Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn quận Thanh Xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (301.1 KB, 52 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Lời mở đầu
Chúng ta đã bớc sang thế kỷ 21, thời đại của sự phát triển công nghệ và
quá trình toàn cầu hoá. Để hội nhập với nền kinh tế thế giới bất kỳ quốc gia
nào cũng đòi hỏi 3 nguồn lực: nhân lực, vật lực, tài lực. Hiện nay trên thế giới
không chỉ những nớc đang phát triển mà cả những nớc phát triển nguồn vốn
đang trong tình trạng khan hiếm. Theo nhận định của Ngân hàng thế giới
trong 10 năm tới nhu cầu về vốn ngày càng tăng cao. Việt Nam đang cố gắng
thúc đẩy nền kinh tế bằng chính sách công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Để thực
hiện đợc mục tiêu này thì vốn quyết định đến sự thành bại. thấy đợc nhu cầu
cấp thiết của nguồn vốn Đảng ta chỉ rõ: chính sách tài chính quốc gia hớng
vào việc tạo vốn và sử dụng vốn có hiệu quả trong toàn xã hội, tăng nhanh sản
phẩm xã hội và thu nhập quốc dân . Vì vậy, tìm cách khơi mọi tiềm lực về
vốn, đánh thức tiềm năng về vốn còn trôi nổi ngoài Ngân hàng hay còn tồn tại
trong dân c, bởi chỉ có vậy mới có thể đáp ứng đợc nhu cầu công nghiệp hoá,
hiện đại hoá.
Xuất phát từ thực tế đó. Em đã lựa chọn đề tài: Giải pháp nâng cao
hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
quận Thanh Xuân làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Nội dung chuyên đề gồm 3 chơng:
Ch ơng I : nguồn vốn và huy động nguồn vốn của Ngân hàng thơng mại
Ch ơng II : thực trạng công tác huy động vốn tại Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn quận Thanh Xuân
Ch ơng III : một số giải pháp nâng cao hoạt động huy động vốn tại Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thông quận Thanh Xuân
Em xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Hoàng Xuân Quế đã tận tình hớng
dẫn em trong thời gian thực tập vừa qua. Đồng thời em xin chân thành cảm ơn
các cán bộ chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn quận
Thanh Xuân đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong sulốt thời gian thực tập tại chi
nhánh.
Nguyễn Viết Ngọc Lớp: Ngân hàng 42A


1
Chuyên đề tốt nghiệp
Chơng I
nguồn vốn và huy động nguồn vốn Ngân hàng thơng
mại
1. Nguồn vốn Ngân hàng thơng mại
1.1. Nguồn vốn trong hoạt động Ngân hàng thơng mại
Đối với bất kỳ một chủ thể nào trong nền kinh tế, khi nhu cầu đầu t để kỳ
vọng tìm kiếm lợi nhuận đều phải có nguồn tài chính nhất định. Vốn phản ánh
nguồn lực tài chính đợc đầu t vào hoạt động sản xuất hay kinh doanh. Ngân
hàng thơng mại là một doanh nghiệp đặc biệt, hoạt động kinh doanh trên lĩnh
vực tiền tệ. Do vậy, nguồn vốn trong hoạt động Ngân hàng thơng mại có
những đặc điểm khác biệt với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
khác. khi một Ngân hàng thơng mại muốn tiến hành hoạt động nhất thiết phải
có hai loại vốn đó là: vốn chủ sở hữu và vốn huy động. Vốn chủ sở hữu đảm
bảo tính pháp lý của Ngân hàng thơng mại đối với Ngân hàng nhà nớc, và vốn
huy động giúp cho Ngân hàng thơng mại có thể hoạt động và sinh lời.
1.1.1. Khái niệm về nguồn vốn
Nguồn vốn là tất cả những nguồn tài chính mà Ngân hàng thơng mại phải
có và có đợc để tiến hành hoạt động kinh doanh.
Nguồn vốn Ngân hàng là điều kiện ban đầu để thành lập Ngân hàng, tài
trợ cho việc xây chụ sở Ngân hàng, mua sắm trang thiết bị.
1.1.2. Tầm quan trọng của nguồn vốn trong hoạt động của Ngân hàng
thơng mại
Nguồn vốn là điều kiện bắt buộc khi thành lập Ngân hàng và tiến hành
hoạt động kinh doanh
Khi thành lập một Ngân hàng thơng mại chủ Ngân hàng phải đảm bảo
đầy đủ các điều kiện mang tính pháp lý, thủ tục để đợc phép hoạt động.
Nguyễn Viết Ngọc Lớp: Ngân hàng 42A
2

Chuyên đề tốt nghiệp
Hiện nay theo các văn bản quy định thì tuỳ theo Ngân hàng thơng mại
hoạt động theo mô hình nào thì nguồn vốn ban đầu có tính chất khác nhau.
Ngân hàng thơng mại quốc doanh nguồn vốn do nhà nớc đầu t, Ngân hàng th-
ơng mại cổ phần do các cổ đông đóng góp vốn tuy nhiên dù là loại hình nào
thì cũng phải đáp ứng đợc yêu cầu tối thiểu mà Ngân hàng nhà nớc đề ra và
giám sát
Ngoài trang bị kỹ thuật, cơ sở hạ tầng các Ngân hàng thơng mại còn phải
nộp một khoản tiền dự trữ bắt buộc tại Ngân hàng nhà nớc. Thông qua số lợng
dự trữ này Ngân hàng nhà nớc có thể điều tiết vĩ mô cho các Ngân hàng thơng
mại. Để đáp ứng đợc nhu cầu đó điều không thể thiếu đợc đó là vốn.
Các Ngân hàng thơng mại dù có hoạt động tổ chức theo mô hình nào thì
cũng mang một hoạt động có tính chất tổng quát nhất đó là hoạt động: đi
vay để cho vay. Khi Ngân hàng thơng mại muốn tài trợ cho các dự án, đầu t
trong nền kinh tế thì vốn do chính Ngân hàng có là không đủ. Vì vậy nhu cầu
vay của Ngân hàng đối với các chủ thể khác trong nền kinh tế là nhu cầu
không thể thay đổi, nghĩa là Ngân hàng thơng mại vay nền kinh tế với lãi suất
i và khi tài trợ với lãi suất i theo nguyên tắc i> i. Nh vậy nếu Ngân hàng th-
ơng mại không thể huy động đợc vốn nghĩa là không có vốn thì sẽ không thể
thực hiện đợc việc tài trợ tìm kiếm lợi nhuận. Ngân hàng sẽ phải đóng cửa và
sụp đổ. Trong giai đoạn phát triển kinh tế mạnh nh hiện nay, phong trào toàn
cầu hoá đang phát triển một cách nhanh chóng thì hoạt động trao đổi kinh tế
ngày càng nhiều, điều đó kéo theo sự ra đời của hàng loạt các dự án kinh tế kỹ
thuật cần đợc các Ngân hàng thơng mại tài trợ vốn.
Sự phát triển nhanh về công nghệ, đặc biệt là công nghệ tin học đã khiến
cho quá trình huy động vốn của Ngân hàng thơng mại ngày càng đa dạng. Đó
là sự ra đời của thị trờng chứng khoán, dịch vụ liên Ngân hàng, và thanh toán
thẻ . Các Ngân hàng có thể tìm đ ợc nhiều nguồn vốn huy động hơn nhng lại
bị cạnh tranh gay gắt bởi các Ngân hàng thơng mại khác. do vậy nhu cầu về
vốn để mở rộng hoạt động, cải tiến công nghệ, cơ sở hạ tầng . Các Ngân

