Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Hoạt động thương mại điện tử của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu việt nam trong quá trình hội nhập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (282.9 KB, 19 trang )

Hot ng thng mi in t ca cỏc doanh
nghip xut nhp khu Vit Nam trong quỏ trỡnh
hi nhp

o Th Thu Hin

Trng i hc Kinh t
Lun vn ThS ngnh: Kinh t TG & Quan h KT quc t; Mó s: 60 31 07
Ngi hng dn: PGS.TS. Ngụ Xuõn Bỡnh
Nm bo v: 2008


Abstract: H thng húa cỏc vn lý lun ca thng mi in t i vi doanh nghip.
Kho sỏt thc t cỏc doanh nghip xut nhp khu Vit Nam ng dng thng mi in
t phõn tớch, ỏnh giỏ thc trng cựng c hi, thỏch thc cho cỏc doanh nghip v tỡm
ra nhng im mnh, im yu ca thng mi in t Vit Nam, a ra cỏc vn cn
gii quyt khi tham gia thng mi in t. xut phng hng, gii phỏp cho nhúm
cỏc i tng: cỏc c quan qun lý nh nc, cỏc t chc hip hi v cỏc doanh nghip
xut nhp khu Vit Nam khi tham gia chng trỡnh thng mi in t

Keywords: Kinh t Vit Nam; Ngoi thng; Nhp khu; Thng mi in t; Xut
khu


Content
Mở đầu
1. sự cần thiết của đề tài:
Th-ơng mại điện tử, so với th-ơng mại truyền thống, có hai lợi thế là tốc độ và không biên
giới. Trong xu h-ớng toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế, thông tin trở thành công cụ chiến
l-ợc cho mọi nhà kinh doanh để đ-a ra những quyết định kinh doanh đúng đắn. Và nếu khai thác
tốt hai lợi thế của th-ơng mại điện tử, Doanh nghiệp sẽ có đ-ợc nhiều lợi ích trong việc tiếp cận


và đ-a thông tin: Thu thập đ-ợc các thông tin phong phú về thị tr-ờng và đối tác; Đ-a thông tin
của mình trên phạm vi không gian không bị giới hạn và có thể đ-ợc xem ở bất cứ thời gian nào;
Trao đổi thông tin với khách hàng, đối tác nhanh hơn, nhiều hơn với chi phí thấp hơn.
Trên thế giới, th-ơng mại điện tử đã và đang phát triển rất mạnh mẽ ở hầu hết các lĩnh vực,
đặc biệt là đ-ợc các doanh nghiệp sản xuất hàng hoá xuất nhập khẩu, và không chỉ các n-ớc có
cơ sở hạ tầng, khoa học kỹ thuật hiện đại quan tâm, ứng dụng mà ngay cả các n-ớc đang phát
triển cũng nỗ lực tham gia hội nhập kinh tế quốc tế thông qua hoạt động th-ơng mại điện tử.
ở Việt Nam, phần lớn các doanh nghiệp là doanh nghiệp vừa và nhỏ, còn hạn chế về quy mô
và năng lực sản xuất, ít có khả năng đầu t- cho việc thu thập thông tin và quảng bá sản phẩm trên
quy mô thị tr-ờng quốc tế. Tuy nhiên, cũng đã có nhiều doanh nghiệp, chủ yếu là các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, đi đầu trong việc ứng dụng th-ơng mại điện tử
để tìm kiếm các cơ hội kinh doanh mới, quảng bá th-ơng hiệu và giới thiệu sản phẩm đến với
đông đảo ng-ời tiêu dùng. Trong quá trình hội nhập, Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của
Tổ chức Th-ơng mại thế giới (WTO), là thành viên của Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu á - Thái
Bình D-ơng (APEC), Hiệp hội các quốc gia Đông Nam á (ASEAN) và tham gia nhiều diễn đàn
kinh tế, nhiều hiệp định hợp tác song ph-ơng, đa phơng, Vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp
Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp xuất nhập khẩu nói riêng là phải sẵn sàng thích ứng với
môi tr-ờng kinh doanh mới trên cơ sở của nền kinh tế số hoá mà b-ớc đi đầu tiên là phải ứng
dụng th-ơng mại điện tử vào trong chính quá trình sản xuất, kinh doanh của mình.
Chính phủ Việt nam đã có những chủ tr-ơng đ-ợc cụ thể hoá để thúc đẩy th-ơng mại điện tử
phát triển trong xu thế phát triển chung của th-ơng mại điện tử khu vực và châu á. Thêm vào đó,
các yếu tố công nghệ thông tin, internet, truyền thông tại Việt nam đã và đang phát triển rất
nhanh, tạo điều kiện kỹ thuật cho th-ơng mại điện tử phát triển.
Tr-ớc những thách thức đặt ra trong tình hình mới, cùng với nhiều cơ hội thì th-ơng mại điện
tử là một trong những công cụ giúp các doanh nghiệp v-ơn ra thị tr-ờng thế giới để tìm lối ra cho
chính mình. Với những lý do trên, ng-ời viết lựa chọn đề tài: Hoạt động th-ơng mại điện tử
của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam trong quá trình hội nhập với hy vọng góp
phần làm thay đổi cách nhìn nhận của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu về th-ơng mại điện tử và
ứng dụng của th-ơng mại điện tử, khai thác tối -u các lợi thế do th-ơng mại điện tử mang lại khi
tham gia hội nhập kinh tế quốc tế cũng nh- tìm hiểu rõ hơn về một ph-ơng thức kinh doanh mới

