Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Một số giải pháp mở rộng quy mô huy động vốn tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thanh Trì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (394.92 KB, 71 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Hoà
LờI nói đầu
1. tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
Một trong những nguồn lực hết sức quan trọng mang tính quết định trong
tiến trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá nền kinh tế xã hội Việt Nam đó là nguồn
vốn. Nghị quyết của Đảng đã xác định: Để công nghiệp hoá- hiện đại hoá cần
huy động nhiều nguồn vốn gắn với sử dụng vốn có hiệu quả trong đó nguồn vốn
trong nớc là quyết định, nguồn vốn bên ngoài là quan trọng.
Tổng nhu cầu vốn cho sự phát triển kinh tế xã hội, cho quá trình công
nghiệp hoá- hiện đại hoá hiện nay và trong thời gian tới là rất lớn, đây cũng là
một thách thức lớn đối với các NHTM. Bởi vì một trong những nghiệp vụ chính
của NHTM là nghiệp vụ huy động vốn, là nghiệp vụ đầu tiên, nghiệp vụ quyết
định tới quy mô cung ứng vốn cho nền kinh tế.
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam là một trong
những NHTM có khả năng lớn nhất về việc tổ chức huy động vốn từ nội lực nền
kinh tế. Với tổ chức mạng lới bao gồm hơn 1.600 chi nhánh trên khắp các tỉnh,
thành phố, các quận huyện và vơn xuống cấp xã trong phạm vi toàn quốc. Đây là
một u thế trong việc thu hút vốn nhàn rỗi trong dân c để cung ứng vốn cho nhu
cầu phát triển của nền kinh tế. Định hớng chiến lợc kinh doanh của Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam đến năm 2010 là tập trung xây
dựng phát triển màng lới tại các đô thị lớn, đẩy nhanh tiến trình hiện đại hoá công
nghệ Ngân hàng, trớc mắt là công nghệ thanh toán, tăng nhanh thị phần cả về
nguồn vốn, d nợ, tỷ trọng dịch vụ, số lợng sản phẩm dịch vụ mới nhằm tạo đợc
vị thế vững chắc của mình.
Là một chi nhánh của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam. NHNo&PTNT Thanh Trì đã trải qua 15 năm hoạt động và trởng thành, các
chỉ tiêu kinh doanh tăng trởng đáng kể theo từng năm, quy mô số lợng tăng cao,
chất lợng hoạt động đợc nâng lên rõ rệt. Nhng thực tiễn đang đặt ra những thách
thức ở phía trớc do ảnh hởng của những biến động kinh tế xã hội, môi trờng kinh
doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng ngày càng có xu hớng cạnh tranh gay gắt giữa
các NHTM trong nớc với nhau và với các NHTM có vốn góp từ nớc ngoài. Bên


cạnh đó, sự ra đời của một số tổ chức phi Ngân hàng nh: Bảo hiểm, Quỹ hỗ trợ
phát triển, tiết kiệm bu điện, sự phát triển của thị trờng chứng khoán có nhiều
ảnh hởng đến việc mở rộng quy mô huy động vốn của các NHTM. Do vậy để mở
rộng quy mô huy động vốn mỗi Ngân hàng phải tìm cho mình những giải pháp
phù hợp và có hiệu quả.
Khoa Tài chính - Ngân hàng
1
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Hoà
Từ những lý do nêu trên em chọn đề tài nghiên cứu: Một số giải pháp
mở rộng quy mô huy động vốn tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Thanh Trì .
2. mục đích nghiên cứu của đề tài:
Hệ thống hoá kiến thức, lý luận cơ bản về công tác huy động vốn của
NHTM trong nền kinh tế thị trờng.
Phân tích thực trạng công tác huy động vốn của chi nhánh Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Thanh Trì trong những năm gần đây, nhằm rút ra
những kết quả đạt đợc và những tồn tại cần khắc phục.
Đề xuất một số giải pháp nhằm mở rộng qui mô huy động vốn của chi
nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thanh Trì trong thời gian
tới.
3. đối tợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Hệ thống hoá lý luận về vai trò của quy mô vốn huy động trong NHTM ,
đồng thời đề xuất giải pháp mở rộng quy mô huy động vốn tại chi nhánh
NHNo&PTNT Thanh Trì giai đoạn từ năm 2001-2003.
Công tác huy động vốn có phạm vi rất rộng và phức tạp bởi vì nó là một
trong những nghiệp vụ chính của NHTM. Do kiến thức, kinh nghiệm thực tế và
thời gian hạn hẹp cho nên phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ giới hạn trong mở
rộng quy mô huy động vốn nội tệ đối với tiền gửi các tổ chức kinh tế và tiền gửi
tiết kiệm cá nhân, số liệu chỉ khai thác trong thời gian từ năm 2001 đến nay, về
hoạt động huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT Thanh Trì.

4. phơng pháp nghiên cứu của đề tài .
Sử dụng phơng pháp duy vật biện chứng ,duy vật lịch sử để giải quyết mối
quan hệ giữa lý luận và thực tiễn trong qúa trình mở rộng quy mô huy động vốn
của NHTM.
Xuất phát từ số liệu hoạt động thực tế hiện nay, sử dụng phơng pháp
thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợptừ đó đa ra các giải pháp mở rộng quy mô
huy động vốn phù hợp với chi nhánh NHNo&PTNT Thanh Trì.
Khoa Tài chính Ngân hàng
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Hoà
5. kết cấu của đề tài.
Ngoài phần mở đầu và kết luận , đề tài gồm 3 chơng.
Chơng 1: Những vấn đề cơ bản về công tác huy động vốn của NHTM
Chơng 2: Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn Thanh Trì
Chơng 3: Những giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng quy mô huy
động vốn tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Thanh Trì
Do thời gian nghiên cứu ngắn nên chuyên đề còn có nhiều khiếm khuyết,
kính mong đợc sự chỉ bảo, góp ý của các thầy cô, các đồng chí lãnh đạo của Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thanh Trì để chuyên đề tốt nghiệp của
em đợc hoàn thiện hơn.

Em xin trân trọng cảm ơn!

Khoa Tài chính Ngân hàng
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Hoà
Chơng I
Những vấn đề cơ bản về công tác huy động vốn của ngân hàng th-
ơng mại trong nền kinh tế thị trờng
I . nhtm và các nghiệp vụ của nhtm

1. Khái quát về NHTM
Ngân hàng là một lĩnh vực hoạt động không thể thiếu của mỗi quốc gia; Sự
ra đời hoạt động của Ngân hàng đã đánh dấu một bớc ngoặc lịch sử phát triển và
tiến bộ của xã hội loài ngời, Lê nin coi đó nh là: Sự phát minh ra lửa hay Sự
phát minh ra bánh xe. Có thể nói Ngân hàng thơng mại ra đời là sự kết tinh của
nền sản xuất hàng hoá nhng ngợc lại cũng chính ngành Ngân hàng lại là động lực
to lớn thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội.

Hệ thống Ngân hàng ngày nay là hệ thống Ngân hàng hai cấp, đợc hình
thành đảm bảo hoạt động đồng bộ, có tổ chức theo các quy định và pháp luật do
Nhà nớc ban hành.
Ngân hàng Trung ơng làm nhiệm vụ quản lý vĩ mô, quản lý hoạt động của
toàn hệ thống, đa ra những quyết định chính sách về tiền tệ, tín dụng và thực hiện
nghiệp vụ phát hành tiền.
Ngân hàng thơng mại là các Ngân hàng chuyên doanh với chức năng chủ
yếu là kinh doanh tiền tệ, thu lợi nhuận, thực hiện các nghiệp vụ trung gian, chấp
hành đúng và chịu sự quản lý của Ngân hàng trung ơng.
Tại Việt Nam đến năm1988 mới hình thành hên thống Ngân hàng 2 cấp
với chức năng nh trên.
Theo pháp lệnh Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và Công ty tài chính ngày
25/4/1990 ( điều 1 khoản 1), Ngân hàng thơng mại đợc định nghĩa nh sau: Ngân
hàng thơng mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, hoạt động chủ yếu và thờng
xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số
tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phơng tiện thanh toán.
Theo điều 20 Luật các tổ chức tín dụng ( 12/1997 ) có nêu : Tổ chức tín
dụng là doanh nghiệp đợc thành lập theo quy định của luật này và các quy định
khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ Ngân hàng với
nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ
thanh toán.
Khoa Tài chính Ngân hàng

Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Hoà
Ngày nay trong nền kinh tế hiện đại các hoạt động tài chính ngày càng
phong phú đa dạng, hoạt động đan xen lẫn nhau. Tuy nhiên ngời ta phân biệt
NHTM với các tổ chức tài chính khác là ở chỗ: NHTM kinh doanh tiền gửi mà
chủ yếu là tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn, chính các hoạt động này
làm các NHTM có khả năng làm tăng bội số tiền gửi của khách trong hệ thống
Ngân hàng của mình. Đó chính là đặc trng cơ bản để phân biệt NHTM với các
Ngân hàng và Tổ chức tín dụng khác.
2. Vai trò của NHTM trong sự phát triển kinh tế xã hội
Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội, NHTM đóng vai trò vô cùng to
lớn, thể hiện ở những mặt sau:
Thứ nhất: NHTM cùng với hoạt động huy động vốn và cho vay đã giải
quyết mâu thuẫn về thiếu vốn và thừa vốn tạm thời trong nền kinh tế, tạo điều
kiện thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.
Giữa Ngân hàng với các thành phần kinh tế có mối quan hệ hữu cơ với
nhau. Nhờ vào việc huy động vốn từ những khoản tiền nhỏ từ các thành phần kinh
tế, từ tiết kiệm trong dân c Ngân hàng có thể cung cấp cho khách hàng, cho các
doanh nghiệp những khoản tiền lớn và trong thời gian ngắn. Nh vậy, Ngân hàng
đóng vai trò cầu nối giữa tiết kiệm và đầu t giúp cho các đơn vị kinh tế mở rộng
và phát triển sản xuất.

Thứ hai: NHTM góp phần tăng cờng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp nói riêng và của nền kinh tế nói chung.
Đặc trng cơ bản của tín dụng Ngân hàng là sự vận động trên cơ sở hoàn trả
vốn vay và trả lãi. Qua lãi suất tín dụng, Ngân hàng thúc đẩy các doanh nghiệp
phải tăng cờng công tác quản lý sản xuất kinh doanh, tính toán giá thành sản
xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Mặt khác Ngân hàng qua công tác thẩm
định chỉ quyết định cho vay hoặc đầu t đối với các dự án có hiệu quả. Đây cũng
chính là nguyên nhân buộc các doanh nghiệp phải có sự bố trí tổ chức sản xuất
hợp lý, phơng án kinh doanh hiệu quả để có cơ hội vay vốn Ngân hàng và đây là

điều kiện để doanh nghiệp có thể sử dụng vốn vay một cách tối u. Đồng thời
thông qua tín dụng Ngân hàng các doanh nghiệp có khả năng cải tiến mua sắm
máy móc thiết bị, đầu t đổi mới dây truyền công nghệtạo ra những sản phẩm có
giá thành sản xuất hợp lý, có tính cạnh tranh cao giúp doanh nghiệp có đợc vị thế
kinh doanh vững chắc trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, qua đó nâng cao hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp nói riêng và của nền kinh tế nói chung.
Khoa Tài chính Ngân hàng
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Hoà
Thứ ba: NHTM thông qua cơ chế lãi suất khuyến khích tiết kiệm hay thúc
đẩy tiêu dùng của các tầng lớp dân c.
Tăng lãi suất huy động vốn, NHTM có thể thu hút thêm đợc số lợng vốn
lớn từ các tầng lớp dân c, xét về khía cạnh xã hội ngời gửi tiền đã tiết kiệm các
khoản chi tiêu của mình để gửi vào Ngân hàng nhằm thu thêm lợi tức, giảm lãi
suất huy động vốn, NHTM có thể cung ứng vốn giá thấp cho các doanh nghiệp
thúc đẩy đầu t, và hạ giá thành sản phẩm. Mặt khác ngời gửi tiền sẽ có lựa chọn
tăng tiêu dùng do giảm lợi tức thu về từ tiền gửi, góp phần thúc đẩy lu thông hàng
hoá.
Thứ t: NHTM tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân bổ và phát triển kinh
tế vùng trong một quốc gia.

Giữa các vùng trên một lãnh thổ thờng có sự phát triển kinh tế xã hội
không đồng đều mà nguyên nhân chính là do ảnh hởng của điều kiện tự nhiên.
NHTM bằng việc thực hiện cơ chế tín dụng u đãi, điều chuyển nguồn vốn huy
động trong hệ thống, đầu t cho phát triển kinh tế vùng, xoá dần sự khác biệt về
kinh tế, xã hội giữa các vùng trên lãnh thổ.
Thứ năm: NHTM hoạt động có hiệu quả là công cụ để Nhà nớc điều tiết
vĩ mô nền kinh tế.
NHTM với t cách là trung tâm tiền tệ tín dụng, thanh toán đã thông qua
nghiệp vụ của mình để kiểm soát bằng tiền hoạt động của nền kinh tế nh điều hoà
lu thông tiền tệ, đẩy nhanh vòng quay của lợng tiền cung ứng, ổn định sức mua

đồng tiền, từ đó góp phần chống lạm phát, xử lý những biến động không hợp lý
của nền kinh tế.
Nhà nớc điều tiết hoạt động của các NHTM thông qua chính sách tiền tệ và
thông qua đó Nhà nớc điều tiết gián tiếp vĩ mô nền kinh tế.
Thứ sáu: NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính trong
khu vực và quốc tế.
Trong nền kinh tế thị trờng ngày nay, việc phát triển kinh tế của mỗi quốc
gia luôn gắn với sự phát triển của nền kinh tế thế giới và cũng là một bộ phận cấu
thành nên sự phát triển chung đó. Vì vậy nền tài chính mỗi nớc cũng phải hội
nhập với nền tài chính quốc tế. NHTM với các nghiệp vụ của mình có vai trò vô
cùng quan trọng trong sự hội nhập này. NHTM góp phần tạo điều kiện thúc đẩy
ngoại thơng mở rộng và phát triển, thông qua các hoạt động thanh toán quốc tế,
Khoa Tài chính Ngân hàng
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Hoà
mua bán ngoại hối, quan hệ tín dụng với các NHTM nớc ngoàiđã giúp cho xuất
nhập khẩu hàng hoá không ngừng mở rộng, kim ngạch buôn bán quốc tế tăng
nhanh theo hàng năm.
Có thể nói: Hệ thống các NHTM không chỉ là bà đỡ cho nền sản xuất
hàng hoá trong nớc mà nó còn là trái tim cung cấp máu tới mọi tế bào của đời
sống sản xuất, kinh tế, chính trị, xã hội. NHTM là một bộ phận thúc đẩy nền sản
xuất phát triển.
3. Chức năng của NHTM:
NHTM có 3 chức năng chính: chức năng trung gian tín dụng, chức năng
trung gian thanh toán, chức năng tạo tiền
3.1. Chức năng làm trung gian tín dụng.
NHTM là một trung gian tín dụng quan trọng, là cầu nối để điều chuyển
vốn từ ngời có vốn sang ngời cần vốn. Thông qua việc huy động các khoản vốn
tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong xã hội, Ngân hàng hình thành nên các quỹ cho vay
sau đó dùng chính số tiền đó đem cho vay đối với các thành phần kinh tế ( bao
gồm cho vay ngắn hạn và cho vay dài hạn ) khi có nhu cầu bổ sung vốn cho sản