Nguyễn Viết Ngọc Lớp: Ngân hàng 42A
3
Chuyên đề tốt nghiệp
hàng thơng mại có nguồn vốn càng lớn thì càng có lợi thế về uy tín và chính
sách khuyến khích khách hàng tốt hơn.
Tóm lại, nguồn vốn là điều kiện không thể thiếu đợc để hình thành các
Ngân hàng thơng mại và hoạt động một cách tích cực các Ngân hàng thơng
mại.
1.2. Cơ cấu nguồn vốn Ngân hàng thơng mại
1.2.1. Vốn tự có
Vốn tự có của Ngân hàng thơng mại là những giá trị tiền tệ do Ngân hàng
tạo lập đợc, thuộc sở hữu của Ngân hàng. số này chiếm tỷ trọng nhỏ trong
tổng số vốn của Ngân hàng nhng lại là điều kiện bắt buộc mang tính chất pháp
lý để thành lập, hoạt động Ngân hàng. nguồn vốn tự có của Ngân hàng bao
gồm.
1.2.1.1. Nguồn vốn hình thành ban đầu.
Tuỳ theo tính chất của mỗi Ngân hàng mà nguồn gốc hình thành là khác
nhau. Ngân hàng thơng mại quốc doanh thuộc sở hữu nhà nớc, do nhà nớc cấp
vốn. Ngân hàng cổ phần do các cổ đông đóng góp thông qua hình thức mua cổ
phần hoặc cổ phiếu. Ngân hàng liên doanh do các bên liên quan đóng góp.
Ngân hàng t nhân do vốn của chính ngời đứng ra thành lập Ngân hàng
1.2.1.2. Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Ngân hàng ra tăng
vốn của chủ theo nhiều phơng pháp khác nhau tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể
- Nguồn từ lợi nhuận: trong điều kiện thu nhập ròng lớn hơn 0, chủ Ngân
hàng có xu hớng ra tăng vốn bằng cách chuyển một phần thu nhập ròng thành
vốn đầu t. tỉ lệ tích luỹ tuỳ thuộc vào cân nhắc của chủ Ngân hàng về tích luỹ
và tiêu dùng. Những Ngân hàng lâu năm, thu nhập ròng lớn, nguồn lợi nhuận
tích luỹ sẽ rất cao so với những Ngân hàng mới hình thành. Nguồn vốn bổ
sung từ phát hành thêm cổ phiếu, nguồn vốn cấp thêm, góp thêm . Để mở

Nguyễn Viết Ngọc Lớp: Ngân hàng 42A
4
Chuyên đề tốt nghiệp
rộng quy mô hoạt động trang bị thêm cơ sở hạ tầng hoặc đáp ứng nhu cầu về tỉ
lệ dự trữ bắt buộc do Ngân hàng nhà nớc yêu cầu. Các hình thức huy động này
không thờng xuyên nhng lại giúp cho Ngân hàng có đợc lợng vốn chủ sở hữu
lớn vào lúc cần thiết.
1.2.1.3. Các quỹ
Hoạt động của Ngân hàng thơng mại bao gồm rất nhiều quỹ. Mỗi quỹ có
một mục đích riêng. trớc tiên là quỹ dự phòng tổn thất, quỹ này đợc trích lập
hàng năm, đợc tích luỹ lại qua các năm nhằm bù đắp những tổn thất có thể
xảy ra. Quỹ bảo toàn nguồn vốn nhằm bù đắp những hao mòn của vốn dới tác
động của lạm phát. quỹ thặng d là phần đánh giá lại tài sản của Ngân hàng và
chênh lệch giữa thị giá và mệnh giá cổ phiếu khi phát hành cổ phiếu mới. Tuỳ
theo quy định cụ thể của từng nớc, các Ngân hàng có thể có quỹ phúc lợi, quỹ
khen thởng, quỹ giám đốc .
Các quỹ Ngân hàng thuộc sở hữu của chủ Ngân hàng. nguồn hình thành
các quỹ này là từ thu nhập của Ngân hàng, tuy nhiên khả năng sử dụng các
quỹ này vào hoạt động kinh doanh còn tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng của
quỹ
1.2.1.4. Nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần
Các khoản vay trung và dài hạn của Ngân hàng thơng mại có khả năng
chuyển đổi vốn cổ phần có thể đợc coi là một bộ phận vốn sở hữu của Ngân
hàng. Vốn bổ sung do nguồn này có một số đặc điểm nh: sử dụng lâu dài, có
thể đầu t vào nhà cửa đất đai và có thể không phải hoàn trả khi đến hạn.
1.2.2.2. Vốn huy động
Vốn huy động là nguồn vốn quan trọng nhất trong hoạt động của Ngân
hàng thơng mại. Một Ngân hàng thơng mại có thể huy động vốn theo nhiều
phơng thức khác nhau nh: huy động tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, phát
hành cổ phiếu, trái phiếu . Tuỳ theo nhiều môi tr ờng khác nhau nh: trong n-

ớc, nớc ngoài, các tổ chức cá nhân . bây giờ chúng ta xem xét kỹ các hoạt
Nguyễn Viết Ngọc Lớp: Ngân hàng 42A
5
Chuyên đề tốt nghiệp
động huy động vốn của Ngân hàng thơng mại. Các Ngân hàng thơng mại huy
động vốn chủ yếu bằng hai phơng pháp sau: huy động tiền gửi và huy động
qua nguồn vay.
Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thơng mại bằng hình thức huy
động tiền gửi. Để huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong các tổ chức kinh tế xã
hội, các tầng lớp dân c. Ngân hàng thơng mại đa ra nhiều hình thái huy động
tiền gửi khác nhau.
1.2.2.1. Tiền gửi thanh toán
Đây là tiền gửi của các cá nhân, tổ chức doanh nghiệp gửi vào Ngân hàng
nhờ Ngân hàng giữ hộ và trả hộ. Trong phạm vi số d cho phép các nhu cầu về
chi trả của cá nhân doanh nghiệp đều đợc Ngân hàng thực hiện. Ngợc lại các
khoản thu nhập của cá nhân doanh nghiệp đều có thể đợc Ngân hàng nhập
thêm vào tài khoản. tiền gửi thanh toán nói chung đều có mức lãi suất rất thấp
do đặc điểm không ổn định của nguồn vốn nên các Ngân hàng thơng mại
không thể sử dụng nguồn tiền gửi thanh toán để cho vay. Tuy nhiên, một số
Ngân hàng sử dụng các hình thức biến tớng của loại hình tiền gửi này để nâng
mức lãi suất nhằm cạnh tranh với các Ngân hàng thơng mại khác.
1.2.2.2. Tiền gửi có kỳ hạn của các tổ chức xã hội doanh nghiệp
Nhiều khoản thu bằng tiền của doanh nghiệp và các tổ chức xã hội sẽ đợc
chi trả sau một thời gian xác định. Tiền gửi thanh toán tuy rất thuận tiện cho
hoạt động thanh toán xong lãi suất lại rất thấp. Để đáp ứng nhu cầu tăng thu
của ngời gửi tiền Ngân hàng thơng mại đa ra hình thức tiền gửi có kỳ hạn. ng-
ời gửi không đợc sử dụng các hình thức thanh toán đối với tiền gửi tiền gửi
thanh toán để áp dụng với loại tiền gửi này. nếu cần chi tiêu, ngời gửi phải đến
Ngân hàng để rút tiền ra. Tuy không thuận lợi cho ngời tiêu dùng bằng phơng
pháp tiền gửi không kỳ hạn song loại hình này đợc hởng mức lãi suất cao hơn,

