Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Thực trạng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng VPBank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (389.22 KB, 73 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Ngân hàng thương mại(NHTM) là một trung gian tài chính lớn . Chính vì vây
các doanh nghiệp (các nhà đầu tư ) khi có nhu cầu về vốn sẽ tìm đến các NHTM để
vay vốn tài trợ cho các dự án đầu tư của mình. Để có thể vay theo dự án đầu tư (vốn
lớn, thời gian dài) thì các NHTM cũng cần phải xem xét, đánh giá về dự án cũng
như tình hình tài chímh của doanh nghiệp có dự án đầu tư để chắc chắn ngân hàng
có thể thu hồi lại khoản cho vay. Việc thẩm định tài chính dự án đầu tư là việc làm
hết sức cần thiết đối với các doanh ngiệp, đặc biệt với các NHTM. Với những suy
nghĩ trên, đồng thời trong quá trình thực tập em nhận thấy công tác thẩm định tài
chính dự án đầu tư có vai trò sức quan trọng đối với các doanh ngiệp và NHTM nên
em đã chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm
định dự án đầu tư tại ngân hàng VPBank”.
Em xin chân thành cảm ơn các anh chị tại phòng giao dịch số 2 VPBank Trung
Hoà –Nhân chính,cảm ơn cô giáo:Th.s Trần Mai Hoa đã giúp đỡ em hoàn thành
chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!

1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chương I.Tổng quát về Ngân hàng VPBank và sự cần thiết phải
thẩm định dự án đầu tư xin vay vốn tại Ngân hàng thương mại.
I.Tổng quan về ngân hàng VPBank:
1.Quá trình hình thành và phát triển:
Tên gọi :Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Tên giao dịch: Ngân hàng ngoài quốc doanh.
Tên giao dịch quốc tế: VietNam Joint_stock Commercial Bank for Private
Enterprises.
Tên viết tắt:VPBANK.
Ngân hàng Thương mại Cổ phần các Doanh nghiệp Ngoài quốc doanh Việt Nam
(VPBANK) được thành lập theo Giấy phép hoạt động số 0042/NH-GP của Thống


đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày 12 tháng 8 năm 1993 với thời gian
hoạt động 99 năm. Ngân hàng bắt đầu hoạt động từ ngày 04 tháng 9 năm 1993 theo
Giấy phép thành lập số 1535/QĐ-UB ngày 04 tháng 09 năm 1993.
Các chức năng hoạt động chủ yếu của VPBank bao gồm:
• Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của các tổ chức và cá nhân.
• Tiếp nhận vốn uỷ thác đầu tư và phát triển của các tổ chức trong nước .
• Vay vốn của Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng khác.
• Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức và cá nhân.
• Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá.
• Hùn vốn, liên doanh và mua cổ phần theo pháp luật hiện hành.
• Thực hiện dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng.
• Thực hiện kinh doanh ngoại tệ.
• Huy động nguồn vốn từ nước ngoài.

2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
• Thanh toán quốc tế và thực hiện các dịch vụ khác liên quan đến thanh toán
quốc tế.
• Thực hiện các dịch vụ chuyển tiền trong và ngoài nước dưới nhiều hình thức,
đặc biệt chuyển tiền nhanh Western Union.
Vốn điều lệ ban đầu khi mới thành lập là 20 tỷ VND. Sau đó, do nhu cầu phát
triển, theo thời gian VPBank đã nhiều lần tăng vốn điều lệ,tháng 8/2006, vốn điều lệ
của VPBank đạt 500 tỷ đồng,tháng 9/2006, VPBank nhận được chấp thuận của
NHNN cho phép bán 10% vốn cổ phần cho cổ đông chiến lược nước ngoài là Ngân
hàng OCBC - một Ngân hàng lớn nhất Singapore,và vốn điều lệ đã được nâng lên
trên 750 tỷ đồng. Đến cuối năm 2006, vốn điều lệ của VPBank tăng lên trên 1.000
tỷ đồng. Trong năm 2008, Hội đồng Quản trị đã hoàn tất việc bán cổ phần cho đối
tác chiến lược nước ngoài là ngân hàng OCBC, nâng tỷ lệ sở hữu của OCBC tại
VPBank lên 15% và theo đó vốn điều lệ của VPBank tăng từ 2000 tỷ đồng lên
2.117.474.330.000 đồng. Đây là nỗ lực lớn của Hội đồng quản trị VPBank và sự