gắn liền với công nghệ thông tin hiện đại.
2. tình hình nghiên cứu:
Th-ơng mại điện tử là một vấn đề còn khá mới, đặc biệt là việc ứng dụng th-ơng mại điện tử
trong các doanh nghiệp xuất nhập khẩu ở Việt Nam hiện nay. Tài liệu về đề tài nghiên cứu ch-a
nhiều, chủ yếu là liên quan đến một hoặc một vài khía cạnh của vấn đề, do đó, đây vừa là một
khó khăn nh-ng cũng là một động cơ thúc đẩy ng-ời viết đi sâu tìm hiểu nghiên cứu đề tài và
thực hiện luận văn.
Trong các tài liệu n-ớc ngoài ng-ời viết tham khảo, cuốn sách E-commerce: business on the
Internet của hai tác giả ng-ời Mỹ Constance H. McLaren and Bruce J. Mc Laren xuất bản năm
2000 là cuốn sách giới thiệu đ-ợc những vấn đề cơ bản nhất về việc kinh doanh qua Internet, các
lợi ích mà các doanh nghiệp có thể khai thác khi ứng dụng TMĐT và mô hình hoạt động TMĐT
của các công ty Mỹ. Nội dung cuốn sách thực sự bổ ích cho những cá nhân, doanh nghiệp hay tổ
chức muốn tìm hiểu về TMĐT một cách chung nhất. Tuy nhiên, các lợi ích từ việc ứng dụng
TMĐT mà hai tác giả đ-a ra lại dựa trên cơ sở của TMĐT phát triển hoàn chỉnh, theo mô hình
của các công ty Mỹ. Điều này không hoàn toàn phù hợp khi các điều kiện triển khai TMĐT là tại
các n-ớc đang phát triển, ở các doanh nghiệp có mô hình vừa và nhỏ nh- tại Việt Nam.
ở Việt Nam, TMĐT mới chỉ đ-ợc nghiên cứu d-ới góc độ là một hình thức th-ơng mại mới,
với việc phổ biến các kiến thức chung nh- : thế nào là TMĐT, e-marketing là gì, thanh toán
trực tuyến nh thế nào, thông qua các website của cổng TMDT quốc gia (ECVN), các
công ty khai thác các dịch vụ về TMĐT (nh Vitanco, Vnecom, Vietnamonline, ), một số
tài liệu trong của các buổi hội thảo hay các khoá đào tạo ngắn hạn của các công ty, của Hiệp
hội TMĐT, Vụ TMĐT Bộ Thơng mại, Tuy nhiên, cho đến nay ch-a có một công trình
nào khảo sát, nghiên cứu về th-ơng mại điện tử với những cơ hội, thách thức cho các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam một cách đầy đủ, hệ thống và cập nhật d-ới dạng một luận
văn cao học, nhất là trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, khi mà th-ơng mại
điện tử ngày càng có nhiều lợi thế, đang tăng tr-ởng rất mạnh. Do vậy, đề tài sẽ đ-ợc xem
xét, nghiên cứu một cách toàn diện, sâu sắc và có hệ thống hơn.
3. mục Đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
Về mục đích nghiên cứu, ngoài việc giới thiệu chung về th-ơng mại điện tử, luận văn tập
trung làm rõ tình hình áp dụng th-ơng mại điện tử tại Việt Nam, trong các doanh nghiệp xuất

nhập khẩu qua các số liệu. Từ đó, chỉ ra các thuận lợi và khó khăn, đ-a ra đ-ợc các giải pháp đề
xuất hợp lý, nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh th-ơng mại điện tử.
Luận văn có ba nhiệm vụ nghiên cứu:
Một là, hệ thống các vấn đề lý luận của th-ơng mại điện tử đối với doanh nghiệp.
Hai là, khảo sát thực tế các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam ứng dụng th-ơng mại
điện tử , chỉ ra cơ hội và thách thức của các doanh nghiệp này trong quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế.
Ba là, đ-a ra những kiến nghị giải pháp cho doanh nghiệp, cho cơ quan quản lý Nhà n-ớc.
4. đối t-ợng và phạm vi nghiên cứu:
Với đề tài Hoạt động th-ơng mại điện tử của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt
Nam trong quá trình hội nhập, đối tợng nghiên cứu chính của luận văn là hoạt động th-ơng
mại điện tử của các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực xuất nhập khẩu. Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu sẽ khai thác tốt hơn các lợi thế của th-ơng
mại điện tử ở các lĩnh vực khác nh- sản xuất hay dịch vụ, vì với họ, việc tiếp cận thông tin nhanh
chóng và đ-a thông tin đ-ợc rộng rãi với chi phí thấp là vấn đề quan trọng hàng đầu.
Do th-ơng mại điện tử là hoạt động mới phát triển mạnh trong những năm gần đây nên phạm
vi nghiên cứu của đề tài chỉ bao gồm các số liệu từ năm 2000 cho đến nay.
5. ph-ơng pháp nghiên cứu:
Đề tài đ-ợc thực hiện bằng một sự kết hợp các ph-ơng pháp nghiên cứu: Cách tiếp cận cá
biệt, ph-ơng pháp nghiên cứu là nghiên cứu tài liệu tại chỗ, phân tích so sánh tổng hợp và
ph-ơng pháp biện chứng.

6. dự kiến những đóng góp mới của luận văn:
Với đề tài: Hoạt động th-ơng mại điện tử của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt
Nam trong tiến trình hội nhập quốc tế , có thể xem những nội dung sau đây là những đóng góp
mới của luận văn:
Thứ nhất: Khẳng định có căn cứ khoa học và thực tiễn về sự cần thiết khách quan của th-ơng
mại điện tử đối với các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam
nói riêng trong xu h-ớng hội nhập quốc tế hiện nay.
Thứ hai: Phân tích, đánh giá thực trạng cùng cơ hội, thách thức cho các doanh nghiệp xuất

nhập khẩu và tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu của th-ơng mại điện tử Việt Nam, đ-a ra các
vấn đề cần giải quyết khi tham gia th-ơng mại điện tử.
Thứ ba: Đề xuất ph-ơng h-ớng và đ-a ra các giải pháp cụ thể cho các nhóm đối t-ợng: Các
cơ quản lý Nhà n-ớc, các tổ chức Hiệp hội và các doanh nghiệp nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam
khi tham gia th-ơng mại điện tử.
7. bố cục của luận văn:
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, luận văn bao gồm 3 ch-ơng chính:
Ch-ơng 1: Những vấn đề chung về Th-ơng mại điện tử
Ch-ơng 2: Thực trạng áp dụng th-ơng mại điện tử của các Doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt
nam.
Ch-ơng 3: Một số kiến nghị giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của th-ơng mại điện tử
cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam.