tuỳ theo thời gian của kỳ hạn
1.2.2.3. Tiền gửi tiết kiệm dân c
Nguyễn Viết Ngọc Lớp: Ngân hàng 42A
6
Chuyên đề tốt nghiệp
Các tầng lớp dân c đều có các khoản thu nhập tạm thời cha sử dụng.
Trong điều kiện có khả năng tiếp cận với các Ngân hàng, họ đều có thể gửi
tiết kiệm, đặc biệt là nhu cầu bảo toàn vốn. Nhằm thu hút ngày càng nhiều
tiền tiết kiệm, các Ngân hàng đều cố gắng khuyến khích dân c thay đổi thói
quen giữ tiền mặt và vàng tại nhà bằng cách mở rộng mạng lới huy động, đa ra
các hình thức huy động đa dạng và hình thức cạnh tranh hấp dẫn (ví dụ nh tiền
gửi với các kỳ hạn khác nhau, tiết kiệm bằng ngoại tệ, bằng vàng .) Ngân
hàng có thể chỉ mở cho mỗi ngời tiết kiệm nhiều chuyên mục tiết kiệm (hoặc
là sổ tiết kiệm) cho mỗi kỳ hạn và cho mỗi lần gửi khác nhau. Sổ tiết kiệm này
không thể dùng để thanh toán tiền hàng và dịch vụ song có thể để chấp nhận
để vay vốn nếu đợc cho phép.
1.2.2.4. Tiền gửi tại các Ngân hàng khác.
Trong hoạt động của các Ngân hàng thơng mại họ luôn cạnh tranh với
nhau quyết liệt nhng lại có mối quan hệ thân thiết với nhau. Vì các Ngân hàng
thơng mại có thể sẽ chung các khách hàng là các doanh nghiệp, tổ chức kinh
tế khác . do vậy Ngân hàng th ơng mại thờng xuyên phải có các tài khoản tại
Ngân hàng khác, khi cần đến Ngân hàng thơng mại chỉ thực hiện thanh toán
qua hệ thống liên Ngân hàng. Bên cạnh các hình thức huy động vốn bằng tiền
gửi Ngân hàng thơng mại còn thực hiện hình thức huy động khác đó là huy
động qua các nguồn vay. Các Ngân hàng thơng mại thờng vay của một số chủ
thể sau:
1.2.2.5. Vay Ngân hàng nhà nớc.
Đây là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả của
Ngân hàng thơng mại. trong trờng hợp thiếu hụt dự trữ (thiếu dự trữ bắt buộc,
dự trữ thanh toán) các Ngân hàng thơng mại thờng vay Ngân hàng nhà nớc.

Hình thức cho vay chủ yếu của Ngân hàng nhà nớc là tái chiết khấu (tái cấp
vốn). Các thơng phiếu đã đợc các Ngân hàng thơng mại chiết khấu (hoặc tái
chiết khấu) trở thành tài sản của họ. Khi cần tiền Ngân hàng mang những th-
ơng phiếu này để tái chiết khấu tại Ngân hàng nhà nớc. Nghiệp vụ này làm th-
Nguyễn Viết Ngọc Lớp: Ngân hàng 42A
7
Chuyên đề tốt nghiệp
ơng phiếu của Ngân hàng giảm đi nhng dự trữ (tiền mặt hoặc tiền gửi tại Ngân
hàng nhà nớc) tăng lên. Ngân hàng nhà nớc điều hành vay mợn một cách chặt
chẽ, Ngân hàng thơng mại phải thực hiện các điều kiện đảm bảo và kiểm soát
nhất định. Thông thờng Ngân hàng nhà nớc chỉ tái chiết khấu cho những th-
ơng phiếu có chất lợng (thời hạn đáo hạn ngắn) phù hợp với mục tiêu của
Ngân hàng nhà nớc trong từng thời kỳ. Trong điều kiện cha có thơng phiếu,
Ngân hàng nhà nớc cho Ngân hàng thơng mại vay dới hình thức tái cấp vốn
theo hạn mức tín dụng nhất định
1.2.2.6. Vay các tổ chức tín dụng khác
Đây là nguồn vốn các Ngân hàng thơng mại vay mợn lẫn nhau và vay của
các tổ chức tín dụng khác trên thị trờng liên Ngân hàng. các Ngân hàng đang
có dự trữ vợt yêu cầu do có kết d gia tăng bất ngờ về các khoản tiền huy động
hoặc giảm cho vay sẽ có thể sẵn lòng cho các Ngân hàng vay để tìm kiếm lãi
suất cao hơn. ngợc lại Ngân hàng đang thiếu hụt dự trữ có nhu cầu vay mợn
tức thời để đảm bảo khả năng thanh khoản. Nh vậy nguồn vay mợn từ các
Ngân hàng khác để đáp ứng nhu cầu dự trữ và chi trả cấp bách. Trng nhiều tr-
ờng hợp nguồn này thay thế cho nguồn vay của Ngân hàng nhà nớc. Quá trình
vay mợn của các Ngân hàng với nhau rất đơn giản và thuận tiện. Ngân hàng
vay chỉ cần liên hệ trực tiếp tới Ngân hàng cho vay hoặc thông qua Ngân hàng
đại lý. Khoản vay có thể không cần đảm bảo, hoặc phải đảm bảo bằng các
chứng khoán của kho bạc. kết quả dự trữ của Ngân hàng cho vay giảm đi và
Ngân hàng đi vay tăng lên.
1.2.2.7. Vay trên thị trờng vốn

Giống nh các doanh nghiệp khác, các Ngân hàng thơng mại vay mợn
bằng cách phát hành giấy nợ (kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu) trên thị trờng
vốn. Rất nhiều Ngân hàng, thơng phiếu, nguồn tiền gửi trung và dài hạn không
đáp ứng nhu cầu cho vay trung va dài hạn. do vậy, các khoản vay trung và dài
hạn nhằm bổ sung cho các nguồn tiền gửi, đáp ứng cho nhu cầu vay và đầu t.
Thông thờng đây là khoản vay không có đảm bảo. Những Ngân hàng có uy tín
Nguyễn Viết Ngọc Lớp: Ngân hàng 42A
8
Chuyên đề tốt nghiệp
hoặc trả lãi suất cao sẽ vay mợn đợc nhiều hơn, các Ngân hàng thơng mại nhỏ
thờng khó vay trực tiếp bằng cách này. họ thờng phải vay vốn thông qua một
Ngân hàng đại lý hoặc đợc đảm bảo của các tổ chức đủ thẩm quyền. Khả năng
vay mợn của Ngân hàng còn phụ thuộc vào trình độ phát triển của thị trờng tài
chính, tạo khả năng chuyển đổi cho các công cụ nợ dài hạn của Ngân hàng.
nghiệp vụ vay mợn tơng đối phức tạp. Ngân hàng cần nghiên cứu thị trờng để
quyết định quy mô mệnh giá, lãi suất và thời hạn vay mợn thích hợp. Các vấn
đề chuyển nhợng, điều chỉnh lãi suất, bảo quản hộ cũng đ ợc các Ngân hàng
quan tâm
1.2.2.8. Các nguồn vốn khác.
Bên cạnh hai hình thức huy động vốn chính đó là huy động và tiền vay.
Nguồn vốn của Ngân hàng thơng mại còn có thể đợc bổ sung bằng một số
nguồn sau đây.
Nguồn uỷ thác: Ngân hàng thơng mại thực hiện các dịch vụ uỷ thác nh uỷ
thác cho vay, uỷ thác đầu t, uỷ thác cấp phát các hoạt động này tạo nên
nguồn uỷ thác khác nhau tại Ngân hàng. ví dụ, Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn cho vay uỷ thác hộ cho nhà nớc đối với một dự án trồng
rừng đầu nguồn với ngân sách hoặc nguồn ODA. Nh vậy, vốn đợc chuyển về
Ngân hàng nông nghiệp phát triển nông thôn từ đó chuyển đến địa điểm xác
định từ trớc. Nguồn uỷ thác sẽ làm tăng nguồn vốn của Ngân hàng.
Nguồn trong thanh toán: các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt

có thể hình thành nguồn trong thanh toán (sec trong quá trình chi trả, tiền ký
quỹ để mở LC ). Những Ngân hàng này là Ngân hàng đầu mối đồng tài trợ
có kết số d từ Ngân hàng thành viên chuyển về để thực hiện cho vay. Ngoài ra
còn có thể là các khoản lơng, thuế cha trả.
2. Công tác huy động vốn Ngân hàng thơng mại.
2.1. Sự cần thiết khách quan của công tác huy động vốn
2.1.1. Khái niệm chung về huy động vốn.
Nguyễn Viết Ngọc Lớp: Ngân hàng 42A
9
Chuyên đề tốt nghiệp
Huy động vốn là một hoạt động tín dụng giữa hai bên trong đó chủ thể
thứ nhất là các Ngân hàng thơng mại đóng vai trò là ngời đi vay. Chủ thể thứ
hai là tất cả các thành phần kinh tế trong xã hội với vai trò là ngời cho vay.
Nh vậy hoạt động huy động vốn của các Ngân hàng thơng mại là hoạt
động vay mợn từ nền kinh tế thông qua chính sách lãi suất.
Việc huy động vốn của Ngân hàng thơng mại có thể theo nhiều phơng
pháp khác nhau, thông qua nhiều kênh dẫn vốn. Trong quá trình huy động các
Ngân hàng thơng mại lựa chọn những hình thức phù hợp với Ngân hàng của
mình để huy động. ví dụ, Ngân hàng nằm trên địa bàn nhiều dân c là các cán
bộ công nhân viên có thể huy động thông qua tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi
thanh toán. Mặt khác Ngân hàng thuộc địa bàn có nhiều nhà mày doanh
nghiệp thì phát huy bằng phơng pháp huy động tiền gửi không kỳ hạn. Tóm
lại, huy động vốn tại Ngân hàng thơng mại có rất nhiều hình thức đa dạng,
thông qua nhiều kênh dẫn vốn khác nhau. Nhng đều mang cùng một bản chất
là vay mợn, đồng thời là nguyên tắc trả lãi.
Tuỳ theo phơng pháp huy động theo hình thức nh: tiền gửi hay nguồn
vay. Theo thời gian huy động: ngắn hạn hay dài hạn Ngân hàng sẽ có những
mức lãi suất khác nhau. Lãi suất huy động vốn ngắn hạn thờng thấp, Ngân
hàng phải trả lãi cao hơn cho lợng vốn trung hạn và dài hạn. hiện nay các
Ngân hàng thơng mại Việt Nam đang hớng tới mục tiêu huy động đợc nhiều

hơn lợng vốn trung hạn và dài hạn.
Khi Ngân hàng thơng mại huy động vốn trung hạn và dài hạn họ sẽ phải
trả mức lãi suất cao hơn nhng nguồn huy động này mang tính chất ổn định,
đảm bảo cho các hoạt động tài trợ của Ngân hàng.
2.1.2. Tầm quan trọng của huy động vốn ở các Ngân hàng thơng mại
ở mục 1 chong 1 nghiên cứu khái niệm về nguồn vốn và tầm quan trọng
của nguồn vốn trong hoạt động của các Ngân hàng thơng mại. thông qua các
Nguyễn Viết Ngọc Lớp: Ngân hàng 42A
10
Chuyên đề tốt nghiệp
vấn đề đã nghiên cứu chúng ta thấy công tác huy động vốn của các Ngân hàng
thơng mại có những vai trò hết sức quan trọng. Cụ thể:
2.1.2.1. Điều kiện không thể thiếu để tiến hành hoạt động Ngân hàng
Vốn huy động là công cụ chính sách của các Ngân hàng thơng mại, nó có
tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng, bất cứ một Ngân hàng
thơng mại nào khi hoạt động kinh doanh đều có mục đích chung là tìm kiếm
lợi nhuận và sự tăng trởng không ngừng của nguồn vốn. Với nguồn vốn lớn và
có sự hợp lý trong chính sách. Ngân hàng có thể cung cấp các hình thức tín
dụng và dịch vụ Ngân hàng tốt nhất trong khả năng của mình cho khách hàng.
nguồn vốn cũng là yếu tố thu hút vô hình ảnh hởng đến tâm lý khách hàng.
Một chức năng quan trọng cũng là nguyên tắc hoạt động chung của các Ngân
hàng thơng mại đó là đi vay để cho vay, cùng với công tác sử dụng vốn, công
tác huy động vốn là nghiệp vụ hết sức quan trọng bao phủ toàn bộ hoạt động
của Ngân hàng. có thể nói công tác huy động vốn là yếu tố hoạt động Ngân
hàng đồng thời cũng có thể gây lên sự đổ bể của Ngân hàng.
Ngày nay, các Ngân hàng thơng mại không ngừng mở rộng các hình thức
huy động thông qua nhiều chiến lợc và lãi suất ngày càng cao để có thể huy
động tốt hơn, các Ngân hàng thơng mại luôn luôn đặt vai trò của công tác huy
động vốn lên hàng đầu.
2.1.2.2. Huy động vốn làm thay đổi bộ mặt Ngân hàng thơng mại

Để tiến hành hoạt động Ngân hàng thơng mại điều đầu tiên là vấn đề về
vốn. Không có nguồn vốn, không huy động đợc vốn các Ngân hàng thơng mại
buộc phải đóng cửa. ở đây chúng ta còn xét đến một khía cạnh khác đó là tác
động thúc đẩy sự phát triển của Ngân hàng thông qua các hình thức huy động
vốn. Trong giai đoạn hiện nay nền kinh tế đất nớc đang có sự thay đổi từng
ngày, hàng loạt những doanh nghiệp ra đời song song với các chơng trình kinh
tế lớn từ thành phố đến nông thôn. Để đáp ứng đợc quá trình này đòi hỏi phải
có nguồn tài trợ rất lớn từ phía Ngân hàng. khi Ngân hàng thơng mại có chính
Nguyễn Viết Ngọc Lớp: Ngân hàng 42A
11
Chuyên đề tốt nghiệp
sách huy động đạt hiệu quả cao thì lợng vốn dồi dào từ đó tài trợ cho các hoạt
động của nền kinh tế một cách dễ dàng hơn.
Trong quá trình đổi mới kinh tế, những thủ tục Ngân hàng ngày càng
giảm bớt sẽ tạo điều kiện cho khách hàng và khi các khách hàng quan hệ với
Ngân hàng thấy đợc những tiện ích về cơ chế, lãi suất, thời gian vay vốn sẽ
là bạn đờng lâu dài cho Ngân hàng. Hoạt động tài trợ của Ngân hàng thu lợi
nhuận thông qua tỷ lệ chênh lệch lãi suất. Do vậy thu hút nhiều vốn, cho vay
càng nhiều Ngân hàng càng tìm kiếm đợc nhiều lợi nhuận. Nh vậy lợng vốn
huy động đợc của Ngân hàng càng nhiều thì quy mô hay bộ mặt của Ngân
hàng càng lớn và tín nhiệm
2.1.3. Một số hình thức huy động vốn tại các Ngân hàng thơng mại Việt
Nam hiện nay
2.1.3.1. Huy động vốn thông qua hoạt động tiền gửi
Tiền gửi của các tổ chức kinh tế, dân c tại các Ngân hàng thơng mại đợc
chia làm hai loại hình đó là: tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn
Tiền gửi không kỳ hạn: là các khoản nằm trong tài khoản của khách
hàng dùng để thanh toán cho đối tác. loại hình này thờng biến động, không ổn
định. Ngân hàng không thể dùng làm nguồn vốn để cho vay. Lãi suất của
khoản tiền gửi này rất thấp

Tiền gửi có kỳ hạn: đợc chia ra làm 3 loại hình khác nhau đó là:
- Ngắn hạn: thời hạn 3 tháng,6

tháng, 9 tháng và 12 tháng. nguồn vốn
này kém ổn định. Ngân hàng có thể dùng để cho vay các dự án ngắn hạn. lãi
suất tơng đối thấp.
- Trung hạn và dài hạn: thời hạn lớn hơn 1 năm, có thể đến 30 năm.
nguồn vốn này rất ổn định, đây là mục tiêu huy động của các Ngân hàng th-
ơng mại. do có tính ổn định nên lãi suất của loại hình này thờng rất cao
2.1.3.2. Huy động thông qua phát hành kỳ phiếu, trái phiếu Ngân hàng
Nguyễn Viết Ngọc Lớp: Ngân hàng 42A
12
Chuyên đề tốt nghiệp
2.2. Các yếu tố tác động đến công tác huy động vốn của Ngân hàng th-
ơng mại
2.2.1. Nguyên nhân khách quan
Công tác huy động vốn nói riêng và hoạt động Ngân hàng thơng mại nói
chung có quan hệ gắn bó với hầu hết các thành phần kinh tế trong xã hội. Do
vậy, bất cứ một sự xáo động nào của nền kinh tế đều dẫn đến những ảnh hởng
của Ngân hàng thơng mại, cụ thể là một số nguyên nhân khách quan sau:
Tính ổn định của nền kinh tế: tình hình huy động vốn của các Ngân
hàng thơng mại phụ thuộc vào xu hớng vận động xã hội. Trong giai đoạn nền
kinh tế khuyến khích đầu t thì nhu cầu về vốn là rất nhiều, tuy nhiên công tác
huy động vốn lại gặp nhiều khó khăn. ngợc lại trong nền kinh tế có xu hớng
gia tăng tiết kiệm, thu hẹp sản xuất thì nhu cầu huy động vốn lại trở nên dễ
dàng hơn. nh vậy, đây là xu hớng chung của cả nền kinh tế xã hội. Trong tr-
ờng hợp này các Ngân hàng thơng mại huy động vốn luôn luôn thông qua mức
lãi suất hợp lý để khuyến khích tiền gửi tại Ngân hàng hay vay vốn tại Ngân
hàng.
Cơ chế chính sách xã hội: nền kinh tế đất nớc ta là nền kinh tế thị trờng

