Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Kiểm soát chi nguồn vốn ODA qua kho bạc nhà nước tỉnh ninh bình từ năm 2000 tới nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (332.89 KB, 11 trang )

Kiểm soát chi nguồn vốn ODA qua Kho bạc
Nhà nước tỉnh Ninh Bình từ năm 2000 tới nay

Trần Anh Đức

Trường Đại học Kinh tế
Luận văn ThS Chuyên ngành: Kinh tế chính trị; Mã số 60 31 01
Người hướng dẫn: TS. Trần Đức Hiệp
Năm bảo vệ: 2014


Keywords. Kinh tế chính trị; Nguồn vốn ODA; Kinh tế học tài chính; Kho bạc nhà
nước.


Content
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước tiếp tục đẩy mạnh công cuộc đổi mới,
khai thác và phát huy tối đa nội lực, đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá
(CNH-HĐH) đất nước, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, thúc đẩy quá trình hội nhập
vào nền kinh tế thế giới. Hàng năm, Nhà nước giành ra một lượng vốn khá lớn nhằm chủ
động điều chỉnh cơ cấu kinh tế ngành, vùng lãnh thổ, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế
cũng như nền kinh tế quốc gia phát triển. Tuy nhiên, bên cạnh nguồn vốn từ ngân sách Nhà
nước, còn có một nguồn vốn nữa có vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình phát triển kinh
tế Việt Nam, đó là nguồn vốn ODA.
Nguồn vốn ODA không những góp phần quan trọng tạo lập cơ sở vật chất kỹ thuật
cho nền kinh tế, mà còn có tính định hướng đầu tư, góp phần quan trọng vào việc thực hiện
những vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường. Vốn ODA có vai trò quan trọng như vậy cho nên
làm thế nào để kiểm soát chi nguồn vốn ODA qua Kho bạc Nhà nước (KBNN) đạt hiệu quả
cao, giảm thiểu những thất thoát, lãng phí, từ lâu đã là một vấn đề thu hút sự quan tâm của các


Nhà nghiên cứu, các Nhà quản lý, các Nhà hoạch định chính sách… Tuy nhiên đến nay vấn
đề đó vẫn là bài toán, là câu hỏi đặt ra cho không chỉ riêng đối với ngành Tài chính mà nó còn
là vấn đề quan tâm của tất cả các cấp, các ngành, của Đảng và Nhà nước.
Ở tỉnh Ninh Bình, những năm gần đây công tác kiểm soát chi nguồn vốn ODA qua hệ
thống Kho bạc Nhà nước Ninh Bình đã được các cấp, các ngành hết sức quan tâm. Các cấp
chính quyền từ tỉnh đến xã, các đơn vị trong ngành Tài chính, đặc biệt là hệ thống Kho bạc
Nhà nước trên địa bàn đã có nhiều nỗ lực, cố gắng trong việc quản lý nguồn vốn ODA. Thông
qua hoạt động của mình hệ thống Kho bạc Nhà nước Ninh Bình đã kịp thời phát hiện và từ
chối thanh toán những khoản chi không đúng mục đích, sai nguyên tắc, vi phạm quy trình,
không đúng định mức chi tiêu , góp phần ngăn chặn và giảm bớt thất thoát, lãng phí. Tuy
nhiên bên cạnh đó, công tác kiểm soát chi nguồn vốn ODA qua Kho bạc Nhà nước trên địa
bàn Ninh Bình vẫn còn có những bất cập, hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA vẫn còn có
những hạn chế; tình trạng thất thoát, lãng phí nguồn vốn ODA vẫn còn tồn tại.
Trong bối cảnh nước ta đang bước vào thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH, tích cực, chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế và đẩy mạnh cải cách hành chính, phát triển kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN), việc hoàn thiện kiểm soát chi tiêu công nói chung,
kiểm soát chi nguồn vốn ODA nói riêng đang là nhiệm vụ đặt ra hết sức gay gắt. Ninh Bình là
một địa phương đang trong quá trình phát triển, nguồn vốn ODA hàng năm liên tục tăng nên
việc tìm kiếm những giải pháp hoàn thiện kiểm soát chi nguồn vốn ODA nhằm hạn chế tối đa
thất thoát, lãng phí là vấn đề rất cấp thiết hiện nay. Do vậy, vấn đề cần được nghiên cứu đó là:
Kiểm soát chi nguồn vốn ODA qua Kho bạc Nhà nước tỉnh Ninh Bình được thực hiện như thế
nào? Do vậy, câu hỏi nghiên cứu đặt ra là:
Làm thế nào để hoàn thiện kiểm soát chi nguồn vốn ODA qua Kho bạc Nhà nước tỉnh
Ninh Bình trong thời gian tới?
Để trả lời cho câu hỏi và vấn đề nêu trên, đề tài "Kiểm soát chi nguồn vốn ODA qua
Kho bạc Nhà nước tỉnh Ninh Bình từ năm 2000 tới nay" đã được lựa chọn làm đề tài nghiên
cứu cho luận văn thạc sĩ chuyên ngành kinh tế chính trị.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Liên quan đến nội dung đề tài, có hai hướng nghiên cứu chính như sau:
Hướng thứ nhất nghiên cứu về nguồn vốn ODA nói chung và ODA tại Việt Nam.

