Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Giải quyết việc làm ở tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (307.51 KB, 6 trang )

Giải quyết việc làm ở tỉnh Ninh Bình


Bùi Tùng Bách


Trƣờng Đại học Kinh tế
Luận văn Thạc sĩ ngành: Kinh tế chính trị; Mã số: 60 31 01
Ngƣời hƣớng dẫn: TS. Đinh Văn Thông
Năm bảo vệ: 2014


Abstract. Luận văn đã hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn vấn đề việc làm
và giải quyết việc làm cho ngƣời lao động; Phân tích đánh giá thực trạng giải quyết việc làm cho
ngƣời lao động ở tỉnh Ninh Bình thời gian qua; Đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm giải quyết
việc làm cho ngƣời lao động ở tỉnh Ninh Bình thời gian tới.
Keywords. Kinh tế chính trị; Giải quyết việc làm; Ninh Bình

Content
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việc làm là một vấn đề lớn của xã hội, là mối quan tâm hàng đầu của của mỗi quốc gia,
mỗi dân tộc và nhân loại trên toàn thế giới. Có thể nói, hiệu quả của việc giải quyết việc làm cho
ngƣời lao động gắn liền với sự tồn tại và phát triển bền vững của mỗi quốc gia. Đối với Việt
Nam, với dân số gần 90 triệu ngƣời vào năm 2013, trong đó hơn 80% lao động trong nông
nghiệp, là nguồn nhân lực phong phú, đó đồng thời cũng là áp lực rất lớn đối với các cơ quan
chức năng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Vì thế, giải quyết việc làm cho
ngƣời lao động luôn nhận đƣợc sự quan tâm của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng chỉ rõ: “Giải quyết việc làm là một chính
sách xã hội cơ bản. Bằng nhiều biện pháp, tạo ra nhiều việc làm mới, tăng quỹ thời gian lao động
đƣợc sử dụng, nhất là trong nông nghiệp, nông thôn. Các thành phần kinh tế mở mang các ngành
nghề, các cơ sở sản xuất, dịch vụ có khả năng sử dụng nhiều lao động. Chăm lo cải thiện điều


kiện làm việc, đảm bảo an toàn và vệ sinh lao động, phòng chống tai nạn và bệnh nghề nghiệp
cho ngƣời lao động. Khôi phục và phát triển các làng nghề… sớm xây dựng và thực hiện chính
sách trợ cấp cho ngƣời lao động thất nghiệp” [18, tr.140-150].
Thất nghiệp, thiếu việc làm đang và sẽ diễn biến rất phức tạp, cản trở quá trình phát triển
kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Ở Việt Nam hiện nay, nông thôn chiếm 74,37% dân số và 75,6%
lực lƣợng lao động (32,7 triệu trong 43 triệu lao động cả nƣớc) và gần 90% số ngƣời nghèo của
cả nƣớc vẫn đang sống ở nông thôn. Tỷ lệ thời gian nhàn rỗi ở nông thôn cao, chiếm 19,3% so
với 5,1% thất nghiệp ở thành thị. Vì vậy, tạo việc làm cho ngƣời lao động là vấn đề nóng bỏng,
cấp thiết của các ngành, các địa phƣơng và từng gia đình. Tạo điều kiện cho ngƣời lao động có
việc làm, một mặt, nhằm phát huy tiềm năng lao động, nguồn lực to lớn ở nƣớc ta cho sự phát
triển kinh tế - xã hội, mặt khác, là hƣớng cơ bản để xoá đói, giảm nghèo có hiệu quả, là cơ sở để
cải thiện và nâng cao đời sống cho nhân dân, góp phần quan trọng giữ vững an ninh chính trị và
trật tự an toàn xã hội, tạo động lực mạnh mẽ thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nƣớc.
Nhận thức rõ vị trí, tầm quan trọng của vấn đề việc làm cho ngƣời lao động, Đại hội Đại
biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng tiếp tục khẳng định: “Chú trọng đào tạo nghề, tạo việc làm
cho nông dân và cho lao động nông thôn, nhất là các vùng nhà nƣớc thu hồi đất để xây dựng kết
cấu hạ tầng và phát triển các cơ sở phi nông nghiệp. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động ở
nông thôn, giảm nhanh tỉ trọng lao động làm nông nghiệp, tăng tỉ trọng lao động làm công
nghiệp và dịch vụ. Tạo điều kiện cho lao động nông thôn có việc làm…” [16, tr.195].
Trong thời kỳ đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc và hội nhập
kinh tế quốc tế, lao động nƣớc ta có nhiều cơ hội tìm kiếm việc làm. Ngƣời lao động có thể vƣơn
lên làm giàu bằng chính sức lực của mình. Tuy nhiên, cũng rất nhiều thách thức đặt ra cho ngƣời
lao động Việt Nam nói chung và lao động trong nông thôn nói riêng, đó là chất lƣợng nguồn lực
lao động thấp. Số lao động không biết nghề, không đƣợc đào tạo nghề ngày càng tăng. Do đó, cơ
hội tìm việc làm ngày càng khó. Mặt khác, kinh nghiệm ở một số nƣớc cho thấy khi gia nhập
WTO, ngành dễ bị tổn thƣơng nhất là nông nghiệp, dân cƣ dễ bị tổn thƣơng nhất là nông dân,
nông thôn.
Ninh Bình là một tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Hồng, với quy mô dân số là 907.755
ngƣời, trong đó số dân sống ở thành thị là 172.399 ngƣời, còn ở nông thôn là 735.356 ngƣời, tốc

