. Sự tăng lên đáng kể của doanh thu thuần là do trong năm
2007 Trung tâm có sự đầu tư mở rộng thêm nhiều mạng lưới phân phối dẫn đến
sản lượng tiêu thụ tăng lên, một nhân tố nữa góp phần làm cho sản lượng tiêu thụ

sản phẩm năm này tăng là Trung tâm không ngừng nâng cao chất lượng nguồn
nước bằng việc thường xuyên kiểm tra về độ trong và vệ sinh của nguồn nước tạo
được niềm tin đối với người sử dụng. Bên cạnh đó Trung tâm còn chú trọng nâng
cao chất lượng phục vụ bằng việc trợ giá đối với những hộ sử dụng thuộc những
nơi đặc biệt khó khăn với mức giá để họ có thể chấp nhận được (2.200 đồng/m3).
Sản phẩm tạo được lòng tin đối với người tiêu dùng cùng với chất lượng phục vụ
là điều kiện dể dàng để tăng nguồn thu bán hàng.
+ Doanh thu hoạt động tài chính tăng 720.580 ngàn đồng so với năm
2006, tương ứng tăng với 43,3%. Nguyên nhân sự tăng lên là do Trung tâm đẩy
mạnh vào đầu tư các chương trình cơ bản. Thấy rằng khoản thu này là tương đối
lớn do đó Trung tâm cần chú ý quan tâm hơn nữa bên cạnh khoản thu từ cung

GVHD: Đỗ Thị Tuyết



33

SVTH: Huỳnh Trúc Chi


www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long

ứng sản phẩm. Vì nó góp phần khơng nhỏ từng bước đưa lợi nhuận của Trung
tâm tăng lên.
+ Doanh thu khác tại Trung tâm đây là khoản thu được từ việc nhượng
bán, thanh lý tài sản cố định, thu từ các khoản nợ khó địi. Năm 2007 doanh thu
khác của Trung tâm giảm 181.017 ngàn đồng so với năm 2006, với tỷ lệ 19,5%.
Nguyên nhân dẫn đến doanh thu khác năm này giảm là do khoản thu từ những

khoản nợ khó địi từ những năm trước giảm.
Như vậy, do doanh thu thuần và doanh thu tài chính tăng mạnh nên làm
cho tổng doanh thu tăng mạnh, đặc biệt là sự tăng nhanh từ doanh thu bán hàng
tăng gấp đôi so với 2006. Do Trung tâm tìm được mơi trường tiêu thụ nhiều hơn
chính vì vậy mà Trung tâm đã đẩy mạnh sản lượng nước tiêu thụ so với năm
2006. Bên cạnh đó doanh thu tài chính cũng đặt nhiều hứa hẹn góp phần đưa hoạt
động của Trung tâm ngày càng hiệu quả.
- Đến năm 2008, tổng doanh thu của Trung tâm tiếp tục tăng nhưng với
mức tăng nhẹ là 1.534.331 ngàn đồng, tương ứng với tỷ lệ 15,5 % so với năm
2007. Cụ thể:
+ Doanh thu thuần bán hàng tăng 712.846 ngàn đồng, tương đương 10,5
%. Trung tâm cần quan tâm về khoản tiêu thụ sản phẩm cũng như chú ý trong kế
hoạch mở rộng thêm mạng lưới phân phối.
+ Doanh thu từ hoạt động tài chính giảm 380.357 ngàn đồng, tương đương
với tỷ lệ 16% so với năm 2007. Nguyên nhân là do sự suy thoái nền kinh tế dẫn
đến việc đầu tư vào những chương trình, hạng mục giảm. Mặc khác cũng do bản
thân của Trung tâm cịn ái ngại vì lý do sự suy thối kinh tế, do đó giảm đầu tư
vào hoạt động tài chính để hạn chế những rủi ro có thể xảy ra . Đây cũng có thể
là chiến lược kinh doanh đối với Trung tâm. Nhưng tôi nhận thấy rằng tỷ trong từ
hoạt động tài chính là khá tiềm năng, Trung tâm cần có những kế hoạch, chiến
lược phát triển hơn nữa điều này cũng đồng nghĩa với việc Trung tâm cần bồi
dưỡng, nâng cao đội ngũ chuyên gia trong hoạt động này để có thể đưa ra những
phương pháp phù hợp với tình hình thực tế nhằm vượt qua khó khăn, thúc đẩy
hoạt động tài chính phát triển bình ổn, góp phần đưa thu nhập của Trung tâm
tăng lên.