Đây là hướng nghiên cứu thu hút được sự quan tâm của rất nhiều nhà nghiên cứu, các cơ quan
quản lý, các tổ chức trong và ngoài nước với rất nhiều sách báo và công trình nghiên cứu, sau
đây là một số công trình nổi bật:
Quy chế Quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức ban hành kèm theo
Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ: Quy chế này ban
hành các quy định chung; trình tự các bước từ giai đoạn vận động đến ký kết điều ước quốc
tế; theo dõi đánh giá chương trình, dự án và quản lý Nhà nước về ODA. Sau bốn lần ban
hành, Quy chế này được coi là phù hợp và dễ đưa vào ứng dụng nhất. Tuy nhiên, Quy chế
mới chỉ là văn bản khung hướng dẫn việc quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA và sau một thời
gian thì Quy chế này đã bộc lộ những nhược điểm của mình. Chính vì vậy, một quy chế mới
đã được soạn thảo thông qua việc sửa đổi, bổ sung Nghị định số 131/2006/NĐ-CP, đó là Nghị
định số 38/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 04 năm 2013 của Chính phủ về quản lý và sử dụng
nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các Nhà tài trợ: Nghị
định này gồm 8 chương, 71 điều và 3 phụ lục lớn, trong đó các chương lần lượt bao gồm
những quy định chung; xây dựng và phê duyệt danh mục tài trợ; chuẩn bị, thẩm định và phê
duyệt văn kiện chương trình, dự án; ký kết điều ước quốc tế về ODA và vốn vay ưu đãi; quản
lý thực hiện chương trình, dự án; giám sát và đánh giá chương trình, dự án; quản lý Nhà nước
về ODA và vốn vay ưu đãi; và điều khoản thi hành. Tuy nhiên, trong khuôn khổ thời gian
nghiên cứu của luận văn này, tác giả vẫn sử dụng Nghị định số 131/2006/NĐ-CP của Chính
phủ.
Cuốn “Hỗ trợ phát triển chính thức ODA: những hiểu biết căn bản và thực tiễn ở Việt
Nam” của tác giả Hà Thị Ngọc Oanh, do Nhà xuất bản Giáo dục xuất bản năm 1998. Trong
cuốn sách này, tác giả đã trình bày lịch sử hình thành, khái niệm, phân loại, tác dụng của
ODA; tình hình cung cấp và tiếp nhận ODA trên thế giới; tình hình huy động, tiếp nhận vốn
và nguồn huy động ở Việt Nam; những khó khăn và thuận lợi trong việc huy động và tiếp
nhận ODA ở Việt Nam.
Cuốn “Quy định pháp luật về quản lý, sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức
ODA” do Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia xuất bản năm 2003 thì bao gồm các văn bản quy
định về việc miễn thu lệ phí trước bạ, về thuế giá trị gia tăng, về quản lý hạch toán vốn hoàn
thuế giá trị gia tăng, hướng dẫn kế toán tiếp nhận và sử dụng viện trợ… cho các dự án ODA