xuất kinh doanh, giải quyết các khó khăn tạm thời về tiền trong sinh hoạt và đời
sống dân c. Qua đó góp phần tạo công ăn việc làm, cải thiện mức sống, thúc đẩy
tăng trởng kinh tế. NHTM làm trung gian giữa đơn vị phát hành chứng khoán với
những nhà đầu t chứng khoán, giúp những ngời cần vay vốn trên thị trờng tài
chính gặp ngời đầu t trực tiếp. Với chức năng trung gian tín dụng NHTM đã góp
phần tạo lợi ích cho tất cả các bên trong quan hệ là ngời gửi tiền, Ngân hàng, ngời
đi vay và đảm bảo đợc lợi ích của nền kinh tế.
Đối với ngời gửi tiền, họ thu đợc lợi từ vốn tạm thời nhàn rỗi của mình do
Ngân hàng trả lãi tiền gửi cho họ. Hơn nữa Ngân hàng còn đảm bảo cho họ sự an
toàn và cung cấp các phơng tiện thanh toán.
Đối ngời đi vay sẽ thoả mãn đợc nhu cầu về vốn để kinh doanh, chi tiêu,
thanh toán mà không phải chi phí nhiều về sức lực, thời gian cho việc tìm kiếm
nơi cung ứng vốn tiện lợi.
Đối với NHTM, họ sẽ tìm kiếm đợc lợi nhuận cho bản thân mình từ chênh
lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi. Lợi nhuận này chính là cơ sở để tồn
tại và phát triển của NHTM.
Khoa Tài chính Ngân hàng
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Hoà
Đối với nền kinh tế, chức năng này có vai trò quan trọng trong việc thúc
đẩy tăng trởng kinh tế vì nó đáp ứng đợc nhu cầu vay vốn để đảm bảo cho quá
trình sản xuất đợc thc hiện liên tục và để mở rộng quy mô sản xuất.
Với chức năng này, Ngân hàng đã kích thích quá trình luân chuyển vốn,
thúc đẩy sản xuất kinh doanh. Chức năng trung gian tín dụng là chức năng cơ bản
và quan trọng nhất của NHTM vì nó phản ánh bản chất của NHTM là đi vay để
cho vay, nó quyết định sự phát triển và lớn mạnh của chính bản thân Ngân hàng.
3.2. Chức năng trung gian thanh toán
Trên cơ sở nhận tiền gửi của khách hàng, NHTM thực hiện các khoản
thanh toán chi trả cho khách hàng theo các hợp đồng mua bán, giao dịch. Với vai
trò là trung gian thanh toán, Ngân hàng thực hiện theo yêu cầu của khách hàng
nh trích tiền trên tài khoản ngời mua để chuyển sang tài khoản ngời bán hoặc

phục vụ thanh toán về hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng. Thực hiện chức năng
trung gian thanh toán, Ngân hàng đã trở thành ngời thủ quỹ cho các doanh
nghiệp và cá nhân bởi Ngân hàng là ngời giữ tài khoản của khách hàng. NHTM
cung cấp cho khách hàng nhiều công cụ thanh toán thuận lợi nh séc, uỷ nhiệm
thu, uỷ nhiệm chi, thẻ rút tiền, th tín dụngNhờ đó mà các chủ thể kinh tế tiết
kiệm đợc nhiều chi phí lao động, thời gian lại đảm bảo đợc thanh toán an toàn.
Qua chức năng trung gian thanh toán NHTM có điều kiện huy động tiền gửi của
xã hội tạo điều kiện để huy động vốn nhiều hơn, khả năng cho vay nhiều hơn và
lợi nhuận mang lại ngày càng nhiều.
Với chức năng này, Ngân hàng đã góp phần làm tăng tốc độ luân chuyển
vốn, thúc đẩy lu thông hàng hoá, giảm lợng tiền mặt trong lu thông dẫn đến tiết
kiệm chi phí lu thông , quá trình thanh toán thực hiện nhanh chóng, an toàn , mở
rộng quan hệ khách hàng. Chức năng trung gian thanh toán chính là cơ sở hình
thành chức năng tạo tiền của NHTM.
3.3. Chức năng tạo tiền
Nếu chức năng trung gian tín dụng và chức năng trung gian thanh toán là
hai chức năng cơ bản của ngân hàng thơng mại thì chức năng tạo tiền là chức
năng riêng có của ngân hàng thơng mại.
Qúa trình tạo tiền của NHTM dựa trên tiền gửi xã hội. Từ một khoản tiền
gửi ban đầu vào một Ngân hàng thông qua hành vi cho vay bằng chuyển khoản,
các Ngân hàng đã nhân số tiền đó nên nhiều lần, số tiền đợc nhân lên phụ thuộc
vào hệ số mở rộng tiền gửi mà hệ số mở rộng này lại chịu tác đông bởi các yếu
tố: Tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt của khách hàng, tỷ lệ dự
trữ d thừa.
Khoa Tài chính Ngân hàng
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Hoà
Với chức năng này hệ thống NHTM đã làm tăng phơng tiện thanh toán
trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả xã hội, Chức năng này
cũng chỉ ra quan hệ giữa tín dụng Ngân hàng và lu thông tiền tệ. Một khối lợng
tín dụng mà NHTM cho vay ra làm tăng khả năng tạo tiền của NHTM từ đó làm

tăng lợng tiền cung ứng .
Các chức năng của NHTM có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung hỗ trợ lẫn
nhau, trong đó chức năng trung gian tín dụng là chức năng cơ bản nhất, tạo cơ sở
cho việc thực hiện các chức năng khác. Đồng thời thực hiện tốt chức năng trung
gian thanh toán và chức năng tạo tiền góp phần làm tăng nguồn vốn tín dụng, mở
rộng hoạt động của chức năng trung gian tín dụng .
4. Ngiệp vụ của NHTM
4.1.Nghiệp vụ thuộc tài sản có:
Nguyệp vụ thuộc tài sản có phản ánh việc sử dụng vốn của NHTM. Nghiệp
vụ này mang lại thu nhập cho Ngân hàng thông qua việc thu lãi cho vay, lãi đầu t
giúp cho Ngân hàng tạo ra lợi nhuận. Kết cấu tài sản có của NHTM bao gồm các
nghiệp vụ sau:
- Nghiệp vụ ngân quỹ.
- Nghiệp vụ cho vay của NHTM.
- Nghiệp vụ đầu t tài chính.
- Các nghiệp vụ khác
4.1.1.Nghiệp vụ ngân quỹ.
Khoản mục này phản ánh các khoản vốn của Ngân hàng đợc dùng với mục
đích nhằm đảm bảo an toàn về khả năng thanh toán và thực hiện quy định về dự
trữ bắt buộc do NHTW đề ra gồm các loại sau:
- Tiền mặt tại quỹ gồm tiền giấy và tiền kim loại hiện có ở Ngân hàng.
- Tiền gửi ở NHTW gồm tiền gửi dự trữ bắt buộc theo yêu cầu mục tiêu
của chính sách tiền tệ và tiền gửi thanh toán giữa các Ngân hàng thông qua vai trò
trung gian thanh toán của NHTW.
Khoa Tài chính Ngân hàng
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Hoà
Hai bộ phận này hình thành nên phần dự trữ của NHTM. Nó không tạo ra
lợi nhuận cho Ngân hàng vì phần dữ trữ bắt buộc chính sách tiền tệ và đảm bảo
khả năng thanh toán.
- Tiền mặt trong quá trình thu là khoản phát sinh do quan hệ thanh toán

vãng lai giữa các Ngân hàng, khi Ngân hàng đã ghi vào bên nợ nhng thực chất lại
cha nhận đợc tiền.
- Tiền gửi ở các Ngân hàng khác : nhiều Ngân hàng nhỏ gửi tiền trong
những Ngân hàng lớn để đổi lấy nhiều dịch vụ khác nhau nh thanh toán giữa các
Ngân hàng, giao dịch ngoại tệ, giúp mua chứng khoán. Các Ngân hàng cũng có
thể mở tài khoản ở các Ngân hàng khác để thực hiện nghiệp vụ thanh toán.
4.1.2.Nghiệp vụ cho vay của NHTM.
Đây là nghiệp vụ tạo khả năng sinh lời chính trong hoạt động kinh doanh
của các NHTM. Nó thờng chiếm tỷ trọng lớn trong các khoản mục thuộc tài sản
có ( khoảng 70% ). Nghiệp vụ này bao gồm các khoản đầu t sinh lời của Ngân
hàng thông qua cho vay ngắn hạn và trung, dài hạn đối với nền kinh tế.
- Cho vay chiết khấu thơng phiếu :
Là việc cho vay bằng cách NHTM xuất tiền mặt ra mua thơng phiếu cha
đến hạn trả tiền với một giá thấp hơn số tiền ghi trên các thơng phiếu đó. Khi đến
hạn trả tiền Ngân hàng sẽ đòi toàn bộ số tiền ghi trên thơng phiếu của ngời mắc
nợ. Phần chênh lệch giữa số tiền ghi trên thơng phiếu là lợi tức chiết khấu.
Nghiệp vụ cho vay chiết khấu thực chất là việc cho vay ngắn hạn nhng
khoản cho vay này mang tính chất đặc biệt vì ngời vay đã chuyển quyền đòi nợ
trên kỳ phiếu sang cho Ngân hàng giúp Ngân hàng tạo lợi nhuận.
- Cho vay ứng trớc:
Tín dụng ứng trớc đợc thực hiện trên cơ sở hợp đồng tín dụng trong đó ng-
ời đi vay đợc sử dụng trớc một mức tiền vay trong một thời hạn nhất định. Tín
dụng ứng trớc có hai loại:
+ứng trớc có bảo đảm: Là loại cho vay đợc thực hiện trên cơ sở khách
hàng có hàng hoá, tài sản, các chứng từ có giá thế chấp cầm cố ở Ngân hàng
hoặc có sự bảo lãnh của hai hay nhiều ngời khác. Đến thời hạn trả nợ, khách hàng
phải trả vốn và lãi cho Ngân hàng.
Khoa Tài chính Ngân hàng
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Hoà
+ứng trớc không có bảo đảm: Là loại cho vay không có hàng hoá, tài sản,