hợp tác thiện chí của đối tác chiến lược OCBC.
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, VPBank luôn chú ý đến việc mở rộng
quy mô, tăng cường mạng lưới hoạt động tại các thành phố lớn. Cuối năm 1993,
Thống đốc NHNN chấp thuận cho VPBank mở Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí
Minh. Tháng 11/1994, VPBank được phép mở thêm Chi nhánh Hải Phòng và tháng
7/1995, được mở thêm Chi nhánh Đà Nẵng. Trong năm 2004, NHNN đã có văn bản
chấp thuận cho VPBank được mở thêm 3 Chi nhánh mới đó là Chi nhánh Hà Nội
trên cơ sở tách bộ phận trực tiếp kinh doanh trên địa bàn Hà Nội ra khỏi Hội sở; Chi
nhánh Huế; Chi nhánh Sài Gòn. Trong năm 2005, VPBank tiếp tục được Ngân hàng
Nhà nước chấp thuận cho mở thêm một số Chi nhánh nữa đó là Chi nhánh Cần Thơ;
Chi nhánh Quảng Ninh; Chi nhánh Vĩnh Phúc; Chi nhánh Thanh Xuân; Chi nhánh
Thăng Long; Chi nhánh Tân Phú; Chi nhánh Cầu Giấy; Chi nhánh Bắc Giang. Cũng
trong năm 2005, NHNN đã chấp thuận cho VPBank được nâng cấp một số phòng
giao dịch thành chi nhánh đó là Phòng Giao dịch Cát Linh, Phòng giao dịch Trần

3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hưng Đạo, Phòng giao dịch Giảng Võ, Phòng giao dịch Hai Bà Trưng, Phòng Giao
dịch Chương Dương. Trong năm 2006, VPBank tiếp tục được NHNN cho mở thêm
Phòng Giao dịch Hồ Gươm (đặt tại Hội sở chính của Ngân hàng) và Phòng Giao
dịch Vĩ Dạ, phòng giao dịch Đông Ba (trực thuộc Chi nhánh Huế), Phòng giao dịch
Bách Khoa, phòng Giao dịch Tràng An (trực thuộc Chi nhánh Hà Nội), Phòng giao
dịch Tân Bình (trực thuộc Chi Nhánh Sài Gòn), Phòng Giao dịch Khánh Hội (trực
thuộc Chi nhánh Hồ Chí Minh), phòng giao dịch Cẩm Phả (trực thuộc CN Quảng
Ninh), phòng giao dịch Phạm văn Đồng (trực thuộc CN Thăng long), phòng giao
dịch Hưng Lợi (trực thộc CN Cần Thơ). Bên cạnh việc mở rộng mạng lưới giao
dịch trên đây, trong năm 2006, VPBank cũng đã mở thêm hai Công ty trực thuộc đó
là Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản; Công ty Chứng Khoán. Đến cuối năm
2007 hệ thống VPBank đãcó hai công ti trực thuộc và 128 điểm giao dịch ngân hàng
(bao gồm hội Sở,34 chi nhánh và 93 phòng giao dịch) .Trong 6 tháng đầu năm

2008 VPBank đưa vào hoạt động thêm 29 điểm giao dịch trên phạm vi toàn quốc
nâng số điểm giao dịch của VPBank lên 129 điểm giao dịch hoạt động trên tổng số
135 điểm giao dịch đã có giấy phép.Số lượng nhân viên của VPBank trên toàn hệ
thống tính đến nay có trên 2.600 người, phần lớn là các cán bộ, nhân viên có trình
độ đại học và trên đại học (chiếm 87%). Nhận thức được chất lượng đội ngũ nhân
viên chính là sức mạnh của ngân hàng, giúp VPBank sẵn sàng đương đầu được với
cạnh tranh, nhất là trong giai đoạn đầy thử thách sắp tới khi Việt Nam bước vào hội
nhập kinh tế quốc tế. Chính vì vậy, những năm vừa qua VPBank luôn quan tâm
nâng cao chất lượng công tác quản trị nhân sự.
2.Sơ đồ cơ cấu và chức năng phòng ban:
Ban kiểm soát Phòng kiểm
toán nội bộ
Văn phòng hội
đồng quản trị
Hội đồng quản
trị

