Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu hàng hóa của việt nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (412.88 KB, 22 trang )

Chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu hàng hóa của Việt
Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế


Lê Huy Khôi

Trường Đại học Kinh tế
Luận văn ThS ngành: Kinh tế thé giới & Quan hệ KTQT; Mã số: 60 31 07
Người hướng dẫn: TS. Vũ Đức Thanh
Năm bảo vệ: 2006


Abstract: Trên cơ sở lý luận về chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu hàng hoá, trình bày thực
trạng chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam giai đoạn 2001 - 2005 và chỉ
ra những vấn đề còn tồn tại, những nguyên nhân. Từ đó đưa ra những định hướng và giải
pháp chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu hàng hoá trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ở
nước ta

Keywords: Hoạt động xuất khẩu; Hội nhập kinh tế; Ngoại thương; Việt Nam


Content
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết nghiên cứu của đề tài
Giai đoạn 2001 - 2005, xuất khẩu của Việt Nam đã đạt được những thành tích vô cùng to
lớn, thể hiện: Qui mô và tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng hoá đều đạt và vượt các chỉ tiêu đặt
ra cho giai đoạn 5 năm đầu của chiến lược xuất khẩu 2001 - 2010. Trong đó, tốc độ tăng trưởng
kim ngạch xuất khẩu hàng hoá trung bình cả giai đoạn đạt 17,5%/năm vượt 1,5% so với chỉ tiêu
đặt ra trong chiến lược là 16%/năm. Kim ngạch xuất khẩu năm 2005 đạt trên 32,4 tỷ USD, vượt
hơn 4 tỷ USD so với chỉ tiêu đặt ra trong chiến lược là 28,4 tỷ USD. Tỷ trọng kim ngạch xuất
khẩu hàng hoá trong giá trị tổng sản phẩm quốc nội (GDP) tăng từ 44,7% năm 2000 lên 61,3%


năm 2005 so với chỉ tiêu đặt ra trong chiến lược là 66,3%. Tuy nhiên, chuyển dịch cơ cấu xuất
khẩu của Việt Nam trong suốt thời gian vừa qua vẫn còn những hạn chế cần phải tiếp tục khắc
phục.
Việt Nam muốn thực hiện được mục tiêu đưa đất nước về cơ bản trở thành một nước công
nghiệp hoá vào năm 2020 (tức là trong khoảng gần 15 năm nữa - một quãng thời gian đủ để
Thái Lan, Malaysia, Indonesia thực hiện thành công quá trình công nghiệp hoá từ những nước
kém phát triển thành những nền kinh tế công nghiệp hoá mới) và thực hiện thành công quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi chúng ta cần phải có một sự thay đổi cơ bản cơ cấu hàng hoá
xuất khẩu hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu
Hiện nay đã có nhiều công trình nghiên cứu, các bài tham luận, báo chí đề cập đến vấn đề
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu thương mại trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở
Việt Nam như:
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế hướng về xuất khẩu của ThS. Phạm Thị Cải - Viện Nghiên cứu
Thương mại (năm 1999); Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn; Chuyển dịch cơ
cấu thương mại trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam - PGS.TS Đinh Văn
Thành - Viện Nghiên cứu Thương mại (năm 1998); Một số giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nhằm phát triển xuất khẩu của Việt Nam phù hợp với xu hướng biến đổi của thị trường hàng hoá
và dịch vụ thế giới - PGS.TS. Nguyễn Văn Nam - Viện Nghiên cứu Thương mại (năm 2003)
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và tự do hoá thương mại đang diễn ra một cách
mạnh mẽ, sự ra đời của khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và việc Việt Nam đa chính
thức trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) ngày 07/11/2006, vấn đề
phát triển xuất khẩu và chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu một cách hợp lý, có hiệu quả góp phần
đáng kể vào thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện thành công sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước có ý nghĩa hết sức quan trọng. Do đó, việc nghiên cứu đề
tài “Chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc
tế“ và đưa ra những giải pháp mang tính đột phá sẽ có ý nghĩa hết sức quan trọng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích của luận văn là: đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm chuyển dịch cơ cấu xuất
khẩu hàng hoá, phát huy lợi thế của Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.

Để đạt mục tiêu đó, nhiệm vụ cơ bản mà tác giả đặt ra cho luận văn là:
- Làm rõ một số khía cạnh lý luận về chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu và hội nhập kinh tế
quốc tế;
- Nghiên cứu, khảo sát một số kinh nghiệm quốc tế về chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu hàng
hoá và rút ra bài học cho Việt Nam;
- Phân tích thực trạng cơ cấu xuất khẩu hàng hoá và quá trình chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu
hàng hoá của Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, đánh giá những thành công và
chỉ ra những hạn chế của tình hình này;
- Làm rõ bối cảnh hiện nay và tìm kiếm các giải pháp cho chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu
của Việt Nam trong điều kiện mới của hội nhập quốc tế
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu hoạt động xuất khẩu hàng hoá và quá trình
chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam, cũng như các chính sách của Nhà nước
trong đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về mặt không gian: Luận văn nghiên cứu vấn đề chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu hàng hoá
của Việt Nam và một số nước mà tác giả chọn làm đối tượng nghiên cứu để học hỏi kinh
nghiệm.
+ Về mặt thời gian: Luận văn nghiên cứu hoạt động XK và quá trình chuyển dịch cơ cấu
XK hàng hoá của Việt Nam từ năm 2001 đến nay và dự báo năm 2010.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp duy vật lịch sử
- Phương pháp tổng hợp, phân tích thông tin tài liệu
- Phương pháp kế thừa
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
6. Đóng góp mới của luận văn
- Đánh giá thực trạng vấn đề chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam trong
giai đoạn từ 1995 đến nay và chỉ ra được những vấn đề còn tồn tại, những nguyên nhân và vấn
đề cần giải quyết.