chứng từ có giá hoặc ngời thứ ba bảo đảm mà chỉ dựa vào uy tín của doanh
nghiệp đối với Ngân hàng. Ngân hàng quyết định cho vay thông qua việc đánh
giá các chỉ tiêu nh mức vốn tự có, lợi nhuận hàng năm của doanh nghiệp, triển
vọng của doanh nghiệp
- Cho vay vợt chi trên tài khoản vãng lai:
Đây là hình thức cấp tín dụng đặc biệt trong đó Ngân hàng cho phép khách
hàng chi vợt quá số tiền d trên tài khoản vãng lai theo một hạn mức nhất định trên
cơ sở hợp đồng tín dụng giữa Ngân hàng với khách hàng. Nghiệp vụ này giúp cho
khách hàng sử dụng vốn chủ động, tiện lợi nhng Ngân hàng phải theo dõi tài
khoản này để tránh vợt chi quá mức.
-Cho vay theo hình thức cầm cố hàng hoá:
Là ngời đi vay phải dùng hàng hoá hoặc các chứng từ sở hữu làm vật đảm
bảo tiền vay. Trị giá hợp đồng tín dụng đợc tính theo giá thị trờng vào thời điểm
vay. Theo hình thức này, Ngân hàng có quyền bán hàng hoá cầm cố để thu nợ
trong trờng hợp ngời đi vay không có khả năng thanh toán.
-Cho vay thuê mua :
Là hình thức tín dụng trung, dài hạn đợc thực hiện thông qua việc cho thuê
tài sản nh máy móc thiết bị và các bất động sản. Ngân hàng sẽ dùng vốn của
mình để mua tài sản theo yêu cầu của ngời thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với
tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản phải thanh toán tiền thuê và không đợc
huỷ bỏ hợp đồng trớc hạn.
-Tín dụng tiêu dùng :
Đây là hình thức tín dụng đợc thực hiện để tài trợ cho nhu cầu tiêu dùng cá
nhân nh mua sắm, sửa chữa, cải tạo nhà ở, các đồ dùng sinh hoạt khácTuỳ
thuộc vào tình hình tài chính của mình mà ngời vay có nhu cầu vay khác nhau.
-Tín dụng cho vay bằng chữ ký :
Ngày nay, trong thơng mại quốc tế, thơng phiếu đợc sử dụng rất phổ biến.
Nhng trong một số trờng hợp, độ tin cậy và khả năng thanh toán của ngời đi vay
cha đợc đảm bảo. Vì vậy các thơng phiếu cần có sự chấp nhận, bảo lãnh trả tiền
Khoa Tài chính Ngân hàng

Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Hoà
của các Ngân hàng lớn, có uy tín thì nó mới đợc lu thông một cách dễ dàng.
Nghiệp vụ này chia làm hai loại :
+Tín dụng chấp nhận là việc Ngân hàng đứng ra chấp nhận thơng phiếu
cho khách hàng, hoặc là xác nhận việc đảm bảo thanh toán vốn của ngời trả tiền
thơng phiếu.
+Tín dụng bảo lãnh là việc Ngân hàng đứng ra đảm bảo thực hiện một
nghĩa vụ của khách hàng thay cho ngời đợc bảo lãnh nếu ngời này không thực
hiện đợc nghĩa vụ.
4.1.3.Nghiệp vụ đầu t tài chính.
Các NHTM thực hiện quá trình đầu t bằng vốn của mình thông qua các
hoạt động hùn vốn, góp vốn, kinh doanh chứng khoán trên thị trờng. Đầu t vào
chứng khoán là hình thức phổ biến trong nghiệp vụ tài sản có của các NHTM và
TCTD. Ngân hàng có thể đầu t vào trái khoán chính phủ hoặc trái khoán công ty
để thu lợi tức đầu t. Điều này đã mang lại thu nhập cho Ngân hàng. Nghiệp vụ
này cũng nâng cao khả năng thanh toán cho Ngân hàng, bảo tồn ngân quỹ đồng
thời làm đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nhằm phân tán rủi
ro và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
4.1.4.Nghiệp vụ tài sản có khác.
Đó là những vốn hiện vật nh nhà làm việc, máy tính và trang thiết bị khác
do ngân hàng sở hữu.
4.2.Nghiệp vụ thuộc tài sản nợ và vốn chủ sở hữu.
Nghiệp vụ này phản ánh quá trình hình thành vốn cho hoạt động kinh
doanh của NHTM.
4.2.1. Nghiệp vụ tiền gửi
-Tiền gửi không kỳ hạn:
Là số tiền của doanh nghiệp hay của cá nhân gửi vào Ngân hàng để nhờ
Ngân hàng giữ và thanh toán hộ. Với loại tiền này khách hàng có thể rút ra bất cứ
lúc này. Lãi suất của khoản tiền này rất thấp ( hoặc = 0 ) nhng chủ tài khoản có
thể hởng các dịch vụ Ngân hàng với mức phí thấp. Ngân hàng mở tài khoản tiền

gửi thông qua hình thức có thể phát hành séc. Đây là số tiền nằm trên tài khoản ở
một Ngân hàng mà ngời sở hữu chúng có quyền đợc phát hành séc cho ngời thứ
ba và Ngân hàng chỉ thanh toán trong phạm vi số d.
-Tiền gửi có kỳ hạn :
Khoa Tài chính Ngân hàng
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Hoà
Là loại tiền gửi mà khách hàng chỉ đợc lấy ra khi đến hạn. Ngân hàng trả
lãi cao cho hình thức này tơng đối ổn định. Thời hạn tiền gửi càng dài thì lãi suất
càng cao. Mục đích chủ yếu của ngời gửi tiền có kỳ hạn là để lấy lãi.
+Tiền gửi có kỳ hạn có thời hạn là 3 tháng, 6 tháng, 1 năm, trên1 năm
+Tiền gửi có kỳ hạn dới hình thức phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, chứng
chỉ tiền gửi.
+Tiền gửi rút ra phải báo trớc: lãi suất là do Ngân hàng và ngời gửi thoả
thuận.
+Tiền gửi có kỳ hạn là đợc hởng lãi và ngời sở hữu chúng không đợc
quyền phát hành séc.
-Tiền gửi tiết kiệm:
Là tiền để dành của dân c đợc gửi vào Ngân hàng nhằm mục đích hởng lãi.
Trên các tài khoản tiền gửi loại này khách hàng có thể bổ sung hay rút ra bất cứ
lúc nào và mỗi lần giao dịch hay thanh toán lãi đều đợc ghi vào sổ tiết kiệm do
ngời sở hữu tài khoản giữ.
-Tiền gửi của các Ngân hàng khác nhằm mục đích thanh toán hộ và một số
mục đích khác, NHTM này có thể gửi tiền tại các Ngân hàng khác. Tuy nhiên
quy mô nguồn vốn này thờng không lớn.
-Vốn tiền gửi là nguồn vốn quan trọng nhất của Ngân hàng, chiếm tỷ
trọng cao nhất trong tổng số nguồn vốn của NHTM (>5.%), là nguồn vốn chủ
yếu để Ngân hàng kinh doanh. Vì thế mà NHTM đợc gọi là Ngân hàng ký thác
hay Ngân hàng tiền gửi.
4.2.2. Nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá.
Các NHTM sử dụng nghiệp vụ này để thu hút các khoản vốn có thời hạn