không hoàn lại.
Hướng thứ hai nghiên cứu về kiểm soát chi ngân sách Nhà nước với một số nghiên
cứu nổi bật sau:
Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02 tháng 10 năm 2012 của Bộ Tài chính về Quy
định chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước:
Thông tư này gồm 3 chương – từ những quy định chung đến quy định cụ thể và tổ chức thực
hiện, chia thành 14 điều, trong đó quy định chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi của
ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước trừ các khoản chi đầu tư xây dựng cơ bản và chi
sự nghiệp có tính chất đầu tư; chi đặc biệt về an ninh, quốc phòng; chi cho hoạt động của
Đảng Cộng sản Việt Nam; chi của các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài; các khoản
chi ngân sách có tính đặc thù khác có cơ chế hướng dẫn riêng.
Một số luận văn thạc sĩ liên quan đến đề tài như: Phan Quản Thống (1999), Đổi mới
quản lý chi NSNN qua KBNN Đà Nẵng, Luận văn thạc sĩ; Lương Quang Tịnh (2000), Quản lý
chi NSNN qua Kho bạc trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá, Luận văn thạc sĩ; Đinh Cẩm Vân
(2000), Đổi mới quản lý chi NSNN trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá, Luận văn thạc sĩ; Dương
Ngọc Ánh (2002), Hoàn thiện quy trình và phân cấp quản lý NSNN trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi, Luận văn thạc sĩ; Đoàn Ngọc Tài (2007), Hoàn thiện quản lý chi đầu tư phát triển từ
NSNN tỉnh Quảng Nam, Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí
Minh, Hà Nội; Vũ Hoàng Nam (2008), Về hoàn thiện hoạt động kiểm soát chi NSNN qua
KBNN trong giai đoạn hiện nay, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Học viện Tài chính, Hà Nội: Các
luận văn trên đã đưa ra cái nhìn tổng quan về quản lí chi NSNN qua KBNN, chỉ ra được thực
trạng quản lí chi NSNN tại một số tỉnh và đề xuất một số giải pháp nhằm đổi mới cũng như
hoàn thiện quy trình quản lý chi NSNN qua KBNN tại các địa phương. Tuy nhiên, bối cảnh
hiện nay đã có nhiều thay đổi với nhiều diễn biến phức tạp và đòi hỏi phải kiểm soát chi cụ
thể các nguồn vốn thuộc NSNN hơn, chính vì vậy, những đề tài đó cần phải được cập nhật
thêm.
Bên cạnh đó, còn có một số bài báo đăng trên Tạp chí Quản lý ngân quỹ quốc gia có
liên quan đến đề tài, ví dụ như: Nguyễn Văn Biểu (2005), “Một số ý kiến về công tác kiểm
soát chi ngân sách qua KBNN”, Tạp chí Quản lý ngân quỹ quốc gia, (42); Nguyễn Thị Chắt
(2005), “Kiểm soát chi ngân sách - giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng NSNN”,

Tạp chí Quản lý ngân quỹ quốc gia, (38); GS.TS Trần Văn Chử (2005), "Thất thoát trong đầu
tư phát triển: Nguyên nhân và giải pháp khắc phục", Tạp chí Lý luận chính trị, (6), Hà Nội;
Nguyễn Công Điều (2005), “Kiểm soát chi có chuyển về chất nhưng chưa mạnh”, Tạp chí
Quản lý ngân quỹ quốc gia, (41), tr.24-26; Trần Thị Thảo (2005), “Hiệu quả công tác kiểm
soát chi thường xuyên qua một năm thực hiện Luật NSNN sửa đổi”, Tạp chí Quản lý ngân
quỹ quốc gia, (37); Vĩnh Sang (2007), “Kiểm soát một cửa hay giao dịch một cửa”, Tạp chí
Quản lý ngân quỹ quốc gia, (62): Các bài tạp chí này đã đưa ra đánh giá về công tác kiểm soát
chi NSNN nói chung và kiểm soát chi NSNN qua KBNN nói riêng, đồng thời đưa ra một số
phân tích, nhận xét và bình luận về công tác kiểm soát chi qua KBNN. Mặc dù vậy, công tác
kiểm soát chi nguồn vốn ODA qua KBNN thì chưa có một bài báo nào đề cập tới.
Ngoài ra, liên quan trực tiếp đến nội dung đề tài có một số văn bản sau:
- Thông tư số 108/2007/TT-BTC ngày 07 tháng 09 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng
dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với các chương trình, dự án hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) và Thông tư số 40/2011/TT-BTC ngày 22 tháng 3 năm 2011 của Bộ Tài chính Sửa
đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 108/2007/TT-BTC ngày 7/9/2007 của Bộ Tài chính
về hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với các chương trình, dự án hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA).
- Thông tư số 82/2007/TT-BTC này 12 tháng 07 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng
dẫn chế độ quản lý tài chính Nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc
nguồn thu NSNN và Thông tư số 111/2008/TT-BTC ngày 24 tháng 11 năm 2008 của Bộ Tài
chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 82/2007/TT-BTC này 12 tháng 07 năm 2007 của
Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính Nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại
của nước ngoài thuộc nguồn thu NSNN.
- Quyết định số 25/QĐ-KBNN ngày 14 tháng 01 năm 2008 của Tổng giám đốc Kho
bạc Nhà nước về việc ban hành Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư ngoài nước.
Các công trình nghiên cứu trên đã đề cập đến một số vấn đề lý luận và thực tiễn về nguồn vốn
ODA, kiểm soát chi ngân sách Nhà nước nói chung và kiểm soát chi ngân sách Nhà nước qua Kho
bạc Nhà nước nói riêng. Có thể nói đây là những nguồn tư liệu vô cùng hữu ích, tuy nhiên chưa có
công trình nào luận giải một cách đầy đủ và có hệ thống quá trình kiểm soát chi nguồn vốn
ODA qua Kho bạc Nhà nước nói chung và kiểm soát chi nguồn vốn ODA qua Kho bạc Nhà