độ phát triển dân số bình quân 1,32%/năm, nguồn lao động bổ sung vào lực lƣợng lao động hàng
năm lớn, nhƣng mức độ giải quyết việc làm cho ngƣời lao động còn thấp so với nhu cầu. Đây là
nhiệm vụ hết sức nặng nề của Đảng bộ và chính quyền tỉnh Ninh Bình nhằm phát triển kinh tế -
xã hội nhanh và bền vững.
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, Ninh Bình đã quan tâm chỉ đạo
các cấp, các ngành, các địa phƣơng tập trung giải quyết việc làm cho ngƣời lao động nhƣ:
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phục hồi các làng nghề truyền thống, phát triển công nghiệp, du lịch,
dịch vụ… Tuy nhiên, do đẩy nhanh việc xây dựng các khu và cụm công nghiệp nên nhiều hộ
nông dân mất đất canh tác, trong khi các cấp chính quyền và các nhà đầu tƣ chƣa kịp thời bố trí
công ăn việc làm cho ngƣời lao động. Vì thế, số ngƣời thất nghiệp tăng cao.
Trƣớc tình hình đó, Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Ninh Bình lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2005
- 2010 xác định: “Đẩy mạnh việc đào tạo nghề, nhất là cho nông dân vùng giải phóng mặt bằng
làm khu công nghiệp, cụm công nghiệp gắn với quy hoạch xây dựng nhà ở, khu vui chơi giải trí
cho ngƣời lao động. Duy trì và phát triển làng nghề truyền thống, xây dựng các trƣờng dạy nghề.
Đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động, xây dựng cơ chế, chính sách về đào tạo nguồn lao động,
tích cực xuất khẩu lao động để giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho ngƣời lao động” [17,
tr.75].
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả luận văn chọn đề tài: “Giải quyết việc làm ở tỉnh
Ninh Bình” làm đề tài luận văn thạc sĩ, chuyên ngành kinh tế chính trị. Để nghiên cứu đề tài
này, thì một câu hỏi lớn đƣợc đặt ra là: Thực trạng công tác giải quyết việc làm cho ngƣời lao
động ở tỉnh Ninh Bình thời gian qua là nhƣ thế nào, và phƣơng hƣớng cũng nhƣ giải pháp cơ bản
nhằm giải quyết việc làm cho ngƣời lao động ở tỉnh Ninh Bình thời gian tới là nhƣ thế nào. Đó là
những nội dung chủ yếu mà luận văn cần giải quyết .
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Áp lực giải quyết việc làm cho ngƣời lao động ngày càng tăng trên phạm vi cả nƣớc nói
chung, ngƣời lao động ở Ninh Bình nói riêng. Do vậy, vấn đề giải quyết việc làm đã nhận đƣợc
sự quan tâm của các cấp, các ngành và các nhà khoa học.
Vấn đề việc làm là một đề tài mang tính thời sự và đã thu hút đƣợc nhiều ngƣời quan tâm
dƣới nhiều góc độ khác nhau. Ở đây, có thể kể đến một số các công trình chủ yếu sau :
- Các công trình nghiên cứu về lao động, việc làm nhƣ: PGS. Nguyễn Quang Hiển, “Thị

