Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (145.85 KB, 22 trang )

Lời mở đầu
1- Tính cấp thiết của đề tài
Xuất khẩu hàng hoá là cụm từ đợc nhắc đến nhiều trong tiến trình hội
nhập kinh tế Việt Nam vào quỹ đạo của kinh tế thế giới. Xuất khẩu đạt đợc sự
vợt trội cả về tốc độ tăng (trên 19%), cả về tỷ lệ so với GDP (52,6%), cả về cơ
cấu mặt hàng, về thị trờng, về giá Nhất là đối với mặt hàng dệt may, việc Nhất là đối với mặt hàng dệt may, việc
mở rộng thị trờng mới và ổn định thị trờng truyền thống đà tạo đà phát triển
cho hàng dệt may tăng trởng về số lợng, đa dạng mẫu mÃ, kiểu dáng, giải
quyết công ăn việc làm và tăng thu nhập cho ngời lao động. Đa kim ngạch
xuất khẩu của hàng dệt may tăng trởng không ngừng trong những năm qua và
tạo đà cho sự phát triển vợt bậc trong những năm tới Nhng làm sao cho ngành
dệt may phát triển bền vững, cạnh tranh đợc với những mặt hàng cùng loại ở
trong nớc và quốc tế cả về giá, chất lợng, mẫu mà Nhất là đối với mặt hàng dệt may, việc? Làm sao giữ cho đợc vị
trí mũi nhọn trong cơ cấu xuất khẩu của nớc nhà?. Điều đó đòi hỏi ngành dệt
may Việt Nam phải có những bớc đi phù hợp, những chiến lợc, những giải
pháp cụ thể. Một trong những giải pháp đó là Giải pháp thúc đẩy xuất khẩuGiải pháp thúc đẩy xuất khẩu
hàng dệt may Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế sẽ đợc đề
cập trong Đề án thơng mại quốc tế này.
2- Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
Đề án có đối tợng nghiên cứu là hoạt động xuất khẩu hàng hoá, mà cụ
thể là đi sâu phân tích thực trạng xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam từ đó
có những giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu.
3- Phơng pháp nghiên cứu
Đề án sử dụng phơng pháp so sánh, phân tích, tổng hợp, thống kê để
nghiên cứu.
4- Kết cấu nội dung
Đề án gồm 3 phần chính đợc thể hiện thành 3 chơng:
Chơng I: Lý luận chung về xuất khẩu hàng hoá trong hội nhập kinh
tế quốc tế.
Chơng II: Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam
trong những năm gần đây.


Chơng III: Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may ViƯt Nam
trong tiÕn tr×nh héi nhËp kinh tÕ qc tÕ

1


Chơng I: lý luận chung về xuất khẩu hàng
hoá trong hội nhập kinh tế quốc tế.
I. Sự cần thiết và vai trò của việc xuất khẩu
hàng hoá trong xu hớng tăng cờng hội nhập kinh tế
quốc tế.
1. Vai trò của xuất khẩu đối với sự phát triển kinh tế đất nớc.
Hoạt động xuất khẩu là một trong hai nội dung cốt lõi và hết sức quan
trọng của thơng mại quốc tế. Xuất khẩu đà đợc thừa nhận là hoạt động rất cơ
bản của hoạt động kinh tế đối ngoại, có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy
nền kinh tế phát triển, thể hiện ở những điểm sau:
*Xuất khẩu thúc đẩy phân công lao động và hợp tác quốc tế, tạo điều
kiện mở rộng khả năng sản xuất và tiêu dïng.
2


Việt Nam đợc xem là một đất nớc có nguồn tài nguyên phong phú, đa
dạng, nguồn lao động dồi dào. Song đó mới chỉ là khả năng. Tính hiện thực
của nó lại đợc quyết định ở việc khai thác và tận dụng các nguồn lực đó một
cách hợp lý. Xuất khẩu là một giải pháp tạo điều kiện khai thác triệt để lợi thế
so sánh và các tiềm năng kinh tế, thúc đẩy việc tiêu thụ hàng hoá ở nớc ngoài
để thu ngoại tệ. Từ đó mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất và
tăng nhanh khả năng tiêu dùng của một quốc gia, tạo điều kiện để nền kinh tế
quốc dân có thể sản xuất với quy mô lớn trên cơ sở chuyên môn hoá và hợp
tác quốc tế. Nhờ sản xuất với quy mô lớn nên có thể tạo thuận lợi cho đầu t,

cho việc hiện đại hoá kỹ thuật và công nghệ, hợp lý hoá sản xuất, qua đó tăng
năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm.
Trong quá trình xúc tiến hoạt động xuất khẩu, việc lựa chọn bạn hàng,
lựa chọn công nghệ khai thác phù hợp sẽ đem lại hiệu suất sinh lợi cao, đem
lại khả năng thành công lớn. Chính vì vậy, việc gìn giữ các khách hàng truyền
thống kết hợp với việc tăng cờng mở rộng thị trờng mới là yếu tố quan trọng
để tăng nguồn thu, nâng cao tốc độ tăng trởng kinh tế và hiệu suất tích l néi
lùc.
* Xt khÈu t¹o ngn vèn chđ u cho nhập khẩu phục vụ công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Nguồn vốn để nhập khẩu đợc hình thành từ các nguồn: Đầu t nớc ngoài,
vay nợ, viện trợ, thu từ hoạt động xuất khẩu lao động, dịch vụ ngoại tệ Nhất là đối với mặt hàng dệt may, việc Các
nguồn vốn này rất quan trọng nhng bằng cách này hay cách khác cũng phải
thanh toán. Do đó, nguồn ngoại tệ thu về từ việc xuất khẩu hàng hoá là nguồn
vốn chủ yếu để nhập khẩu. Xuất khẩu quyết định quy mô và tốc độ tăng của
nhập khẩu. Xuất khẩu ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc tích luỹ
vốn cho nền kinh tế quốc dân.
* Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy
sản xuất phát triển.
Đẩy mạnh xuất khẩu cho phép mở rộng quy mô sản xuất, nhiều ngành
nghề mới ra đời gây phản ứng dây chuyền giúp các ngành khác phát triển
theo. Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trờng tiêu thụ, tạo khả năng cung
cấp đầu vào cho sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nớc, nâng cao chất
lợng và làm tăng giá trị hàng hoá. Muốn có chỗ đứng ở thị trờng nớc ngoài đòi
hỏi các doanh nghiệp trong nớc phải có sự đầu t về khoa học kỹ thuật, công
nghệ mới để có những sản phẩm độc đáo, đa dạng, chất lợng tốt, không những
cạnh tranh về giá mà còn về chất của sản phẩm. Những sản phẩm thô dần đợc
3



cải thiện và thay thế. Những sản phẩm có giá trị xuất khẩu lớn luôn đợc các
doanh nghiệp xuất khẩu quan tâm. Các mặt hàng xuất khẩu truyền thống vẫn
đợc giữ vững nh gạo, điều, cà phê Nhất là đối với mặt hàng dệt may, việc nhng cũng dần đợc chế biến, từ đó làm
cho ngành công nghiệp chế biến phát triển. Bên cạnh việc xuất khẩu các mặt
hàng nông sản thì thời gian gần đây nhiều doanh nghiệp đà đi tiên phong
trong việc tìm thị trờng mới cho những sản phẩm có hàm lợng chất xám cao
có khả năng thu ngoại tệ lớn. Từ đó đẩy nhanh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
cơ cấu ngành nghề.
* Xuất khẩu tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm.
Những tác động tích cực của hoạt động xuất khẩu trong việc chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu ngành nghề đà có ảnh hởng lớn đến chất lợng cuộc
sống của ngời lao động do giá trị sức lao động đợc tăng lên. Việc ra đời nhiều
doanh nghiệp sản xuất các mặt hàng xuất khẩu là nơi thu hút hàng triệu lao
động đến làm việc và có thu nhập cao hơn. Việc hình thành các khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao vừa tạo ra lợng hàng hoá tinh chế và
tái chế làm tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu, vừa tạo cho ngời lao động làm
quen với tác phong công nghiệp và giải quyết việc làm thờng xuyên cho ngời
lao động. Đặc biệt là việc xuất khẩu lao động đà và đang mang lại nguồn
ngoại tệ lớn cho đất nớc, góp phần tạo ra ngày càng nhiều chỗ làm ổn định và
tăng thu nhập cho ngời lao động.
*Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối
ngoại.
Xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại có tác động qua lại phụ
thuộc lẫn nhau. Xuất khẩu có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân
và khả năng hội nhập của quốc gia vào thị trờng quốc tế. Xuất khẩu và công
nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu thúc đẩy quan hệ tín dụng, đầu t, mở rộng vận
tải quốc tế Nhất là đối với mặt hàng dệt may, việc, tạo điều kiện thúc đẩy các quan hệ này phát triển. Mặt khác,
chính các quan hệ kinh tế đối ngoại lại tác động trở lại, làm cho hoạt động
xuất khẩu đợc đẩy mạnh, kim ngạch xuất khẩu tăng nhanh cả về quy mô và
tốc độ, góp phần tăng trởng GDP.