nước tỉnh Ninh Bình nói riêng. Vì vậy, có thể khẳng định đề tài “Kiểm soát chi nguồn vốn ODA
qua Kho bạc Nhà nước tỉnh Ninh Bình từ năm 2000 tới nay” là đề tài đầu tiên nghiên cứu về vấn đề
này một cách hệ thống, toàn diện, đầy đủ và cập nhật hơn về vấn đề này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn
về hoạt động kiểm soát chi nguồn vốn ODA qua Kho bạc Nhà nước và thực trạng kiểm soát
chi nguồn vốn ODA qua Kho bạc Nhà nước tỉnh Ninh Bình, đề xuất một số giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác kiểm soát chi nguồn vốn ODA qua Kho bạc Nhà nước tỉnh Ninh Bình
trong điều kiện hiện nay theo hướng ngày càng hiệu quả hơn và đáp ứng được những yêu cầu
mới đang đặt ra.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa một số lý luận chung về ODA và kiểm soát chi nguồn vốn ODA qua
Kho bạc Nhà nước.
- Phân tích thực trạng kiểm soát chi nguồn vốn ODA qua Kho bạc Nhà nước tỉnh Ninh
Bình giai đoạn từ 2000 đến nay, đặc biệt trong vòng 5 năm gần đây (2009-2013), qua đó làm
rõ những thành tựu đạt được, chỉ rõ những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò của Kho bạc Nhà nước tỉnh Ninh
Bình trong công tác kiểm soát chi nguồn vốn ODA trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề về kiểm soát chi nguồn vốn ODA
qua Kho bạc Nhà nước tỉnh Ninh Bình dưới góc độ kinh tế chính trị.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu hoạt động kiểm soát chi nguồn vốn ODA qua
Kho bạc Nhà nước tỉnh Ninh Bình.
- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu hoạt động kiểm soát chi nguồn vốn ODA qua
Kho bạc Nhà nước tỉnh Ninh Bình giai đoạn từ 2000 đến nay, đặc biệt trong trong vòng 5
năm gần đây (từ 2009 đến 2013).
5. Phương pháp nghiên cứu

Để thực hiện đề tài, tác giả sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin là
chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, các lý thuyết kinh tế - tài chính
cũng như kế thừa kết quả của các nghiên cứu trước đây để nghiên cứu. Phương pháp luận này
phải đòi hỏi phải xem xét vấn đề kiểm soát chi nguồn vốn ODA qua Kho bạc Nhà nước tỉnh
Ninh Bình một cách khách quan, theo quy luật, chịu sự tác động của nhiều nhân tố kinh tế,
chính trị, văn hóa, xã hội đang không ngừng vận động, biến đổi.
Ngoài ra, tác giả còn sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu chuyên ngành như:
phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp, dự báo, đồng thời kết hợp nghiên cứu lý
luận với khảo sát thực tiễn để thực hiện đề tài.
* Phương pháp thống kê
- Những tài liệu thống kê của hoạt động kiểm soát chi nguồn vốn ODA liên quan đến
nhiều lĩnh vực như số lượng, số dự án, số thu – số chi… là những số liệu mang tính định
lượng được lấy từ nhiều nguồn như: Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước và Kho bạc Nhà nước
tỉnh Ninh Bình, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Ninh Bình.
- Các số liệu sẽ được đưa vào xử lý, phân tích để từ đó rút ra những kết luận đánh giá
có tính thực tiễn cao.
* Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp tài liệu
- Từ các tài liệu thu thập được tiến hành phân tích, xử lý thông tin, tổng hợp thông tin
để có cái nhìn tổng quan khái quát về vấn đề nghiên cứu.
* Phương pháp dự báo
- Từ các số liệu đã được xử lý và căn cứ vào các báo cáo, tác giả đưa ra một số dự báo
về vấn đề nghiên cứu trong thời gian tới.
6. Những đóng góp của luận văn
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động kiểm soát chi nguồn
vốn ODA qua Kho bạc Nhà nước.
- Làm rõ thực trạng kiểm soát chi nguồn vốn ODA qua Kho bạc Nhà nước tỉnh Ninh
Bình giai đoạn từ 2000 đến nay, đặc biệt trong vòng 5 năm gần đây (2009 – 2013).
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường khả năng kiểm soát chi nguồn vốn ODA
qua Kho bạc Nhà nước tỉnh Ninh Bình trong thời gian tới.
7. Bố cục luận văn