trƣờng lao động, thực trạng và giải pháp”, NXB Thống kê, Hà Nội, 1995; TS.Nguyễn Hữu Dũng
- TS. Trần Hữu Trung, “Chính sách giải quyết việc làm ở Việt Nam”, NXB Chính trị Quốc gia
Hà Nội, 1997; Thạc sĩ Nguyễn Thị Lan Hƣơng (2002), “Thị trƣờng lao động Việt Nam, định
hƣớng và phát triển”, NXB Lao động - Xã hội, Hà Nội; Đinh Đăng Định (chủ biên), “Một số vấn
đề lao động, việc làm và đời sống ngƣời lao động ở Việt Nam hiện nay”, NXB Lao động, Hà
Nội, 2004… Từ những góc độ tiếp cận khác nhau, các tác giả đề cập đến vấn đề việc làm cho ng-
ƣời lao động là một trong những vấn đề toàn cầu, đề ra phƣơng pháp tiếp cận tổng quát về chính
sách việc làm, hệ thống khái niệm về lao động, việc làm, đánh giá thực trạng vấn đề việc làm ở
Việt Nam trên con đƣờng xây dựng, phát triển đất nƣớc, đặc biệt là chất lƣợng nguồn nhân lực
trong thời kỳ CNH - HĐH hiện nay.
- Các bài báo, tạp chí nghiên cứu viết về thực trạng lao động, vấn đề giải quyết việc làm ở
nƣớc ta nhƣ: Nguyễn Đức Nhật, “Những giải pháp giải quyết việc làm từ nay đến năm 2000”,
Thông tin kho bạc Nhà nƣớc 1997, số 08; Nguyễn Thị Hằng, “Triển khai thực hiện công tác đào
tạo nghề và chƣơng trình mục tiêu quốc gia giải quyết việc làm”, Tạp chí Lao động và Xã hội số
4 năm 1999; Dƣơng Ngọc, “Lao động và việc làm vẫn là vấn đề bức xúc”, Thời báo kinh tế Việt
Nam, số 85 ngày 23 - 10 -1999; Bùi Văn Quán, “Thực trạng lao động, việc làm ở nông thôn và
một số giải pháp cho giai đoạn 2001-2005”, Tạp chí Lao động và Xã hội, số chuyên đề 3 năm
2001; Vũ Đình Thắng, “Vấn đề việc làm cho lao động nông thôn”, Tạp chí Kinh tế và Phát triển,
số 3 năm 2002; Đỗ Minh Cƣơng, “Dạy nghề cho lao động nông thôn hiện nay”, Nông thôn mới,
số 91 năm 2003; Lê Thị Ngân,“Phát triển nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nông nghiệp, nông thôn”, Tạp chí Cộng sản số 36 năm 2003; Nguyễn Sinh Cúc, “Giải
quyết việc làm ở nông thôn và những vấn đề đặt ra”; Tạp chí Con số và Sự kiện, số 8 năm 2003;
Tạ Trung, “Xóa đói, giảm nghèo và việc làm - vấn đề có giá trị nhân văn sâu sắc”, Tạp chí
Thông tin công tác tƣ tƣởng lý luận của Ban Tƣ tƣởng- Văn hóa Trung ƣơng, tháng 11 năm
2003; Nguyễn Hữu Dũng, “Giải quyết vấn đề lao động và việc làm trong quá trình đô thị hoá,
công nghiệp hoá nông nghiệp, nông thôn”, Tạp chí Lao động và Xã hội, số 247 năm 2004; Vũ
Văn Phúc, “Giải quyết việc làm sử dụng hợp lý nguồn nhân lực ở nông thôn hiện nay”, Tạp chí
Châu Á - Thái Bình Dƣơng, số 42 năm 2005… Từ những góp độ tiếp cận khác nhau, các tác giả
đề cập đến tầm quan trọng của việc đáp ứng yêu cầu lao động và việc làm trên con đƣờng xây
dựng, phát triển đất nƣớc theo đƣờng lối Đổi mới; sự quan tâm của Đảng và Nhà nƣớc trong các