2. Vai trò của hàng dệt may trong cơ cấu xuất khẩu hàng hoá.
Trong những năm qua, hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của Việt
Nam đợc đánh giá là sôi động và mang lại hiệu quả kinh tế cao cũng nh lợi ích
cho xà hội. Bên cạnh việc tạo công ăn việc làm cho số lợng lớn lao động thì
ngành dệt may còn thu về cho đất nớc nguồn ngoại tệ không nhỏ, đa hàng dệt
may là mặt hàng xt khÈu chđ lùc cđa ViƯt Nam hiƯn nay. ChÝnh v× vËy,
4


chiến lợc phát triển cho ngành dệt may cũng phải dựa trên tiềm năng, thế
mạnh cũng nh lợi thế khác biệt của ngành để làm sao giá trị xuất khẩu của mặt
hàng này không ngừng tăng cao, tạo chỗ đứng vững chắc trên thị trờng thế
giới, khẳng định thơng hiệu dệt may của Việt Nam.
II. Các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động xuất
khẩu.
1. Các yếu tố pháp lý
Nhà nớc tạo ra hành lang pháp lý bình đẳng cho mọi thành phần kinh tế
tham gia xuất khẩu. Bộ Thơng mại là cơ quan thực hiện chức năng quản lý
Nhà nớc thống nhất đối với hoạt động xuất nhập khẩu thông qua các vụ
chuyên môn. Bộ Thơng mại có trách nhiệm nghiên cứu chiến lợc Thơng mại
quốc tế, nghiên cứu thị trờng trong và ngoài nớc, đề xuất chính sách với từng
thị trờng nớc ngoài, cùng các bộ, ngành hữu quan tạo môi trờng kinh doanh và
định hớng mặt hàng xuất khẩu, ban hành hoặc trình Chính phủ ban hành các
văn bản nhằm hoàn chỉnh hệ thống chính sách luật pháp thơng mại quốc tế.
Đồng thời Bộ có trách nhiệm kiểm tra việc chấp hành các chính sách luật pháp
trong hoạt động xuất nhập khẩu. Đối với một số mặt hàng quan trọng hoặc có
kim ngạch lớn, Bộ Thơng mại quy định mức giá hoặc phơng pháp định giá tối
thiểu đối với hàng xuất khẩu, giá tối đa đối với hàng nhËp khÈu sau khi ®·
thèng nhÊt ý kiÕn víi Bé Kế hoạch và Đầu t, và các bộ, ngành có liên quan.
Việc quản lý xuất nhập khẩu đợc thựch iện bằng cơ chế giấy phép xuất khẩu,

hạn ngạch xuất khẩu và bằng các quy chế quản lý ngoại tệ.
2. Các yếu tố kinh tế
Trong một nền kinh tế mà sản xuất nhỏ còn là phổ biến, để tăng nhanh
nguồn hàng xuất khẩu, chúng ta không thể trông chờ vào việckhai thác tài
nguyên thiên nhiên, cũng không chỉ dựa và việc thu mua những sản phẩm thừa
nhng rất bấp bênh của nền sản xuất nhỏ, phân tán mà phải xây dựng nhiều các
cơ sở sản xuất mới để tạo ra nguồn hàng xuất khẩu dồi dào, tập trung, có chất
lợng cao, đạt tiêu chuẩn quốc tế. Do đó, đầu t vốn là biện pháp cần đợc u tiên
để gia tăng xuất khẩu. Nhng đầu t phải đi liền với coi trọng và nâng cao hiệu
quả đầu t. Nguồn vốn đầu t cho sản xuất hàng xuất khẩu ở nớc ta hiện nay
gồm: Vốn đầu t trong nớc và vốn đầu t nớc ngoài. Tuy nguồn vốn đầu t nớc
ngoài quan trọng nhng để phát triển bền vững cần coi nguồn vốn đầu t trong
nớc là chủ yếu. Để khuyến khích bỏ vốn đầu t làm ra hàng xuất khẩu, Nhà nớc
cần có chính sách u tiên cho lĩnh vực này nh: Cho phép vay vốn với lÃi suất u
đÃi, giảm hoặc miễn nộp thuế lợi tức một số năm đối với những sản phẩm làm
5


ra trong những năm đầu cha có lÃi hoặc lÃi suất thấp, áp dụng chính sách trọ
cấp có điều kiện Nhất là đối với mặt hàng dệt may, việc
3. Các yếu tố văn hoá - xà hội
Yếu tố văn hoá - xà hội có ảnh hởng không nhỏ đến việc định hớng
hoạt động xuất nhập khẩu. Yếu tố văn hoá kết tinh vào trong từng sản phẩm,
tạo ra giá trị cao cho hàng hoá và đó cũng chính là lợi thế cạnh tranh của hàng
hoá Việt Nam trên thị trờng quốc tế. Sự ổn định về chính trị, xà hội sẽ giúp
cho các doanh nghiệp mạnh dạn đầu t lớn và kêu gọi nguồn vốn đầu t từ bên
ngoài. Tăng hiệu quả sử dụng vốn trên cơ sở xuất khẩu hàng hoá để thu ngoại
tệ, tạo ra nhiều chỗ làm cho ngời lao động, tăng tích luỹ cho nền kinh tÕ qc
d©n.
IIi. Mét sè kinh nghiƯm qc tÕ vỊ thóc đẩy xuất

khẩu hàng hoá
* Kinh nghiệm của Singapore:
Singapore là một nớc trong khối ASEAN đi đầu trong việc áp dụng
chiến lợc công nghiệp hoá đúng đắn, chuyển từ nền kinh tÕ híng néi sang nỊn
kinh tÕ híng ngo¹i. ChÝnh phđ sớm phát triển thơng mại mà mục tiêu là nhằm
vào thị trờng trong nớc với mô hình công nghiệp hoá thay thế hàng nhập khẩu.
Để xây dựng đợc mô hình này, Singapore đà có những chính sách phát
triển một số ngành công nghiệp chủ chốt nhằm thay thế dần các sản phẩm
hàng hoá nhập khẩu. Nhà nớc có chế độ bảo hộ nh: thuế quan, hạn ngạch, trợ
cấp tín dụng. Những chế độ này đợc thực hiện nhằm bảo vệ những ngành công
nghiệp non trẻ trớc sự cạnh tranh của hàng hoá nớc ngoài.
Về ngoại thơng, Singapore đà chủ trơng cân bằng xuất nhập khẩu, chỉ
xuất khẩu những mặt hàng có khả năng sản xuất trong nớc đà vợt qúa nhu cầu
tiêu dùng.
Bản chất của chiến lợc công nghiệp hoá theo hớng xuất khẩu mà Chính
phủ Singapore áp dụng là căn cứ vào nhu cầu thị trờng thế giới và lợi thế so
sánh của từng nớc để điều chỉnh cơ cấu công nghiệp một cách hợp lý và hiệu
quả. Từ chỗ xuất khẩu các mặt hàng sơ cấp là chủ yếu, bao gồm các nguyên
liệu thô, Singapore đà chuyển sang xuất khẩu các sản phẩm công nghiệp nhẹ
cần nhiều lao động nh hàng dệt may, giày dép, chế biến nông sản Nhất là đối với mặt hàng dệt may, việc Dần dần,
Siângpore là một trong những nớc trong khu vực đi đầu trong xuất khẩu sản
phẩm kỹ thuật cao nh bán dẫn, điện tử cao cấp, công nghệ thông tin Nhất là đối với mặt hàng dệt may, việc
Để thực hiện thành công chiến lợc hớng ra xuất khẩu, Chính phủ
Singapore đà có chế độ trợ cấp đối với các nhà sản xuất xuất khẩu nh: Nhà n6