- Đề xuất một số giải pháp chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu trong quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế của Việt Nam
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn được
cấu trúc thành ba chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu hàng hoá
Chương 2: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam giai
đoạn 2001 - 2005
Chương 3: Định hƣớng và giải pháp chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu hàng hoá trong
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ở nƣớc ta

Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ XUẤT KHẨU VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.1.1. Các lý thuyết thƣơng mại quốc tế
- Lý thuyết về lợi thế tuyệt đối của Adam Smith: Ông cho rằng "Một đất nước nên sản
xuất, chuyên môn hoá sâu và xuất khẩu những hàng hoá mà đất nước đó có một lợi thế tuyệt đối.
- Lý thuyết về lợi thế so sánh của David Ricardo: Ricardo cho thấy mỗi nước nên chuyên
môn hoá việc sản xuất các loại hàng hoá mà mình có lợi thế so sánh.
- Mô hình Heckscher-Ohlin: Mô hình Hechscher-Ohlin lập luận rằng cơ cấu thương mại
quốc tế được quyết định bởi sự khác biệt giữa các yếu tố nguồn lực. Nó dự đoán rằng, một nước
sẽ xuất khẩu những sản phẩm sử dụng nhiều yếu tố nguồn lực mà nước đó có thế mạnh, và nhập
khẩu những sản phẩm sử dụng nhiều yếu tố nguồn lực mà nước đó khan hiếm.
- Mô hình lực hấp dẫn: Ở dạng đơn giản, mô hình lực hấp dẫn dự đoán rằng trao đổi
thương mại phụ thuộc vào khoảng cách giữa hai nước và quy mô của hai nền kinh tế.
1.1.2. Khái niệm thƣơng mại, xuất khẩu và chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu
- Khái niệm thương mại: Có nhiều khái niệm khác nhau về thương mại:
Thương mại trong tiếng Việt được hiểu là hành động mua bán của các thể nhân (các cá
nhân có tư cách pháp lý) hay pháp nhân (các tổ chức, cơ quan hoạt động kinh doanh có giấy phép

hợp pháp) với nhau hoặc sự mua sắm của các tổ chức Nhà nước (chính phủ chẳng hạn), tuỳ theo
từng ngữ cảnh.
Thương mại không chỉ bao gồm hoạt động kinh doanh, trao đổi mà bao trùm toàn bộ quá
trình đầu tư, sản xuất, kinh doanh hàng hoá và thậm chí cả việc cung cấp dịch vụ kèm theo.
- Khái niệm xuất khẩu
Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế. Nó không phải là hành
vi buôn bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán phức tạp, có tổ chức cả bên
trong và bên ngoài nhằm mục tiêu lợi nhuận, thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển, chuyển đổi
kinh tế, ổn định từng bước nâng cao mức sống của dân cư.
- Cơ cấu xuất khẩu:
Cơ cấu xuất khẩu là tổ hợp các yếu tố cấu thành xuất khẩu, thể hiện cả về mặt định tính
lẫn định lượng, chúng quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động với nhau trong không gian và thời
gian, trong điều kiện kinh tế - xã hội nhất định, phù hợp với mục tiêu xuất khẩu đã được xác
định.
- Chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu: Chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu là sự thay đổi các mối
quan hệ đã được hình thành giữa các bộ phận cấu thành cơ cấu xuất khẩu trong toàn bộ hoạt
động xuất khẩu của đất nước.
1.2. VAI TRÒ CỦA XUẤT KHẨU
- Xuất khẩu là một bộ phận quan trọng của cơ cấu kinh tế.
- Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ công nghiệp hoá và hiện đại
hoá.
- Xuất khẩu là một hệ thống các quan hệ mua bán phức tạp, có tổ chức cả bên trong và bên
ngoài nhằm mục tiêu lợi nhuận, thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển, chuyển đổi kinh tế, ổn
định từng bước nâng cao mức sống của dân cư.
- Xuất khẩu tạo điều kiện để trong nước có thể sản xuất với quy mô lớn hơn trên cơ sở
chuyên môn hoá và hợp tác quốc tế, tạo công ăn việc làm, tạo giá trị gia tăng và mở rộng thị
trường tiêu thụ ra nước ngoài.
- Xuất khẩu là khâu đưa chất lượng, trình độ kỹ thuật của sản phẩm trong nước ra đọ sức
với thị trường quốc tế.
- Xuất khẩu tạo điều kiện vật chất không những cho ngoại thương mà còn cho các mặt cân

đối khác về thanh toán, về tài chính và tín dụng.
- Xuất khẩu hay phát triển xuất khẩu sẽ tác động làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo ra nhiều
việc làm mới và góp phần cải thiện thu nhập cho người lao động.
1.3. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
1.3.1. Khái niệm về hội nhập kinh tế quốc tế
Tuy có nhiều “biến thể” của khái niệm về hội nhập kinh tế quốc tế, song theo Bộ Ngoại
giao Việt Nam thì “Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình chủ động gắn kết nền kinh tế và thị
trường của từng nước với kinh tế khu vực và thế giới thông qua các nỗ lực tự do hoá và mở cửa
trên các cấp độ đơn phương, song phương và đa phương.
1.3.2. Nội dung, hình thức và mức độ hội nhập kinh tế quốc tế
a. Nội dung
Những nội dung chủ yếu của hội nhập kinh tế quốc tế bao gồm:
Thứ nhất, ký kết và tham gia các định chế và tổ chức kinh tế quốc tế và khu vực hay vùng
lãnh thổ.
Thứ hai, tiến hành các công việc cần thiết ở trong nước để bảo đảm đạt được mục tiêu của
quá tình hội nhập cũng như thực hiện các quy định, cam kết quốc tế về hội nhập.
b. Các hình thức hội nhập kinh tế quốc tế
Các hình thức liên kết kinh tế song phương và khu vực có thể bao gồm việc nới lỏng/xoá
bỏ rào cản đối với thương mại hoặc sự luân chuyển các yếu tố của sản xuất (như vốn, lao động)
cho đến việc thống nhất các chính sách kinh tế.
1.3.3. Yêu cầu về hội nhập kinh tế quốc tế
+ Xác định rõ ràng các yêu cầu và mục tiêu khi tiến hành các cuộc đàm phán để tham gia
các quan hệ kinh tế - thương mại song phương cũng như các định chế kinh tế quốc tế và khu vực.
+ Tiến trình hội nhập phải được thực hiện trên cơ sở và phù hợp với quá trình đổi mới bên
trong của nền kinh tế.
+ Coi trọng và khác thác mọi cơ hội tham gia đàm phán quốc tế ở mọi cấp độ.
+ Kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích bộ phận với lợi ích tổng thể, giữa lợi ích trước mắt và lợi
ích lâu dài trong quá trình hội nhập quốc tế.
1.4. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƢỚC TRÊN THẾ GIỚI TRONG CHUYỂN DỊCH
CƠ CẤU XUẤT KHẨU VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI VIỆT NAM