dài nhằm đảm bảo khả năng đầu t các khoản vốn dài hạn của Ngân hàng vào nền
kinh tế. Ngoài ra, nghiệp vụ này còn giúp các NHTM tăng cờng tính ổn định vốn
trong hoạt động kinh doanh của mình.
Khoa Tài chính Ngân hàng
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Hoà
4.2.3. Nghiệp vụ đi vay.
Tiền gửi là nguồn quan trọng nhất của NHTM. Tuy nhiên khi cần Ngân
hàng thờng đi vay các TCTD trên thị trờng tiền tệ và vay NHTW dới các hình
thức tái chiết khấu hay vay có đảm bảo nhằm tạo sự cân đối trong điều hành vốn
của bản thân NHTM.
- Vay của Ngân hàng trung ơng
Đây là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu trong chi trả của NHTM. Trong
trờng hợp thiếu hụt dự trữ ( thiếu dự trữ bắt buộc, dự trữ thanh toán ) hay thiếu
tiền mặt, NHTM thờng vay NHTW. Hình thức cho vay chủ yếu của NHTW là tái
chiết khấu và cho vay thế chấp hay ứng trớc. Các chứng từ có giá, các thơng
phiếu đã đợc các NHTM chiết khấu trở thành tài sản của họ. Khi cần tiền NHTM
mang những chứng từ, thơng phiếu này đến xin tái chiết khấu tại Ngân hàng Nhà
nớc. Nghiệp vụ này làm thơng phiếu của NHTM giảm đi và dự trữ tiền mặt hay
tiền gửi tại NHNN tăng lên. Ngân hàng thơng mại phải thực hiện các điều kiện
đảm bảo và kiểm soát nhất định. Ngân hàng nhà nớc chỉ tái chiết khấu cho những
thơng phiếu có chất lợng (thời gian đáo hạn ngắn, khả năng trả nợ cao). Trong
điều kiện cha có thơng phiếu, Ngân hàng Nhà nớc cho NHTM vay dới hình thức
tái cấp vốn theo hạn mức tín dụng nhát định.
- Vay các khoản dự trữ ngắn hạn của các Ngân hàng và các tổ chức tài
chính khác.
Đây là nguồn mà các Ngân hàng vay mợn lẫn nhau và vay các TCTD khác
. Nên mục đích của loại vay này là nhằm đảm bảo dự trữ bắt buộc theo quy định
của NHTW.
Các Ngân hàng đang có dự trữ d thừa vợt yêu cầu do có kết d gia tăng về
các khoản tiền huy động hay giảm cho vay sẽ có thể cho Ngân hàng khác vay để

tìm kiếm lãi suất cao hơn. Ngợc lại, các Ngân hàng đang thiếu hụt dự trữ có nhu
cầu vay mợn để đảm bảo thanh khoản. Nguồn vay mợn từ các Ngân hàng khác là
để đáp ứng nhu cầu dự trữ, chi trả cấp bách và trong nhiều trờng hợp nó bổ sung
hoặc thay thế cho nguồn vay từ NHNN.Tuy nhiên, thời hạn vay muợn của loại
cho vay này rất ngắn, thờng không quá một tuần. Khoản vay có thể không cần
đảm bảo hoặc đợc đảm bảo bằng các chứng khoán của kho bạc. Nh vậy thì dự trữ
của Ngân hàng cho vay giảm đi và của Ngân hàng đi vay tăng lên.
- Vay trên thị trờng vốn
Khoa Tài chính Ngân hàng
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Hoà
Ngân hàng vay mợn bằng cách phát hành các kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu
trên thị trờng vốn. Đây là khoản vay không có đảm bảo. Những Ngân hàng có uy
tín hoặc trả lãi suất cao sẽ vay đợc nhiều hơn, các Ngân hàng nhỏ đi vay phải
thông qua Ngân hàng đại lý hoặc đợc sự bảo lãnh của Ngân hàng đầu t. Nghiệp
vụ vay mợn này tơng đối phức tạp.
- Vay nớc ngoài : Các NHTM có thể tìm kiếm nguồn vốn hoạt động từ việc
phát hành phiếu nợ để vay tiền nớc ngoài.
Chính vì vậy mà vốn vay đã trở thành nguồn vốn không kém phần quan
trọng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
4.2.4. Vốn tự có:
Đây là vốn thuộc sở hữu riêng của các Ngân hàng. Với vốn này Ngân hàng
có thể sử dụng lâu dài, hình thành nên trang thiết bị, nhà cửa của Ngân hàng.
Nguồn hình thành và nghiệp vụ hình thành loại vốn này rất đa dạng tuỳ theo tính
chất sở hữu, năng lực tài chính của chủ Ngân hàng và sự phát triển cuả thị trờng.
Vốn này bao gồm :
- Vốn điều lệ là vốn ban đầu đợc hình thành khi NHTM đợc thành lập, là
mức vốn tối thiểu phải có để đi vào hoạt động. Tuỳ theo tính chất của mỗi Ngân
hàng mà nguồn gốc hình thành vốn ban đầu khác nhau. Vốn do ngân sách Nhà n-
ớc cấp nếu đó là NHTM quốc doanh, vốn do các cổ đông đóng góp nếu là NHTM
cổ phần

- Nguồn vốn bổ sung :
Là phần vốn tự có tăng thêm trong quá trình hoạt động để mở rộng quy mô
hay đảm bảo an toàn tài sản của Ngân hàng. Nguồn vốn này có thể bổ sung từ
việc phát hành thêm cổ phầnHình thức huy động loại này là không thờng xuyên
song giúp Ngân hàng có đợc lợng vốn sở hữu lớn vào lúc cần thiết.
- Các quỹ :
Ngân hàng có nhiều quỹ mà mỗi quỹ lại đợc sử dụng theo mục đích riêng.
Các quỹ dự trữ này đợc trích từ lợi nhuận ròng hàng năm bổ sung vào vốn
tự có.
+ Quỹ dự phòng tổn thất đợc trích lập hàng năm và đợc tích luỹ lại nhằm
bù đắp những tổn thất xảy ra.
Khoa Tài chính Ngân hàng
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Hoà
+ Quỹ bảo toàn vốn nhằm bù đắp hao mòn của vốn dới tác động của lạm
phát.
+ Quỹ thặng d là phần đánh giá lại tài sản của Ngân hàng.
Ngoài ra còn có quỹ khen thởng, quỹ phúc lợi xã hội, quỹ khấu hao tài sản
cố định.
Vốn tự có của Ngân hàng không ngừng đợc tăng lên từ kết quả hoạt động
kinh doanh của bản thân Ngân hàng mang lại. Bộ phận vốn này mang tính chất ổn
định, nó thờng chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của Ngân
hàng( khoảng 10%) nhnh chính nó quyết định quy mô hoạt động là cơ sở để tiến
hành kinh doanh, huy động vốn và cho vay đồng thời góp phần vào nâng cao vị
thế của Ngân hàng trên thị trờng.
4.2.5. Các nghiệp vụ khác:
- Nghiệp vụ uỷ thác :
NHTM thực hiện các dịch vụ uỷ thác cho vay, uỷ thác đầu t để cho vay
theo dự án - xây dựng, vốn đầu t phát triển, vốn tài trợ.
-Nghiệp vụ thanh toán :
Các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt có thể hình thành nguồn

trong thanh toán ( séc trong quá trình chi trả, tiền ký quỹ mở L/C ). Để mở rộng
dịch vụ này NHTM cần phát triển mạnh các loại hình dịch vụ, không ngừng nâng
cao uy tín của mình trên thị trờng.
4.3.Nghiệp vụ trung gian và nghiệp vu ngoại bảng của NHTM
4.3.1. Nghiệp vụ trung gian:
Là nghiệp vụ mà NHTM căn cứ theo yêu cầu của khách hàng, thay mặt
khách hàng làm nghiệp vụ thanh toán, thực hiện các uỷ thác khác để thu thủ tục
phí. Đây là nghiệp vụ cần phải phát triển mạnh mẽ để đáp ứng nhu cầu đa dạng
của các quan hệ kinh tế xã hội. Nghiệp vụ này đòi hỏi yêu cầu phải có thể thức
thanh toán khác nhau cho phù hợp với các mối quan hệ kinh tế đó.
- Nghiệp vụ chuyển tiền :
Khoa Tài chính Ngân hàng
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Hoà
Là nghiệp vụ mà Ngân hàng nhận sự uỷ thác của khách hàng, thực hiện
theo yêu cầu của ngời gửi tiền để chuyển một số tiền nhất định cho một ngời
khác. Nghiệp vụ này đợc thực hiện thông qua các phơng tiện lu thông tín dụng
nh séc, th chuyển tiền, điện chuyển tiềnvà ít khi phải chu chuyển bằng tiền mặt.
- Nghiệp vụ th tín dụng du lịch :
Là nghiệp vụ mà NHTM nhận tiền của khách hàng để mở th tín dụng cho
ngời đó hởng. Nghiệp vụ này không phải mang theo nhiều tiền mặt và an toàn
nên hiện nay đợc sử dụng rất phổ biến. Ngời hởng lợi th tín dụng chỉ cần đem th
tín dụng đến chi nhánh hoặc các Ngân hàng đại lý đợc chỉ định vào bất cứ lúc nào
để nhận số tiền ghi trên th tín dụng.
- Nghiệp vụ thu hộ:
Là nghiệp vụ mà NHTM nhận sự uỷ thác của khách hàng thu các khoản
tiền căn cứ vào các chứng từ có giá của khách hàng giao nh séc, các giấy tờ có
giá. Bên cạnh việc thu thủ tục phí, Ngân hàng có thể sử dụng số tiền của khách
hàng mà mình thu hộ đợc.
- Nghiệp vụ tín thác:
Là nghiệp vụ mà NHTM nhận sự uỷ thác của khách hàng đứng ra mua bán