ớc xoá bỏ các hàng rào phi thuế quan, áp dụng chính sách kinh tế vĩ mô. Đồng
thời kinh tế t nhân đợc khuyến khích phát triển, giảm bớt tỷ trọng của khu vực
kinh tế nhà nớc nằhm nâng cao hiệu quả và giảm bớt gánh nặng chi tiêu ngân
sách. Nhờ có những chính sách linh hoạt và những u đÃi cho xuất khẩu nên

Singapore đà đạt đợc nhiều thành tựu trong phát triển kinh tế nh: tăng trởng
kinh tế nhanh và ổn định; cơ cấu kinh tế chuyển dịch linh hoạt, giá trị xuất
khẩu trong GDP không ngừng tăng lên và đa Singapore là một trong những nớc xuất khÈu lín trªn thÕ giíi.
* Kinh nghiƯm cđa Trung Qc
Trung Quốc đợc biết đến là một đất nớc đông dân, đất đai rộng lớn và là
một thị trờng lớn của thế giới. Trớc những năm 60, hàng hoá của Trung Quốc
cũng chỉ đợc sản xuất để phục vụ cho tiêu dùng trong nớc là chính, nên ngoại
thơng hầu nh không đợc chú trọng và phát triển đúng mức. Sau khi có chính
sách cải cách mở cửa, Trung Quốc đà dành cho hoạt động xuất khẩu những
chính sách u đÃi hợp lý, quy hoạch các vùng sản xuất tập trung và giao quyền
tự chủ cao cho các địa phơng, đầu t cơ sở hạ tầng cho những vùng sản xuất
hàng xuất khẩu nhất là các vùng giáp biên để hàng hoá của Trung Quốc dễ
dàng thâm nhập thị trờng nớc ngoài. Nhà nớc khuyến khích việc đầu t và cải
tiến công nghệ mới, khen thởng thích đáng cho những phát minh khoa học
mới làm lợi cho đất nớc. Bên cạnh đó, Chính phủ Trung Quốc đà biết tận dụng
lực lợng đông đảo Hoa kiều làm ăn trên khắp thế giới, coi họ là bộ phận
không thể tách rời của đất nớc Trung Hoa. Lực lợng Hoa kiều này sẽ là đầu
mối quan trọng để hàng hoá Trung Quốc phát triển ở thị trờng nớc ngoài.
Trung Quốc kêu gọi sự đầu t và cống hiến chất xám của ngời Hoa cho đất nớc.
Chính sự linh hoạt trong chính sách kinh tế, sự ổn định về chính trị đÃ
đa đất nớc Trung Quốc đang ngày càng phát triển trên thế giới.

Chơng II. thực trạng hoạt động xuất khẩu
hàng dệt may của việt nam.
1. Khái quát hoạt động xuất khẩu hiện nay.
1.1/ Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu.
Các mặt hàng hiện đang dẫn đầu về kim ngạch xuất khẩu là dệt may,
giày - dép, thuỷ - hải sản, thủ công mỹ nghệ, điện - điện tử. Và gần đây là mặt
hàng đồ gỗ đà ®ỵc nhiỊu doanh nghiƯp xt khÈu víi sè lỵng lín, giá trị kim
ngạch xuất khẩu cao, có những lúc cao hơn các mặt hàng thủ công mỹ nghệ.

7


Đại đa số các mặt hàng đồ gỗ xuất khẩu đợc thiết kế theo phong cách giả cổ
và đợc khách hàng rất a chuộng. Từ năm 1998, một số mặt hàng mới trong
lĩnh vực cơ - kim khí và công nghệ phần mềm cũng đang dần hình thành và
phát triển, xu hớng trong một vài năm tới có thể xuất khẩu với quy mô nhất
định loại hàng hoá có hàm lợng công nghệ và chất xám cao này.
Bên cạnh các mặt hàng chủ yếu đợc gia công cho các bạn hàng truyền
thống từ trớc đến nay thì cơ cấu sản phẩm xuất khẩu cũng đợc cải thiện theo
hớng tăng các mặt hàng chế biến, giảm tỷ trọng các sản phẩm thô, nhất là
trong lĩnh vực thuỷ sản xuất khẩu. Tỷ trọng kim ngạch hàng nông lâm
thuỷ hải sản giảm từ 23,6% năm 1995 xuống còn 14% năm 2002, nhóm hàng
công nghệ phẩm tăng tơng ứng từ 47,4% lên 70%.
1.2. Cơ cấu thị trờng xuất khẩu.
Đến nay, hàng Việt Nam đà vợt qua đợc sự khủng hoảng thị trờng vào
đầu những năm 90 do Liên Xô và các nớc Đông Âu tan rÃ, về cơ bản thực hiện
đợc chủ trơng đa dạng hoá thị trờng và đa dạng hoá quan hệ kinh tế đối ngoại,
tích cực thâm nhập, tạo chỗ đứng ở các thị trờng mới. Tính đến năm 2002, thị
trờng xuất khẩu đà đợc mở rộng tới gần 100 nớc và vùng lÃnh thổ trên thế
giới. Có thể kể một số thị trờng tiêu biểu nh:
* Thị trờng Trung Đông: Irắc là thị trờng chính trong khu vực này,
chiếm 95,2% kim ngạch xuất khẩu. Sự tăng trởng xuất khẩu vợt bậc vào Irắc
năm 2002 chính là nguyên nhân dẫn đến tỷ trọng khu vực thị trờng Trung
Đông vợt EU và ASEAN. Tuy vậy, tính chất thị trờng không ổn định, kim
ngạch xuất khẩu tăng giảm thất thờng. Đặc biệt chiến tranh Irắc trong thời
gian qua đà làm giảm đáng kể thị phần của hàng hoá Việt Nam. Các mặt hàng
xuất khẩu chủ yếu sang thị trờng này là nông sản, đồ điện Nhất là đối với mặt hàng dệt may, việc
* Thị trờng ASEAN: Đây là thị trờng có quan hệ gần gũi và lâu năm,
có vị trí địa lý gần với Việt nam, do đó hàng hoá xuất khẩu sang thị trờng này

có nhiều thuận lợi nh chi phÝ vËn chun thÊp, Ýt bÞ rđi ro... ViƯt Nam đà chính
thức gia nhập khối Asean vào ngày 24/07/1995 và tham gia hiệp định thuế
quan u đÃi có hiệu lực chung (CEPT), mặt khác, đây là một thị trờng phi thuế
quan rộng lớn sẽ mang lại nhiều cơ hội cạnh tranh cho hàng hoá của Việt
Nam. Trong những năm gần đây, kim ngạch xuất khẩu sang thị trờng Nhật
Bản giảm sút, ASEAN đà trở thành thị trờng xuất khẩu lớn và đầy tiềm năng.
Năm 2002, thị trờng này đứng ở vị trí thứ hai, chiếm 11,9% tổng kim ngạch
xuất khẩu, với các mặt hàng nông sản, điện - điện tử, khoáng sản, dệt may, dợc liệu Nhất là đối với mặt hàng dệt may, việc
8