Chƣơng trình quốc gia; các giải pháp trong giải quyết vấn đề lao động trẻ và việc làm gắn với
xóa đói giảm nghèo, đặc biệt là vấn đề chất lƣợng nguồn nhân lực trong thời kỳ CNH, HĐH.
Đây là những gợi mở tốt cho tác giả tham khảo, kế thừa đối với đề tài luận văn.
- Các tham luận đƣợc công bố trong các kỷ yếu hội thảo khoa học đề cập đến vấn đề việc
làm dƣới nhiều góc độ khác nhau, nhƣ bài viết của PGS, TS. Lê Danh Tốn, “Giải quyết việc làm
trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học “Đƣờng lối
đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế” (2007) Bài viết khẳng
định giải quyết việc làm trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế là vấn đề kinh tế - xã hội rất
tổng hợp và phức tạp. Hội nhập kinh tế quốc tế chỉ thực sự có ý nghĩa đối với Việt Nam nếu nhƣ
cùng với quá trình hội nhập ngày càng sâu hơn, toàn diện hơn, chúng ta giải quyết tốt hơn vấn đề
giải quyết việc làm, chủ yếu là thanh niên trong sự phát triển của kinh tế thị trƣờng định hƣớng
xã hội chủ nghĩa đặt dƣới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Các luận văn, luận án nghiên cứu lao động và việc làm, nhƣ: Bùi Anh Tuấn - Đại học
Kinh tế quốc dân, luận án Tiến sĩ kinh tế “Tạo việc làm cho ngƣời lao động qua vấn đầu tƣ nƣớc
ngoài trực tiếp ở Việt Nam”, bảo vệ năm 1999; Trần Ngọc Diễn - Bộ Lao động - Thƣơng binh và
Xã hội, luận án Tiến sĩ kinh tế: “Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn tạo việc làm cho ngƣời
lao động ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay” bảo vệ năm 2002 Các tác giả đã nghiên cứu vấn
đề việc làm cho ngƣời lao động Việt Nam thông qua việc sử dụng các nguồn vốn nói chung và
các nguồn vốn đầu tƣ trực tiếp từ nƣớc ngoài vào Việt Nam, đồng thời, đề ra các giải pháp cụ thể
để đạt đƣợc chất lƣợng và hiệu quả trong chính sách lao động và việc làm cho ngƣời lao động,
góp phần vào thực hiện mục tiêu phát triển chung của đất nƣớc là tăng trƣởng kinh tế phải gắn
liền với tiến bộ và công bằng xã hội
Những công trình, nhiệm vụ khoa học trên đây nhìn chung đã khái quát những quan điểm
của Đảng, Nhà nƣớc trong giải quyết việc làm cho ngƣời lao động; những kết quả đạt đƣợc,
những hạn chế và vấn đề đạt ra trong giải quyết việc làm và đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu
cầu CNH, HĐH đất nƣớc. Tuy nhiên, đến nay, chƣa có một công trình khoa học nào phân tích,
đánh giá vấn đề giải quyết việc làm ở Ninh Bình dƣới dạng một luận văn khoa học.
Để thực hiện đề tài khoa học này, tác giả có lựa chọn và kế thừa một số kết quả nghiên cứu
đã công bố, kết hợp khảo sát thực tiễn ở một số địa phƣơng trong tỉnh Ninh Bình để từ đó rút ra
một số nhận xét ban đầu cũng nhƣ đúc kết những thành quả mà tỉnh Ninh Bình đã đạt đƣợc trong