GVHD: Đỗ Thị Tuyết




34

SVTH: Huỳnh Trúc Chi


www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long

+ Doanh thu từ hoạt động khác tăng 1.201.841 ngàn đồng so với năm
2007, tức tăng với tốc độ 160,6%. Nguyên nhân dẫn đến sự gia tăng này là do
khoản thu từ thanh lý tài sản tăng và khoản thu từ những khoản nợ khó đòi từ
những năm trước tồn động lại.
Như vậy, nhờ việc tăng lên của doanh thu từ hoạt động khác và doanh thu
bán hàng đã góp phần chủ yếu đưa tổng doanh thu năm 2008 tăng so với năm
2007.

GVHD: Đỗ Thị Tuyết



35

SVTH: Huỳnh Trúc Chi


GVHD: Đỗ Thị Tuyết


Sản


36

470.222

264.577
154.468

MĂNG THÍT

VŨNG LIÊM

TRÀ ƠN

TỔNG

2.137.708

14.307

223.421

329.654

371.110

560.733

281.596

2.760.805


16.246

304.479

357.168

382.037

724.018

340.858

635.999

lượng

Sản

2008

Nguồn: Phịng kế tốn - tài chính

1.647.650

12.180

182.743

LONG HỒ


265.265

BÌNH MINH

356.887

lượng

lượng
298.195

TX VĨNH LONG

2007

Sản

TAM BÌNH

Chỉ tiêu

2006

490.058

2.127

68.953


65.077

188.367

90.511

16.331

58.692

lượng

29,7

17,5

44,6

24,6

103,1

19,2

6,2

19,7

(%)


Tỷ lệ

623.097

1.939

81.058

27.514

10.927

163.285

59.262

279,112

lượng

Sản

29,15

13,6

36,3

8,3


2,9

29,2

21

78,2

(%)

Tỷ lệ

2008/ 2007

2007/2006
Sản

Chênh lệch

ĐVT: m3

Chênh lệch

BẢNG 4: SẢN LƯỢNG NƯỚC TIÊU THỤ QUA CÁC NĂM 2006 - 2008

www.kinhtehoc.net

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long

3.2.1.2 Phân tích tình hình biến động doanh thu theo sản lượng tiêu


thụ

SVTH: Huỳnh Trúc Chi


www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long

2.760.805
3000000
2.137.708

2500000
2000000

1.647.650

1500000
1000000
500000
0
2006

2007

2008

Hình 2: Biểu đồ biểu hiện sản lượng nước tiêu thụ giai đoạn 2006 - 2008


Nhìn chung sản lượng nước tiêu thụ qua các năm đều tăng. Cụ thể, sản
lượng nước tiêu thụ năm 2006 là 1.647.650 m3, năm 2007 là 2.137.708 m3, tức
tăng 490.058 m3 so với năm 2006, tương đương 29,7%. Sở dĩ có sự tăng lên đột
biến như vậy là do trong năm 2007, Trung tâm đã có sự đầu tư mở rộng mạng
lưới phân phối sản phẩm. Chẳng hạn như, Măng Thít năm 2006 chỉ có 10 trạm
thì đến năm 2007 đã là 17 trạm dẫn đến tình hình tiêu thụ nước tăng với mức
tuyệt đối 188.367 m3 so với năm 2006 tương đương tăng 103,1%, Trà ôn 2006
sản lượng là 154.468 m3 sang năm 2007 sản lượng đạt 223.421 m3, tức tăng với
tốc độ 44,6%.....Cùng với sự tăng lên của sản lượng do mở rộng thêm các trạm
cấp nước, thì mức sống của người dân được nâng lên nên nhu cầu về việc sử
dụng nguồn nước sạch cũng tăng lên, góp phần vào một trong những nguyên
nhân thúc đẩy việc tăng sản lượng tiêu thụ. Sang năm 2008 sản lượng tiêu thụ lại
tăng, thể hiện ở tổng sản lượng tiêu thụ năm 2008 sản lượng tiêu thụ là 2.760.805
m3, tức tăng với tốc độ 29,15% so với năm 2007.