1.4.1. Kinh nghiệm của một số nƣớc
(1). Kinh nghiệm của các nước ASEAN
Inđônêsia: vào đầu những năm 60 đã sử dụng chiến lược thay thế nhập khẩu, hạn chế buôn
bán với nước ngoài. Chính sách này cũng mang lại một số kết quả tích cực cho nền kinh tế nội
địa, tuy nhiên nó không bù đắp được những hậu quả gây ra.
Malaysia: Vào đầu những năm 60 đã áp dụng chính sách thay thế nhập khẩu nhằm bảo hộ
sản xuất trong nước. Chính sách thay thế nhập khẩu đã hoàn thành tốt sứ mạng lịch sử của mình,
góp phần đẩy mạnh công cuộc công nghiệp hoá đất nước, cũng như góp phần đạt được tốc độ tăng
trưởng kinh tế cao.
Thái Lan: Các chính sách thương mại của Thái Lan trong những năm 70 và 80 có xu
hướng chung là thay thế hàng nhập khẩu và khuyến khích xuất khẩu hàng nông nghiệp, là một
trong những lợi thế so sánh của Thái Lan. Cùng với nguồn nhân lực dồi dào, ngành công nghiệp
của Thái Lan trong thời kỳ này đã đóng góp cho nền kinh tế một nguồn thu ngoại tệ lớn.
(2). Kinh nghiệm của Hàn Quốc
Vào đầu những năm 50, Hàn Quốc đã theo đuổi chính sách thay thế nhập khẩu. Chính phủ đã
xúc tiến các ngành công nghiệp nhẹ có hàm lượng lao động cao là những ngành có lợi thế so sánh
trên thị trường thế giới như dệt, gỗ dán. Cho đến những năm 1960, các biện pháp xúc tiến xuất khẩu
được áp dụng để hỗ trợ các ngành công nghiệp xuất khẩu. Nhiều hình thức ưu đãi về tài chính, thuế
được áp dụng đối với ngành công nghiệp xuất khẩu.
(3). Kinh nghiệm của Đài Loan
Vào thời kỳ trước những năm 60, Đài Loan thực hiện chiến lược thay thế nhập khẩu, nhập máy
móc công nghệ để tăng cường năng lực sản xuất trong nước, đồng thời phát triển nông nghiệp từ
chỗ phải nhập khẩu lương thực đã có dư thừa để xuất khẩu. Tuy nhiên, đi đôi với chính sách này,
Đài Loan vẫn có những biện pháp khuyến khích xuất khẩu như phá giá đồng tệ Đài Loan, giảm
thuế xuất khẩu cho một số mặt hàng,
1.4.2. Bài học rút ra cho Việt Nam
- Ngoại thương nói chung, xuất khẩu nói riêng đã gắn kết nền kinh tế trong nước với nền
kinh tế thế giới, thúc đẩy sự thay đổi mạnh mẽ trong cơ cấu kinh tế nội địa theo hướng hợp lý
hơn, hiệu quả hơn, năng động hơn.
- Chính phủ hỗ trợ mạnh mẽ việc tìm kiếm thị trường nước ngoài, ưu tiên nhập khẩu máy móc,

công nghệ hiện đại, nguyên vật liệu cần thiết để tăng cường năng lực sản xuất trong nước.
- Các chính sách ổn định kinh tế vĩ mô: Các nước Đông Á đã theo đuổi các chính sách kinh
tế vĩ mô ổn định trong suốt ba thập kỷ thành công. Điều này có nghĩa là các nước đó đã duy trì
được tỷ lệ lạm phát ở mức thích hợp trong một thời gian dài.
- Tỷ giá hối đoái cạnh tranh: Tất cả các quốc gia Đông Á đều có tỷ giá hối đoái cạnh tranh
dựa trên tỷ giá gắn với một số ngoại tệ có điều chỉnh, hay cố định hoặc gần như cố định trong
trường hợp của Hồng Kông và Thái Lan.
- Một bài học rút ra từ cuộc khủng hoảng Đông Á là việc các nước này thực chất đã cố định
tỷ giá hối đoái để dẫn đến thiệt hại trong cạnh tranh ngắn hạn.
- Chính sách mở cửa thương mại: Một đặc điểm chung của các nền kinh tế Đông Á là mở
cửa thương mại. Sự mở cửa nền kinh tế vượt ra khỏi phạm vi tỷ lệ cao giữa xuất khẩu và nhập
khẩu so với GDP, hay được gọi là tỷ lệ thương mại.
Chương 2
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN
2001 - 2005
2.1. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU VÀ NHỮNG CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH
CỦA NHÀ NƢỚC TÁC ĐỘNG ĐẾN XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ Ở NƢỚC TA
2.1.1. Tổng quan hoạt động xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam từ 2001 đến nay
Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá từ 2001 tính đến hết năm 2005 đạt 110,83 tỷ USD,
tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2001 - 2005 đạt 17,5%. Kim ngạch xuất khẩu bình quân
đầu người của Việt Nam tăng từ 191USD/người năm 2001 lên 323 USD/người năm 2004 và dự
kiến đạt 385 USD/người năm 2005
2.1.2. Thực trạng các cơ chế chính sách của Nhà nƣớc tác động đến hoạt động xuất khẩu
của Việt Nam
2.1.2.1. Các chính sách nhằm mở rộng quyền kinh doanh xuất khẩu, tháo rỡ hạn ngạch và
khuyến khích xuất khẩu
2.1.2.2. Các chính sách hỗ trợ xúc tiến thương mại và thưởng xuất khẩu
2.1.2.3. Cơ chế theo dõi, ứng phó với những rào cản thương mại mới của nước ngoài đối với
hàng xuất khẩu của Việt Nam, cơ chế quản lý ngoại hối và chính sách tỷ giá
2.1.2.4. Chính sách đầu tư và tài chính khuyến khích xuất khẩu, xây dựng và triển khai thực hiện

chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển xuất khẩu hàng hoá
2.2. THỰC TRẠNG QUA TRÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ
CỦA VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN 2001 - 2005
2.2.1. Về chuyển dịch cơ cấu mặt hàng xuất khẩu
Cơ cấu hàng xuất khẩu đã chuyển dịch theo hướng tăng dần các sản phẩm chế biến, giảm
các sản phẩm thô, nguyên liệu. Tuy nhiên, sự chuyển dịch trong cơ cấu hàng hoá xuất khẩu của
Việt Nam giai đoạn 2001 - 2005 chậm và không ổn định qua các năm. Trong đó, tỷ trọng của
nhóm hàng nông, lâm, thuỷ sản giảm dần từ 24,3% năm 2001 xuống còn 21,1% năm 2005; nhóm
hàng nhiên liệu khoáng sản giảm dần trong 3 năm đầu thực hiện Chiến lược từ 24,3% năm 2001
xuống 22,1% năm 2003 nhưng đã tăng trở lại trong năm 2004 - 2005 và chiếm tỷ trọng 24,7%
năm 2005; nhóm hàng công nghiệp và thủ công mỹ nghệ có xu hướng tăng nhẹ nhưng không đều
và chiếm tỷ trọng 38,4% trong cơ cấu hàng xuất khẩu năm 2005.
2.2.2. Về chuyển dịch cơ cấu thị trƣờng xuất khẩu
Giai đoạn 2001 - 2005, khu vực thị trường châu Á đã giảm dần tỷ trọng từ 57,3% năm 2001
xuống 50,5% năm 2005 song vẫn chiếm ưu thế trong cơ cấu xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam.
Tỷ trọng xuất khẩu vào khu vực thị trường châu Âu có xu hướng giảm nhẹ nhưng giá trị tuyệt
đối năm sau vẫn tăng so với năm trước (giai đoạn 2001-2005 tăng bình quân 13,5%/năm) và
đóng góp trên 20% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Trong khi đó, xuất khẩu vào
khu vực thị trường châu Mỹ tăng khá đột biến, chiếm tỷ trọng từ 8,9% năm 2001 lên 21,3% vào
năm 2005; xuất khẩu vào thị trường Hoa Kỳ tăng mạnh từ 7,1% năm 2001 lên 20,2% năm 2005.
Khu vực thị trường châu Phi có tỷ trọng tăng từ 1,2% năm 2001 lên 2,1% năm 2005 và tăng
được kim ngạch xuất khẩu gấp gần 4 lần trong giai đoạn này từ 176 triệu USD năm 2001 lên 681
triệu USD năm 2005. Tỷ trọng của khu vực thị trường châu Đại Dương tăng chậm và khá ổn
định từ 7,1% năm 2001 lên 8,0% năm 2005.
2.2.3. Về chuyển dịch các chủ thể tham gia xuất khẩu
Trong giai đoạn 2001 - 2005 xuất khẩu của khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài tăng nhanh chóng và có đóng góp ngày càng lớn vào kim ngạch xuất khẩu chung của cả
nước. Năm 2001, khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đạt kim ngạch xuất khẩu gần
6,8 tỷ USD, chiếm khoảng 45% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam, đến năm 2005 mức đóng
góp này đã tăng lên 57,5% và đạt kim ngạch trên 18,5 tỷ USD, tăng hơn 2,7 lần (kể cả dầu thô).

Cùng với xu hướng tăng lên của khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tỷ trọng
kim ngạch xuất khẩu của khu vực doanh nghiệp trong nước giảm dần qua các năm, từ 54,8%
năm 2001 xuống còn 42,5% năm 2005.
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA
2.3.1. Những thành tựu chủ yếu
(1). Qui mô và tốc độ tăng trưởng của xuất khẩu đã được mở rộng và tăng trưởng ở mức độ
khá cao.
(2). Cơ cấu hàng hoá xuất khẩu đã có những chuyển dịch tích cực theo hướng tăng dần tỷ
trọng nhóm hàng chế biến, chế tạo, nhóm hàng có hàm lượng công nghệ và chất xám cao, giảm
dần xuất khẩu hàng thô.
(3). Công tác phát triển thị trường xuất khẩu đạt được nhiều thành tựu quan trọng, vừa mở
ra những thị trường mới, vừa thâm nhập và khai thác tốt hơn những thị trường đang có.
(4). Các chủ thể tham gia xuất khẩu không ngừng được mở rộng, đa dạng hoá và hoạt động
ngày càng hiệu quả, đặc biệt là khu vực kinh tế tư nhân và khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài.
(5) Nhìn chung, cơ chế chính sách của Nhà nước đã tạo quyền tự chủ cho các doanh nghiệp
trong hoạt động xuất khẩu và tìm kiếm thị trường, mặt hàng xuất khẩu.
(6) Các cơ chế, chính sách khuyến khích và hỗ trợ cho các doanh nghiệp xuất khẩu đã phát
huy hiệu quả, khuyến khích tối đa các doanh nghiệp xuất khẩu
(7) Cơ chế chính sách phát triển xuất khẩu thời gian qua đã chứng tỏ sự đồng bộ, tương đối
toàn diện và có định hướng rõ ràng nên đã huy động được nguồn lực bên trong và bên ngoài khá
hiệu quả cho hoạt động xuất khẩu…
2.3.2. Những hạn chế cơ bản
(1). Qui mô xuất khẩu vẫn còn nhỏ bé, kim ngạch xuất khẩu bình quân đầu người còn thấp
so với các nước trong khu vực và trên thế giới.
(2). Xuất khẩu tăng trưởng nhanh nhưng chưa vững chắc và rất dễ bị tổn thương bởi các cú
sốc từ bên ngoài như sự biến động giá cả trên thị trường thế giới hay sự xuất hiện của các rào cản
thương mại mới của nước ngoài.
(3). Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu chưa hợp lý, thể hiện trên cả ba phương diện: (i) chủng loại
hàng hoá xuất khẩu còn đơn điệu, chậm xuất hiện những mặt hàng xuất khẩu mới có đóng góp

kim ngạch đáng kể; (ii) các mặt hàng xuất khẩu có giá trị gia tăng còn thấp; (iii) quá trình chuyển
dịch cơ cấu mặt hàng xuất khẩu theo hướng công nghiệp hoá diễn ra chậm và chưa có giải pháp
cơ bản, triệt để.
(4). Khả năng chủ động nắm bắt những cơ hội thuận lợi để thâm nhập và khai thác các thị
trường xuất khẩu còn nhiều hạn chế.
(5). Năng lực cạnh tranh còn yếu kém ở cả 3 cấp độ (nền kinh tế, doanh nghiệp và mặt
hàng xuất khẩu).
(6). Mạng lưới đại diện, đặc biệt về thương mại, ở nước ngoài còn nhiều yếu kém, chưa
thực sự hỗ trợ tốt cho hoạt động xuất khẩu, các chương trình XTTM nhỏ lẻ, rời rạc hiệu quả chưa
cao.
(7) Hệ thống cơ chế chính sách của Nhà nước đối với khuyến khích hoạt động xuất khẩu
của các doanh nghiệp vẫn còn nhiều tồn tại và bất cập cần giải quyết.
2.3.3. Nguyên nhân
+ Nguyên nhân của những thành tựu
(+) Những nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất, những đổi mới trong cơ chế, chính sách quản lý xuất khẩu, mở cửa thị trường
Thứ hai, chúng ta đã huy động và thu hút được một lượng lớn vốn đầu tư phục vụ sản xuất.
Thứ ba, việc đẩy mạnh đàm phán, ký kết các hiệp định, thoả thuận hợp tác thương mại giữa
Việt Nam với Chính phủ các nước, các khu vực thị trường cũng đã góp phần quan trọng giúp mở
rộng nhiều thị trường.
Thứ tư, hoạt động xúc tiến thương mại trên toàn quốc đã từng bước hình thành và dành
được sự quan tâm của lãnh đạo các cấp các ngành.
(+) Những nguyên nhân khách quan
Thứ nhất, sự phục hồi tăng trưởng của nền kinh tế thế giới trong giai đoạn 2003 - 2005 làm
tăng nhu cầu nhập khẩu hàng hoá của các khu vực và quốc gia trên thế giới.
Thứ hai, giá cả nhiều loại hàng hoá trên thị trường thế giới tăng cao.
+ Nguyên nhân của những hạn chế
(+) Những nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất, đầu tư xã hội cho sản xuất hàng xuất khẩu nhìn chung vẫn còn thấp, ảnh hưởng
đến khả năng gia tăng qui mô sản xuất và xuất khẩu.