* Thị trờng EU: Thị trờng các nớc thuộc liên minh Châu Âu vẫn đóng
vai trò quan trọng trong hoạt động xuất khẩu của Việt Nam. Từ năm 2001 trở
về trớc, EU là một trong hai thị trờng xuất khẩu lớn của nớc ta. Tuy nhiên, với
sự gia tăng tỷ trọng nhanh chóng của thị trờng Trung Đông, năm 2002, EU rơi
xuống vị trí thứ ba, chiếm 11,6% tổng kim ngạch xuất khẩu, với các mặt hàng
xuất khẩu chủ yếu là dệt may, giày dép, điện - điện tử, nông - lâm - thuỷ
sản Nhất là đối với mặt hàng dƯt may, viƯc
* ThÞ trêng Hoa Kú: ChÝnh Phđ ta đà ký kết hiệp định Thơng mại song
phơng để qua đó đợc hởng quy chế tối huệ quốc (MFN) và quy chế u đÃi
chung (GSP). Điều này sẽ giúp cho hàng hoá của Việt Nam có thêm lợi thế để
cạnh tranh bình đẳng hơn. Kim ngạch xuất khẩu vào thị trờng Mỹ đà có sự
tăng trởng vợt bậc, nhất là năm 2002- 2003, chiếm 8,9% kim ngạch xuất khẩu.
Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu vào thị trờng này là hàng dệt may, nông hải
sản Nhất là đối với mặt hàng dệt may, việc Tuy nhiên, do năng lực sản xuất của các doanh nghiệp trong n ớc còn
hạn chế nên phần lớn đơn hàng xuất khẩu của chúng ta vẫn là gia công cho
các tập đoàn của nớc này.
* Thị trờng Nhật Bản: Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu chung của Việt
Nam sang thị trờng này đà có sự suy giảm nhanh chóng trong giai đoạn 1996
2002. Các mặt hàng chủ yếu xuất khẩu sang thị trờng này là dệt may, nông

hải sản, điện - điện tử (trong đó dây và cáp điện chiếm tới 80%).
1.3. Các thành phần kinh tế tham gia hoạt động xuất khẩu.
Sau khi Nghị ®Þnh 57/CP cđa ChÝnh phđ cã hiƯu lùc, mäi doanh nghiƯp
cã nhu cÇu kinh doanh xt nhËp khÈu trùc tiÕp chỉ cần làm thủ tục hải quan,
không cần xin giấy phép, nhờ đó số doanh nghiệp đăng ký xuất nhập khẩu đÃ
tăng nhanh chóng. Cơ cấu chủ thể tham gia hoạt động xuất khẩu cũng đợc
thay đổi, các doanh nghiệp Nhà nớc không còn nắm độc quyền mà còn có
những doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác tham gia xuất khẩu.
Đặc biệt là sự lớn mạnh nhanh chóng và sự tăng trởng vợt bậc tỷ trọng kim
ngạch xuất nhập khẩu của thành phần kinh tế ngoài quốc doanh đà làm sôi
động khu vực xuất nhập khẩu hơn bao giờ hết, đồng thời góp phần đẩy nhanh
sự tăng trởng kim ng¹ch xt nhËp khÈu cđa níc ta.
2. Thùc tr¹ng hoạt động xuất khẩu hàng dệt may hiện nay.
Cũng nh nhiều nớc trên thế giới trong giai đoạn đầu của quá trình công
nghiệp hoá, ngành dệt may đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân. Với những lợi thế riêng biệt nh vốn đầu t không quá lín, thêi gian
thu håi vèn nhanh, thu hót nhiỊu lao ®éng, cã ®iỊu kiƯn më réng thÞ trêng
9


trong vµ ngoµi níc vµ cã sù tham gia cđa nhiều thành phần kinh tế, dệt may
hiện là một trong những mặt hàng xuất khẩu mũi nhọn của Việt Nam, có tốc
độ tăng trởng cao.
2.1/ Kim ngạch xuất khẩu
Dệt may là mặt hàng đứng thứ hai về kim ngạch xuất khẩu hàng năm
của Việt Nam, với tốc độ tăng nhanh từ 850 triệu USD (năm 1995) lên hơn 3,5
tỷ USD (năm 2003). Có sự tăng trởng nhanh qua các năm là nhờ chính sách
ngoại giao năng động của Việt Nam, nhất là sau khi Việt Nam ký Hiệp định
thơng mại với EU năm 1992 và Hiệp định Thơng mại Việt - Mỹ năm 2000.
Theo số liệu thống kê từ Bộ Thơng mại cho thấy, kim ngạch xuất khẩu

hàng dệt may của Việt Nam trong năm 2003 có sự khởi sắc và vợt so với năm
2002. Năm 2003 đạt 3.543 triệu USD, vợt 843,5 triệu USD so với năm 2002.
Tuy nhiên, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này trong các tháng cuối năm, đặc
biệt là trong tháng 10/2003 cả nớc chỉ đạt khoảng 230 triệu USD, giảm
12,21% so với tháng trớc và giảm 15,13% so với cùng kỳ năm 2002. Trong đó
chủ yếu xuất khẩu sang Mỹ giảm mạnh với mức giảm lần lợt 28,06 và 34,07%
so với cùng kỳ năm 2002. Ngoài ra, xuất khẩu sang Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài
Loan, Canada cũng có xu hớng giảm.
Về mặt hàng xuất khẩu: Từ tháng 10 đến hết năm 2003, hầu hết các
mặt hàng chủ lực của ngành dệt may đều giảm khá mạnh so với tháng trớc và
so với cùng kỳ năm 2002. Trong đó, xuất khẩu áo jacket đạt kim ngạch cao
nhất, trên 37 triệu USD, giảm gần 29% so với tháng trớc và giảm 4,24% so với
cùng kỳ 2002; tiếp đến là áo thun, đạt gần 24 triệu USD, giảm lần lợt là 28,3%
và 31%; quần đạt trên 21 triệu USD, giảm trên 27,2% và 37%. Duy chỉ có
xuất khẩu áo sơ mi, đồ lót, áo kimônô, áo đầm, khăn bông, Caravat, quần áo
tắm, quần áo bơi Nhất là đối với mặt hàng dệt may, việc đều tăng cả so tháng tr ớc và so cùng kỳ 2002. Một số mặt
hàng nh sợi, vải mặc dù có giảm so với tháng trớc nhng vẫn tăng so với cùng
kỳ 2002.
Nhìn chung các tháng cuối năm 2003 kim ngạch xuất khẩu hàng dệt
may Việt Nam đều giảm so với cùng kỳ 2002, điểm đánh dấu sự suy giảm đó
là tháng 10/2003. Xét về thành tích của từng đơn vị xuất khẩu trong tháng 10
này thì có 46 đơn vị đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 triệu USD, đứng đầu là
Công ty May Việt Tiến (6.632.283 USD), Công ty TNHH sợi Tainan
(5.780.604 USD) Nhất là đối với mặt hàng dệt may, việc; 70 đơn vị đạt kim ngạch xuất khẩu từ 500 ngàn đến 1
triệu USD.
2.2/ Thị trờng xuất khẩu
10