GVHD: Đỗ Thị Tuyết



37

SVTH: Huỳnh Trúc Chi


www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long

3.2.2 Phân tích chung tình hình biến động chi phí
Chi phí là một trong những yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận
của Trung tâm. Mỗi một sự tăng, giảm của chi phí sẽ dẫn đến sự tăng, giảm của

lợi nhuận. Do đó, chúng ta cần xem xét tình hình thực hiện chi phí một cách hết
sức cẩn thận để hạn chế sự gia tăng và có thể giảm các loại chi phí đến mức thấp
nhất.
Đối với Trung tâm nước sạch hoạt động trong lĩnh vực cung cấp nước
sạch thì các khoản chi phí có khác hơn đối với những loại hình kinh doanh khác.
Tổng chi phí của Trung tâm gồm: giá vốn và chi phí hoạt động (chi phí quản lý)

GVHD: Đỗ Thị Tuyết



38

SVTH: Huỳnh Trúc Chi


www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long

-26,7

Nguồn: phịng kế tốn - Tài chính

83,5
898.796
489.913

Chi phí tài chính

658.905


408.883

-239.891

-22,3
-104.225
468.262
379.429

Chỉ tiêu

2006

2007

Chi phí quản lý

2008

364.038

23,4

lệ(%)

88.833

(%)


Tỷ lệ
Số tiền

Tỷ

Số tiền

2008/2007
2007/2006

Chênh lệch
Năm

BẢNG 5: CHI PHÍ QUẢN LÝ CỦA TRUNG TÂM GIAI ĐOẠN 2006 - 2008

ĐVT: 1000đ

3.2.2.1 Chi phí hoạt động

Chi phí quản lý
Tốc độ tăng của chi phí quản lý trong năm 2007 là cao nhất so với các
năm, tăng 23,4% so với năm 2006. Sở dĩ chi phí quản lý trong năm 2007 cao như
vậy là do Trung tâm có sự đầu tư nâng cao chất lượng quản lý: cử cán bộ công
nhân viên tham gia các chương trình đào tạo, tổ chức các lớp trang bị kiến thức
GVHD: Đỗ Thị Tuyết