4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hội đồng quản lý
tài sản nợ,có
Ban điều hành
Hội đồng tín dụng

Đại hội đồng
cổ đông
Phòng tài chính kế
toán
Phòng nguồn vốn
Phòng kế hoạch

tổng hợp
Trung tâm tin học
Phòng nhân sự
đào tạo
Phòng phát triển
khách hàng
Trung tâm thanh
toán
Phòng pháp chế thu
hồi nợ
Văn phòng
Trung tâm Western
Union
Trung tâm thẻ
Phòng quản lý rủi
ro
Các chi nhánh
Phòng giao dịch
Công ty chứng
khoán VPBank
Công ty quản lý
tài sản VPBank
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
(Sơ đồ cơ cấu tổ chức của ngân hàng VPBank)
Trong đó:
Đại hội đồng cổ đông: Đại hội cổ đông bao gồm tất cả các cổ đông biểu quyết, là
cơ quan có quyết định cao nhất trong ngân hàng. Đại hội cổ đông có quyền và
nhiệm vụ sau: quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần, bầu miễn nhiệm, bãi
nhiệm thành viên hội đồng quản trị, thành viên ban kiểm soát xem xét và xử lý vi

của Hội đồng quản trị và ban kiểm soát gây thiệt hại cho ngân hàng và cổ đông của
ngân hàng, quyết định tổ chức lại và giải thể ngân hàng, quyết định sửa đổi bổ sung
điều lệ ngân hàng,trừ trường hợp điều chỉnh vốn do bán thêm cổ phần mới trong

6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phạm vi số lượng cổ phần được quyền chào bán tại điều lệ ngân hàng thông qua báo
cáo tài chính hàng năm, thông qua định hướng phát triển của ngân hàng.
Hội đồng quản trị:gồm 5 thành viên trong đó có 3 uỷ viên thường trực gồm
chủ tịch,phó chủ tịch và một uỷ viên thường trực kiêm tổng giám đốc.Hội đồng
quản trị có nhiệm vụ thay mặt đại hội đòng cổ đông quyết định các vấn đề lớn:quyết
định chiến lược phát triển của ngân hàng ,bổ nhiệm,cách chức tổng,phó tổng giám
đốc,quyết định cơ cấu tổ chức quy chế quản lý nội bộ,thành lập chi nhánh văn
phòng đại diện …
Hội đồng tín dụng :do hội đồng quản trị lập ra,ngoài ra hội đồng quản trị còn
lập ra các ban tín dụng tại tất cả các chi nhánh cấp I.Hội đồng tín dụng và ban tín
dụng đều có nhiệm vụ phê duyệt các quyết định cấp tín dụng cho khách hàng nhưng
với các giới hạn tín dụng khác nhau.
Ban kiểm soát:có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý, điều
hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép sổ sách kế toán và báo cáo tài chính ,

7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thẩm định các báo cáo tài chính hàng năm của ngân hàng, báo cáo với hội đồng
quản trị về kết quả hoạt động, tham khảo ký kiến của hội đồng quản trị trước khi
trình các báo cáo, quyết định và kiến nghị lên Đại hội cổ động.
Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ: trực thuộc ban điều hành,được phân bổ cho
mỗi chi nhánh cấp I ít nhất từ 1-2 nhân viên.Bộ phận này có chức năng kiểm
tra,giám sát các hoạt động thường ngày và toàn diện trong tất cả các giai đoạn
trước,trong và sau quá trình thực hiện nghiệp vụ mỗi ngân hàng.