Ch-ơng 1: những vấn đề chung về th-ơng mại điện tử

1.1. Khái niệm Th-ơng mại điện tử:
1.1.1. Định nghĩa
1.1.2. Các hình thức và đặc điểm
1.1.3. Lợi ich kinh tế
1.2. Cơ sở phát triển th-ơng mại điện
1.2.1. Hạ tầng công nghệ và dịch vụ hỗ trợ TMĐT.
1.2.2. Hệ thống pháp luật
1.2.3. Các mô hình doanh nghiệp áp dụng TMĐT
1.3. Cơ sở phát triển th-ơng mại điện tử tại Việt Nam
1.3.1. TMĐT trên thế giới và bài học cho Việt Nam
1.3.2. Tiềm năng phát triển TMĐT tại Việt Nam
1.3.3. TMĐT trong quá trình hội nhập

Ch-ơng 2: THựC TRạNG áP DụNG THƯƠNG MạI ĐIệN Tử CủA CáC doanh
nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam

2.1. Hạ tầng c sở phát triển TMĐT tại Việt Nam
2.1.1. Hạ tầng kinh tế, xã hội, pháp lý
2.1.2. Hạ tầng công nghệ
2.2. Thực trạng áp dụng TMĐT ở các doanh nghiệp XNK Việt Nam
2.2.1. Tình hình ứng dụng TMĐT tại các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam phân
theo ngành hàng hoá
2.2.2. Hoạt động của các sàn giao dịch điện tử
2.2.3. Một số hình thức ứng dụng TMĐT khác
2.3. Cơ hội và thách thức trong việc phát triển TMĐT ở Việt Nam
2.3.1. Cơ hội
2.3.2. Thách thức
2.3.3. Những vấn đề đặt ra
Ch-ơng 3: Một số khuyến nghị giảI pháp nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động TMĐT cho các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam
3.1. Những khuyến nghị đối với Nhà n-ớc:
3.1.1. Nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống pháp lý
3.1.2. Nhóm giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản lý của Nhà n-ớc
3.1.3. Nhóm giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp
3.2. Đối với doanh nghiệp
3.2.1. Xác định mô hình ứng dụng TMĐT thích hợp
3.2.2. Đầu t- hợp lý cho TMĐT
3.2.3. Chủ động nâng cao nhận thức về TMĐT
3.2.4. Thúc đẩy sự hình thành của các tổ chức hỗ trợ TMĐT
3.2.5. Đẩy mạnh các dịch vụ hỗ trợ CNTT
3.3. Đối với ng-ời tiêu dùng
3.3.1. Thay đổi tập quán mua sắm
3.3.2. Nâng cao ý thức sử dụng mạng



Ch-ơng 1: những vấn đề chung về th-ơng mại điện tử

Ch-ơng 1 tập trung vào ba vấn đề chính : Khái niệm về TMĐT (Định nghĩa, các hình thức
và đặc điểm, lợi ích kinh tế) ; cơ sở hạ tầng (gồm cơ sở về công nghệ và các dịch vụ hỗ trợ
TMĐT, cơ sở pháp lý) và một số mô hình ứng dụng TMĐT ; cơ sở để TMĐT hình thành và phát
triển tại Việt Nam : TMĐT trên thế giới và bài học cho chúng ta, tiềm năng để Việt Nam phát
triển TMĐT và tác động của xu h-ớng hội nhập tới việc phát triện TMĐT ở Việt Nam.
1.1. Khái niệm Th-ơng mại điện tử:
1.1.1. Định nghĩa:
Th-ơng mại điện tử (e-commerce) chỉ việc thực hiện những giao dịch th-ơng mại dựa trên
các công cụ điện tử (electronic) mà cụ thể là mạng Internet và World Wide Web (những trang
web hay website). Hiện nay, có nhiều quan điểm khác nhau về TMĐT nh-ng tựu chung lại, có
hai quan điểm lớn: Th-ơng mại điện tử theo nghĩa rộng đ-ợc định nghĩa trong Luật mẫu về
Th-ơng mại điện tử của Uỷ ban Liên hợp quốc về Luật Th-ơng mại quốc tế (UNCITRAL) có thể
đ-ợc hiểu là các giao dịch tài chính và th-ơng mại bằng ph-ơng tiện điện tử nh-: trao đổi dữ liệu
điện tử, chuyển tiền điện tử và các hoạt động gửi rút tiền bằng thẻ tín dụng.
TMĐT theo nghĩa hẹp bao gồm các hoạt động th-ơng mại đ-ợc thức hiện thông qua mạng
Internet, là hình thức mua bán hàng hoá đ-ợc bày tại các trang web trên Internet với ph-ơng thức
thanh toán bằng thẻ tín dụng.
1.1.2. Các hình thức và đặc điểm
Về hình thức, TMĐT theo bản chất giao dịch, có thể đ-ợc chia làm ba loại chính sau:
B2B, B2C và C2C.
B2B (Business-to-Business): có nghĩa là giao dịch TMĐT giữa doanh nghiệp và doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp dùng mạng Internet, website để trao đổi thông tin mua bán, tìm kiếm khách
hàng, trng bày sản phẩm, them chí cho phép đấu giá cung cấp hàng hoá, đấu thầu trên mạng,
B2C (Business-to-Consumer): là giao dịch TMĐT giữa doanh nghiệp và cá nhân ng-ời tiêu dùng.
Các doanh nghiệp tr-ng bày thông tin, sản phẩm, dịch vụ trên mạng để quảng bá đến với các cá
nhân tiêu dùng, dùng mạng Internet để phục vụ các cá nhân tiêu dùng nh- cho phép họ thực hiện
việc mua hàng, trả tiền quan mạng, trả lời mọi câu hỏi của khách hàng,
C2C (Consumer to Consumer): là giao dịch TMĐT giữa các cá nhân với nhau. Một website

đợc một doanh nghiệp xây dựng nhằm mục đích tạo sân chơi cho các cá nhân có nhu cầu trao
đổi thông tin, mua bán với nhau.
Về đặc điểm, Th-ơng mại điện tử có một số đặc điểm cơ bản sau:
- Chi phí đầu t- thấp, phù hợp với mọi quy mô doanh nghiệp.
- Sử dụng kỹ thuật số trong toàn bộ quá trình giao dịch.
- Giao dịch diễn ra liên tục, không có thời gian trễ.
- Thông tin luôn đ-ợc cập nhật
- Tự động hoá trong các giao dịch ng-ời - máy.
- Quá trình thanh toán thực hiện bằng điện tử thông qua các ứng dụng của Th-ơng mại điện
tử.
- Quá trình giao hàng thực hiện bằng điện tử với các mặt hàng đ-ợc số hoá.
1.1.3. Lợi ich kinh tế
Đối với tổ chức kinh doanh
TMĐT giúp cho doanh nghiệp mở rộng thị tr-ờng trong và ngoài n-ớc.
Th-ơng mại điện tử giảm các chi phí phát sinh, xử lý, phân phối, dự trữ và giảm thiểu chi phí
trong việc thu nhận thông tin.
Tạo khả năng chuyên môn hoá cao trong kinh doanh.
TMĐT cho phép doanh nghiệp có thể giảm mức tồn kho cũng nh- các chi phí quản lý thông
qua sản phẩm dụng mô hình kéo trong việc quản lý chuỗi cung cấp.
TMĐT giúp giảm thời gian trong quá trình mua và bán, từ khâu thanh toán đến khâu giao
hàng hoá và dịch vụ.
Tạo tiền đề cơ cấu lại bộ máy kinh doanh với các công nhân lành nghề, các cán bộ có kinh
nghiệm, cũng nh- đội ngũ bán hàng có triển vọng.
Giảm các chi phí cho b-u chính viễn thông.
Các lợi ích khác nh- quảng bá doanh nghiệp, cải tiến các dịch vụ cung cấp cho khách hàng,
tìm các đối tác mới, đơn giản hoá các quy trình, giảm thời gian giao hàng, tăng hiệu quả,
Đối với khách hàng
Tạo điều kiện cho khách hàng khả năng lựa chọn các nhà cung cấp khác nhau, cũng nh- các
thị tr-ờng khác nhau về cùng một loại sản phẩm mà họ quan tâm nh- giá cả, mẫu mã, dịch vụ
Thông qua việc so sánh nhanh các hàng hoá và giá cả từ nhiều nguồn khác nhau, khách hàng