39


SVTH: Huỳnh Trúc Chi


www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long

vận hành máy... Đến năm 2008 chi phí quản lý là 364.038 ngàn đồng, giảm
104.225 ngàn đồng (22,4%), so với năm 2007 thì tốc độ này giảm khá nhiều. Để
đạt được như vậy Trung tâm đã có sự quản lý tốt hơn về chi phí quản lý ở từng
bộ phận, tiêu biểu như chi phí tiếp khách, cơng tác phí,.... Nhận thấy rằng chi phí
quản lý đóng vai trị quan trọng trong việc làm tăng lợi nhuận. Vì vậy, Trung tâm
cần phải quan tâm điều chỉnh sử dụng các khoản mục chi phí trong cơng tác quản
lý một cách hợp lý nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Muốn thực hiện điều này một cách tốt nhất, Trung tâm phải xem xét việc sử dụng
chi phí ở từng bộ phận, tiêu biểu như các chi phí tiếp khách, chi phí văn phịng
phẩm, chi phí điện thoại, fax, cơng tác phí,... đồng thời Trung tâm cũng phải có
những kế hoạch, những chiến lược và giải pháp hợp lý hơn.
 Chi phí tài chính
Nhìn chung chi phí tài chính biến động qua các năm . Năm 2007 chi phí tài
chính là 898.796 ngàn đồng, tăng với mức tuyệt đối 408.883 ngàn đồng, tương
đương 83,5 % so với năm 2007. Một trong những nguyên nhân làm cho chi phí
tài chính năm này tăng cao như vậy là do Trung tâm có những khoản vay lớn để
đầu tư cho những dự án lớn, mua mới trang thiết bị, sữa chữa xây dựng nhà máy,
bồn bể...Sang năm 2008 chi phí từ hoạt động tài chính giảm 26,7% so với năm
2007. Mặc dù chi phí tài chính chiếm tỷ trọng khơng lớn lắm trong tổng doanh
thu. Nhưng nó cũng đã ảnh hưởng ít nhiều đến lợi nhuận của Trung tâm.
3.2.2.2 Giá vốn
Năm 2007 cùng với sự tăng lên của sản phẩm đầu ra giá vốn hàng bán
cũng tăng lên, tăng một lượng 2.946.172 ngàn đồng, tương đương với tốc độ
178,1% so với năm 2006, so với tốc độ tăng của doanh thu thì tốc độ này lớn

hơn. Nguyên nhân dẫn đến giá vốn hàng bán trong năm 2007 tăng là do giá xăng,
dầu, điện tăng. Sang năm 2008 giá vốn hàng bán của Trung tâm giảm 5,54% so
với năm 2007. Chứng tỏ Trung tâm đã sử dụng tốt hơn nguồn nguyên liệu, giảm
được những thất thoát trong quá trình hoạt động. Nhận thấy rằng giá vốn hàng
bán chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng chi phí hàng năm của Trung tâm. Mặc dù
giá vốn càng tăng là biểu hiện sự tăng lên của sản lượng tiêu thụ. Nhưng ta thấy
rằng đây là một khoản mục chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng chi phí hàng năm,
do đó Trung tâm cũng nên chú ý nhằm có những giải pháp nào vừa có thể tăng
GVHD: Đỗ Thị Tuyết



40

SVTH: Huỳnh Trúc Chi


www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long

sản lượng sản phẩm mà vừa có thể hạn chế sự tăng lên của giá vốn đến mức thấp
nhất.
3.2.3 Phân tích tình hình biến động của lợi nhuận
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của của mọi đơn vị sản xuất kinh
doanh, là chỉ tiêu chất lượng, tổng hợp phản ánh kết quả kinh tế của mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Lợi nhuận là cơ sở để tính ra các chỉ tiêu chất lượng khác, nhằm đánh giá
hiệu quả của các quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy việc phân tích tình hình
lợi nhuận là vơ cùng quan trọng giúp những đơn vị kinh doanh có những biện
pháp khai thác khả năng tiềm tàng của mình nhằm khơng ngừng nâng cao lợi

nhuận.
3.2.3.1 Phân tích chung
Phân tích chung về tình hình lợi nhuận giúp đánh giá được sự biến động
của lợi nhuận năm nay so với năm trước, đánh giá mức độ hoàn thành hay vượt
kế hoạch so với mục tiêu đề ra để từ đó có những biện pháp kịp thời và hữu hiệu
giúp đơn vị hoạt động tốt hơn trong những năm tiếp theo.
Sau đây là bảng trình bày lợi nhuận của Trung tâm nước sạch & vệ sinh
môi trường nông thôn Vĩnh Long giai đoạn 2006 - 2008:

GVHD: Đỗ Thị Tuyết



41

SVTH: Huỳnh Trúc Chi


GVHD: Đỗ Thị Tuyết


895.226

3.197.239

2006

42

Lợi nhuận sau thuế

2.654.772

1.082.911

3.674.683

2007

Nguồn: Phịng kế tốn tài chính

2.302.012

Thuế thu nhập

Tổng lợi nhuận trước thuế

Chỉ tiêu

4.032.569

1.568.221

5.600.789

2008

352.760

187.684


477.444

Số tiền

15,3

21

14,9

(%)