Thứ hai, những lúng túng, bị động trong việc khai thác các thị trường xuất khẩu thời gian
qua xuất phát từ sự thiếu chuẩn bị của cả phía các cơ quan quản lý nhà nước và các doanh
nghiệp.
Thứ ba, năng lực dự báo, nhận biết các chính sách, thay đổi trên thị trường quốc tế của các
cơ quan quản lý, hoạch định chính sách còn hạn chế.
Thứ tư, kết cấu hạ tầng quan trọng phục vụ hoạt động xuất khẩu như cảng biển, sân bay,
đường giao thông, kho ngoại quan còn thiếu, hoặc đã có nhưng năng lực hoạt động thấp.
(+) Những nguyên nhân khách quan
Thứ nhất, những bất ổn về kinh tế, chính trị, xã hội trên thị trường thế giới.
Thứ hai, các mặt hàng nông, lâm, thuỷ sản chiếm một tỷ trọng tương đối lớn trong kim
ngạch xuất khẩu của Việt Nam song đây lại chính là những mặt hàng mà giá cả thế giới biến
động thất thường nhất.
Thứ ba, ngày càng xuất hiện nhiều rào cản thương mại mới tinh vi hơn, gây khó khăn và
tổn thất không nhỏ cho hoạt động xuất khẩu của ta.
Thứ tư, làn sóng mới các hiệp định thương mại tự do song phương, đa phương (FTA) giữa
các nước đã đem đến nhiều bất lợi cho hàng xuất khẩu Việt Nam do bị phân biệt đối xử.
2.3.4. Những bài học kinh nghiệm bƣớc đầu
- Thứ nhất, chủ động tham gia hội nhập kinh quốc tế nhằm phát triển xuất khẩu hàng hoá
thời gian tới.
- Thứ hai, cần tập trung mọi nỗ lực của toàn xã hội vào việc nâng cao sức cạnh tranh của
nền kinh tế, của doanh nghiệp và hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam.
- Thứ ba, việc đa dạng hoá và phát triển xuất khẩu mặt hàng mới, nâng cao giá trị gia tăng
của hàng xuất khẩu.
- Thứ tư, cần có sự khai phá mạnh mẽ các thị trường tiềm năng như Mỹ La tinh, Trung
Đông và Châu Phi nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam.
- Thứ năm, việc tăng thêm số lượng và nâng cao năng lực xuất khẩu của các doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế là yếu tố quyết định để phát triển xuất khẩu hàng hoá về lâu dài.
- Thứ sáu, phát triển cơ sở vật chất hạ tầng thương mại, xây dựng mạng lưới thông tin
thương mại hiệu quả hơn cùng với một môi trường thể chế được cải thiện sẽ tạo thuận lợi hoá
hơn nữa cho phát triển xuất khẩu và giúp nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hoá xuất khẩu

của Việt Nam.
- Thứ bảy, việc nâng cao khả năng nhận biết, ứng phó với những rủi ro và bất trắc của môi
trường kinh doanh quốc tế sẽ giúp xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam tránh được các cú sốc và
duy trì xuất khẩu thành công.


Chương 3
ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ
TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Ở NƢỚC TA
3.1. ĐỊNH HƢỚNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ Ở NƢỚC TA
TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1.1. Bối cảnh trong và ngoài nƣớc ảnh hƣởng đến chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu hàng hoá
của Việt Nam
3.1.1.1. Bối cảnh trong nước
- Năng lực cạnh tranh quốc gia
- Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu
- Năng lực cạnh tranh của các sản phẩm xuất khẩu
3.1.1.2. Bối cảnh quốc tế
(1). Hoà bình, ổn định, đối thoại, hợp tác vì sự tiến bộ và phát triển
(2). Toàn cầu hoá và khu vực hoá nền kinh tế.
(3). Sự xuất hiện và phát triển của nhiều thế hệ công nghệ mới.
(4). Chuyển sang kinh tế thị trường mở.
3.1.2. Định hƣớng chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu hàng hoá ở nƣớc ta trong thời gian tới
3.1.2.1. Định hướng chung
- Tăng nhanh và vững chắc tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá; mở rộng và đa dạng hoá
thị trường và phương thức kinh doanh xuất khẩu;
- Tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp lý và cơ chế chính sách xuất khẩu nhằm đảm bảo
môi trường kinh doanh ngày càng thông thoáng và thuận lợi cho sự phát triển xuất khẩu hàng
hoá của Việt Nam.
- Khuyến khích mạnh mẽ mọi thành phần kinh tế tham gia sản xuất, kinh doanh xuất khẩu