Phòng ngân quỹ:gồm hai mảng nghiệp vụ chính:quỹ nghiệp vụ và kho tiền.
+Quỹ nghiệp vụ:bộ phân thu tiền,bộ phận chi tiền , bộ phận kiểm ngân và bộ
phận giao dịch.
+Kho tiền:quản lý tài sản có trong kho và thực hiện xuất nhập kho.
Phòng kế toán có nhiệm vụ tổ chức hạch toán và kiểm soát tập trung tất cả các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại ngân hàng.Bộ phận kế toán giao dịch được bố trí
theo nguyên tắc một kế toán viên theo dõi tất cả các tài khoản của cùng một khách

8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hàng để có thể lắm vững quan hệ của khách hàng với ngân hàng và quản lý các tài
khoản của khách hàng chặt chẽ hơn.Phòng kế toán có trách nhiệm phối hợp cùng
các phòng nghiệp vụ khác để hoạch toán đầy đủ kịp thời các nghiệp vụ phát sinh,
đồng thời cung cấp số liệu thông tin cần thiết phục vụ cho tác nghiệp của các phòng
nghiệp vụ có liên quan.
Chi nhánh cấp I là đơn vị trực thuộc của VPbank, hoạch toán kinh tế phụ
thuộc, có con dấu riêng theo quy định của Ngân Hàng Nhà Nước,chịu sự chịu chỉ
đạo,quản lý trực tiếp của Tổng giám đốc.Mỗi chi nhánh của VPbank thuộc mạng
lưới thực hiện các sản phẩm dịch vụ của VPbank tại địa phương, chủ động hoạch
định kế hoạch kinh doanh và phát triển khách hàng, tạo lợi nhuận choVPbank.
Các phòng giao dịch có chức năng : huy động tiền gửi của các tổ chức và cá
nhân, thu hút tiền gửi trong dân cư, thực hiện cho vay và thực hiện một số các
nghiệp vụ như; chuyển tiền nhanh, mua ngoại tệ kinh doanh, chiết khấu công trái,
thanh toán Vía và séc du lịch.
3.Kết quả hoạt động kinh doanh một số năm gần đây của VPBank:
3.1/Hoạt động huy động vốn:
12/5/2008, tổng giá trị 6 tháng đầu năm 2008 nền kinh tế có nhiều điều kiện bất
lợi, trên thị trường tài chính nguồn vốn trở nên khan hiếm nên cạnh tranh trong hoạt
động huy động vốn giữa các ngân hàng ngày càng trở nên gay gắt, 6 tháng đầu năm
nay chúng ta đã chứng kiến những cuộc chạy đua lãi suất huy động vốn giữa các

ngân hàng thương mại Việt Nam,hiện nay mức lãi suất huy động vốn cao nhất của
các ngân hàng thương mại phổ biến ở mức 18,5%/năm đối với tiền gửi bằng VND.
Trong 6 tháng đầu VPBank đã liên tục tăng lãi suất huy động để phù hợp với
diễn biến của thị trường (trong 6 tháng VPBank đã hơn 10 lần tăng lãi suất huy

9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
động vốn) hiện tại lãi suất huy động vốn của VPBank cao nhất ở mức 18,2%/năm
đối với tiền gửi bằng VND và 6.5%/năm đối với tiền gửi bằng USD.
Trong tháng 5 VPBank đã triển khai chương trình khuyến mại mới dành cho khách
hàng gửi tiền mang tên: “Quà tặng vàng của VPBank”, chương trình sẽ được thực
hiện trong 3 tháng bắt đầu từ ngày giải thưởng là gần 3 tỷ đồng, với giải nhất là 2
kg vàng SJC. Đồng thời VPBank cũng đã triển khai sản phẩm huy động vốn bằng
vàng tại một số điểm giao dịch tại Hà Nội nhằm đa dạng hóa các kênh huy động
vốn.
Tổng nguồn vốn huy động của VPBank cuối tháng 6/2008 đạt 17.687 tỷ đồng,
tăng 15% so với cuối năm 2007 và tăng 64% so với cùng kỳ năm trước, trong đó
tổng nguồn vốn huy động thị trường I đạt 15.947 tỷ đồng, tăng 23% so với cuối
năm trước và tăng 89% so với cùng kỳ năm trước.Và tính đến 31/12/2008, tổng số
dư huy động vốn của VPBank là 15.853 tỷ đồng, tăng 498 tỷ đồng so với cuối năm
2007 (tương đương tăng 3%), và chỉ đạt 66% so với kế hoạch.