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, kết cấu luận văn gồm 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát chi nguồn vốn ODA của Kho
bạc Nhà nước
Chương 2: Thực trạng kiểm soát chi nguồn vốn ODA qua Kho bạc Nhà nước
tỉnh Ninh Bình
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện kiểm soát chi nguồn vốn
ODA qua Kho bạc Nhà nước tỉnh Ninh Bình

Reference
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu Tiếng Việt
1. Nguyễn Văn Biểu (2005), "Một số ý kiến về công tác kiểm soát chi ngân sách qua
KBNN", Tạp chí Quản lý ngân quỹ quốc gia, (42), tr.35-36, Hà Nội.
2. Bộ Tài chính (2003), Thông tư số 59/2003/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định số
60/2003/NĐ-CP của Chính Phủ, ngày 23 tháng 06 năm 2003, Hà Nội.
3. Bộ Tài chính (2003), Thông tư 79/2003/TT-BTC của Bộ Tài chính về hướng dẫn chế độ
quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN, ngày 13 tháng 08 năm
2003, Hà Nội.
4. Bộ Tài chính (2005), Chế độ Kế toán ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ Kho bạc
Nhà nước, Nxb. Tài chính, Hà Nội.
5. Bộ Tài chính (2006), Chế độ Kế toán ngân sách Nhà nước và hoạt động nghiệp vụ Kho
bạc Nhà nước, Nxb. Tài chính, Hà Nội.
6. Bộ Tài chính (2006), Thông tư 03/2006/TT-BTC hướng dẫn chế độ kiểm soát chi đối với
các cơ quan Nhà nước thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên
chế và kinh phí quản lý hành chính, ngày 13 tháng 03 năm 2006, Hà Nội.
7. Bộ Tài chính (2006), Thông tư 81/2006/TT-BTC hướng dẫn chế độ kiểm soát chi đối với
các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực
hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính, ngày 06 tháng 09 năm 2006, Hà
Nội.

8. Bộ Tài chính (2007), Tài liệu bồi dưỡng kế toán trưởng đơn vị kế toán Nhà nước, Nxb. Tài
chính, Hà Nội.
9. Bộ Tài chính (2007), Thông tư 57/2007/TT-BTC Quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách
nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế
tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước, ngày 11 tháng 06 năm 2007, Hà Nội.
10. Bộ Tài chính (2007), Một số vấn đề về kinh tế - tài chính Việt Nam, Nxb. Tài chính, Hà
Nội.
11. Bộ Tài chính (2007), Thông tư số 108/2007/TT-BTC ngày 07 tháng 09 năm 2007 của Bộ
Tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với các chương trình, dự án hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA), Hà Nội.
12. Bộ Tài chính (2007), Thông tư số 82/2007/TT-BTC này 12 tháng 07 năm 2007 của Bộ
Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính Nhà nước đối với viện trợ không hoàn
lại của nước ngoài thuộc nguồn thu NSNN, Hà Nội.
13. Bộ Tài chính (2008), Thông tư số 111/2008/TT-BTC ngày 24 tháng 11 năm 2008 của Bộ
Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 82/2007/TT-BTC này 12 tháng 07 năm
2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính Nhà nước đối với viện trợ
không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu NSNN, Hà Nội.
14. Bộ Tài chính (2011), Thông tư số 40/2011/TT-BTC ngày 22 tháng 3 năm 2011 của Bộ
Tài chính Sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 108/2007/TT-BTC ngày 07
tháng 09 năm 2007 của Bộ Tài chính về hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với
các chương trình, dự án hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), Hà Nội.
15. Bộ Tài chính (2012), Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02 tháng 10 năm 2012 về Quy
định chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách Nhà nước qua Kho bạc
Nhà nước, Hà Nội.
16. Bộ trưởng Bộ Tài Chính (2003), Quyết định số 210/2003/QĐ- BTC quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của KBNN tỉnh trực thuộc KBNN, ngày 16
tháng 12 năm 2003, Hà Nội.
17. Nguyễn Thị Chắt (2005), "Kiểm soát chi ngân sách - giải pháp góp phần nâng cao hiệu
quả sử dụng NSNN", Tạp chí Quản lý ngân quỹ quốc gia, (38), tr.11-12, Hà Nội.
18. Chính phủ (2003), Nghị định số 60/2003/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành

luật NSNN, ngày 06 tháng 06 năm 2003, Hà Nội.
19. Chính phủ (2006), Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
ban hành kèm theo Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2006, Hà
Nội.
20. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb.
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
21. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb.
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
22. Nguyễn Công Điều (2005), "Kiểm soát chi có chuyển về chất nhưng chưa mạnh", Tạp chí
Quản lý ngân quỹ quốc gia, (41), tr.24-26, Hà Nội.
23. Học viện Tài chính (2005), Giáo trình lý thuyết tài chính, Nxb. Tài chính, Hà Nội.
24. Nguyễn Ngọc Hùng (2006), Quản lý ngân sách nhà nước, Nxb. Thống kê, Hà Nội.
25. Kho bạc Nhà nước (2003), Công văn số 1187/KB-KHTH về hướng dẫn kiểm soát, thanh
toán các khoản chi NSNN qua KBNN, ngày 10 tháng 09 năm 2003, Hà Nội.
26. Kho bạc Nhà nước (2005), Kho bạc Nhà nước Việt Nam - Quá trình xây dựng và phát
triển, Nxb. Tài chính, Hà Nội.
27. Kho bạc Nhà nước (2005), Hệ thống các văn bản về hoạt động của hệ thống KBNN, tập
1- tập 14, Nxb. Tài chính, Hà Nội.
28. Kho bạc Nhà nước (2006), Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc - TABMIS,
Nxb. Tài chính, Hà Nội.
29. Kho bạc Nhà nước (2008), Tài liệu hội nghị tổng kết hệ thống Kho bạc Nhà nước, 2004-
2007, Hà Nội.
30. Hà Thị Ngọc Oanh (1998), Hỗ trợ phát triển chính thức ODA: những hiểu biết căn bản
và thực tiễn ở Việt Nam, Nxb. Giáo dục, Hà Nội.
31. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2002), Luật Ngân sách Nhà nước,
Hà Nội.
32. Vĩnh Sang (2007), "Kiểm soát một cửa hay giao dịch một cửa", Tạp chí Quản lý ngân
quỹ quốc gia, (62), tr.8-11, Hà Nội.
33. Trần Thị Thảo (2005), "Hiệu quả công tác kiểm soát chi thường xuyên qua một năm thực
hiện Luật NSNN sửa đổi", Tạp chí Quản lý ngân quỹ quốc gia, (37), tr.31-32, Hà Nội.

34. Thủ tướng Chính phủ (2003), Quyết định 235/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của KBNN trực thuộc Bộ Tài chính, Hà Nội.
35. Tổng giám đốc Kho bạc Nhà nước (2003), Quyết định số 747/KB/QĐ/TCCB quy định
nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các phòng thuộc KBNN tỉnh, Hà Nội.
36. Tổng giám đốc Kho bạc Nhà nước (2003), Quyết định số 748/KB/QĐ/TCCB quy định
nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của KBNN huyện trực thuộc KBNN tỉnh, Hà
Nội.
37. Tổng giám đốc Kho bạc Nhà nước (2008), Quyết định số 25/QĐ-KBNN ngày 14 tháng 01
năm 2008 về việc ban hành Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư ngoài nước, Hà
Nội.
38. UBND tỉnh Ninh Bình (2012), Niên giám thống kê tỉnh Ninh Bình năm 2012, Ninh Bình.
39. Đỗ Thị Xuân (2007), "Một số giải pháp đẩy mạnh trả lương qua tài khoản cá nhân và sử
dụng thẻ ngân hàng", Tạp chí Quản lý ngân quỹ quốc gia, (62), tr.12-14, Hà Nội.
Websites:
40.
41.
42.
43.
44.
45.
46.
47.
48.
49.

×