có thể mua đ-ợc những sản phẩm và dịch vụ với giá cả phù hợp nhất.
Khách hàng có thể nhận đ-ợc các thông tin xác thực và chi tiết một cách nhanh chóng trong
môi tr-ờng mạng thay vì tr-ớc đây việc này có thể mất khoảng vài ngày hay vài tuần.
Khách hàng có thể tham gia các cuộc đấu giá ảo;
Cho phép khách hàng có thể liên hệ với một khách hàng khác trong cộng đồng điện tử và trao
đổi các quan điểm cũng nh- kinh nghiệm;
Giảm bớt tính cạnh tranh trong khách hàng thông qua những đợt giảm giá đáng kể.
Đối với xã hội
Tạo điều kiện cho các cá nhân có thể làm việc tại nhà và giảm chi phí, thời gian cho việc đi
mua hàng ở các siêu thị hay chợ, do đó, có thể giảm đ-ợc tình trạng tắc nghẽn giao thông ở
một số điểm và giảm ô nhiễm môi tr-ờng.
Cho phép một số ng-ời bán hàng có thể bán ở mức giá thấp hơn, giảm tình trạng tích trữ hàng
hoá và nâng cao mức sống của ng-ời dân.
Giúp cho các n-ớc thế giới thứ ba cũng nh- các vùng xa xôi hẻo lánh có thể biết đến những
sản phẩm và dịch vụ mà th-ờng không phải dành cho thị tr-ờng này (bao gồm cả các dịch vụ
giáo dục và đào tạo).
TMĐT tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình phân phối các dịch vụ công cộng nh- y tế, giáo
dục, và các dịch vụ xã hội của Chính phủ với giá -u đãi và chất l-ợng cao.
1.2. Cơ sở phát triển th-ơng mại điện
1.2.1. Hạ tầng công nghệ và dịch vụ hỗ trợ TMĐT.
- Viễn thông và mạng Internet:
Internet là một mạng toàn cầu đ-ợc hình thành bởi các mạng nhỏ hơn, kết nối hàng triệu
máy tính trên toàn thế giới thông qua hạ tầng viễn thông với mục đích trao đổi và chia sẻ thông
tin.
World Wide Web, gọi tắt là web hay www, mạng l-ới toàn cầu là một không gian thông tin toàn
cầu mà mọi ng-ời có thể truy nhập (đọc và viết) qua các máy tính nối với mạng Internet.
Hầu hết các doanh nghiệp sử dụng Internet cho mục đích kinh doanh tiến hành trao đổi
thông tin và các giao dịch qua email, truy cập vào các trang web và thiết lập trang web của mình.
Các trang web là nơi tiến hành hầu hết các giao dịch dạng B2B lẫn B2C. Do đó, sự tăng tr-ởng
của số trang web là một tiêu chí có ích để đánh giá sự tăng tr-ởng của TMĐT.

- Dịch vụ thanh toán điện tử:
Trên thế giới hiện nay phổ biến có ba hình thức thanh toán điện tử: Thẻ tín dụng, séc điện
tử và thanh toán qua email. Thông dụng nhất là ph-ơng pháp thanh toán bằng thẻ tín dụng.
Thẻ tín dụng (hay còn gọi là thẻ thanh toán Credit card) do một doanh nhân ng-ời Mỹ,
Frank Mc Namara, phát minh vào năm 1949, là một ph-ơng tiện thanh toán không dùng tiền mặt
mà ng-ời chủ thẻ có thể sử dụng để rút tiền mặt, thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ tại các
điểm chấp nhận thanh toán bằng thẻ.
Hệ thống séc điện tử (e-check): Séc điện tử thực chất là một loại séc ảo, nó cho phép
ng-ời mua thanh toán bằng séc qua mạng Internet. Ng-ời mua sẽ điền vào form (giống nh- một
quyển séc đ-ợc hiển thị trên màn hình) các thông tin về ngân hàng của họ, ngày giao dịch và trị
giá của giao dịch. Tất cả những thông tin đó sẽ đ-ợc chuyển tới cổng thanh toán hoặc trung tâm
giao dịch.
Thanh toán qua th- điện tử (email): ph-ơng thức thanh toán qua th- điện tử đ-ợc sử dụng
nhiều trong hình thức TMĐT C2C, cho phép các cá nhân có thể sử dụng thẻ tín dụng hoặc tài
khoản ngân hàng của họ để thanh toán qua th- điện tử.
1.2.2. Hệ thống pháp luật:
Việc kinh doanh điện tử cũng có một số vấn đề về pháp lý t-ơng tự nh- việc kinh doanh
truyền thống, tuy nhiên, do việc truyền tin dễ dàng và khả năng thực hiện nó không bắt buộc sự
hiện diện của các bên nên kinh doanh trên Internet có nhiều thách thức hơn. Đó là các vấn đề:
- Quyền hạn phân xử.
- Hợp đồng.
- Tài sản trí tuệ
- Bản quyền
- Giấy phép
1.2.3. Các mô hình doanh nghiệp nên áp dụng TMĐT:
Một số đặc tính của doanh nghiệp, hàng hoá và dịch vụ có thể giúp việc triển khai TMĐT
có hiệu quả hơn:
- Doanh nghiệp xuất nhập khẩu hàng hoá
- Doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng cho thị tr-ờng trong n-ớc
- Doanh nghiệp dịch vụ cho cá nhân