Bảng1:Tình hình huy động vốn năm 2005-2007 của VPBank
(đv:triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
số dư tỷ trọng số dư Tỷ trọng số dư tỷ trọng
Nguồn vốn
huy động
5.638.001 100% 9.055.935 100% 15.448.002 100%

Phân theo kì
hạn
Ngắn hạn 4.397.641 78% 7.244.548 80% 11.756.345 77%
Trung,dài
hạn
1.240.360 22% 1.811.387 20% 3.599.139 23%
Phân theo thị
trường

10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thi trường1 3.209.771 57% 5.630.373 63% 12.764.366 84%
Thị trường 2 2.398.230 43% 3.386.736 37% 2.439.615 16%
(Báo cáo thường niên 2007 của VPBank)
3.2/Hoạt động tín dụng:
Trong tháng 1/2008 hoạt động tín dụng của VPBank tăng trưởng mạnh (dư nợ
tín dụng đến cuối tháng 1/2008 tăng 14% so với cuối năm 2007), tuy nhiên từ cuối
tháng 1, khi nguồn vốn trên thị trường trở nên khan hiếm, nhằm đảm bảo thanh
khoản VPBank đã thực hiện nhiều biện pháp hạn chế tín dụng: ngừng cho vay kinh
doanh bất động sản; áp dụng hạn mức tín dụng cho các chi nhánh; hạn chế các
khoản vay của khách hàng mới…nên dư nợ tín dụng của VPBank trong tháng 2 và
tháng 3 tăng chậm lại. Từ tháng 4/2008 VPBank tiếp tục thắt chặt hoạt động cho
vay bằng cách tiếp tục áp dụng hạn mức tín dụng cho các chi nhánh; Nâng
cao chất lượng tín dụng bằng cách sàng lọc khách hàng tốt, từ chối nhu cầu tín dụng
của các khách hàng không đáp ứng đủ tiêu chuẩn về tín dụng hoặc đáp ứng ở mức
thấp; Tạm dừng cho vay đối với khách hàng liên quan đến lĩnh vực rủi ro cao (kinh
doanh bất động sản, chứng khoán, đầu cơ tích trữ xi măng, săt thép…)… Tổng dư
nợ tín dụng của VPBank đến 30/06/2008 là 15.130 tỷ đồng tăng 14% so với cuối
năm 2007 và tăng 91% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó cho vay bằng VNĐ
chiếm 95% tổng dư nợ.

Ngay từ đầu năm với những khó khăn về nguồn vốn, Hội đồng quản trị, Ban điều
hành VPBank đã thống nhất chủ trương thu hẹp tín dụng, tập trung thu hồi nợ cũ,
thận trọng đối với khoản cho vay mới. Dư nợ đến cuối năm 2008 đạt gần 13 ngàn tỷ
đồng, giảm 3% so với cùng kỳ năm ngoái và bằng 65% kế hoạch đã đề ra.Về chất
lượng tín dụng: Mặc dù VPBank đã thực hiện các biện pháp rà soát, xử lý nợ xấu,
củng cố bộ máy thu hồi nợ ở Hội sở và các chi nhánh, nhưng do ảnh hưởng chung
từ những biến động của nền kinh tế trong và ngoài nước các doanh nghiệp là khách
hàng của VPBank cũng gặp nhiều khó khăn, nên tỷ lệ nợ xấu tăng cao là điều không
tránh khỏi. Nợ xấu từ mức 0.49 % tại thời điểm cuối năm 2007 đã tăng lên 3.41%
vào thời điểm 31/12/2008 (tỷ lệ nợ xấu trung bình của ngành là 3.5%).Dự kiến năm