Thị trờng xuất khẩu chủ yếu của hàng dệt may Việt Nam là EU,

Canada, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan và mới đây là thị trờng Mỹ, cụ thể
nh sau:
* Thị trờng Mỹ:
Từ năm 2000 trở về trớc, xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam vào thị
trờng này rất thÊp, chØ chiÕm 0,2% kim ng¹ch xt khÈu dƯt may. Sau khi
Hiệp định thơng mại Việt - Mỹ có hiệu lực, hàng dệt may xuất khẩu vào thị trờng này tăng vợt bậc. Hiện nay thị trờng Mỹ đang là thị trờng hấp dẫn đi với
các nhà sản xuất hàng dệt may của nớc ta. Năm 2003, Mỹ đà điều chỉnh tăng
hạn ngạch cho hàng dệt may Việt Nam đối với Cat.338/339 thêm 103.083 tá.
Tuy nhiên vào các tháng cuối năm từ tháng 10/2003 hàng dệt may xuất khẩu
của Việt Nam sang thị trờng Mỹ đạt 68,8 triệu USD, giảm 20% so với tháng
trớc.
Nhìn chung cho thấy thị trờng Mỹ tuy là thị trờng Giải pháp thúc đẩy xuất khẩunóng đối với các
hàng hoá của Việt Nam nói chung và hàng dệt may nói riêng nhng đây cũng
là một thị trờng tiềm ẩn những nguy cơ khó lờng, nhất là sự thay đổi trong
chính sách thơng mại của Mỹ đợc thể hiện qua hàng rào thuế quan, phi thuế
quan Nhất là đối với mặt hàng dệt may, việc Theo dự báo từ Bộ Thơng mại, đơn giá hàng dệt may xuất khẩu của
Việt Nam trong năm 2004 sẽ đợc cải thiện hơn so với năm 2003 do xuất khẩu
sang Mỹ sẽ không còn tình trạng xuất tràn lan để lấy thành tích. Các doanh
nghiệp sẽ lựa chọ những đơn hàng đem lại giá trị gia tăng cao hơn.
* Thị trờng EU:
Trong thời kỳ 1996 - 2001, EU là thị trêng nhËp khÈu hµng dƯt may lín
nhÊt cđa ViƯt Nam, thờng chiếm 40% tổng kim ngạch xuất khẩu. Năm 2003,
kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang EU đạt 495,32 triệu USD, giảm 27,91
triệu USD. Đặc biệt là tháng 10/2003, kim ngạch xuất khẩu chỉ đạt 38,3 triệu
USD, chỉ hơn một nửa so với thị trờng Mỹ, giảm 14,89% so với tháng trớc nhng vẫn tăng 40,81% so với cùng kỳ 2002. Đáng chú ý, xuất khẩu khá nhiều
Cat. đạt cao hơn so với lợng xuất khẩu trung bình 9 tháng đầu năm 2003. Điều
này là nhờ Bộ Thơng mại ®· quyÕt ®Þnh cho phÐp cÊp giÊy phÐp xuÊt khÈu (E/
L) tự động sang EU trong những tháng còn lại của năm 2003. Tính chung cho
10 tháng đầu năm 2003, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của ta sang EU
đạt gần 433 triệu USD, giảm 16% so với cùng kỳ 2003. Mặc dù xuất khẩu

trong tháng 10/2003 có tăng so víi cïng kú 2002, nhng viƯc thùc hiƯn hÇu hết
các Cat. vốn đợc coi là Giải pháp thúc đẩy xuất khẩunóng vẫn thấp hơn khá nhiều so với cùng kỳ 2002 và
đặc biệt so với tổng hạn ngạch của cả năm.
11


* Thị trờng Nhật Bản
Đây cũng là thị trờng lớn nhập khẩu hàng dệt may của Việt Nam. Tuy
nhiên, 2 - 3 năm trở lại đây, sự giảm sút kim ngạch xuất khẩu sang Nhật Bản
rất đáng lo ngại, và cạnh tranh trên thị trờng này ngày càng khốc liệt. Hiện
xuất khẩu hàng dệt may sang thị trờng này đang vẫn còn khó khăn do hàng
dệt may của ta tại thị trờng này tiếp tục bị hàng Trung Quốc cạnh tranh gay
gắt mặc dù kinh tế Nhật Bản gần đây ®· cã dÊu hiƯu phơc håi râ nÐt.
* ThÞ trêng SNG và Đông Âu và các thị trờng khác:
Trong những năm gần đây, các nớc SNG và Đông Âu bắt đầu lấy lại vị
thế của thị trờng truyền thống đối víi hµng xt khÈu cđa ViƯt Nam. Trong
khi xt khÈu hàng dệt may sang thị trờng Nga, Cộng hoà Séc, Solovenia đạt
mức tăng khá cao thì xuất khẩu sang Ba Lan lại giảm mạnh. Ngoài ra xuất
khẩu sang một số thị trờng khu vực Đông Nam á nh Singapore, Philippine Nhất là đối với mặt hàng dệt may, việc
cũng đạt khá cao.
III. Đánh giá hoạt động xuất khẩu của Việt Nam
trong thời gian qua.
1. Những thành tựu đạt đợc
Trong những năm qua, Nhà nớc đà chủ trơng đẩy mạnh xuất khẩu, coi
xuất khẩu là tiền đề để công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, là mũi nhọn có
ý nghĩa quyết định đối với việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xà hội. Định
hớng xuất khẩu đợc khẳng định tại Đại hội Đảng VIII: Giải pháp thúc đẩy xuất khẩuĐẩy mạnh xuất khẩu,
tăng cờng sản xuất những mặt hàng trong nớc sản xuất có hiệu quả Nhất là đối với mặt hàng dệt may, việc là một
nhịêm vụ chiến lợc quyết định sự thành công của sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nớc .

Chính sự định hớng đó đà giúp cho hoạt động xuất khẩu không ngừng
lớn mạnh. Cơ cấu xuất khẩu có sự thay đổi, cán cân mậu dịch đợc cải thiện
dần. Tổng giá trị xuất khẩu năm 1995 đạt 5.300 triệu USD, tăng so với năm
1980 là 14,7 lần, so với năm 1986 tăng gấp 6 lần. Năm 1996 ớc tính là 7,6 tỷ
USD. Tốc độ tăng trung bình trong 5 năm (1990 1995) hơn 20%. Những
kết quả đó là tiền đề cho sự tăng trởng GDP của các năm sau, thực hiện đợc
mục tiêu của Đảng và Nhà nớc trong việc xoá đói giảm nghèo, giải quyết công
ăn việc làm và tăng thu nhập cho ngời lao động.
Cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu đa dạng và linh hoạt theo nhu cầu thị trờng nhng cũng đà có những mặt hàng xuất khẩu chủ lực. Đây là loại hàng hoá
chiếm vị trí quan trọng trong kim ngạch xuất khẩu do có thị trờng nớc ngoài
và điều kiện sản xuất trong nớc thuận lợi. Số lợng mặt hàng xuất khẩu ngày
12


càng đợc mở rộng, chất lợng xuất khẩu đà đợc nâng lên. Các mặt hàng xuất
khẩu có sự chuyển dịch theo híng tû träng xt khÈu hµng chÕ biÕn ngµy càng
tăng, giảm tỷ trọng sản phẩm thô. Trớc đây sản phẩm tinh chế chiếm 25
30%, nay đà tăng lên 50 55%.
Cơ cấu thị trờng xuất khẩu thay đổi qua các năm, qua các thời kỳ theo
xu hớng mở rộng trên tinh thần Việt Nam muốn là bạn của tất cả các nớc. Bên
cạnh việc giữ gìn và phát triển các thị trờng truyền thống, hàng Việt Nam
cũng đà xâm nhập vào các thị trờng mới mà thị trờng Mỹ là một ví dụ.
Phơng thức kinh doanh phát triển đa dạng: trớc đây chủ yếu là bán buôn
theo hiệp định và xuất khẩu tại chỗ, nay đà mở rộng nhiều hình thức nh tái
xuất, chuyển khẩu Nhất là đối với mặt hàng dệt may, việc
Sau khi Nghị định 57 CP của Chính phủ đợc ban hành, mọi doanh
nghịêp có nhu cÇu kinh doanh xuÊt nhËp khÈu trùc tiÕp chØ cần làm thủ tục hải
quan, không cần xin giấy phép, đà nâng số doanh nghiệp đăng ký kinh doanh
xuất nhập khẩu lên rất nhiều. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp Nhà nớc không
còn nắm vị trí độc tôn mà còn rất nhiều doanh nghịêp của các thành phần kinh