hàng hoá.
- Tiếp tục mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại theo hướng đa phương hoá, đa dạng hoá;
- Chủ động và tích cực thâm nhập thị trường quốc tế, chú trọng thị trường các trung tâm
kinh tế thế giới, duy trì và mở rộng thị phần trên các thị trường quen thuộc, tranh thủ mọi cơ hội
mở thị trường mới.
- Tiếp tục xúc tiến mạnh mẽ đầu tư trực tiếp nước ngoài thông qua các biện pháp cải thiện môi
trường đầu tư, hoàn thiện các hình thức đầu tư, nâng cao khả năng cạnh tranh trong việc thu hút đầu
tư trực tiếp của nước ngoài.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển mạnh những sản phẩm hàng hoá có khả năng
cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
- Đẩy nhanh việc ứng dụng các thành tựu của công nghệ thông tin và TMĐT trong hoạt
động xuất khẩu hàng hoá.
- Tăng cường khả năng cung cấp các dịch vụ xúc tiến và hỗ trợ xuất khẩu đa dạng, tạo
dựng và phát triển thị trường dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu
- Đẩy mạnh hoạt động giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ
kinh doanh xuất nhập khẩu.
- Mở rộng hợp tác quốc tế nhằm tranh thủ nguồn tài chính, thông tin, tri thức và kỹ năng kể cả thị
trường cho phát triển xuất khẩu hàng hoá của nước ta.
3.1.2.2. Định hướng cụ thể
(1) Về cơ cấu mặt hàng xuất khẩu
Với mục tiêu “chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo hướng đẩy mạnh xuất khẩu những mặt
hàng có giá trị gia tăng cao; tăng sản phẩm chế biến chế tạo, sản phẩm có hàm lượng công nghệ
và chất xám cao, giảm dần tỷ trọng hàng thô. Nhóm hàng nông, lâm, thuỷ sản sẽ giảm dần tỷ
trọng trong cơ cấu hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam từ 19,1% năm 2006 xuống còn 13,7% năm
2010. Nhóm hàng nhiên liệu, khoáng sản với hai mặt hàng chủ yếu là dầu thô và than đá giảm
mạnh từ 21,0% năm 2006 xuống còn 9,6% năm 2010. Riêng nhóm hàng công nghiệp và thủ
công mỹ nghệ tăng khá mạnh từ 45,9% năm 2006 lên 54,1% năm 2010.
(2). Về cơ cấu thị trường xuất khẩu
Dự kiến, khu vực thị trường châu Á giảm dần tỷ trọng từ 48,8% năm 2006 xuống 45,5%
năm 2010 song vẫn chiếm ưu thế trong cơ cấu xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam. Xuất khẩu vào

khu vực thị trường châu Âu tăng nhẹ tỷ trọng từ 18,2% năm 2006 lên 20% vào năm 2010. Xuất
khẩu vào khu vực thị trường châu Mỹ tăng dần tỷ trọng từ 21,5% năm 2006 lên 24% vào năm
2010. Tỷ trọng xuất khẩu vào khu vực thị trường châu Phi tăng khá từ 2,2% năm 2006 lên 2,8%
năm 2010. Khu vực thị trường châu Đại Dương có tỷ trọng giảm không đáng kể từ 7,8% năm
2006 xuống 7,7% năm 2010.
(3) Về chủ thể tham gia xuất khẩu: Dự kiến, đến năm 2010 khu vực doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài sẽ đóng góp khoảng 67%, khu vực doanh nghiệp 100% vốn đầu tư trong nước
đóng góp 33% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước.
3.2. CÁC GIẢI PHÁP TỔNG THỂ NHẰM CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU XUẤT KHẨU
HÀNG HOÁ CỦA VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2010
3.2.1 Nhóm giải pháp phát triển và đa dạng hoá mặt hàng và thị trƣờng xuất khẩu đến năm
2010
3.2.1.1. Giải pháp chung nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá thời gian tới
- Xây dựng chiến lược cho từng sản phẩm xuyên suốt từ khâu tạo nguồn cũng như đầu vào
cho sản xuất, chế biến,
- Tăng cường đầu tư tạo ra năng lực mới cho xuất khẩu của nhóm hàng chủ lực
- Đối với các mặt hàng xuất khẩu mới nổi và tiềm năng
+ Trong thời gian từ nay tới năm 2010, phải xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển từng
mặt hàng cụ thể và có tiềm năng xuất khẩu này.
+ Xác định rõ những điểm mạnh của Việt Nam và tập trung đầu tư để khai thác các điểm mạnh
đó…
3.2.1.2. Giải pháp cho từng nhóm hàng cụ thể
* Đối với mặt hàng điện tử và linh kiện máy tính
* Đối với sản phẩm nhựa
* Đối với sản phẩm gỗ
* Đối với mặt hàng thủ công mỹ nghệ
* Đối với mặt hàng xe đạp và phụ tùng xe đạp
* Đối với mặt hàng dây điện và cáp điện
* Đối với mặt hàng nhân điều
* Đối với mặt hàng dệt may và giày dép

* Đối với mặt hàng thuỷ sản
* Đối với mặt hàng rau quả
* Đối với mặt hàng cà phê
3.2.1.3. Giải pháp phát triển và đa dạng hoá thị trường xuất khẩu
a. Tích cực và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế
Chủ động hội nhập kinh tế gắn liền với việc xây dựng lộ trình hội nhập phù hợp với điều
kiện của nước ta và bảo đảm “thực hiện những cam kết trong quan hệ song phương và đa phương
như AFTA, APEC, Hiệp định thương mại Việt - Mỹ, các cam kết trong các khu vực mậu dịch tự
do giữa ASEAN với các nước đối tác, đặc biệt là việc chúng ta đã chính thức là thành viên của
Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) vào ngày 07/11 năm 2006 ".
b. Đẩy mạnh hoạt động marketing xuất khẩu và xúc tiến thương mại
- Đẩy mạnh các hoạt động marketing xuất khẩu theo hướng chuyên nghiệp hoá và mang
tính hệ thống như xây dựng chiến lược marketing xuất khẩu cho từng ngành hàng cụ thể.
- Nâng cao hiệu quả các hoạt động của chương trình xúc tiến trọng điểm quốc gia, không
nên dàn trải, nên có trọng tâm, trọng điểm cho từng ngành hàng, thị trường trong từng thời kỳ
nhất định
c. Phát huy vai trò của các hiệp hội ngành hàng và hiệp hội doanh nghiệp
Bên cạnh việc liên kết, điều tiết cung cầu của một mặt hàng cụ thể, hiệp hội nên đẩy mạnh
các hoạt động xúc tiến thương mại một cách hệ thống và có quy mô nhằm quảng bá cho sản
phẩm của hiệp hội…
Để có thể tham gia vào các hiệp hội ngành hàng/doanh nghiệp của khu vực và thế giới, các
hiệp hội ngành hàng của ta cần có chủ trương rõ ràng, trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch tham gia
thông qua các diễn đàn doanh nghiệp vốn có trong các tổ chức khu vực và quốc tế.
d. Các giải pháp cụ thể đối với các thị trường xuất khẩu trọng điểm và tiềm năng
3.2.2. Giải pháp phát triển các doanh nghiệp xuất khẩu và nâng cao năng lực cạnh tranh
xuất khẩu cho doanh nghiệp
3.2.2.1. Phát triển về mặt lượng các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu
- Triển khai thực hiện nhanh chóng Luật thương mại mới đã được thông qua với nhiều quy
định phù hợp với luật pháp và thông lệ quốc tế, đáp ứng yêu cầu của tự do hoá thương mại,
khuyến khích các thương nhân thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia vào hoạt động xuất khẩu.