hộ các chứng khoán có giá, ngoại hốiTrong đó nghiệp vụ phát hành hộ chứng
khoán có giá giữ vai trò quan trọng. Qua nghiệp vụ này, các công ty Nhà nớc,
công ty cổ phần huy động đợc vốn khá là nhanh chóng đồng thời Ngân hàng cũng
có thể tìm kiếm đợc lợi nhuận qua việc kinh doanh các loại chứng khoán đó.
- Nghiệp vụ qua lại đồng nghiệp:
Là việc ngân hàng thu chi hộ lẫn nhau trên cơ sở Ngân hàng này đợc mở
một tài khoản vãng lai tại Ngân hàng kia và việc thanh toán giữa hai Ngân hàng
đợc tiến hành theo định kỳ sau khi đã bù trừ những khoản tiền mà hai bên thu chi
hộ cho nhau. Trong nghiệp vụ này, các Ngân hàng không thu thủ tục phí. Trong
khi tiến hành thu chi hộ, nếu trên tài khoản không có tiền thì ngân hàng đó sẽ đợc
cung cấp tín dụng bởi Ngân hàng kia theo phơng thức cho vay vợt chi.
Nghiệp vụ trung gian ra đời làm tăng nhanh sự luân chuyển vốn, làm lợi
cho khách hàng và tiết kiệm chi phí cho Ngân hàng.
Khoa Tài chính Ngân hàng
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Hoà
4.3.2. Nghiệp vụ ngoại bảng.
Thứ nhất, những hoạt động nh môi giới mua bán công cụ tài chính đã tạo
ra thu nhập nhờ các khoản lệ phí và việc chuyển những món vay đều tác động đến
lợi nhuận của Ngân hàng.
Thứ hai, nhờ bán các món vay. Các ngân hàng thu lợi nhuận bằng cách
bán các món vay với số tiền lớn hơn số tiền của món vay ban đầu. Vì vậy những
ngời mua món cho vay này thì thu đợc lãi suất thấp hơn lãi suất ban đầu ( khoảng
0,15%).
Thứ ba, tạo ra thu nhập nhờ những lệ phí mà các ngân hàng nhận đợc khi
cung cấp những dịch vụ chuyên môn hoá cho các khách hàng của họ nh phục vụ
một chứng khoán hỗ trợ vay thế chấp bằng cách thu tiền gốc và tiền lãi rồi đem
thanh toán, đảm bảo các chứng khoán vay nợ và cung cấp những mức tín dụng hỗ
trợ.
II.Vai trò của huy động vốn trong hoạt động kinh doanh nhtm
1.Các hình thức huy động vốn của NHTM trong nền kinh tế thị trờng

Khi nghiên cứu về các hình thức huy động vốn của NHTM ngời ta có thể
phân loại chúng theo nhiều tiêu thức khác nhau:
1.1.Phân loại theo thời gian huy động.
Huy động ngắn hạn: Đây là nguồn vốn có thời hạn dới 1 năm và đợc huy
động với lãi suất thấp. Vốn ngắn hạn thờng chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng
nguồn vốn huy động.
Huy động trung hạn: Đây là nguồn vốn có thời hạn từ 1 đến 5 năm, nguồn
vốn trung hạn thờng chiếm tỷ trọng trung bình trong tổng nguồn huy động. Vốn
trung hạn đợc sử dụng chủ yếu cho các khoản tín dụng trung hạn.
Huy động dài hạn là những khoản tiền huy động từ 5 năm trở lên, đợc dùng
cho các khoản tín dụng dài hạn nh đầu t xây dựng cơ bản, đờng xá, nhà máy
Ngân hàng phải trả lãi cao cho những khoản vốn này.
1.2.Phân loại theo đối tợng huy động.
Huy động từ các tổ chức kinh tế, các cơ quan Nhà nớcĐây là lĩnh vực
Ngân hàng huy động đợc nhiều nhất vì các đơn vị này gửi một khối lợng lớn tiền
vào Ngân hàng để sử dụng các dịch vụ thanh toán của Ngân hàng. Do đó mà trên
tài khoản của các tổ chức này luôn phải còn lại một số d nhất định và trở thành
nguồn vốn có chi phí thấp, giúp Ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ cho vay ngắn
hạn, bổ sung một phần cho vay trung hạn. Tuy nhiên, tính ổn định và độ lớn của
nguồn vốn này phụ thuộc rất nhiều vào quy mô, loại hình và tính chất kinh doanh
của doanh nghiệp.

Khoa Tài chính Ngân hàng
Các nguồn vốn huy động
Của ngân hàng thơng mại
Đảm
bảo giá
trị theo
vàng
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Hoà

Huy động từ các tầng lớp dân c: Mỗi gia đình, mỗi cá nhân đều có những
khoản tiền dự phòng cho tiêu dùng và rủi ro trong tơng lai, khi xã hội càng phát
triển thì các khoản tiêu dùng dự phòng càng tăng. Do đó, đây là nguồn vốn có
tiềm năng lớn và nhìn chung khá ổn định, có thể huy động dới nhiều hình thức để
phục vụ mục tiêu phát triển.
1.3.Các hình thức huy động vốn của NHTM hiện nay.
Nhằm khái quát về các hình thức huy động vốn của NHTM, sơ đồ dới đây
mô tả một số hình thức huy động vốn chủ yếu hiện nay của các NHTM.
Sơ đồ 1: các hình thức huy động vốn của NHTM


A/_Nhận tiền gửi của khách hàng:
NHTM nhận tiền gửi của khách hàng dới 2 hình thức: Tiền ký gửi và tiền
gửi tiết kiệm
Khoa Tài chính Ngân hàng
Phát hành các
công cụ nợ
Tiền gửi của
khách hàng đi vay
Tiền gửi
không
kỳ hạn
Tiền gửi

kỳ hạn
Tài
khoản
cá nhân
Tiền gửi
tiếtkiệm

Phát
hành
Kỳ
phiếu
Phát
hành
trái
phiếu
Vay
các
TCTD
khác
Vay
NHT
W
Không
kỳ hạn

kỳ hạn
Tiết
kiệm LS
bậc
thang
Tiết
kiệm gửi
góp
Vay trên
thị trờng
nội tệ
liên NH

Vay trên
thị trờng
ngoại tệ
liên NH
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Hoà
a_Tiền ký gửi:
Là tiền gửi của các tổ chức kinh tế và các cá nhân. Mỗi loại có gắn với
những điều kiện riêng biệt, NHTM có thể sử dụng nguồn vốn từ loại tiền gửi này
để cho vay ngắn hạn
*Tiền gửi không kỳ hạn
Để thực hiện việc thanh toán chi trả trong quá trình mua bán hàng hoá mà
các doanh nghiệp mở tài khoản tại Ngân hàng. Đây là khoản tiền có thể rút ra bất
cứ lúc nào theo lệnh của chủ tài khoản, tài khoản không có sự thoả thuận nào về
thời hạn rút tiền.
Tài khoản này chỉ đợc phép d có tức là khách hàng chỉ đợc sử dụng trong
phạm vi số d tiền gửi của mình, nếu sử dụng quá số d sẽ bị phạt theo mức độ vi
phạm. Đối với hầu hết các khách hàng, việc hởng lãi trên số d tài khoản là mục
đích thứ yếu, mục đích chủ yếu là để thực hiện thanh toán chi trả.
Trên thực tế, các tài khoản tiền gửi không kỳ hạn thờng tồn tại số d nên
Ngân hàng có thể sử dụng để cho vay kiếm lời. Tiền gửi không kỳ hạn cũng có
thể có lãi nhng lãi suất rất thấp phụ thuộc vào sự thoả thuận giữa chủ tài khoản và
Ngân hàng.
*Tiền gửi có kỳ hạn:
Tiền gửi có kỳ hạn chủ yếu nhằm mục đích kiếm lợi cao, đây là lợng tiền
đợc giải phóng tạm thời khỏi quá trình sản xuất kinh doanh của các đơn vị . Đối
với Ngân hàng, thời hạn càng dài thì lãi suất càng cao. Về cơ bản tiền gửi có kỳ
hạn không đợc dùng thanh toán. Nguồn này đợc chia làm 2 loại:
Loại tới hạn đợc lấy ra: Là loại tới hạn trả thì chủ tài khoản mới rút ra để
sử dụng. Nếu đến hạn trả mà ngời chủ vẫn cha rút ra thì sau đó có thể sử dụng bất
cứ lúc nào.