Tỷ lệ

2007/2006

Chênh lệch

BẢNG 6: LỢI NHUẬN CỦA TRUNG TÂM GIAI ĐOẠN 2006 - 2008

1.377.797

485.310

1.926.106

Số tiền

51,9


44,8

52,4

(%)

Tỷ lệ

2008/2007

Chênh lệch

ĐVT: 1000đ

www.kinhtehoc.net

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long

SVTH: Huỳnh Trúc Chi


www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long

4.032.580
4500000
4000000
3500000
3000000


2.591.772
2.302.012

2500000
2000000
1500000
1000000
500000
0
2006

2007

2008

Hình 3: Biểu đồ biểu hiện lợi nhuận sau thuế của Trung tâm giai đoạn
2006 - 2008

Dựa vào bảng phân tích trên ta thấy lợi nhuận ròng của Trung tâm qua các
năm đều tăng. Cụ thể, năm 2006 là 2.302.012 ngàn đồng. Năm 2007 lợi nhuận
ròng của Trung tâm là 2.654.772 ngàn đồng tức tăng với tốc độ 15,3 % so với
năm 2006. Nguyên nhân làm cho lợi nhuận năm 2007 tăng nhẹ như vậy là do chi
phí cao trong khi sản lượng bán ra tăng đáng kể. Theo quan điểm của các nhà
kinh tế thì sự gia tăng của chi phí sẽ làm cho lợi nhuận bán hàng giảm. Năm 2008
là năm Trung tâm đạt mức lợi nhuận khá cao, lợi nhuận ròng đạt 4.032.569 ngàn
đồng, tăng với mức tuyệt đối 1.377.797 ngàn đồng, tương đương 51,9 % so với
năm 2007. Nguyên nhân dẫn đến sự gia tăng này là do doanh thu thuần tăng và
các khoản thu nhập khác tăng, đồng thời giảm được các khoản chi phí khơng cần
thiết trong q trình hoạt động.
3.2.3.2 Lợi nhuận từ việc tiêu thụ sản phẩm vừa mang tính chất kinh

tế vừa mang tính chất xã hội
Qua bảng phân tích ta thấy lợi nhuận gộp tăng qua các năm, cụ thể lợi
nhuận năm 2006 là 1.710.785 đồng. Năm 2007 lợi nhuận từ bán hàng đạt
2.177.860 ngàn đồng, tức tăng với mức tuyệt đối 467.075 ngàn đồng, tương
đương 27,3 % so với năm 2006. Mặc dù lợi nhuận gộp trong 2007 có tăng hơn so
với năm 2006 nhưng khi xét về tốc độ tăng doanh thu thuần lại có sự thấp hơn so
với tốc độ tăng lên của giá vốn hàng bán ( 101,4% so với 178,1%). Sang năm
GVHD: Đỗ Thị Tuyết



43

SVTH: Huỳnh Trúc Chi


www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long

2008 lãi gộp đạt 3.145.456 ngàn đồng, tăng 967.586 ngàn đồng, tương đương
44,4% so với năm 2007. Nguyên nhân dẫn đến lợi nhuận năm này tăng là do tốc
độ tăng của doanh thu thuần cao hơn so với tốc độ của giá vốn hàng bán ( 10,5%
so với âm 5,54%). Thực tế cho thấy rằng với việc hàng năm mở rộng mạng lưới
tiêu thụ đã dẫn tới mức sản lượng tiêu thụ qua các năm đều tăng dẫn đến doanh
thu từ họat động cũng gia tăng, nhưng khoản thu này lại không cao so với các
công ty cấp nước khác. Nguyên nhân là do đặc thù của Trung tâm là mặc dù kinh
doanh nhưng mang tính chất xã hội cao, mục tiêu là đưa nguồn nước sạch về
phục vụ cho người dân nông thôn nhằm cải thiện về mặc sinh hoạt, góp phần đưa
đời sống nơng thơn ngày càng tiến gần với thành thị, đó là có một nguồn nước
trong và đảm bảo vệ sinh, hạn chế bệnh tật cho người dân.Việc Trung tâm ấn