- Tiếp tục đổi mới và hoàn thiện Luật Doanh nghiệp mới, Luật Khuyến khích đầu tư mới để
tạo môi trường kinh doanh công bằng và bình đẳng cho mọi thành phần kinh tế tham gia sản
xuất, kinh doanh, xuất khẩu
3.2.2.2. Xây dựng các vườn ươm doanh nghiệp, các cụm công nghiệp để hỗ trợ và tạo thuận
lợi cho doanh nghiệp tham gia xuất khẩu
- Nhà nước hỗ trợ các hoạt động của vườn ươm trong thời hạn nhất định.
- Vườn ươm hoạt động trên cơ sở hạch toán thu-chi với sự hỗ trợ ban đầu của nhà nước.
- Vườn ươm doanh nghiệp hoạt động độc lập trong quan hệ với các cơ quan chính phủ.
- Vườn ươm doanh nghiệp cần được ưu tiên phát triển trên cơ sở thị trường trong một số
ngành lựa chọn.
3.2.3. Giải pháp phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng xuất khẩu của đất nƣớc (đặc biệt là hạ
tầng thông tin và thƣơng mại điện tử)
3.2.3.1. Phát triển mạng lưới thông tin thương mại quốc gia
- Từ phía Chính phủ: Tạo môi trường thuận lợi cho việc cung cấp và tiếp cận thông tin, đào
tạo nguồn nhân lực, hỗ trợ về tài chính cho các doanh nghiệp và trực tiếp cung cấp thông tin,
nhất là những thông tin nền và nguồn.
- Từ phía doanh nghiệp: Các doanh nghiệp cần phải chủ động tổ chức công tác thông tin
trong nội bộ doanh nghiệp phù hợp với nhu cầu và quy mô của doanh nghiệp.
3.2.3.2. Phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ cho xuất khẩu
Nâng cao chất lượng và hiệu quả của chiến lược và qui hoạch phát triển ngành: các chiến
lược và qui hoạch phát triển ngành phải nắm bắt được xu thế phát triển của nền kinh tế và phù hợp
với bối cảnh trong nước - quốc tế. Xoá bỏ độc quyền trong việc xây dựng, quản lý và vận hành hệ
thống cơ sở hạ tầng và dịch vụ hỗ trợ thương mại…
3.2.3.3. Tăng cường cơ sở vật chất và trang thiết bị cho các cơ quan, đại diện thương mại
quốc gia cả trong và ngoài nước
Chính phủ cho phép mở rộng mạng lưới thương vụ Việt Nam ở nước ngoài, giảm tối đa tình
trạng kiêm nhiệm để có thể đáp ứng nhu cầu về thông tin thị trường đối với các doanh nghiệp xuất
khẩu.
Đối với những thị trường chưa được hưởng lợi từ nguồn kinh phí xúc tiến thương mại, cần
bổ sung kinh phí để các Thương vụ tham gia vào hoạt động xúc tiến thương mại và có cơ chế để

Thương vụ cũng được sử dụng quỹ ngoại giao phục vụ kinh tế để thúc đẩy quan hệ thương mại
phát triển
3.2.3.4. Nhanh chóng ứng dụng thương mại điện tử
- Chính phủ triển khai mạnh mẽ và liên tục hoạt động phổ biến, tuyên truyền, đào tạo về
TMĐT.
- Nhà nước nhanh chóng tạo lập môi trường thuận lợi cho TMĐT bằng việc đẩy nhanh tiến
độ ban hành đầy đủ và đồng bộ các văn bản quy phạm pháp luật liên quan tới TMĐT
3.2.3.5. Xây dựng mô hình sàn giao dịch hàng hoá cho một số sản phẩm xuất khẩu
Trong ngắn hạn, cần tập trung nghiên cứu sâu về vấn đề sàn giao dịch và giao dịch kỳ hạn,
học hỏi kinh nghiệm của một số nước như Singapore, Trung Quốc Các Bộ, ngành và các doanh
nghiệp cần cử cán bộ đi khảo sát, dự các lớp đào tạo về giao dịch kỳ hạn
3.2.4. Nhóm giải pháp về cải cách hành chính, thuận lợi hoá hoạt động xuất khẩu
3.2.4.1. Tạo lập đồng bộ các yếu tố thị trường ở Việt Nam
Nhà nước phải hoàn thiện khung pháp lý, tạo hành lang pháp lý thông thoáng, phù hợp với
cơ chế kinh tế thị trường, khuyến khích hình thành và phát triển các thị trường đất đai, bất động
sản, lao động, khoa học và công nghệ và thị trường dịch vụ hỗ trợ kinh doanh
3.2.4.2. Minh bạch hoá chính sách thương mại và đảm bảo sự phù hợp với luật pháp và thông
lệ quốc tế đồng thời tạo thuận lợi cho xuất khẩu
- Về chính sách thuế: Hoàn thiện chính sách thuế phù hợp và ổn định trong nhiều năm,
trước hết là thuế xuất nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng
- Về những chính sách tài chính, tín dụng hỗ trợ xuất khẩu: Thay thế những hỗ trợ trực tiếp
hiện nay như việc thưởng xuất khẩu, trợ giá cho hàng xuất khẩu
3.2.5. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực cho xuất khẩu
* Tăng cường hoạt động tuyên truyền, giáo dục về ý nghĩa, tầm quan trọng của định hướng
xuất khẩu trong chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam và những thách thức đối với
xuất khẩu trong bối cảnh mới.
* Đào tạo và xây dựng năng lực thích ứng với cơ chế kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế
quốc tế của Việt Nam cho các nhà quản lý và các doanh nghiệp.
KẾT LUẬN
Cuyển dịch cơ cấu xuất khẩu có vai trò và ý nghĩa rất quan trọng, góp phần làm cho nền