Loại lấy ra phải báo trớc: Là loại tiền gửi có thời hạn nhng muốn lấy ra thì
phải báo trớc cho ngân hàng nh đã thoả thuận khi gửi. Trên thực tế do yếu tố cạnh
tranh các NHTM chấp thuận theo yêu cầu rút trớc hạn, lãi suất rút trớc hạn thờng
thấp hơn do Ngân hàng và ngời gửi thoả thuận.
Tiền gửi có kỳ hạn là nguồn vốn tơng đối ổn định. Số d đó đợc Ngân hàng
sử dụng hình thành nên nguồn vốn cho vay.
*Tài khoản tiền gửi cá nhân:
Khoa Tài chính Ngân hàng
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Hoà
Do nhu cầu phát triển kinh tế, tài khoản tiền gửi cá nhân đã đợc đa vào sử
dụng trong dân chúng. Đây cũng là cơ hội để ngời dân tiếp cận làm quen với tập
quán thanh toán không dùng tiền mặt, chuẩn bị và tạo điều kiện cho việc tiếp xúc
với các công cụ thanh toán mới và hiện đại hơn nh : Các loại thẻ thanh toánsớm
hoà nhập với mạng lới thanh toán quốc tế. Đây cũng là hình thức tạo điều kiện
thuận lợi để ngời dân gửi tiền vào Ngân hàng, tránh rủi ro thờng gặp nh mất cắp,
hoả hoạnmà việc thanh toán lại đơn giản, nhanh chóng. Mặt khác, nó cũng là
cách thức quản lý lợng tiền lu thông trên thị trờng, giúp các nhà kinh tế có thể đa
ra các chính sách tiền tệ phù hợp, kiềm chế lạm phát, nâng cao giá trị đồng tiền
mà còn giảm đợc chi phí in ấn, tránh đợc nạn tiền giả. Việc mở và sử dụng các tài
khoản cá nhân sẽ giúp các Ngân hàng thơng mại huy động thêm nguồn vốn còn
tiềm tàng trong dân c.
b_Tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm là tiền để dành của dân c gửi vào Ngân hàng chủ yếu
nhằm mục đích hởng lãi. Hiện nay, trong các Ngân hàng thơng mại ở Việt Nam,
tiền gửi tiết kiệm chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng nguồn huy động (khoảng 60-
70%). Đây là loại vốn huy động tơng đối ổn định lâu dài, tiềm năng huy động còn
rất lớn, các NHTM hết sức chú trọng khai thác huy động vốn từ nguồn này. Căn
cứ vào thời hạn tiền gửi và mục đích gửi tiền ngời ta chia chia tiền gửi tiết kiệm
thành các loại sau :
*Tiết kiệm không kỳ hạn.

Ngời gửi có thể rút ra một phần hoặc toàn bộ bất cứ lúc nào theo yêu cầu.
Nhng không giống nh tài khoản cá nhân, ngời gửi không đợc hởng các dịch vụ
thanh toán qua Ngân hàng. Tuy không đợc coi là các nguồn vốn có kỳ hạn dài nh-
ng chúng vẫn có một sự ổn định tơng đối. Do vậy vẫn có thể đợc Ngân hàng sử
dụng cho mục đích kỳ hạn dài hơn ở mức độ nhất định.
*Tiết kiệm có kỳ hạn.
Đây là loại tiền đợc gửi vào Ngân hàng trên cơ sở có sự thoả thuận về thời
hạn, lãi suất, cách thức trả lãigiữa Ngân hàng và khách hàng, nh vậy theo
nguyên tắc khách hàng chỉ đợc rút tiền khi đến hạn. Tuy nhiên trên thực tế để
khuyến khích ngời dân gửi tiền, Ngân hàng vẫn cho phép rút tiền trớc thời hạn,
khi đó khách hàng thờng đợc trả một mức lãi suất thấp hơn.
Với loại tiết kiệm này, mục đích chính của ngời gửi là để sinh lời nên vấn
đề lãi suất là rất quan trọng. Còn đối với Ngân hàng, đây là nguồn vốn khá ổn
định nhằm mục đích phục vụ cho các nhu cầu khác nhau của khách hàng cũng
nh của Ngân hàng. Các Ngân hàng thờng áp dụng các loại tiết kiệm với các kỳ
hạn 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 1nămVới mỗi kỳ hạn, ngân
Khoa Tài chính Ngân hàng
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Hoà
hàng thờng áp dụng với các mức lãi suất khác nhau theo nguyên tắc càng dài thì
lãi càng cao.
*Tiết kiệm đảm bảo giá trị theo vàng.
Đây đợc coi là một trong những hình thức hấp dẫn để huy động vốn chung
dài hạn vì nó loại bỏ đợc tâm lý lo đồng tiền mất giá của ngời dân. Nó đặc biệt có
tác dụng để huy động vốn trung dài hạn.
Theo hình thức tiết kiệm này thì số tiền khách hàng gửi vào Ngân hàng sẽ
đợc quy ra giá trị vàng tơng đơng, và khi đến hạn thì khách hàng sẽ nhận lại số
tiền gốc tơng đơng với giá trị vàng quy đổi thời điểm gửi tiền cộng thêm phần lãi
tính trên số tiền gốc gửi ban đầu.
Hình thức tiết kiệm này có mức lãi suất thấp hơn so với các hình thức tiết
kiệm có thời hạn khác, song lại có u điểm là ngời dân đợc bảo đảm bằng vàng giá

trị vốn gốc của mình mà vẫn có lãi. Đặc biệt, đối với ngời dân Việt Nam xa nay
có thói quen tích luỹ tài sản dới dạng vàng thì đây là một hình thức gửi tiền thích
hợp.
*Tiết kiệm gửi góp
Đây là hình thức huy động tiền tiết kiệm có kỳ hạn, thay vì gửi một lần số
tiền tiết kiệm của mình, ngời gửi tiền lựa chọn mệnh giá sổ tiết kiệm trong tơng
lai và đều đặn hàng tháng gửi vào Ngân hàng phần tiền tiết kiệm đợc cho đến khi
gỉ đủ theo mệnh giá. Hình thức này tơng tự nh bảo hiểm, ngời gửi tiền có đợc lợi
ích là chủ động lựa chọn thời gian và mức góp phù hợp với thu nhập của mình, đ-
ợc rút trớc hạn với số tiền đã góp và đây là hình thức gửi tiền rất phù hợp với
CNVC tại các doanh nghiệp có thu nhập khá ổn định. Các NHTM đang tiếp thị
hình thức này tại các khu công nghiệp tập trung nhằm thu hút lợng khách hàng
lớn là công nhân làm việc tại đó.
*Tiết kiệm trả lãi bậc thang
Hình thức này thờng áp dụng đối với tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn dài thờng là
từ 12 tháng trở lên, ngời gửi tiết kiệm có nhu cầu rút trớc hạn sẽ đợc Ngân hàng
trả lãi tơng ứng với mức lãi suất của kỳ hạn liền kề thời điểm rút. Thực chất hình
thức này khuyến khích ngời gửi tiền lựa chọn gửi thời hạn tơng đối dài. Về phía
NHTM có thể nâng tỷ trọng nguồn vốn trung hạn trong tổng nguồn vốn của mình.
B/_Phát hành các công cụ nợ:
Đây còn đợc gọi là hình thc huy động vốn qua thị trờng vốn. Đối với hệ
thống NHTM nói riêng và các đơn vị sản xuất kinh doanh nói chung, việc huy
Khoa Tài chính Ngân hàng
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Hoà
động vốn bằng cách phát hành các công cụ nợ trên thị trờng vốn tỏ ra có hiệu
quả do thu đợc một số lợng vốn lớn trong khoảng thời gian ngắn.
*Kỳ phiếu ngân hàng.
Kỳ phiếu là một công cụ nợ ngắn hạn do Ngân hàng phát hành theo từng
đợt nhằm mục đích huy động vốn một cách linh hoạt đáp ứng nhu cầu vốn cho
đầu t sản xuất, một số dự án kính tế, hoặc kế hoạch kinh doanh của Ngân hàng.