tế khác cũng tham gia thị trờng xuất khẩu.
Dệt may là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam
hiện nay. Thị trờng thế giới đang có thuận lợi cho hàng dệt may của Việt
Nam. Một số thơng hiệu hàng dệt may của Việt Nam đà và đang nổi tiếng ở
thị trờng quốc tế nh: May 10, May Thăng Long, May Việt Tiến Nhất là đối với mặt hàng dệt may, việcBên cạnh
việc gia công cho các tập đoàn lớn trên thế giới, hàng dệt may Việt Nam đang
có chiến lợc mở rộng, đặt đại lý tiêu thụ ở nớc ngoài để làm sao hàng dệt may
đến đợc tận tay ngời tiêu dùng thế giới bằng thơng hiệu Việt, tạo ra giá trị gia
tăng ngày càng lớn, tính chủ động ngày càng cao.
2. Những hạn chế
Một điều dễ nhận thấy đối với hàng hoá Việt Nam là quy mô xuất khẩu
còn nhỏ, không tơng xứng với tiềm năng và thế mạnh của nớc ta. Cơ cấu hàng
xuất khẩu có sự chuyển dịch nhng còn rất chậm. Xuất khẩu hàng thô và sơ chế
vẫn là chủ yếu. Thực tế cho thấy, một nền sản xuất dựa trên cơ sở hàng thô và
sơ chế không đảm bảo mức tăng trởng vợt bậc của xuất khẩu. Sức cạnh tranh
của hàng hoá trên thị trờng thế giới còn yếu.
Tốc độ phát triển xuất khẩu tuy đà đạt đợc thành tích song do xuất phát
điểm thấp, khối lợng hàng xuất khẩu cha cao, manh mún và có sự cạnh tranh
về giá ngay chính với hàng hóa của nớc ta ở thị trờng nớc ngoài nên hàng hoá
của Việt Nam vẫn bị các thơng nhân nớc ngoài ép giá, hạ giá. Hiện nay xuất
13


khẩu của Việt Nam chỉ bằng 5 phần vạn xuất khÈu cđa thÕ giíi, 10% xt
khÈu cđa Th¸i Lan, 16% xuất khẩu của Philippin. Khối lợng xuất khẩu nhỏ bé
đi liền với cơ cấu, chất lợng và hiệu quả xuất khÈu. Hµng xt khÈu chđ u
vÉn lµ 3 nhãm hµng: nông - lâm - thuỷ sản, khoáng sản và công nghiệp nhẹ,
thủ công nghịêp.
3. Một số kinh nghiệm rút ra.
Trong bèi c¶nh héi nhËp kinh tÕ qc tÕ, viƯc thóc đẩy hoạt động xuất

khẩu phải chú trọng khai thác lợi thế so sánh của Việt Nam, trên cơ sở đó
chọn hớng phát triển ngành nghề, cơ cấu mặt hàng xuất khẩu phù hợp.
Lựa chọn cơ cấu ngành hàng, mặt hàng xuất khẩu gắn với việc đa dạng
hoá mặt hàng xuất khẩu. Đa dạng hoá mặt hàng đồng thời phải chú trọng các
mặt hàng chủ lực.
Đa phơng hoá thị trờng xuất khẩu gắn với xây dựng thị trờng trọng
điểm. Những năm qua cho thấy, hoạt động xuất khẩu theo hớng đa dạng hoá,
đa phơng hoá thị trờng có vai trò quan trọng trong chiến lợc xuất khẩu của nớc
ta, đồng thời với việc đa phơng hoá thị trờng xuất khẩu cần phải xây dựng thị
trờng trọng điểm. Thị trờng trọng điểm là cơ sở, bàn đạp để đa phơng hoá thị
trờng và ngợc lại đa phơng hoá thị trờng là tiền đề để xây dựng thị trờng trọng
điểm.
Trong điều kiện thị trờng phải gắn với xu hớng tự do hoá thơng mại.
Muốn giải quyết tốt hoạt động xuất khẩu cần giải quyết tốt mối quan hệ giữa
xuất khẩu và nhập khẩu. Nhập khẩu là điều kiện để xuất khẩu. Không thể tăng
mạnh xuất khẩu nếu không nhập khẩu để phục vụ sản xuất, phục vụ xuất
khẩu. Do vậy, nhập khẩu máy móc thiết bị tiên tiến, hiện đại là cần thiết để
thúc đẩy sản xuất, phục vụ xuất khẩu.

chơng III: giải pháp thúc đẩy hoạt động
xuất khẩu hàng dệt may của viƯt nam trong
tiÕn tr×nh héi nhËp kinh tÕ qc tÕ
I. Quan điểm, mục tiêu và phơng hớng thúc đẩy
hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam.
1. Quan điểm
Để thực hiện tốt Chiến lợc xuất khẩu cần coi xuất khẩu là hớng u tiên
trọng điểm hàng đầu của hoạt động kinh tế đối ngoại trong sự tăng trởng bền
vững. Hớng về xuất khẩu chính là công cụ hữu hiệu để phát huy lợi thế so
sánh và lợi thế cạnh tranh của sản xuất trong nớc. Tiếp tục kiên trì chđ tr¬ng
14



đẩy mạnh xuất khẩu nh một hớng u tiên có vị trí cực kỳ quan trọng để tăng trởng GDP, phát triển sản xuất, thu hút lao động, tạo nguồn vốn để nhập khẩu
máy móc thiết bị hiện đại phục vụ cho sản xuất trong nớc. Xây dựng những
đầu mối bán buôn, đầu mối xuất - nhập khẩu và phát luồng hàng lớn để thuận
tiện cho việc vận chuyển hàng hoá, giảm chi phí lu thông. Sau đây là một số
quan điểm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu:
* Quan điểm về thị trờng: Gắn kết thị trờng trong nớc với thị trờng
ngoài nớc; gắn thị trờng với sản xuất và sản xuất với thị trờng xuất khẩu, vừa
chú trọng thị trờng trong nớc, vừa ra sức mở rộng và đa dạng hoá thị trờng bên
ngoài, sản xuất hàng xuất khẩu phù hợp với nhu cầu của thị trờng thế giới chứ
không chỉ căn cứ vào năng lực sản xuất sẵn có; đặt hiệu quả kinh doanh xuất
khẩu trong hiệu quả kinh tế xà hội chung.
Đa phơng hoá quan hệ thơng mại, đa dạng hoá thị trờng xuất khẩu, tập
trung phát triển thị trờng đà có, xây dựng thị trờng xuất khẩu trọng điểm kết
hợp với thâm nhập và khai thác các thị trờng mới. Kết hợp phát triển thị trờng
khu vực với thị trờng các châu lục. Tiếp cận hiệu quả, vững chắc các thị trờng
lớn của các nớc công nghiệp phát triển.
* Quan điểm về mặt hàng: Bên cạnh việc gìn giữ và phát triển các mặt
hàng truyền thống cần tích cực mở rộng các mặt hàng, sản phẩm mới theo yêu
cầu của thị trờng và phát huy lợi thế so sánh, hớng đến những sản phẩm xuất
khẩu có tỷ lệ giá trị gia tăng cao, chế biến sâu, có hàm lợng công nghệ và tri
thức cao, giảm dần tỷ trọng hàng thô và sơ chế, đa dạng hoá chủng loại hàng
xuất khẩu. Tạo dựng những mặt hàng xuất khẩu chủ lực nhng không giới hạn
những mặt hàng cố định mà linh hoạt đáp ứng nhu cầu thị trờng và biến động
giá cả. Cần tập trung đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng mà Việt Nam đang có
thế mạnh nh da giày, dệt may, điện - điện tử, nông lâm thuỷ sản, hàng
thủ công mỹ nghệ Nhất là đối với mặt hàng dệt may, việc Khuyến khích và đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng có
hàm lợng chất xám cao nh phần mềm tin học... Từng bớc tăng dần khối lợng
sản xuất hàng xuất khẩu trực tiếp thay thế hình thức gia công cho nớc ngoài

nh hiện nay. Quan tâm xây dựng thơng hiệu cho sản phẩm xuất khẩu để làm
sao có chỗ đứng trên thị trờng thế giới. Chú trọng phát triển xuất khẩu lao
động và xuất khẩu dịch vụ, nhất là dịch vụ du lịch quốc tế và các dịch vụ trình
độ cao, chất lợng cao thu ngoại tệ tại chỗ.
2. Mục tiêu
2.1/ Mục tiªu chung