vấn đề giải quyết việc làm cho ngƣời lao động trong thời gian từ năm 2010 đến năm 2013 và
định hƣớng đến năm 2020.
Những công trình nghiên cứu kể trên cung cấp nhiều tƣ liệu, số liệu, gợi mở nhiều vấn đề
có liên quan đến đề tài để tác giả có thể khai thác, vận dụng trong quá trình thực hiện luận văn
của mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mc đch của luận văn
Thông qua việc làm rõ cơ sở lý luận của vấn đề việc làm và tạo việc làm, cũng nhƣ kinh
nghiệm giải quyết việc làm ở một số địa phƣơng. Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng giải
quyết việc làm ở tỉnh Ninh Bình thời gian qua. Trên cơ sở đó để đề ra các giải pháp cơ bản nhằm
giải quyết việc làm cho ngƣời lao động ở tỉnh Ninh Bình thời gian tới.
3.2. Nhiê
̣
m vu
̣
của luận văn
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về việc làm và tạo việc làm.
- Nghiên cứu, tìm hiểu kinh nghiệm về tạo việc làm ở một số địa phƣơng. Trên cơ sở đó để
rút ra những bài học kinh nghiệm cần thiết.
- Phân tích thực trạng giải quyết việc làm ở tỉnh Ninh Bình thời gian qua.
- Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm giải quyết việc làm cho ngƣời lao động ở tỉnh
Ninh Bình thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là thực trạng công tác giải quyết việc làm cho ngƣời lao
động ở tỉnh Ninh Bình.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu quá trình giải quyết việc làm cho ngƣời lao
động ở tỉnh Ninh Bình tƣ năm 2010 đến năm 2015.
- Về không gian: địa bàn tỉnh Ninh Bình.

5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận chung
Luận văn đƣợc viết dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa
duy vật lịch sử. Đồng thời luận văn cũng dựa trên chủ trƣơng đƣờng lối của Đảng Cộng sản Việt
Nam và chính sách của Nhà nƣớc ta về lao động và việc làm.
5.2. Phương pháp nghiên cứu c thể
Luận văn sử dụng tổng hợp các phƣơng pháp: phân tích, tổng hợp; thống kê, so sánh và hệ
thống hóa trên cơ sở các nguồn tƣ liệu nghiên cứu, đồng thời kế thừa có chọn lọc các công trình,
tài liệu nghiên cứu trƣớc đó về vấn đề giải quyết việc làm cho ngƣời lao động và cụ thể là ở tỉnh
Ninh Bình.
6. Dự kiến đóng góp về khoa học của luận văn
- Luận văn đã hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn vấn đề việc làm và giải
quyết việc làm cho ngƣời lao động.
- Phân tích đánh giá thực trạng giải quyết việc làm cho ngƣời lao động ở tỉnh Ninh Bình
thời gian qua.
- Đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm giải quyết việc làm cho ngƣời lao động ở tỉnh Ninh
Bình thời gian tới.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm có 3
chƣơng:
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM, TẠO VIỆC LÀM
CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG.
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM Ở TỈNH NINH BÌNH THỜI
GIAN QUA.
CHƢƠNG 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM GIẢI QUYẾT VIỆC
LÀM CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG Ở NINH BÌNH THỜI GIAN TỚI.


References
Tiếng việt

1.
Bộ Lao động Thƣơng binh và xã hội. 2006. Số liệu thống kê Việc làm và thất
nghiệp ở Việt Nam giai đoạn 1996-2005. NXB Lao động - xã hội: Hà Nội.
2.
Bộ Lao động Thƣơng binh và xã hội. 2007. Báo cáo điều tra Lao động - Việc làm.
NXB Lao động-xã hội: Hà Nội.
3.
Trần Xuân Cầu, PGS.TS Mai Quốc Chánh. 2013. Giáo trình Kinh tế nguồn nhân
lực. NXB Đại học KTQD: Hà Nội.
4.
Mai Quốc Chánh, PGS.PTS Phạm Đức Thành. 1998. Giáo trình Kinh tế lao động.
NXB Giáo dục: Hà Nội
5.
Cục Thống kê Ninh Bình. 2012. Ninh Bình 20 năm xây dựng và phát triển. NXB
Thống kê: Hà Nội.
6.
Cục Thống kê Ninh Bình. 2012. Số liệu thống kê kinh tế - xã hội Ninh Bình 20
năm. NXB Thống kê: Hà Nội.
7.
Cục Thống kê Ninh Bình. 2013. Niên giám thống kê 2012. NXB Thống kê: Hà
Nội.
8.
Cục Việc làm, Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội. 2009. Thực trạng đầu tư
nâng cao năng lực các trung tâm giới thiệu việc làm và định hướng đến năm 2010.
Tài liệu tập huấn nghiệp vụ giải quyết việc làm, Hà Nội.
9.
Nguyễn Hữu Dũng. 2005. Thị trường lao động và định hướng nghề nghiệp cho
thanh niên. NXB Lao động xã hội: Hà Nội.
10.
Đặng Nhƣ Lợi. 2012. "Các khái niệm liên quan đến lao động, việc làm và Bộ luật