1.3. Cơ sở phát triển th-ơng mại điện tử tại Việt Nam
1.3.1. TMĐT trên thế giới và bài học cho Việt Nam:
Theo ghi nhận của Google, đến giữa năm 2005, trên Internet có hơn 8tỷ trang web với
hơn 40 triệu tên miền đang hoạt động. Theo thống kê và -ớc tính của Forrester Research, doanh
số TMĐT toàn cầu (B2B và B2C) năm 2004 là 6,75 nghìn tỷ đô la Mỹ, năm 2005 là 8,5 nghìn tỉ
đô la Mỹ. Có thể nói, TMĐT đang phát triển nhanh trên thế giới, đặc biệt là tại Mỹ, các n-ớc
châu Âu và một số quốc gia châu á đang phát triển nh- Trung Quốc, ấn Độ,
Từ đó, có một số bài học cho Việt Nam:
TMĐT phát triển dựa trên một nền kinh tế phát triển cao, có tốc độ tăng tr-ởng đều.
TMĐT chỉ đ-ợc thực hiện khi tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân ng-ời tiêu dùng sử dụng
CNTT- viễn thông vào quá trình trao đổi, mua sắm hàng hoá, dịch vụ.
Vai trò của Chính phủ thực sự quan trọng trong hình thức kinh doanh dựa trên công nghệ này.
1.3.2. Tiềm năng phát triển TMĐT tại Việt Nam
Tiềm năng phát triển TMĐT ở Việt Nam rất cao, bởi:
- Việt Nam là n-ớc xuất khẩu nhiều mặt hàng, nhu cầu tìm kiếm khách hàng trên toàn thế giới
là rất lớn.
- Công nghệ thông tin, viễn thông và Internet ở Việt Nam đang trên đà phát triển mạnh. Nguồn
nhân lực trong nghành công nghệ thông tin đang đ-ợc quan tâm đào tạo.
- Chính phủ và Nhà n-ớc khuyến khích phát triển TMĐT ở các nghành nghề, các thành phần
kinh tế bằng nhiều chủ tr-ơng và hoạt động cụ thể.
- Việt Nam đã trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Th-ơng mại thế giới (WTO), tham gia
Hiệp hội các quốc gia đông nam á (ASEAN), Diễn đàn hợp tác kinh tế châu á - Thái Bình
Dơng (APEC), hơn nữa, TMĐT ở châu á và khu vực đang trên đà phát triển nhanh.
1.3.3. TMĐT trong quá trình hội nhập:
Hợp tác n-ớc ngoài trong lĩnh vực TMĐT đã đ-ợc Việt Nam chủ động và tích cực đẩy mạnh:
- Năm 2004 Việt Nam đảm nhiệm vai trò Chủ tịch Nhóm công tác ASEAN điện tử (e-
ASEAN),
- Năm 2005 là Chủ tịch Hội đồng châu á - Thái Bình D-ơng về Thuận lợi hoá th-ơng mại và
kinh doanh điện tử (AFACT).
- Năm 2006, ngoài những cuộc họp định kỳ của Nhóm chỉ đạo về TMĐT (ECSG), Việt Nam tổ

chức hai buổi hội thảo quốc tế lớn: Bảo vệ thông tin cá nhân trong giao dịch TMĐT và
Chính phủ điện tử và Giao dịch kinh doanh phi giấy tờ: hài hoà lợi ích giữa Nhà nớc và
doanh nghiệp. Năm 2006 cũng là năm đầu tiên Việt Nam đợc bầu giữ vai trò chủ tịch Tiểu
nhóm th-ơng mại phi giấy tờ của ECSG.
Với hàng loạt sự kiện này, Việt Nam đã khẳng định đ-ợc vị thế và vai trò ngày càng tích cực
trong các hoạt động hợp tác quốc tế về TMĐT trong khu vực.

Ch-ơng 2: THựC TRạNG áP DụNG THƯƠNG MạI ĐIệN Tử CủA CáC doanh
nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam
2.1. Hạ tầng cơ sở phát triển TMĐT tại Việt Nam
2.1.1. Hạ tầng kinh tế, xã hội, pháp lý
Từ năm 2001 cho đến nay, GDP của Việt Nam tăng đều hàng năm (năm 2001 là 6,9%;
năm 2002 tăng lên 7%, năm 2003 tăng 7,3%; năm 2004 tăng 7,7%; năm 2005 tăng 8,4%; năm
2006 là 8,2% và năm 2007 là 8,5%). Mức tăng tr-ởng GDP cao làm tăng nhanh tốc độ công
nghiệp hoá, mở rộng hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới, tăng nhanh giá trị ngoại th-ơng,
nhất là xuất khẩu, tăng thu hút đầu t- n-ớc ngoài.
Chính sách đa dạng hoá, đa phơng hoá quan hệ quốc tế đã giúp Việt Nam hội nhập
ngày càng sâu rộng hơn với nền kinh tế thế giới và khu vực. Việt Nam đã ký các hiệp định hợp
tác kinh tế th-ơng mại với EU năm 2002, tham gia tổ chức ASEAN (năm 1996) và khu vực
mậu dịch tự do AFTA của ASEAN (2001), tham gia APEC (1998), ký hiệp định th-ơng mại song
ph-ơng Việt Mỹ (2001) và Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức
th-ơng mại thế giới WTO năm 2007.
Những điều kiện kinh tế nêu trên là những cơ sở vô cùng thuận lợi cho việc phát triển
TMĐT ở Việt Nam.
Điều kiện xã hội:
Nhận thức về TMĐT: khái niệm TMĐT đang dần đ-ợc các doanh nghiệp và ng-ời dân
Việt Nam biết đến nhiều hơn. Theo thống kê ch-a đầy đủ, đến năm 2002 mới có 1500 doanh
nghiệp có website thì đến cuối năm 2004, tổng số website của các doanh nghiệp tại Việt Nam đã
đạt tới con số 17.500 và không chỉ dừng ở việc giới thiệu sản phẩm, các website doanh nghiệp đã
b-ớc mang lại doanh thu từ hoạt động quảng cáo và mua sắm qua mạng của ng-ời tiêu dùng