kinh tế nước ta từ nền kinh tế chậm phát triển sang một nền kinh tế công nghiệp, thực hiện thành
công chiến lược công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, hội nhập được với kinh tế khu vực và
thế giới.
Sau gần 20 năm thực hiện con đường đổi mới của Đảng và Nhà nước, thương mại nước ta
nói chung, và xuất khẩu nói riêng đã có những biến đổi tích cực. Kim ngạch thương mại không
ngừng tăng lên, chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo hướng tích cực, tỷ trọng hàng qua chế biến
tăng lên. Tuy nhiên, chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu ở nước ta hiện nay vẫn còn có những nhược
điểm cần phải tiếp tục khắc phục.
Nhằm đưa ra được những giải pháp chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam một cách
hợp lý, có hiệu quả cao góp phần vào phát triển nền kinh tế đất nước, đáp ứng được yêu cầu hội
nhập kinh tế quốc tế. Luận án phân tích thực trạng xuất khẩu hàng hoá thời kỳ 2001 - 2005; xem
xét, đánh giá các yếu tố tác động tới chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu; tìm ra nguyên nhân dẫn đến các
kết quả chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu hàng hoá và rút ra các bài học kinh nghiệm từ thực tiễn cho
việc thực hiện chiến lược thời kỳ tiếp theo. Thông qua việc ứng dụng và mô phỏng một số mô
hình dự báo kết hợp với phương pháp chuyên gia, Luận án đưa ra dự báo về nhu cầu của thị
trường thế giới đối với hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam cũng như những nhân tố bên ngoài sẽ
tác động tới xuất khẩu hàng hoá của chúng ta thời gian tới năm 2010; dự báo kim ngạch xuất
khẩu hàng hoá theo từng mặt hàng và từng thị trường. Trên cơ sở đó, Luận án đề xuất 6 nhóm
giải pháp chính nhằm chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam trong thời gian tới. Tác giả đề
tài đã thực hiện bản dự thảo báo cáo này với tinh thần trách nhiệm cao và hy vọng đã giải quyết
được những yêu cầu cơ bản đặt ra. Tuy nhiên, do hạn chế về nhiều mặt, đề tài không tránh khỏi
còn nhiều thiếu sót và khiếm khuyết, tôi rất mong nhận được ý kiến góp ý của các thầy cô giáo, các
nhà khoa học để chỉnh sửa và hoàn thiện luận án nhằm đáp ứng một cách tốt nhất những yêu cầu,
nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra.

References
1. ThS. Phạm Thị Cải (1999), “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế hướng về xuất khẩu“ - Đề tài
cấp Bộ - Viện Nghiên cứu Thương mại, Hà Nội;
2. PGS.TS Đinh Văn Thành (1998), “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn;
Chuyển dịch cơ cấu thương mại trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam“ - Đề

tài cấp Bộ - Viện Nghiên cứu Thương mại, Hà Nội;
3. PGS.TS. Nguyễn Văn Nam (2003), “Một số giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm
phát triển xuất khẩu của Việt Nam phù hợp với xu hướng biến đổi của thị trường hàng hoá và
dịch vụ thế giới“ - Đề tài cấp Bộ - Viện Nghiên cứu Thương mại, Hà Nội;
4. Đậu Phi Thuần (2004), “Giải pháp hoàn thiện các công cụ kinh tế nhằm thúc đẩy hoạt
động xuất nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam“ - Luận án tiến sĩ, Hà Nội;
5. ThS. Phạm Thị Cải (2000), “Những chính sách thương mại và biện pháp chủ yếu nhằm
thực hiện quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế hướng về xuất khẩu“ - Đề tài cấp Bộ - Viện
Nghiên cứu Thương mại năm, Hà Nội;
6. TS. Phạm Thế Hưng (2003), “Nghiên cứu xây dựng hệ thống cơ chế, chính sách và một
số giải pháp phát triển sản xuất các sản phẩm xuất khẩu chủ lực“ - Đề tài cấp Nhà nước - Trung
tâm Tư vấn và đào tạo Thương mại, Hà Nội;
7. TS. Nguyễn Thị Nhiễu (2005), “Một số giải pháp nhằm đạt kim ngạch xuất khẩu 50 tỷ
vào năm 2010“ - Đề tài cấp Bộ - Viện Nghiên cứu Thương mại, Hà Nội;
8. Hồ Xuân Phương (2001), “Chính sách tài chính hỗ trợ xuất khẩu của Việt Nam“ - Kỷ
yếu hội thảo khoa học: Mô hình xúc tiến xuất khẩu cho Việt Nam, Bộ Thương mại Việt Nam và
Bộ Kinh tế, tài chính và Công nghiệp Cộng hoà Pháp tổ chức, Hà Nội;
9. Nicole Bessiere (2001), “Các cơ chế tài chính hỗ trợ xuất khẩu: Bảo hiểm, tín dụng và
bảo hiểm thăm dò thị trường“ - Kỷ yếu hội thảo khoa học: Mô hình xúc tiến xuất khẩu cho Việt
Nam, do Bộ Thương mại Việt Nam và Bộ Kinh tế, tài chính và Công nghiệp Cộng hoà Pháp tổ
chức, Hà Nội;
10. Nguyễn Văn Cao (2002), “Chính sách và giải pháp phát triển thị trường hàng hoá xuất
khẩu của Việt Nam thời kỳ đến năm 2010, tầm nhìn đến 2020“ - Đề tài khoa học cấp Nhà nước,
Hà Nội;
11. Dương Văn Long (2000), “Luận cứ khoa học của việc xử lý khó khăn, thách thức đối
với ngoại thương Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế“ - Đề tài khoa học cấp Bộ, Hà Nội;
12. Hoàng Ngọc Thiết (2000), “Chế định thương mại hàng hoá của WTO và khả năng
thích ứng của Việt Nam trong quá trình hội nhập“ - Đề tài khoa học cấp Bộ, Hà Nội;
13. Lê Huy Khôi (2003), “Tác động của Trung Quốc gia nhập WTO đối với xuất khẩu
hàng hoá của Việt Nam“ - Chuyên đề Dự án “Nâng cao năng lực nghiên cứu chính sách nhằm

phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2001-2020“, Hà Nội
14. Lê Huy Khôi (2002), “Danh mục thuế xuất khẩu-nhập khẩu hàng hoá và danh mục
những hàng hoá được miễn trừ” - Sách tham khảo, Hà Nội;
15. Hoàng Đức Thân (2001), “Chính sách thương mại trong điều kiện hội nhập” - Nhà
xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội;
16. ThS. Nguyễn Thị Thu Hương (2003), “Một số giải pháp nhằm phát triển xuất khẩu mặt
hàng mới” - Đề tài cấp Bộ, Hà Nội;
17. Báo cáo hàng năm của Tổng cục Thống kê, Tổng cục Hải quan
18. Các bài báo, tạp chí có liên quan…


×