có sự điều tiết vĩ mô của nhà nớc. chính vì vậy, khi nhà nớc đa ra bất kỳ một
chính sách kinh tế, chính trị hay xã hội nào đều ảnh hởng trực tiếp đến chi phí
về lãi suất, tâm lý khách hàng
Ví dụ: khi nhà nớc đa ra văn bản quy định giảm mức lãi suất huy động tại
các Ngân hàng thơng mại. nh vậy tất cả các chi nhánh Ngân hàng trong hệ
thống Ngân hàng thơng mại đều đồng loạt hạ mức lãi suất, điều này khiến tâm
lý chung không muốn gửi tiền tại Ngân hàng để tìm kiếm lợi nhuận. Những
nguồn vốn huy động ngắn hạn cũng bị ảnh hởng, tuy nhiên nguồn vốn chung
và dài hạn sẽ rất khó huy động. Ngợc lại khi nhà nớc đa ra một văn bản quy
định mức tăng lãi suất huy động, tìm kiếm nguồn vốn đầu t, mở rộng sản xuất
xã hội hay những chơng trình kinh tế mới. Văn bản này sẽ dẫn đến quyết định
Nguyễn Viết Ngọc Lớp: Ngân hàng 42A
13
Chuyên đề tốt nghiệp
thay đổi lãi suất hàng loạt tại Ngân hàng thơng mại. Ngời dân, các tổ chức
kinh tế, xã hội sẽ có xu hớng gửi tiền vào Ngân hàng nhiều hơn để tìm kiếm
lợi nhuận.
Mặt khác môi trờng văn hoá, tính chất chính trị tại địa bàn Ngân hàng hoạt
động hay của toàn xã hội cũng ảnh hởng lớn đến công tác huy động vốn.
Ví dụ: Ngân hàng nằm trên địa bàn miền núi dân c tha thớt, đặc biệt là dân
tộc ít ngời. Tại đây dân c thờng lạc hậu, cuộc sống khó khăn, nhà nớc luôn
phải hỗ trợ về mặt kinh tế. Nh vậy nguồn vốn huy động từ dân c sẽ không
đáng kể. Nguồn vốn chủ yếu dựa vào các tổ chức xã hội trong và ngoài nớc
hay vốn của chính phủ chuyển về để phát triển vốn cho ngời nghèo. Ngợc lại
khi Ngân hàng nằm trên địa bàn thành phố lớn, nhiều nhà máy xí nghiệp và
dân c đông đúc lại có những thuận lợi lớn để huy động nguồn vốn trong dân c.
Nói chung cơ chế, chính sách xã hội có ảnh hởng trực tiếp đến hoạt động
của Ngân hàng thơng mại nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng.
một cơ chế thoáng về văn bản pháp lý, chính sách, chính trị ổn định, môi trờng
dân c tốt là thuận lợi không nhỏ cho hoạt động của các Ngân hàng thơng mại

hiện nay. Để đạt đợc tính tích cực trong công tác huy động vốn, đặc biệt là
huy động vốn trung và dài hạn đòi hỏi nhà nớc phải có chính sách pháp lý một
cách chặt chẽ và ổn định giúp cho khách hàng, Ngân hàng tiếp cận dễ dàng tin
tởng nhau.
Yếu tố thiên nhiên: trong các hoạt động của các Ngân hàng thơng mại
có một nhân tố luôn đợc xác định trong tính chất rủi ro, đó là: yếu tố thiên
nhiên. Có thể nói đây là nguyên nhân bất khả kháng đối với mỗi Ngân hàng.
Khi Ngân hàng tiến hành tài trợ cho một chơng trình kinh tế, tuy nhiên do các
yếu tố thiên tai nh bão lũ, cháy, nổ dẫn đến khách hàng mà Ngân hàng tài
trợ mất khả năng thanh toán cho Ngân hàng
Ví dụ: Ngân hàng đang nằm trong vùng bão lũ, tài sản lớn của dân c đã
mất mát. Hoàn cảnh này tất cả các hoạt động huy động vốn là không thể diễn
ra. Nhiệm vụ của các Ngân hàng thơng mại lúc này không phải là công tác
Nguyễn Viết Ngọc Lớp: Ngân hàng 42A
14
Chuyên đề tốt nghiệp
huy động vốn mà là công tác tìm nguồn vốn để phát vốn cho ngời dân, tổ chức
kinh tế thông qua các chơng trình hỗ trợ, nhân đạo. Tóm lại tất cả các nguyên
nhân, tính ổn định của nền kinh tế, chính sách kinh tế xã hội, hay các yếu tố
thiên nhiên khách quan, nằm ngoài mong muốn hay tính toán của Ngân hàng
thơng mại. Trong hoạt động của mình Ngân hàng thơng mại luôn luôn tính
các hệ số rủi ro cho các hoạt động của mình, tuy nhiên khi những nguyên
nhân xảy ra hầu hết các Ngân hàng thơng mại đều phải có quá trình thích nghi
mới để điều chỉnh phù hợp với nền kinh tế
2.2.2. Nguyên nhân chủ quan
Chính sách huy động vốn của Ngân hàng: hoạt động huy động vốn
của các Ngân hàng thơng mại rất đa dạng và bằng nhiều phơng pháp khác
nhau. Có thể huy động theo thời gian nh: ngắn hạn (thời gian nhỏ hơn 12
tháng), trung hạn (thời gian từ 1 năm đến 5 năm) và huy động dài hạn từ 5
năm trở lên. Ngân hàng còn có thể sử dụng hình thức huy động nh: tiền gửi

thanh toán, tiết kiệm dân c hay vay thị trờng vốn . Tại mỗi chi nhánh Ngân
hàng thơng mại tuỳ theo tính chất kinh tế, xã hội mà Ngân hàng xây dựng cho
mình chính sách huy đông hợp lý để mang lại hiệu quả
Ví dụ: tại địa bàn thành phố lớn, dân c đông đúc, nhiều nhà máy, xí
nghiệp, Ngân hàng thơng mại sử dụng huy động đợc đa dạng nh tiết kiệm dân
c, tiền gửi thanh toán hay vay trên thị trờng vốn dễ dàng hơn. tuy nhiên lại
phải cạnh tranh với các tổ chức tín dụng, ngân hàng khác. Mặt khác ngân hàng
tại vùng cao sẽ khó huy động vốn hơn và nghiệp vụ huy động đơn giản hơn.
Một ví dụ khác đó là chính sách lãi xuất huy động của ngân hàng và các dịch
vụ tiện ích kèm theo. Một ngân hàng có mức lãi xuất huy động hợp lý, đồng
thời thực hiện tốt công tác Marketing đối với khách hàng sẽ tạo đợc sự hiểu
biết, tin tởng từ phía khách hàng. Trong giai đoạn hiện nay, nền kinh tế ngày
càng phát triển thì các dịch vụ tiện ích kèm theo là yêú tố quan trọng trong
công tác lôi kéo khách hàng. Một ngân hàng luôn đổi mới công nghệ, thủ tục,
đồng thời phát triển các công cụ tiện ích trong huy động vốn , chăm sóc khách
Nguyễn Viết Ngọc Lớp: Ngân hàng 42A
15
Chuyên đề tốt nghiệp
hàng khi họ có nhu cầu thì ngân hàng sẽ thành công trong các hoạt động nói
chung và công tác huy động vốn nói riêng.
* Quản lý và sử dụng nguồn vốn huy động.
Hiện nay huy động vốn ngày càng nhiều nguồn và nhiều kênh dẫn vốn
khác nhau. Điều quan trọng là tìm một cơ chế huy động thích hợp. Để đẩy
mạnh quá trình huy động vốn của nền kinh tế, từ đó đa ra các hình thức huy
động vốn và mức lãi xuất thích hợp trong từng thời kỳ. Bên cạnh đó thông qua
hoạt động marketing, ngân hàng gián tiếp giới thiệu sự đa dạng của các dịch
vụ, chất lợng, thu hút thêm khách hàng và gia tăng nguồn vốn. Song song với
công tác huy động vốn là việc sủ dụng vốn có hiệu quả. Tuỳ theo hình thức
huy động của nguồn vốn mà ngân hàng đa ra các chình sách cho vay thích
hợp. Phải cân đối giữa huy động ngắn hạn, trung hạn và dài hạn và các khoản