15


Tăng cờng đầu t công nghệ, nâng cao chất lợng sản phẩm, đa dạng hoá
mẫu mÃ, kiểu dáng sản phẩm để có thể chủ động tiêu thụ sản phẩm, thu hồi và
quay vòng vốn nhanh, tăng cờng hiệu quả sử dụng vốn và công nghệ.
Tăng cờng công tác quản lý tài chính, tiết kiệm trong sản xuất, sử dụng
vốn có hiệu quả. Tiếp tục tăng cờng công tác cổ phần hoá doanh nghiệp, áp
dụng chế độ ký kết hợp đồng lao động để cụ thể hoá công việc cho từng ngời
lao động và động viên ngời lao động làm tốt công tác và nhiệm vụ đợc giao.
Tiếp tục khai trơng và mở rộng kênh tiêu thụ sản phẩm sang thị trờng nớc ngoài, đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trờng xuất khẩu, thiết lập mối
quan hệ làm ăn lâu dài với các thị trờng có tiềm năng tiêu thụ lớn nh Bắc Mỹ,
EU...Phát triển và mở rộng hơn nữa thị trờng xuất nhập khẩu bằng cách tăng
cờng công tác nghiên cứu và tìm kiếm thông tin về nhu cầu, thị hiếu của từng
thị trờng, từng đoạn thị trờng cụ thể, kết hợp và đa dạng hoá các hình thức
quảng cáo, khuyến mại, bên cạnh đó mở rộng hệ thống tiêu thụ sản phẩm tại
các thị trờng đó.
Cơ cấu lại các mặt hàng xuất nhập khẩu với tỷ trọng thích hợp, chú
trọng đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng chủ lực có lợi nhuận cao. Đồng thời,
giảm bớt việc nhập ngoại các trang thiết bị, vật t và nguyên vật liệu sản xuất
mà trong nớc có thể đáp ứng đợc.
2.2/ Mục tiêu xuất khẩu hàng dệt may.
Công nghiệp dệt may đang và sẽ là một trong những ngành xuất khẩu

chủ lực của Việt Nam. Theo quy hoạch phát triển của ngành, mục tiêu xuất
khẩu hàng dệt may của nớc ta vào năm 2005 sẽ tăng lên 4 - 5 tỷ USD và đạt
mức 8 - 10 tỷ USD vào năm 2010.
Trên cơ sở Hiệp định Thơng mại Việt - Mỹ cho phép chúng ta tin tởng
vào mục tiêu tăng trởng mà ngành dệt may đặt ra là khả thi dù cho tốc độ tăng
trởng vào thị trờng EU sẽ chậm lại. Tuy nhiên, vẫn cần đẩy mạnh xuất khẩu
mặt hàng này vào các thị trờng không hạn ngạch nh Đông Âu, Trung Đông.
ổn định và tăng thị phần trên các thị trờng quen thuộc là Nhật Bản và Hàn
Quốc.
3. Phơng hớng phát triển
Phát triển xuất khẩu là điều kiện tiên quyết để mở rộng các hoạt động
kinh tế đối ngoại, là tiền đề của sự phát triển kinh tế. Do đó, tạo một nhịp độ
phát triển xuất khẩu cao và bền vững phải là mục tiêu quan trọng của hoạt
động ngoại thơng.
16


Nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của hàng xuất khẩu, chuyển dịch
cơ cấu mặt hàng xuất khẩu theo hớng: gia tăng xuất khẩu các sản phẩm tinh
chế có giá trị kinh tế cao, chú trọng phát triển các sản phẩm có hàm lợng công
nghệ và tri thức cao, giảm dần tỷ trọng hàng thô và sơ chế, đa dạng hoá chủng
loại hàng xuất khẩu, đẩy mạnh khai thác mặt hàng xuất khẩu mới. Từng bớc
tăng dần khối lợng hàng xuất khẩu trực tiếp thay thế hình thức gia công cho nớc ngoài hiện nay.
Phơng hớng chủ đạo để phát triển xuất khẩu là tạo dựng những mặt
hàng xuất khẩu chủ lực, trong đó có hàng dệt may. Ngoài việc duy trì các thị
trờng truyền thống, hàng dệt may cần có định hớng thâm nhập các thị trờng
mới, thị trờng tiềm năng.
II. giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng
dệt may
1. Giải pháp chung

- Xây dựng và phát triển nguồn hàng: Đây là giải pháp có ý nghĩa lâu
dài để mở rộng năng lực sản xuất các sản phẩm xuất khẩu thông qua các hoạt
động đầu t và mở rộng nguồn vốn. Tăng cờng cập nhật các thông tin về thị trờng thế giới. Đa phơng hoá các đối tác đầu t nớc ngoài để tận thu nguồn ngoại
tệ phát triển hàng xuất khẩu. Tập trung các nguồn vốn cho các dự án sản xuất
hàng xuất khẩu quy mô lớn. Dành u tiên cao cho các ngành sản xuất hàng
xuất khẩu, nhất là những ngành có giá trị xuất khẩu lớn. Xây dựng các mặt
hàng xuất khẩu chủ lực để mở rộng quy mô sản xuất trong nớc, trên cơ sở đó
kéo theo việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá, mở rộng
và làm phong phú thị trờng nội địa, tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu, đồng
thời nhờ những mặt hàng chủ lực mà tạo điều kiện giữ vững, ổn định thị trờng
xuất khẩu, tạo cơ sở vật chất để mở rộng hoạt động kinh tế đối ngoại.
- Những hỗ trợ về tài chính tín dụng: Để chiếm lĩnh thị trờng nớc ngoài,
nhiều doanh nghiệp thực hiện việc bán chịu và trả chậm, hoặc dới hình thức
tín dụng hàng hoá với lÃi suất u đÃi đối với ngời mua hàng nớc ngoài. Việc
bán hàng nh vậy thờng có những rủi ro dẫn đến sự mất vốn. Trong trờng hợp
đó, để khuyến khích các doanh nghiệp mạnh dạn xuất khẩu hàng bằng cách
bán chịu, quỹ bảo hiểm của Nhà nớc đứng ra bảo hiểm, đền bù nếu bị mất
vốn. Nhà nớc đứng ra đảm bảo tín dụng xuất khẩu, ngoài việc thúc đẩy xuất
khẩu, còn nâng đợc giá bán hàng. Bên cạnh đó, Nhà nớc còn trợ cấp tín dụng
xuất khẩu, áp dụng chính sách tỷ giá hợp lý hoặc miễn thuế, giảm thuế và
hoàn lại thuế cho các doanh nghiệp xuất khẩu, sản xuất hàng xuất khẩu. Bên
17


cạnh đó, các doanh nghiệp đầu t sản xuất sản phẩm chủ lực xuất khẩu trên địa
bàn nào sẽ có những u đÃi tín dụng ở địa bàn đó. Ngoài ra còn có chế độ thởng xuất khẩu dành cho những doanh nghiệp có thành tích cao trong hoạt
động xuất khẩu.
- Tổ chức xúc tiến thị trờng: Xây dựng chiến lợc kinh doanh trên cơ sở
nhu cầu thị trờng. Tổ chức nghiên cứu thị trờng, nhất là các thị trờng tiềm
năng trên cơ sở giữ vững thị trờng truyền thống. Đối với công tác đàm phán ký