Điều kiện pháp lý: nhằm khuyến khích cho sự phát triển của TMĐT, Nhà n-ớc đã ban
hành nhiều chính sách và luật về TMĐT:
- Luật giao dịch điện tử: đã đ-ợc Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29/11/2005và
có hiệu lực từ ngày 1/3/2006.
- Luật th-ơng mại: Luật th-ơng mại sửa đổi có hiệu lực từ ngày 1/1/2006 với 9 ch-ơng và 324
điều, Luật th-ơng mại mới đã mở rộng phạm vi điều chỉnh so với Luật th-ơng mại năm 1997,
trong đó, có nhiều điều khoản liên quan đến hoạt động TMĐT.
Ngoài ra, một số các Luật và Bộ luật có các điều khoản liên quan nh-: Bộ luật Dân sự,
Luật hải quan, Luật sở hữu trí tuệ, Luật CNTT, Nghị định về TMĐT,
Về chính sách: Kế hoạch tổng thể phát triển TMĐT giai đoạn 2006- 2010; Chiến l-ợc
phát triển CNTT và truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định h-ớng đến năm 2020; Đề án
hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng CNTT phục vụ hội nhập và phát triển giai đoạn 2005 2010; .
2.1.2. Hạ tầng công nghệ:
- Công nghiệp công nghệ thông tin: Theo Báo cáo Th-ơng mại điện tử năm 2006 Bộ
Th-ơng mại điện tử, tổng giá trị ngành công nghệp công nghệ thông tin Việt Nam năm 2005 là
1,4 tỷ đô la, tăng 49,6% so với năm 2004, trong đó, công nghiệp phần cứng tăng mạnh chủ yếu
từ sự tăng tr-ởng của các công ty đa quốc gia hoạt động tại Việt Nam. Năm 2006, công nghiệp
phần cứng trở thành một trong tám ngành kinh tế của Việt Nam có kim ngạch xuất khẩu trên 1tỷ
đô la/năm. Ngành công nghiệp phần mềm/dịch vụ Việt Nam đạt doanh số 250 triệu đô la trong
năm 2005, trong đó, 180 triệu đô la từ thị tr-ờng nội địa (61,1%) và 70 triệu đô la từ gia công
xuất khẩu (38,9%), tăng 47% so với năm tr-ớc. Gia công xuất khẩu phần mềm tăng 55,5%.
- Viễn thông và Internet: Về viến thông, hết năm 2005, tổng số máy địên thoại trên toàn
mạng là 15,779 triệu máy, tăng 5,480 triệu máy so với năm 2004 và đạt mật độ gần 19,01
máy/100 dân. số thuê bao di động tiếp tục tăng mạnh và chiếm 57%tổng số điện thoại.
Năm 2006, số thuê bao quy đổi tăng 38%, số ng-ời dùng Internet tăng 36%, chiếm 17,5% dân
số.
Thị tr-ờng dịch vụ Internet năm 2006 tiếp tục phát triển theo xu h-ớng đa dạng hoá và chia
sẻ thị phần đồng đều hơn giữa các nhà cung cấp. Một đặc điểm nổi bật của thị tr-ờng Internet -
viễn thông Việt Nam là sự phát triển mạnh mẽ của dịch vụ băng thông rộng, tổng số thuê bao băng
thông rộng năm 2006 tăng hơn hai lần so với năm 2005, đạt gần 453.700 thuê bao. Dung l-ợng kết

nối Internet quốc tế tiếp tục phát triển mạnh, đã tăng gấp 6 lần so với thời điểm tháng 12/2003 và
gấp 3 lần so với tháng 12/2004.
2.2. Thực trạng áp dụng TMĐT ở các doanh nghiệp XNK Việt Nam
2.2.1. Tình hình ứng dụng TMĐT tại các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam phân
theo ngành hàng hoá
Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau,
nh-ng tập trung vào một số lĩnh vực hàng hoá và dịch vụ Việt Nam có thế mạnh cũng nh- nhu
cầu thế giới về hàng hoá, dịch vụ đó lớn, nh- nông sản, thủ công mỹ nghệ, du lịch dịch vụ,
Do đó, th-ơng mại điện tử trong các lĩnh vực này cũng đ-ợc ứng dụng nhiều và hiệu quả hơn so
với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong các ngành khác.

- Hàng thủ công mỹ nghệ:
Là một trong những hàng xuất khẩu mũi nhọn của Việt Nam và là mặt hàng đ-ợc Nhà n-ớc
-u tiên hỗ trợ do mang lại hiệu quả xã hội cao, nhóm hàng thủ công mỹ nghệ hiện đang rất phổ
biến trên các website TMĐT của Việt Nam.
+ Trên 11%số doanh nghiệp có website hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh hàng
thủ công mỹ nghệ (Báo cáo TMĐT năm 2004 Bộ Th-ơng mại).
+ Sàn giao dịch điện tử www.vnemart.com.vn ra đời thoạt tiên nh- một sáng kiến thúc đẩy
xuất khẩu trong khuôn khổ dự án: Hỗ trợ phát triển thị trờng xuất khẩu hàng thủ công mỹ
nghệ các làng nghề truyền thống Việt Nam
+ M-ời tám doanh nghiệp thủ công mỹ nghệ xuất khẩu uy tín do Bộ Công th-ơng lựa chọn
và công bố năm 2007 đều có website riêng cũng nh- tích cực tham gia vào các sàn giao dịch điện
tử.
+ Sự nở rộ các website của các doanh nghiệp kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ với giao
diện chủ yếu bằng tiếng Anh còn cho thấy nhu cầu thị tr-ờng n-ớc ngoài với mặt hàng này t-ơng
đối lớn, đủ để tạo động lực khiến doanh nghiệp đầu t- xây dựng những trang web mang tính
chuyên nghiệp khá cao so với mặt bằng chung của các website các doanh nghiệp khác.
- Du lịch dịch vụ: Hầu hết những doanh nghiệp cung cấp dịch vụ du lịch, đặc biệt là dịch
vụ lữ hành quốc tế, đã xây dựng trang web nhằm quảng bá sản phẩm dịch vụ của mình.
+ Nhiều trang web đ-ợc thiết kế công phu theo tiêu chuẩn quốc tế và đ-ợc trình bày bằng