cho vay thích hợp. Để hoạt động tín dụng có hiệu quả thì đánh giá một dự án
là hết sức quan trọng, một dự án khả thi không chỉ mang lại lợi nhuận cho
ngân hàng mà còn đảm bảo an toàn về nguồn vốn, tránh đợc những rủi ro tín
dụng và nâng cao hiệu quả của hoạt động này. Ngợc lại một dự án không hợp
lý se khiến ngân hàng có nguy cơ mất vốn làm anh hởng đến công tác cân đối
nguồn vốn của ngân hàng.
Ngoài ra quản lý và sử dụng vốn huy động còn phải xét đến vấn đề nợ
quá hạn, nếu chỉ quan tâm đến d nợ cho vay thì có thể chỉ tiêu đó đạt yêu cầu,
song ngân hàng phải đối mặt với rủi ro, điều này mâu thuẫn với mục tiêu an
toàn . Nếu ngân hàng cho vay đợc nhiều và đảm bảo nguồn ngắn hạn để cho
vay ngắn hạn, nguồn trung hạn và dài hạn nhng nhiều món vay không thể thu
hồi. Điều này dẫn đến nguy cơ thua lỗ của ngân hàng.
Lãi xuất cũng ảnh hởng rất lớn đến công tác huy động vốn của ngân
hàng. Với chính sách linh hoạt, chủ động đáp ứng khách hàng, Ngân hàng se
tìm kiếm đợc lợi nhuận. Thông thờng hoạt động huy động vốn của ngân hàng
đợc tự do quyết định lãi xuất, đối với cho vay Ngân hàng quy định mức giá
trần, các ngân hàng đợc phép xê dịch lãi xuất trong khoảng mức giá trần.
Nguyễn Viết Ngọc Lớp: Ngân hàng 42A
16
Chuyên đề tốt nghiệp
Để quản lý tốt hơn công tác huy động vốn của ngân hàng thì cán bộ phải
có năng lực, trình độ để có thể định hớng kinh doanh đúng đắn, đảm bảo cho
hoạt động của ngân hàng an toàn. Cụ thể , đa ra đợc kế hoạch huy động vốn
hợp lý và tính ổn định lâu dài từ đó khai thác sử lý có hiệu quả nguồn lực, sao
cho công tác huy động vốn cung cấp đủ cho nhu cầu tín dụng về số lợng và
thời gian sử dụng, góp phần nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn cho
ngân hàng.
2.3.Các chỉ tiêu đánh giá hoạt dộng huy động vốn Ngân hàng Thơng
mại
2.3.1.Đánh giá hoạt động vốn theo loại hình tiền gửi

Theo phơng pháp này thì hoạt động huy động tiền gửi có dạng sau: tiền
gửi tiết kiệm, tiền gửi các tổ chức kinh tế , tiền gửi các tổ chức tín dụng vá tiền
gửi huy động kỳ phiếu. Đối với mỗi loại hình trên ta có cách đành giá sau
Tỉ lệ tiền gửi tiết kiệm= Tiền gửi tiết kiệm/ tổng nguồn vốn
Đây là loại hình huy động vốn quan trọng của các ngân hàng thơng mại. Tỉ
lệ này càng cao thì càng chứng tỏ tính lỏng của nguồn vốn ngân hàng thơng
mại . Có thể xem xét kỹ hơn với các chỉ tiêu khác nhau trong tổng lợng tiền
gửi tiết kiệm. Ngân hàng Thơng mại nào càng có tỉ lệ tiền gửi trên 12 tháng
cao thì càng an toàn trong việc sử dụng nguồn vốn huy đôngj đồng thời chứng
tỏ phơng pháp huy động phát huy đợc hiệu quả
Tỉ lệ tiền gửi của các tổ chức kinh tế
= Tiền gửi của các tổ chức kinh tế / Tổng nguồn vốn
Tỉ lệ tiền gửi của các tổ chức tín dụng
= Tiền gửi của các tổ chức tín dụng / Tổng nguồn vốn
Tỉ lệ càng cao thì mối quan hệ giữa ngân hàng thơng mại với các chủ thể
khác trong nền kinh tế . Khi tỉ lệ tiền gửi của các tổ chức kinh tế khác cáo tức
là lợng vốn trong nền kinh tế đang ở mức dễ huy động hoặc quan hệ giữa ngân
Nguyễn Viết Ngọc Lớp: Ngân hàng 42A
17
Chuyên đề tốt nghiệp
hàng và các tổ chức kinh tế đang diễn ra một cách thuận lợi. Ngợc lai khi tỉ lệ
này thấp ngân hàng thơng mại cần chủ động đi tìm nguồn vốn để tài trợ kịp
thời cho khách hàng có nhu cầu
2.3.2.Đánh giá hoạt động huy động vốn theo kỳ hạn huy động
Tỉ lệ vốn ngắn hạn= Vốn ngắn hạn/ Tổng nguồn vốn
Vốn ngắn hạn chủ yếu là những loại tiền gửi kỳ hạn nhỏ hay tiền gửi trong
thanh toán của các tổ chức cá nhân trong xã hội . Nh vậy chỉ tiêu này càng
nhỏ thì lợng vốn huy động đợc của ngân hàng cũng nhỏ nhng có thể lại tạo đ-
ợc nguồn vốn chất loựng hơn cho các ngân hàng thơng mại
Tỉ lệ vốn trung và dài hạn= Vốn trung và dài hạn/ tổng nguồn vốn

Vốn trung hạn và dài hạn là nguồn vốn luôn đợc các ngân hàng a thích vì
nó có tính lỏng cao, thuận lợi cho việc tài trợ dự án trung và dài hạn của ngân
hàng. Tỉ lệ náy càng cao thì càng mang lại nhiều lợi nhuận cho Ngân hàng.
Khi tỉ lệ này ít đi cũng đồng nghĩa với việc khan hiếm lợng vốn để thực
hiện các dự án lớn mang tính chất lâu dài. Có thể nói chỉ tiêu mày thể hiện rõ
nhất chất lợng huy động vốn tại các ngân hàng thơng mại .
Ngoài ra chúng ta cón có thể đánh giá tình hình huy động vốn tại các ngân
hàng thơng mại theo nhiều phơng pháp khác nh:
+ Vốn huy động/ 1 cán bộ= Tổng số vốn huy động/ Số nhân viên ngân
hàng
+ Tỉ lệ vốn huy động/ Vốn cho vay
Nói chung các ngân hàng thơng mại đều có xu hớng tăng các chỉ tiêu đồng
nghĩa với viếc mở rộng hoạt động vốn, song song với việc nâng cao chất lợng
của các loại vốn huy động, hoạt đọng huy động vốn là tính chất sống còn của
các ngân hàng thơng mại trong giai đoạn hiện nay.
Nguyễn Viết Ngọc Lớp: Ngân hàng 42A
18
Chuyên đề tốt nghiệp
Chơng II
Thực trạng công tác huy động vốn tại Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn Thanh Xuân
1. Khái quát về ngân hàng NHNN&PTNT Thanh Xuân
1.1. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHNN&PTNT Thanh Xuân
Ngân hàng nông nghiệp và phát triẻn nông thôn quận Thanh Xuân là một
chi nhánh chịu sự quản lý trực tiếp của NHNN&PTNT thành phố Hà Nội. Do
có lịch sử ra đời chậm hơn so với một số ngân hàng khác nên chi nhánh còn
gặp nhiều khó khăn nh: Quy mô hoạt động nhỏ, cơ sở vật chất còn nhiều khó
khăn. Song vơí sự chỉ đạo đúng đắn của lãnh đạo cùng sự linh hoạt sáng tạo
của các cán bộ, chi nhánh đã từng bớc hoà nhập vào hệ thống. Hiện nay chi
nhánh hoạt động với 36 nhân sự đợc phân bổ tại hai phòng sau:

- Phòng kinh doanh
- Phòng kế toán- Ngân quỹ
Ngân hàng nông nghiệp Thanh Xuân đợc tổ chức theo mô hình trực tuyến
chức năng. Hiện nay, hình thức tô chức theo mô hình hoạt động này đang đợc
Nguyễn Viết Ngọc Lớp: Ngân hàng 42A
19
Chuyên đề tốt nghiệp
áp dụng rộng rãi trong các loại hình doanh nghiệp và phần lớn các tổ chức tín
dụng.
Cơ cấu tổ chức bao gồm các bộ phận sau:
+ Ban giám đốc: Đứng đầu là giám đốc chi nhánh quản lý toàn bộ các hoạt
động cung của chi nhánh. Thứ hai là các phó phòng phụ trách nhiệm vụ cụ thể
của từng phòng ban
Phòng kinh doanh:
- Chủ yếu đảm nhiện nghiệp vụ tín dụng, có chức năng quản lý, điều hành
chỉ đạo thực hiện công tác tín dụng.
- Trực tiếp thẩm định các dự án có quy mô sản xuất vừa và lớn, thu nhập và
sử lý thông tin về nhu cầu của khách hàng, từ đó đa ra các định hớng cho công
tác tín dụng của các tháng, quý, năm..
- Đề xuất ý kiến cho vay hoặc không cho vay đối với các dự án, sau đó
trình ban giám đốc xét duyệt.
Phòng kế toán Ngân quỹ: Đảm nhiệm cả kế toán nội bộ và kế toán
giao dịch
+ Thực hiện công tác kế toán và quản lý chi tiêu nội bộ nh: Chi trả l-
ơng cho công nhân viên, chi phí cho công tác quản lý hành chính và các chi
phí khác.
+ Lập báo cáo tổng hợp thu nhập chi phí hàng tháng, quý, năm với
ban giám đốc
- Kế toán giao dịch:
+ Xử lý các nghiệp vụ nh: nhận tiền gửi của khách, của các doanh nghiệp,

tổ chức kinh tế và các cá nhân phát sinh hàng ngày
+ Thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền và thanh toán cho khách hàng
Nguyễn Viết Ngọc Lớp: Ngân hàng 42A
20
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt nh: uỷ nhiệm
chi, uỷ nhiệm thu, séc chuyển khoản
+ Tổ chức ghi chép, phản ánh một cách đầy đủ chính xác, kịp thời từng
nghiệp vụ kinh tế phát sinh về các hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn
+ Tổ chức thanh toán bù trừ và thanh toán liên Ngân hàng
+ Lập báo cáo, kế hoạch cho ngày, tuần, tháng, quý, năm
1.2. Quá trình hình hình thành chức năng và nhiệm vụ của Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn Thanh Xuân
Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn Thanh Xuân gắn liền với tình hình kinh tế xã hội
quận Thanh Xuân
Là quận có vị trí địa lý rất thuận lợi nằm về phía tây thủ đô Hà Nội,
giáp ranh với các quận Đống Đa, Cỗu Giấy, Hai Bà Trng, các huyện Thanh
Trì, Từ Liêm và thị xã Hà Đông. Diện tích tự nhiên gần 1000 ha, dân số
khoảng 400.000 ngời, chủ yếu là công nhân viên chức, hu chí, lực lợng vũ
trang và một bộ phận nhỏ nông dân.
Hiện nay có gần 80 doanh nghiệp nhà nớc, 4 hợp tác xã, đây là khu vực
sản xuất kinh doanh của các nhà máy: nhà máy cơ khí Hà Nội, nhà máy thuốc
lá Thăng Long, nhà máy bóng đèn phích nớc Rạng Đông, nhà máy cao su Sao
Vàng, nhà máy ô tô Hoà Bình, nhà máy xà phòng Hà Nội . đây là những
điều kiện hết sức thuận lợi để thúc đẩy kinh tế, dịch vụ của quận tạo điều kiện
cải thiện mức sống của ngời dân.
Tuy nhiên bên cạnh đó quận Thanh Xuân cũng còn tồn tại những khó
khăn đó là:
+ Quận Thanh Xuân là quận mới đợc thành lập, cơ sở hạ tầng cha đợc nâng

cấp nhiều.
Nguyễn Viết Ngọc Lớp: Ngân hàng 42A
21
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Trong hoạt động kinh doanh không tránh khỏi sự cạnh tranh gay gắt của
các Ngân hàng khác cùng đóng trên địa bàn: Ngân hàng công thơng Thanh
Xuân, Ngân hàng cổ phần quân đội, chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp Hà
tây, kho bạc nhà nớc và rất nhiều quỹ tiết kiệm, quỹ đầu t phát triển . Tuy
vậy phơng châm phục vụ nhanh chóng, an toàn, lịch sự, bảo mật trong vài
năm trở lại đây Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thanh Xuân
với sự nỗ lực của toàn bộ cán bộ nhân viên đã xác định cho mình mục tiêu
phát triển, góp phần đáp ứng nhu cầu càng tăng về vốn của khách hàng.
Với chủ trơng đổi mới sang nền kinh tế thị trờng, có sự quản lý của nhà n-
ớc. Sau đại hội VII của Đảng các hoạt động Ngân hàng đã có những bớc phát
triển tích cực góp phần huy động vốn, phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá
- hiện đại hoá đất nớc, từng bớc đa đất nớc thoát ra khỏi tình trạng lạc hậu, đói
nghèo, ngày càng hội nhập gắn bó với nền kinh tế thế giới. Đổi mới nhất trong
hệ thống Ngân hàng Việt Nam là đổi mới hệ thống Ngân hàng một cấp
chuyển sang hai cấp, có sự phân bổ rõ ràng chức năng quản lý nhà nớc và kinh
doanh tiền tệ với sự phân cấp nh trên Ngân hàng Việt Nam đã có nhiều sự thay
đổi, điều này đã tạo điều kiện cho hàng loạt Ngân hàng thơng mại kinh doanh,
hoạt động hiệu quả và ngày càng góp phần thúc đẩy nền kinh tế. Trong số các
Ngân hàng thơng mại lớn ra đời có Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam. Chi
nhánh Ngân hàng nông nghiệp Hà Nội ra đời theo quyết định số 59/QĐ của
thống đốc Ngân hàng nhà nớc vào tháng 6/1988 chuyển Ngân hàng một cấp
sang hệ thống Ngân hàng hai cấp. Trụ sở chính nằm ở 77 Lạc Trung Hà Nội
xuất phát từ nhu cầu mở rộng mạng lới hoạt động, đáp ứng nhu cầu cấp
vốn cho nền kinh tế ngày 1/4/1996 tổng giám đốc Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Việt Nam ký quý định thành lập chi nhánh Ngân hàng
nông nghiệp va phát triển quận Thanh Xuân. Địa chỉ giao dịch là 106-Nguyễn