11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2009 VPBank cũng như các NHTM nói chung vẫn tiếp tục phải đối mặt với tình
trạng nợ xấu khi nền kinh tế vẫn tiếp tục giảm tốc độ tăng trưởng và thị trường bất
động sản chưa tan băng.
Bảng2:Cơ cấu nợ tín dụng năm 2005-2007 của VPBank
(Đv:triệu đồng)
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Tổng dư nợ 3.297.883 5.006.598 13.323.681
Theo loại hình cho vay
Cho vay ngắn hạn 1.688.767 2.488.455 6.959.529
Cho vay trung, dài hạn 1.607.058 2.518.153 6.364.152
Cho vay khác 2.058
Theo tiền tệ
Bằng Việt Nam đồng 3.191.649 4.736.694 12.726.831
Bằng ngoại tệ 106.234 270.904 596.850
(báo cáo thường niên của VPBank 2007)
3.3. Hoạt động Thanh toán quốc tế :Trong năm 2008 thị trường ngoại tệ diễn
biến khá bất thường, lúc thì dư thừa các NHTM từ chối không mua, lúc lại thiếu hụt

nghiêm trọng không ai bán ra, vì vậy trong nhiều giai đoạn VPBank buộc phải thắt
chặt điều kiện mở L/C (tăng tỷ lệ ký quỹ, yêu cầu khách hàng tự lo nguồn ngoại tệ
thanh toán,…). Trước khó khăn đó, doanh số và số lượng của hoạt động thanh toán
quốc tế của VPBank năm 2008 đã không đạt được kế hoạch đề ra. Mặc dù vậy, tổng
thu phí dịch vụ TTQT trong năm 2008 cũng đạt hơn 10,4 tỷ đồng, chỉ giảm 4% so
với năm 2007.
3.4. Hoạt động của Trung tâm chuyển tiền Western Union
Năm 2008, mặc dù hoạt động trong môi trường kinh tế khó khăn nhưng hoạt
động của Trung tâm WU đã đạt được những thành quả đáng ghi nhận: Doanh số chi
trả Western Union năm 2008 đạt hơn 46,9 triệu USD, tăng 56,33% so với cùng kỳ
năm ngoái, số đại lý phụ chi trả kiều hối trên toàn hệ thống đang hoạt động tăng 108
điểm so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 498 điểm. Phí thu được từ dịch vụ WU năm

12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2008 của VPBank đạt gần 640 ngàn USD (tương đương 10,8 tỷ đồng) tăng 28% so
với cùng kỳ năm trước.
3.5. Hoạt động của Trung tâm thẻ
Tính đến 31/12/2008 số lượng thẻ ghi nợ nội địa Autolink phát hành là 48.039 thẻ
tăng gấp 5 lần so với cuối năm 2007, thẻ Platinum phát hành đạt 1.302 thẻ,tăng 73
% so với cuối năm 2007.
3.6. Hoạt động của các công ty trực thuộc
Năm 2008 là một năm đầy thăng trầm của thị trường chứng khoán (TTCK) Việt
Nam. Có thể nói, đây là năm có nhiều biến động nhất trong suốt hơn 8 năm phát
triển của thị trường. So với thời điểm cuối năm 2007 HaSTC - index và VN -
Index giảm tương ứng 67,2% và 66,9%. Lợi nhuận thu được đến cuối năm 2008 của
Công ty chứng khoán VPBank chỉ đạt gần 195,5 triệu đồng do công ty đã phải trích
dự phòng cho chứng khoán tự doanh trên sàn niêm yết.Với hoạt động khai thác,
quản lý các tài sản là bất động sản của Ngân hàng, đồng thời nhiệm vụ chính là hỗ
trợ các chi nhánh, đơn vị trong Ngân hàng trong việc thẩm định, sửa chữa, lắp đặt

tại các tòa nhà, lợi nhuận trước thuế của Công ty AMC năm 2008 đạt 438 triệu
đồng.
3.7. Kết quả kinh doanh năm 2008:
Trong khi lợi nhuận đóng góp của các công ty trực thuộc còn rất khiêm tốn, hoạt
động tín dụng cơ bản của Ngân hàng vẫn được xem là chủ chốt, lợi nhuận của
VPBank đã bị ảnh hưởng nặng nề khi Ngân hàng đã phải gồng mình với khó khăn
trong thanh khoản với mức lãi suất huy động cao chưa từng có trong phần lớn thời
gian của năm, trong khi tốc độ tăng trưởng tín dụng thấp, tín dụng tiêu dùng và Bất
động sản thu hẹp. Kết thúc năm 2008, tình hình hoạt động của VPBank đã vượt qua
một năm khó khăn một cách an toàn, lợi nhuận trước thuế của toàn hệ thống
VPBank năm 2008 đạt gần 199 tỷ đồng. Kết quả này tuy không đạt được so với kế
hoạch ban đầu nhưng đã là nỗ lực của tất cả cán bộ và nhân viên Ngân hàng.
II.Sự cần thiết phải thẩm định dự án đầu tư xin vay vốn tại ngân hàng
thương mại:

13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.Khái niệm thẩm định dự án đầu tư:
1.1. Khái niệm:
Các dự án đầu tư sau khi được soạn thảo và thiết kế xong dù được nghiên cứu tính
toán rất kỹ lưỡng và chi tiết thì chỉ mới qua bước khởi đầu. Để đánh giá tính hợp lý,
tính hiệu quả, tính khả thi của dự án và ra quyết định dự án có được thực hiện hay
không thì phải có một quá trình xem xét kiểm tra, đánh giá một cách độc lập và tách
biệt với quá trình soạn thảo dự án. Quá trình đó gọi là thẩm định dự án. Có rất nhiều
quan điểm khác nhau về thẩm định tuỳ theo tính chất của công cuộc đầu tư và chủ
thể có thẩm quyền thẩm định, song đứng trên góc độ tổng quát có thể định nghĩa
như sau:
Thẩm định dự án đầu tư là quá trình một cơ quan chức năng (Nhà nước hoặc tư
nhân) thẩm tra, xem xét một cách khách quan, khoa học và toàn diện về các mặt
pháp lý, các nội dung cơ bản ảnh hưởng đến hiệu quả, tính khả thi, tính hiện thực

của dự án, để quyết định đầu tư hoặc cấp giấy phép về đầu tư hay quy định về đầu
tư…
1.2.Ý nghĩa:
Thẩm định dự án đầu tư là một công việc quan trọng, nó đề cập đến tất cả những
vấn đề của bản thân dự án, và quan trọng hơn, qua quá trình thẩm định, dự án sẽ
được tìm hiểu một cách sâu rộng hơn, chuyên môn hơn. Thẩm định dự án có những
ý nghĩa vô cùng quan trọng sau đây:
- Thông qua thẩm định dự án đầu tư, với những kết quả thu được là một trong
những cơ sở quan trọng để có quyết định bỏ vốn đầu tư được đúng đắn.
- Thông qua thẩm định dự án đầu tư, có cơ sở để kiểm tra việc sử dụng vốn đảm
bảo đúng mục đích và an toàn vốn.
- Thông qua thẩm định dự án đầu tư có, với những kinh nghiệm và kiến thức của
mình sẽ bổ sung thêm những giải pháp góp phần nâng cao tính khả thi của dự án.
- Thông qua thẩm định dự án đầu tư có cơ sở tương đối vững chắc để xác định kết
quả đầu tư, thời gian hoàn vốn và trả nợ từ dự án của chủ đầu tư.

14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Thông qua thẩm định dự án đầu tư sẽ rút ra được những kinh nghiệm để tiến
hành thẩm định các dự án đầu tư sau tốt hơn.
2.Sự cần thiết phải thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng thương mại:
Cũng như các doanh nghiệp khác, trong cơ chế thị trường hoạt động của NHTM
phải chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế khách quan trong đó có quy luật cạnh
tranh. Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường luôn dẫn đến kết quả một người thắng
và nhiều kẻ thất bại và cạnh tranh là một quá trình diễn ra liên tục. Các doanh
nghiệp luôn phải cố gắng để là người chiến thắng. NHTM trong nền kinh tế luôn
phải đương đầu với áp lực của cạnh tranh, khả năng xảy ra rủi ro. Rủi ro có thể xảy
ra bất cứ loại hình hoạt động này của ngân hàng như rủi ro tín dụng, thanh toán,
chuyển hoán vốn, lãi suất, hối đoái…Trong đó rủi ro về tín dụng, đặc biệt là tín
dụng trung và dài hạn là rủi ro mà hậu quả của nó có thể tác động nặng nề đến các