kết hợp đồng, khi đàm phán về giá các sản phẩm xuất khẩu cần chủ động đa
ra các mức giá phù hợp và có tính cạnh tranh so với các sản phẩm khác đang
có trên thị trờng đó, chấp nhận lÃi ít hoặc hoà vốn để thăm dò thị trờng cũng
nh kiểm chứng khả năng tiêu thụ sản phẩm tại các thị trờng này. Trong trờng
hợp làm ăn với các thị trờng là bạn hàng quen thuộc mà các sản phẩm xuất
khẩu của Việt Nam đà khẳng định đợc vị trí của mình, thì khi có các trờng
hợp đột biến xảy ra trong thời gian thực hiện hợp đồng nh hàng đến chậm hay
bên mua thanh toán chậm ngoài ý muốn của hai bên thì nên chủ động đàm
phán để giữ đợc quan hệ làm ăn lâu dài.
- Giải pháp phát triển nguồn nhân lực nhằm thúc đẩy hoạt động xuất
khẩu: Xây dựng kế hoạch đào tạo thờng xuyên để nâng cao trình độ cán bộ
làm xuất khẩu. Đào tạo và đào tạo lại các cán bộ hoạt động tiếp thị, xúc tiến
thơng mại nhằm đa ra những chiến lợc thị trờng ở từng đoạn thị trờng cụ thể
sao cho sát với nhu cầu thị trờng để có thể đáp ứng tốt nhất nhu cầu khách
hàng.
- Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách vĩ mô và thủ tục hành chính
nhằm thúc đẩy xuất khẩu: Đẩy mạnh hơn nữa cải cách hành chính trong lĩnh
vực quản lý xuất nhập khẩu. Trong quá trình soạn thảo và xây dựng các văn
bản pháp luật, cần tăng cờng tham khảo ý kiến doanh nghiệp. Xây dựng mặt
bằng pháp lý chung cho các doanh nghiệp thông qua một Luật doanh nghiệp
thống nhất cho các thành phần kinh tế. Đơn giản hoá thủ tục xin cấp u đÃi đầu
t, công khai các điều kiện u đÃi, các đối tợng u đÃi. Hoàn thiện Quỹ hỗ trợ tín
dụng xuất khẩu theo đúng các tiêu chí của Luật khuyến khích đầu t trong nớc
để trợ giúp các doanh nghiệp có tiềm năng thông qua việc cấp tín dụng với lÃi
suất u đÃi, bảo lÃnh tiền vay và cấp tín dụng xuất khẩu cho ngời mua nớc
ngoài, tiến tới thành lập Ngân hàng xuất khẩu. Tiếp tục cải cách chính sách
thuế theo hớng khuyến khích và tạo điều kiện hơn nữa cho doanh nghiệp phát
triển sản xuất kinh doanh các sản phẩm xuất khẩu. Xây dựng biểu thuế chi
tiết, mà hoá theo tiêu chuẩn quốc tế. Tiến hành điều chỉnh chính sách quản lý
ngoại hối cho phù hợp với thực tiễn, tạo ®iỊu kiƯn cho doanh nghiƯp cã thĨ

18


mua ngoại tệ của ngân hàng dễ dàng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp làm
xuất khẩu.
2. Giải pháp cho hàng dệt may xuất khẩu
* Đối với phân ngành dệt:
Cần tập trung vào sản xuất ra các nguyên liệu ban đầu từ nguyên liệu
thô và dệt các thành phẩm có chất lợng cao thay thế nhập khẩu để chủ động
trong sản xuất, nhất là khi Việt Nam tham gia AFTA. Cần coi việc cung cấp
vải đạt chất lợng cao cho ngành may là mục tiêu chính của ngành.
Có chính sách u đÃi đầu t trong nớc, gọi vốn đầu t nớc ngoài vào ngành
dệt, tập trung cho các dự án trọgn điểm nh dự án nâng cấp cải tạo thiết bị Nhà
máy dệt 8/3 với công suất 30 triệu m2 vải/năm, 6.000 tấn sợi/năm dới hình
thức liên doanh hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh. Nên có những u đÃi đặc
biệt nh miễn thuế doanh thu đối với vải cung ứng cho ngành may xuất khẩu.
* Đối với phân ngành may.
Cổ phần hoá doanh nghiệp, trớc hết là doanh nghiệp may nhằm thu hút
vốn đầu t trong nớc, vốn của các thành phần kinh tế khác để tạo ra quy mô lớn
cho ngành may.
Chú trọng hơn nữa công tác thiết kế mẫu mà và thơng hiệu sản phẩm.
Muốn vậy ngành may phải phát triển ngành tạo mẫu mốt, thể hiện đợc phong
cách riêng đối với khách hàng, đa dạng hoá sản phẩm, đồng thời tiếp thị để đa
khách hàng nớc ngoài biết đến nhÃn hiệu hàng hoá của Việt Nam, Bên cạnh
đó, cần phải nắm bắt kịp thời xu thế lớn trong thời trang quốc tế, nghiên cứu
nhu cầu, thị hiếu khách hàng để nắm vững những đòi hỏi của các thị trờng
khác nhau.
Nhìn chung, cần phải có quy hoạch và xây dựng hạ tầng cơ sở của
ngành dệt may làm sao cho xứng với vị trí của ngành. Đánh giá thực tế quy
hoạch ngành, kết hợp giữa cơ sở Trung ơng và địa phơng, tiến đến phân công

sản xuất chuyên môn hoá. Quy hoạch lại các doanh nghiệp dệt may trên địa
bàn theo hớng: Ưu tiến cho các cơ sở có kế hoạch đầu t hoặc phải di dời vào
khu công nghiệp với các chính sách hỗ trợ cụ thể để hình thành các khu công
nghiệp dệt may tập trung. Bên cạnh đó cần xây dựng và phát triển mạng lới
tiêu thụ các sản phẩm của ngành dệt may ở nớc ngoài. Muốn đạt hiệu quả cao,
Nhà nớc cần có chính sách riêng biệt khuyến khích và phát triển ®éi ngị
doanh nghiƯp, doanh nh©n kinh doanh xt khÈu. Khai thác và mở rộng các
thị trờng tiềm năng cùng với việc ổn định và phát triển các thị trờng truyền
thống.
19


III. Một số kiến nghị nhằm thúc đẩy hoạt động
xuất khÈu hµng dƯt may ViƯt Nam.
VỊ phÝa Nhµ níc:
* TiÕp tục đẩy mạnh cải cách hành chính trong lĩnh vực quản lý xuất
nhập khẩu. Ban hành một cách nhất quán và lâu dài các chính sách về xuất
khẩu. Qua đó, Nhà nớc nên tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các đơn vị sản
xuất kinh doanh trong nớc để họb yên tâm đẩy mạnh sản xuất trong nớc, phục
vụ xuất khẩu.
Nhà nớc cần phải có các biện pháp hiệu quả hơn trong việc ngăn chặn
các hoạt động buôn lậu, các hoạt động gian lận thơng mại, đồng thời sử dụng
các công cụ nh thuế quan, hạn ngạch, tỷ giá một cách linh hoạt để bảo vệ
ngành sản xuất trong nớc. Cụ thể nh tăng cờng việc dán tem nhập khẩu, nhất
là với các mặt hàng chủ lực của Việt Nam.
Điều chỉnh, bổ sung cơ chế, chính sách nhằm tạo lập một sân chơi bình
đẳng cho các thành phẩn kinh tế nhất là trong việc hỗ trợ vốn ngân sách, tín
dụng xuất khẩu. Cải tiến và đơn giản hoá các thủ tục vay vốn. Tiếp tục cải các
chính sách thuế theo hớng khuyến khích và tạo điều kiện hơn nữa cho các
doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh các sản phẩm xuất khẩu. Cần có

chính sách tỷ giá hợp lý để có thể vừa thúc đẩy đợc hoạt động Xuất khẩu vừa
không gây ra khó khăn trong công tác trả nợ nớc ngoài.Hoàn thiện Quỹ hỗ trợ
tín dụng xuất khẩu theo đúng các tiêu chí của Luật khuyến khích đầu t trong
nớc (1998).
Nhà nớc cần lập Quỹ hỗ trợ Xuất khẩu và khen thởng Xuất khẩu cho
các doanh nghiệp trong nớc. Bên cạnh đó cần có những biện pháp để trợ giá
cho hoạt động quảng cáo, tham gia triển lÃm nớc ngoài của các doanh nghiệp
làm xuất khẩu, đồng thời quản lý tốt việc phát triển và đầu t các nhà máy sản
xuất hàng dệt may xuất tránh tình trạng có quá nhiều đơn vị cùng sản xuất
một loại sản phẩm phân bố trong phạm vi hẹp sẽ gây ra những cạnh tranh
không lành mạnh.
Về phía doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu hàng dệt may:
Xây dựng chiến lợc trung dài hạn cho mặt hàng dệt may phù hợp với
nhu cầu thị trờng. Chủ động nguồn nguyên liệu trong nớc, tránh phụ thuộc về
giá đối với nguyên liệu nhập ngoại. Chủ động tìm kiếm và mở rộng thị trờng
tiềm năng song song với việc đầu t nâng cấp đồng bộ dây chuyền sản xuất để
làm sao tăng khả năng cạnh tranh với hàng ngoại nhập ở ngay chính sân nhà
cũng nh trên thị trờng thế giới. Tiếp tục duy trì và mở rộng các thị trờng xuất
20



×