định mức giá thấp (2.700 đồng/m3) để khuyến khích những hộ dân sử dụng, riêng
đối với những hộ dân ở các tuyến vượt lũ áp dụng với mức giá 2.200 đồng/m3 là
nguyên nhân làm cho doanh thu thuần của Trung tâm thấp, so với những công ty
cấp nước khác ấn định với mức giá cao 3.500 đồng/m3, 4000 đồng/m3 thì khoản
thu của Trung tâm là thấp hơn nhiều cùng với giá vốn khá cao làm cho lợi nhuận
tăng nhưng không cao lắm. Do đó lợi nhuận của Trung tâm từ hoạt động này vừa
mang tính hiệu quả về mặt kinh tế vừa mang hiệu quả về xã hội là vậy.
3.2.3.3 Phân tích lợi nhuận từ hoạt động tài chính qua 3 năm (2006 –
2008)
Hoạt động tài chính của Trung tâm chủ yếu là đầu tư vào các cơng trình
hạng mục cơ bản, hoạt động cho thuê tài sản và thu tiền lãi tiền gửi ngân hàng.
Dựa vào bảng phân tích lợi nhuận cho thấy qua 3 năm hoạt động thì lợi nhuận từ
hoạt động tài chính có sự biến động như sau: năm 2007 so với năm 2006 thu
nhập từ hoạt động này tăng 222.865 đồng so với năm 2006, tương đương 28,2 %.
Nhưng đến năm 2008, thu nhập từ hoạt động tài chính giảm 36.245 ngàn đồng,
tức giảm với tốc độ 3,5% so với năm 2007. Sở dĩ năm 2008 lợi nhuận có sự
giảm xuống là do trong năm 2008 ảnh hưởng của kinh tế khó khăn nên việc đầu
tư cho hoạt động này gặp nhiều hạn chế, ngoài ra Trung tâm có những khoản vay
để đầu tư mua mới trang thiết bị văn phòng, sữa chữa bồn bể, trong khi đó những
khoản thu nhập từ tiền gửi ngân hàng, thu từ cho thuê tài sản không bù đắp nổi
các khoản chi phí nói trên.
GVHD: Đỗ Thị Tuyết



44

SVTH: Huỳnh Trúc Chi



www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long

3.2.3.4 Lợi nhuận từ hoạt động khác
Lợi nhuận từ hoạt động khác là khoản chênh lệch từ thu nhập hoạt động
khác với chi phí hoạt động khác. Thu nhập từ hoạt động khác của Trung tâm chủ
yếu là thu nhập từ thanh lý tài sản, nhượng bán tài sản cố định, thu từ các khoản
nợ khó địi, cịn về chi phí khác là số tiền chi cho việc bán tài sản cố định, vi
phạm hợp đồng, thanh lý hợp đồng. Lợi nhuận từ hoạt động khác cũng là một
khoản lợi nhuận góp phần làm cho tổng lợi nhuận tăng qua các năm. Năm 2008,
lợi nhuận từ hoạt động khác của Trung tâm là 1.477.152 ngàn đồng cao nhất
trong 3 năm, nguyên nhân thu nhập khác trong năm này tăng là do Trung tâm
thanh lý những trang thiết bị văn phòng và nhà máy, thu từ những khoản nợ khó
địi ở các năm trước tồn đọng lại. Năm 2007, lợi nhuận từ hoạt động khác là
482.401 ngàn đồng, giảm 212.496 ngàn đồng, tương đương 30,6% so với năm

2006.

GVHD: Đỗ Thị Tuyết



45

SVTH: Huỳnh Trúc Chi


×