tiếng n-ớc ngoài
+ Các dịch vụ trên website có thể đ-ợc cung cấp với nhiều cấp độ khác nhau.
+ Các công ty du lịch địa ph-ơng cũng chú trọng việc giới thiệu qua website về những sản
phẩm du lịch nổi tiếng của mình nhằm thu hút khách du lịch.
- Hàng nông sản: là thế mạnh của Việt Nam trong xuất khẩu, năm 2007, kim ngạch xuất khẩu
hàng nông sản đã đạt 12,6 tỷ đô la, chiếm 25% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả n-ớc (Trung tâm
Thông tin Th-ơng mại Bộ Công th-ơng).
+ Trong các mặt hàng nông sản xuất khẩu, gạo là mặt hàng có kim ngạch tăng tr-ởng nhiều
nhất. Trong hai năm, 2006 và 2007, các website giới thiệu sản phẩm gạo xuất khẩu của Việt Nam đã
bắt đầu xuất hiện và hình thành thêm một ph-ơng thức hỗ trợ xuất khẩu nữa cho các doanh nghiệp
xuất nhập khẩu gạo Việt Nam.
Theo khảo sát của tác giả về 21 doanh nghiệp này, 60% các doanh nghiệp đã có website, có
chức năng giới thiệu chi tiết hàng hoá và đ-ợc thể hiện ở một số ngôn ngữ chủ yếu nh- tiếng
Anh, tiếng Trung Quốc, Tuy nhiên, tính năng và giao diện còn nhiều hạn chế d-ới góc độ ứng
dụng th-ơng mại điện tử.
+ Các doanh nghiệp xuất khẩu chè: Việc ứng dụng TMĐT còn rất hạn chế.
+ Các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê: Ng-ợc lại với các doanh nghiệp xuất khẩu ngành chè,
các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê Việt Nam lại khá chú trọng đến xây dựng và quảng bá th-ơng
hiệu, sản phẩm thông qua TMĐT và cụ thể là website. M-ời doanh nghiệp xuất khẩu uy tín năm
2007 của ngành hàng cà phê thì cả m-ời doanh nghiệp đều có website riêng với giao diện đ-ợc
thiết kế hiện đại, chuyên nghiệp; các chức năng hoàn thiện, hỗ trợ rất nhiều trong việc cung cấp
thông tin sản phẩm và đặt hàng cũng nh- liên hệ.
- Dệt may: Dệt may là ngành xuất nhập khẩu quan trọng của Việt Nam.
Tuy việc đầu t- cho xây dựng th-ơng hiệu và quảng bá sản phẩm thông qua website còn
yếu, nh-ng ng-ợc lại, một số doanh nghiệp xuất khẩu dệt may Việt Nam lại có đ-ợc những thành
công trong ứng dụng TMĐT thông qua hình thức đấu thầu trực tuyến. Hiện nay, đã có một số
doanh nghiệp dệt may trúng thầu các dự án của nhà đầu t- n-ớc ngoài qua mạng với giá trị hợp
đồng lên đến vài triệu đô la. Đó là tr-ờng hợp của Công ty dệt Thành Công và Công ty dệt Phong
Phú.
2.2.2. Hoạt động của các sàn giao dịch điện tử

- www.vnemart.com.vn
- www.ecvn.com
- www.vnmarketplace.net
2.2.3. Một số hình thức ứng dụng TMĐT khác: trở thành thành viên và tham gia các website
của các hiệp hội, các Trung tâm xúc tiến th-ơng mại của tỉnh, các Sở th-ơng mại, các hội chợ,
triển lãm online,
2.3. Cơ hội và thách thức trong việc phát triển TMĐT ở Việt Nam
2.3.1. Cơ hội:
- Môi tr-ờng TMĐT đang dần hình thành ở Việt Nam với sự quan tâm, chú trọng phát triển của
Nhà n-ớc.
- Hành lang pháp lý đang dần hoàn thiện.
- Tốc độ phát triển CNTT nhanh gấp 2,5 lần thế giới, ứng dụng của CNTT ngày càng cao trong
mọi lĩnh vực đời sống, xã hội.
- Nguồn nhân lực trẻ, cần cù, thông minh đang đ-ợc chú trọng đào tạo


2.3.2. Thách thức
- Doanh nghiệp ch-a đủ nguồn lực về tài chính, nhân lực để triển khai một cách đồng bộ, có hiệu
quả.
- Ch-a có sự chuẩn bị về mặt chiến l-ợc và kế hoạch triển khai
- Hệ thống thanh toán trực tuyến quốc tế và các dịch vụ hỗ trợ ch-a phát triển đồng bộ.
- Hệ thống pháp lý ban hành còn chậm, thiếu h-ớng dẫn cụ thể.
- Vai trò của Nhà n-ớc hiện nay mới chỉ dừng lại ở việc định h-ớng phát triển.
2.3.3. Những vấn đề đặt ra
- Doanh nghiệp cần phải tìm hiểu thế nào cho thấu đáo, đúng đắn, chuẩn bị thế nào cho tốt để
thực hiện đúng, có hiệu quả?
- Doanh nghiệp cần lựa chọn đầu t- một cơ sở công nghệ phù hợp với nguồn lực tài chính, nguồn
lực nhân sự và mức độ nhu cầu triển khai TMĐT tại doanh nghiệp? Việc đầu t- nâng cấp công
nghệ?
- Nhà n-ớc cần có những chính sách gì cho việc phát triển và hỗ trợ phát triển CNTT cũng nh-

đẩy mạnh quá trình ứng dụng CNTT vào hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp?
- Việc ban hành và thực hiện các chính sách, pháp luật về TMĐT ?

Ch-ơng 3: Một số khuyến nghị giảI pháp nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động TMĐT cho các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam
3.1. Những khuyến nghị đối với Nhà n-ớc:
3.1.1. Nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống pháp lý
- Nhanh chóng ban hành đầy đủ các nghị định h-ớng dẫn Luật giao dịch điện tử và Luật CNTT
- Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn hoá công nghiệp và trong TMĐT
3.1.2. Nhóm giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản lý của Nhà n-ớc
- Nhanh chóng cung cấp trực tuyến các dịch vụ công liên quan đến TMĐT
- Triển khai từng b-ớc mua sắm Chính phủ trên mạng
- Đào tạo, nâng cao nhận thức về TMĐT cho cán bộ các Bộ, ngành, doanh nghiệp và xây
dựng ch-ơng trình phổ cập về TMĐT cho toàn dân.
- Thành lập cơ quan chuyên trách về TMĐT
- Nâng cao năng lực quản lý Nhà n-ớc về TMĐT tại các địa ph-ơng.
3.1.3. Nhóm giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp
- Nâng cao hạ tầng CNTT và truyền thông
- Đào tạo nguồn nhân lực về CNTT và TMĐT
- Hỗ trợ nghiên cứu và chuyển giao công nghệ
- Đẩy mạnh hội nhập và hợp tác quốc tế
3.2. Đối với doanh nghiệp
3.2.1. Xác định mô hình ứng dụng TMĐT thích hợp
Mô hình ứng dụng TMĐT đơn giản nhất là xây dựng website. Để xây dựng đ-ợc một
website hoạt động hiệu quả, doanh nghiệp cần l-u ý một vài thông tin sau:
Một số hàng hoá, dịch vụ phù hợp và dễ dàng đ-a thông tin lên website:
- Hàng thủ công mỹ nghệ, hàng tiêu dùng
- Hàng nông sản và nông, thuỷ, hải sản chế biến
- Dịch vụ du lịch