Tuy về bản chất kỳ phiếu là công cụ huy động vốn ngắn hạn nhng thực tế ở nớc ta
hiện nay nó còn đợc dùng nh một công cụ huy động trung và dài hạn ( thời gian
huy động từ 12 24 tháng ).
Kỳ phiếu gồm các loại ghi danh, vô danh, có thể chuyển nhợng, huy động
bằng VNĐ hoặc USD với các mệnh giá khác nhau. Lãi suất, khối lợng huy động,
thời gian huy động do từng NHTM đề nghị và đợc NHNN phê duyệt.
Việc phát hành công cụ kỳ phiếu tuỳ thuộc theo thời gian và tình hình cụ
thể về nguồn vốn của Ngân hàng. Song đây là một hình thức huy động có hiệu
quả vì nó có lãi suất u đãi thờng cao hơn lãi suất tiết kiệm cùng kỳ hạn, lại có thể
chuyển nhợng dễ dàng nên đã thu hút đợc khối lợng vốn tơng đối lớn. Tuy nhiên,
chính bởi những u điểm đó mà có tình trạng luồng tiền di chuyển từ tiền gửi tiết
kiệm sang tiền mua kỳ phiếu ; khi đến hạn thanh toán kỳ phiếu thì số d kỳ phiếu
giảm, số d tiền gửi tiết kiệm lại tăng.
*Trái phiếu ngân hàng :
Trái phiếu là một công cụ nợ dài hạn của NHTM (Trên 24 tháng ). Trái
phiếu khác với kỳ phiếu ở chỗ thờng đợc sử dụng linh hoạt hơn, ví dụ nh đợc phát
hành ở từng chi nhánh với khung lãi suất, thời gian phát hành riêng biệt. Trái
phiếu thờng đợc phát hành với quy mô lớn hơn và đồng loạt trong cả hệ thống
NHTM.
Trái phiếu cũng nh kỳ phiếu gồm các loại : Có ghi tên, không ghi tên, trả
lãi trớc, trả lãi sau, có thể chuyển nhợng và thừa kế, có thể đợc Ngân hàng mua
lại theo thể thức chiết khấu. Trái phiếu có thể mua bằng VNĐ hoặc USD với các
mệnh giá khác nhau. Hiện nay ở nớc ta trái phiếu thờng đợc phát hành theo các
kỳ hạn 2, 3, 5 năm.
C/_Vốn đi vay :
*Vay Ngân hàng Nhà nớc:
Khoa Tài chính Ngân hàng
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Hoà
NHNN đóng vai trò là ngời cho vay cuối cùng trong nền kinh tế và là Ngân
hàng của các NHTM. Các NHTM là các doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ vì thế

đôi khi họ cũng thiếu vốn trong một thời gian ngắn. Để khắc phục tình trạng này
họ đã đi vay của NHNN dới hai hình thức:
- Hình thức tái cấp vốn: Đây là hình thức tái cấp vốn tín dụng của NHNN
nhằm cung ứng vốn ngắn hạn và các phơng tiện thanh toán cho các NHTM.
NHNN thực hiện tái cấp vốn cho các NHTM bằng cách:
+ Cho vay lại theo hồ sơ tín dụng: Là hình thức tái cấp vốn của NHNN cho
các NHTM đã cho vay đối với khách hàng.
+ Chiết khấu, tái chiết khấu thơng phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn
khác cha đến hạn thanh toán của khách hàng.
+ Tái cầm cố các thơng phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác cha đến
hạn thanh toán mà khách hàng đã cầm cố cho Ngân hàng thơng mại.
- Vay bổ sung thanh toán bù trừ nhằm tăng khả năng thanh toán của
NHTM. NHNN thực hiện chức năng làm trung gian thanh toán giữa các NHTM
và cho vay thấu chi đối với NHTM tạm thời thiếu hụt vốn thanh toán.
Tuy nhiên, Ngân hàng thơng mại có thể đi vay Ngân hàng Nhà nớc trong
một số trờng hợp sau:
Ngân hàng thơng mại mất khả năng thanh toán, có khả năng gây mất an
toàn cho môi trờng kinh doanh Ngân hàng. Đợc chính phủ cho phép chỉ định vay
NHNN để cho vay một số mục tiêu cụ thể.
*Vay của các tổ chức tín dụng khác.
Nh ta đã biết, các NHTM là doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ
và cũng nh những doanh nghiệp khác thờng xảy ra trờng hợp thừa hoặc thiếu vốn.
Trên thực tế có những NHTM huy động đợc nhiều vốn nhng lại cha cho vay hết
dẫn đến tình trạng thừa vốn ngợc lại huy động đợc ít nhng lại có nhu cầu cho vay
nhiều dẫn đến tình trạng thiếu vốn. Nêú cứ để tình trạng nh vậy trong khi Ngân
hàng vẫn phải trả tiền lãi cho ngời gửi tiền sẽ gây ra tình trạng ứ đọng vốn, không
có lợi cho Ngân hàng. Để giảm chi phí và có lợi các NHTM thừa vốn sẽ cho các
tổ chức tín dụng thiếu vốn vay, còn đối với NHTM thiếu vốn khi cha huy động đ-
ợc đủ vốn hay cha vay đợc của NHNN họ có thể đi vay của các tổ chức tín dụng
thừa vốn để có nguồn vốn cho vay và giữ đợc uy tín, tăng lợi nhuận của mình.

Khoa Tài chính Ngân hàng
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Hoà
1.Vai trò của huy động vốn trong các nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ của
NHTM.
NHTM không thể tiến hành các hoạt động kinh doanh của mình nếu không
có nguồn vốn. Huy động vốn là nghiệp vụ quan trọng hàng đầu, có ý nghĩa vô
cùng quan trọng quyết định tới quy mô hoạt động, uy tín vị thế cạnh tranh và xu
hớng phát triển của chính NHTM đó trong hiện tại và tơng lai. Bởi vì nguồn vốn
huy động là nguồn vốn chủ yếu của mỗi NHTM, là nguồn vốn chiếm tỷ trọng
trên 80% tổng nguồn vốn của NHTM.
Nghiệp vụ huy động vốn có vai trò:
1.1. Quyết định đến việc chủ động kinh doanh của NHTM
Một NHTM không thể hoạt động kinh doanh tốt nếu các nghiệp vụ của nó
đợc thực hiện phụ thuộc quá nhiều vào vốn đi vay. Do vậy nếu NHTM làm tốt
công tác huy động vốn thì nguồn vốn huy động sẽ tăng trởng, quy mô vốn huy
động tăng nhanh, NHTM sẽ hoàn toàn chủ động trong các hoạt động kinh doanh
của mình, không bị lỡ các hoạt động kinh doanh và mất khách hàng.
Quy mô nguồn vốn huy động của NHTM cũng sẽ tăng khả năng chủ động
đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh nhằm phân tán rủi ro và tối đa hoá lợi
nhuận, giúp các NHTM đạt đợc mục tiêu kinh doanh An toàn và Lợi nhuận.
1.2. Quyết định đến quy mô hoạt động và khả năng cạnh tranh
Nguồn vốn huy động luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn của
NHTM, quy mô của nguồn vốn có ảnh hởng to lớn đến việc quyết định mở rộng
hay thu hẹp các quan hệ tín dụng, quy mô tín dụng đối với các thành phần kinh
tế, các khách hàng, các doanh nghiệp
Nếu nguồn vốn huy động có quy mô lớn và ổn định, NHTM sẽ chủ động
về thời hạn cho vay, hạn mức tín dụng và có thể quyết định lãi xuất cho vay hợp
lý có tính cạnh tranh cao đối với các khách hàng của mình. Điều này sẽ tạo điều
kiện cho NHTM tăng sức cạnh tranh, tăng doanh số cho vay, tăng doanh thu và
lợi nhuận thu, hút ngày càng nhiều khách hàng tiềm năng và giữ vững đợc khách

hàng truyền thống.
Nguồn vốn lớn giúp NHTM ngoài cho vay truyền thống có thể kinh doanh
đa năng, tăng cờng cung ứng các sản phẩm dịch vụ mới góp phần phân tán rủi ro,
tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng. Góp phần tạo dựng uy tín, vị thế
và thơng hiệu vững chắc của mình trên thị trờng.
Khoa Tài chính Ngân hàng

×