Lao động", Tạp ch Lao động và xã hội, số 426, tr.23-26.
11.
HĐND tỉnh Ninh Bình. 2011. Nghị quyết về việc thông qua Quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Bình đến năm 2020. Ninh Bình
12.
HĐND tỉnh Ninh Bình. 2012. Nghị quyết về việc thông qua Đề án xây dựng nông
thôn mới tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020. Ninh
Bình
13.
Vũ Hoàng Ngân. 2012. "Một số chính sách nhằm hạn chế ảnh hƣởng tiêu cực của
khủng hoảng kinh tế đến vấn đề lao động - việc làm ở Việt Nam", Tạp chí Lao
động và xã hội, số 434, tr.18-20.
14.
Nguyễn Bá Ngọc, KS. Trần Văn Hoan. 2002.Toàn cầu hoá: Cơ hội và thách thức
đối với lao động Việt Nam. NXB Lao động - Xã hội: Hà Nội.
15.
Sở Kế hoạch và đầu tƣ tỉnh Ninh Bình. 2011. Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh
Ninh Bình giai đoạn 2011-2020. Ninh Bình
16.
Sở Lao động, Thƣơng binh và xã hội tỉnh Ninh Bình. 2011. Báo cáo kết quả giải
quyết việc làm giai đoạn 2006-2010, phương hướng và giải pháp giai đoạn 2011-
2015. Ninh Bình
17.
Bùi Ngọc Thanh. 2012. "Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực ở
Việt Nam", Tạp ch Lao động và xã hội, số 438, tr.2-6.
18.
Nguyễn Tiệp, Đoàn Thị Yến. 2012. "Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý
xuất khẩu lao động", Tạp ch Lao động và xã hội, số 426, tr.27-28.
19.
Trung tâm Quốc gia Dự báo và thông tin thị trƣờng lao động, Cục Việc làm, Bộ Lao

động - Thƣơng binh và xã hội. 2011. Báo cáo phân tích tình hình sử dng và dự báo
cầu lao động trong các doanh nghiệp Việt Nam 2011, Hà Nội.
20.
Trung tâm Quốc gia Dự báo và thông tin thị trƣờng lao động, Cục Việc làm, Bộ
Lao động - Thƣơng binh và xã hội. 2009. Xu hướng việc làm Việt Nam 2009, Hà
Nội.
21.
Tổng cục Dạy nghề. 2004. Định hướng nghề nghiệp và việc làm. NXB Lao động -
xã hội: Hà Nội.
22.
Tổng cục Thống kê. 2010. Báo cáo điều tra Lao động và Việc làm Việt Nam.
23.
UBND tỉnh Ninh Bình. 2010. Đề án đào tạo nghề tỉnh Ninh Bình đến năm 2020.
Ninh Bình
24.
UBND tỉnh Ninh Bình. 2011. Báo cáo tổng hợp Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Bình đến năm 2020. Ninh Bình
25.
UBND tỉnh Ninh Bình. 2012. Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội năm 2012, mc
tiêu và các nhiệm v chủ yếu của năm 2013. Ninh Bình
26.
UBND tỉnh Ninh Bình. 2012. Đồ án Quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị tỉnh Ninh
Bình đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Ninh Bình
27.
Viện Khoa học Lao động và xã hội. 2009. Lao động - việc làm trong thời kỳ hội
nhập. NXB Lao động – xã hội: Hà Nội.
28.
Vụ Pháp chế. 2012. Những nội dung mới của Bộ luật Lao động năm 2012. NXB
Lao động- Xã hội: Hà Nội.
Website

29.

30.
/>trong-ke-hoach-5-nam-2006-2010-o-viet-nam-5243/
31.

32.
/>end/index.asp?website_id=39&menu_id=1558&parent_menu_id=1558&article_id
=14484&fuseaction=DISPLAY_SINGLE_ARTICLE
33.
/>Thuc-hien-dong-bo-cac-giai-phap-tao-mo-viec-lam/language/vi-VN/Default.aspx





×