- Dịch vụ công nghệ thông tin
Một số loại doanh nghiệp nên xây dựng website:
- Doanh nghiệp có hoặc tìm kiếm khách hàng ở n-ớc ngoài: các doanh nghiệp sản xuất
hàng hoá xuất khẩu nhất định phải có website để có thể chào hàng cho đối tác n-ớc ngoài nhằm
giảm chi phí cho cả các bên, đồng thời, cung cấp đ-ợc thông tin một cách chi tiết và cập nhật.
- Doanh nghiệp cần th-ờng xuyên giới thiệu mình, sản phẩm và hàng hoá, dịch vụ đến với
các đối t-ợng khách hàng trong một hay nhiều địa bàn rộng lớn, nh- các doanh nghiệp kinh
doanh trong lĩnh vực dịch vụ, vui chơi giải trí,
- Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực CNTT.
- Ngoài ra, các doanh nghiệp có quy mô lớn cũng nên xây dựng website để khẳng định
tính chuyên nghiệp và tiên phong của mình.
3.2.2. Đầu t- hợp lý cho TMĐT
Khi xác đinh đ-ợc mô hình ứng dụng TMĐT phù hợp, doanh nghiệp cần phải cân nhắc tới
việc đầu t- cho TMĐT một cách hợp lý. Bên cạnh việc đầu t- trang thiết bị, cần l-u ý tới việc
điều chỉnh cơ cấu sản xuất, đầu t-, ph-ơng thức kinh doanh, đầu t- cho phát triển nguồn nhân
lực, thay đổi tổ chức, và những yếu tố thay đổi khác do việc ứng dụng TMĐT mang lại.
3.2.3. Chủ động nâng cao nhận thức về TMĐT :
- Đối với đội ngũ các nhà lãnh đạo, các chủ doanh nghiệp.
- Đối với nhân viên thực hiện TMĐT tại doanh nghiệp.
3.2.4. Thúc đẩy sự hình thành của các tổ chức hỗ trợ TMĐT: các tổ chức Hiệp hội, viện
nghiên cứu, trung tâm hỗ trợ doanh nghiệp,
3.2.5. Đẩy mạnh các dịch vụ hỗ trợ CNTT
- Dịch vụ thanh toán trực tuyến
- Dịch vụ chứng thực chữ ký số, cơ quan chững thực chữ ký số quốc gia
- Một hệ thống chứng nhận website TMĐT có uy tín
3.3. Đối với ng-ời tiêu dùng
3.3.1. Thay đổi tập quán mua sắm
3.3.2. Nâng cao ý thức sử dụng mạng



Kết luận

Việt Nam đang trong quá trình chủ động hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới.
Ngoài những cơ hội mang lại, các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp xuất
nhập khẩu Việt Nam nói riêng, đều phải đối mặt với những thách thức mới. Đó là phải sẵn sàng
thích ứng với môi tr-ờng kinh doanh mới trên cơ sở của nền kinh tế số hoá, mà b-ớc đi đầu tiên
là phải ứng dụng th-ơng mại điện tử vào trong chính quá trình sản xuất, kinh doanh của mình.
Nhận thức về th-ơng mại điện tử của các doanh nghiệp Việt Nam tăng lên thể hiện ở mức
độ tin học hoá và ứng dụng th-ơng mại điện tử trong các doanh nghiệp ngày càng nhiều. Nhiều
doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam đã có đ-ợc những hợp đồng giá trị thông qua mua bán,
đấu thầu qua mạng.
Chính phủ Việt nam đã có những chủ tr-ơng đ-ợc cụ thể hoá để thúc đẩy th-ơng mại điện
tử phát triển trong xu thế phát triển chung của th-ơng mại điện tử khu vực và châu á. Thêm vào
đó, các yếu tố công nghệ thông tin, internet, truyền thông tại Việt nam đã và đang phát triển
rất nhanh, tạo điều kiện kỹ thuật cho th-ơng mại điện tử phát triển.
Tuy những khó khăn còn nhiều, nh-ng với quyết tâm và sự đồng thuận thực hiện của
Chính phủ, doanh nghiệp và ng-ời tiêu dùng Việt Nam, nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho
các doanh nghiệp Việt Nam trên trị tr-ờng khu vực và thế giới, th-ơng mại điện tử tại Việt Nam
sẽ còn phát triển hơn trong những năm tới.



References
1. Anita Rosen, Hỏi đáp và sử dụng Th-ơng mại điện tử, Nhà xuất bản Thống Kê, tháng
9 năm 2004.
2. Constance H. McLaren and Bruce J. Mc Laren, E-commerce: business on the
Internet, South Western Educational Publishing, 2000
3. Chính phủ, Nghị định Th-ơng mại điện tử, ngày 09 tháng 6 năm 2006.
4. J. Backer - Đặng Ngọc Dinh, Internet ở Việt Nam và các nớc đang phát triển, Nhà
xuất bản Khoa học kỹ thuật, Hà Nội - năm 2000

5. TS Hà Hoàng Hợp, Th-ơng mại điện tử với phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, Nhà
xuất bản Thống kê, tháng 10 2001.
6. Sayling Wen, T-ơng lai của th-ơng mại điện tử, Nhà xuất bản Bu điện, tháng 12
năm 2002.
7. Thủ tớng Chính phủ, Quyết định phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển Th-ơng mại điện
tử giai đoạn 2006 - 2010, ngày 15 tháng 9 năm 2005.
8. Trung tâm Thông tin b-u điện - Tổng công ty Bu chính viễn thông Việt Nam, Th-ơng
mại điện tử, Nhà xuất bản Bu điện, tháng 3 năm 2002.
9. Vụ thơng mại điện tử, Báo cáo Th-ơng mại điện tử năm 2004, tháng 4 năm 2005.
10. Vụ thơng mại điện tử, Báo cáo Th-ơng mại điện tử năm 2005, tháng 2 năm 2006.
11. Vụ thơng mại điện tử, Báo cáo Th-ơng mại điện tử năm 2006, tháng 1 năm 2007.
12. Website Bộ Công th-ơng: .
13. Website Bộ B-u chính Viễn thông:
14. Website Bộ Kế hoạch và Đầu t-:
15. Website Phòng th-ơng mại và công nghiệp Việt Nam
16. Website Cổng Th-ơng mại điện tử quốc gia
17. Một số website các Hiệp hội: Hiệp hội dệt may Việt Nam, Hiệp hội Cà phê ca cao Việt
Nam, Hiệp hội Chè Việt Nam, Hiệp hội Thuỷ sản,
18. Sàn giao dịch điện tử:
19. Sàn giao dịch điện tử:
20. Website Sở Th-ơng mại Hà Nội:



×