Trãi-Thanh Xuân-Hà Nội ngày 3/7/1996 chi nhánh Ngân hàng bắt đầu khai tr-
ơng và hoạt động với t cách là Ngân hàng cấp 4. sau một thời gian hoạt động,
ngày 1/1/1999 Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn quận Thanh
Nguyễn Viết Ngọc Lớp: Ngân hàng 42A
22
Chuyên đề tốt nghiệp
Xuân đợc nâng cấp thành Ngân hàng cấp 3, trực thuộc Ngân hàng nông
nghiệp Hà Nội đồng thời thực hiện dịch vụ cho ngời nghèo.
2. Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng Ngân hàng và phát
triển nông thôn Thanh Xuân
2.1. Chiến lợc huy động vốn những năm gần đây.
2.1.1. Phát huy tích cực việc sử dụng vốn cơ sở cho việc huy động
vốn
Do đặc thù hoạt động kinh doanh, là Ngân hàng nông nghiệp nên trớc đây
khách hàng của chi nhánh chủ yếu là các đơn vị, cá nhân hoạt động sản xuất
trên lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. từ khi chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế, sự
cạnh tranh quyết liệt của các Ngân hàng thơng mại. chi nhánh Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn Thanh Xuân nói riêng và Ngân hàng Việt
Nam nói chung đã ngày càng phát triển nhiều dịch vụ huy động mới, đồng
thời tìm nhiều hình thức tài trợ sản xuất, kinh tế khác nhau nền kinh tế mở cửa
chi nhánh không chỉ bó gọn trong ngành công nghiệp, nông thôn. ngoài việc
huy động vốn từ thị trờng truyền thống đó là nông nghiệp và nông thôn, chi
nhánh còn huy động từ các tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế, xã hội không
phải lĩnh vực nông nghiệp nông thôn. Đồng thời việc tài trợ cho các hoạt động
hiện nay cũng không chỉ trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn. việc sử
dụng nguồn vốn một cách hợp lý đã giúp cho công tác huy động vốn của chi
nhánh Ngân hàng nông nghiệp Thanh Xuân trở nên đa dạng và dễ dàng. nh
vậy, ta thấy chiến lợc sử dụng vốn hiệu quả sẽ tất yếu tác động đến công tác
huy động vốn. Đảm bảo sự chắc chắn trong công tác tín dụng của chi nhánh,
tuy nhiên do chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn là chi

nhánh cấp 3 trực thuộc Ngân hàng nông nghiệp Hà Nội nên các hình thức huy
động vốn thờng bao gồm 3 chiến lợc chính
2.1.2. Tiền gửi tiết kiệm.
Nguyễn Viết Ngọc Lớp: Ngân hàng 42A
23
Chuyên đề tốt nghiệp
Từ lâu, tiền gửi tiết kiệm đợc coi là công cụ huy động vốn truyền thống, là
một bộ phận huy động chính chủ yếu của các Ngân hàng thơng mại. nguồn
vốn thờng chiếm tỷ trọng lớn trong các Ngân hàng và nó ảnh hởng đến tổng
nguồn huy động của các Ngân hàng. sự biến động của các loại tiền gửi này
phụ thuộc vào thu nhập của dân c, yếu tố tiết kiệm trong nền kinh tế, tỷ lệ lạm
phát, lãi suất huy động của Ngân hàng và các yếu tố khác nh tâm lý, tập quán,
thói quen và mức độ an toàn tiền gửi . Tuy nhiên với sự phát triển của nền
kinh tế, sự cạnh tranh của các Ngân hàng thơng mại chi nhánh đã xác định
đây là nguồn vốn có lợi thế nhất đối với mình. Hiện tại chi nhánh Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn Thanh Xuân thực hiện tiền gửi tiết kiệm
bằng hai hình thức: tiết kiệm có kì hạn và tiết kiệm không kì hạn
Tiền gửi tiết kiệm không kì hạn: là hình thức gửi do hai bên thoả thuận, ng-
ời gửi có thể rút tất cả hay một phần bất cứ khi nào có nhu cầu. Khác với tiền
gửi trng thanh toán, ngời gửi không đợc sử dụng các hình thức thanh toán để
chi trả cho ngời khác. chính vì vậy mà Ngân hàng không thể sử dụng toàn bộ
số tiền vay, chi nhánh chỉ có thể sử dụng một phần để cho vay ngắn hạn
Tiền gửi tiết kiệm có kì hạn: đây là nguồn tiền do Ngân hàng và khách
hàng thoả thuận về thời gian rút tiền. Nếu khách hàng có rút ra trớc thời hạn
thì khách hàng sẽ đợc hởng lãi suất theo lãi suất không kì hạn. trờng hợp đến
hạn ngời gửi tiền không rút. Ngân hàng xem nh gửi một kì mới tơng ứng. Nếu
quá thời hạn khách hàng mới đến thì Ngân hàng vẫn tính lãi cho khách hàng.
2.1.3. Tiên gửi của tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng
Tiền gửi của các tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng là một trong ba nguồn
tiền gửi chủ yếu của các Ngân hàng thơng mại nói chung và Ngân hàng nông

nghiệp Thanh Xuân nói riêng. tiền gửi Ngân hàng của các tổ chức kinh tế, tổ
chức tín dụng phụ thuộc trực tiếp vào tình hình sản xuất kinh doanh, nó có
tính chất không đồng đều, mang tính mùa vụ cao.
Nguyễn Viết Ngọc Lớp: Ngân hàng 42A
24
Chuyên đề tốt nghiệp
Tiền gửi loại này bao gồm: tiền gửi có kì hạn, chiếm tỷ trọng rất nhỏ,
thông thờng là các loại quỹ hay khối lợng vốn tạm thời nhàn rỗi, cha sử dụng
của các đơn vị.
Tiền gửi không kì hạn của tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng: là loại tiền gửi
vào Ngân hàng nhằm mục đích giao dịch, thanh toán. loại tiền này luôn luôn
biến động theo nhu cầu thanh toán, thu chi của đơn vị. Nh vậy sử dụng với
khối lợng lớn sẽ dẫn đến rủi ro cho Ngân hàng Ngân hàng chỉ có thể sử dụng
một phần để cho vay ngắn hạn, mua chứng khoán có tính lỏng cao để đảm bảo
khả năng thanh toán. tuy nhiên, tiền gửi của các tổ chức kinh tế, tổ chức tín
dụng có nhiều tiềm năng và u thế. Nếu Ngân hàng thơng mại nào phát triển
nghiệp vụ này không chỉ đem lại lợi ích cho khách hàng, lợi nhuận cho Ngân
hàng, nó còn đem lại lợi ích cho nền kinh tế. Bởi khi khách hàng gửi tiền vào
Ngân hàng nhằm mục đích thanh toán, giao dịch với Ngân hàng thì các doanh
nghiệp thanh toán không dùng tiền mặt của Ngân hàng sẽ có cơ hội phát triển,
do đó giảm đợc chi phí vận chuyển, bảo quản và sử dụng tiền mặt
Thời gian qua Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thanh Xuân
đã nắm bắt đợc những đặc điểm của nghiệp vụ này. ban lãnh đạo Ngân hàng
nông nghiệp Thanh Xuân luôn chỉ đạo cán bộ tín dụng tăng cờng tiếp xúc với
các đơn vị sản xuất kinh doanh để mở rộng mối quan hệ, tìm kiếm khách hàng
tiềm năng đi đôi với bổ sung gắn bó với những khách hàng truyền thống.
Ngoài ra, ban lãnh đạo chỉ đạo các nhân viên giao dịch luôn luôn thay đổi
phong cách làm việc, cải thiện dịch vụ tiện ích. Ngày càng đáp ứng tốt hơn
nhu cầu của khách hàng
2.2. Báo cáo kết quả huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát

triển nông thôn Thanh Xuân những năm gần đây.
Năm 2001, 2002 chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp Thanh Xuân phải đối
mặt với nhiều thách thức rất lớn nhng nền kinh tế thủ đô nói chung và quận
Thanh Xuân nói riêng luôn luôn ổn định. Đây là kết quả rất đáng phấn khởi
của chi nhánh, một số doanh nghiệp đã dần khẳng định mình trong cơ chế thị
Nguyễn Viết Ngọc Lớp: Ngân hàng 42A
25

×