hoạt động kinh doanh khác thậm chí đe doạ sự tồn tại của ngân hàng.
Rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng xảy ra khi xuất hiện các biến cố làm
cho bên đối tác (khách hàng) không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ của mình đối
với ngân hàng vào thời điểm báo hạn. Các khoản nợ đến hạn nhưng khách hàng
không có khả năng trả nợ ngân hàng sẽ thuộc về một trong hai trường hợp: khách
hàng sẽ trả nợ ngân hàng nhưng sau một thời gian kể từ thời điểm báo hạn, như vậy
ngân hàng sẽ gặp phải rủi ro đọng vốn, hoặc khách hàng hoàn toàn không thể trả nợ
cho ngân hàng được, trường hợp này ngân hàng gặp rủi ro mất vốn.
Như vậy rõ ràng trong nền kinh tế thị trường, thẩm định dự án là vô cùng quan
trọng trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Thực tiễn hoạt động của các NHTM
Việt Nam một số năm vừa qua cho thấy bên cạnh một số DAĐT có hiệu quả đem
lại lợi ích to lớn cho chủ đầu tư và nền kinh tế, còn rất nhiều dự án do chưa được
quan tâm đúng mức đến công tác thẩm định trước khi tài trợ đã gây ra tình trạng
không thu hồi được vốn nợ quá hạn kéo dài thậm chí có những dự án bị phá sản
hoàn toàn. Điều này gây rất nhiều khó khăn cho hoạt động ngân hàng, đồng thời
làm cho uy tín của một số NHTM bị giảm sút nghiêm trọng. Như vậy, khi đi vào
nền kinh tế thị trường với đặc điểm cố hữu của nó là đầy biến động và rủi ro thì yêu
cầu nhất thiết đối với các NHTM là phải tiến hành thẩm định các DAĐT một cách

15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đầy đủ và toàn diện trước khi tài trợ vốn. Qua phân tích trên, đối với các NHTM,
thẩm định dự án có ý nghĩa sau đây:
- Ra các quyết định bỏ vốn đầu tư đúng đắn, có cơ sở đảm bảo hiệu quả
của vốn đầu tư.
- Phát hiện và bổ sung thêm các giải pháp nâng cao tính khả thi cho việc triển
khai thực hiện dự án, hạn chế giảm bớt yếu tố rủi ro.
- Tạo ra căn cứ để kiểm tra việc sử dụng vốn đúng mục đích, đối tượng và tiết
kiệm vốn trong quá trình thực hiện.
- Có cơ sở tương đối vững chắc để xác định được hiệu quả đầu tư của dự án

cũng như khả năng hoàn vốn, trả nợ của dự án và chủ đầu tư.
- Rút kinh nghiệm và đưa ra bài học để thực hiện các dự án được tốt hơn.
- Tư vấn cho chủ đầu tư để hoàn thiện nội dung của dự án.
Chương II.Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại
ngân hàng VPBank.
I.Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng VPbank:
1.Quy định của VPBank đối với hình thức cho vay theo dự án:
VPBank thực hiện việc cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng VND và ngoại
tệ để phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đầu tư phát triển của quý
doanh nghiệp.
VPBank thực hiện việc cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng VND và ngoại
tệ để phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đầu tư phát triển của quý
doanh nghiệp.

16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đối tượng áp dụng:
- Các Pháp nhân Việt Nam bao gồm: Doanh nghiệp Nhà nước, Hợp tác xã, Công
ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty Cổ phần, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
và các tổ chức khác có đủ các điều kiện hoạt động theo qui định của pháp luật Việt
Nam.
- Hộ gia đình .
- Tổ hợp tác .
- Doanh nghiệp tư nhân .
- Công ty hợp danh .
- Các pháp nhân nước ngoài.
Điều kiện vay vốn: Khách hàng vay vốn tại VPBank để phục vụ nhu cầu sản xuất
kinh doanh phải hội đủ các điều kiện sau:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự đầy đủ và chịu trách
nhiệm dân sự theo qui định của pháp luật

Riêng đối với các pháp nhân nước ngoài: phải có năng lực pháp luật dân sự và
năng lực hành vi dân sự theo qui định của pháp luật của nước mà pháp nhân hoặc cá
nhân đó có quốc tịch, nếu pháp luật nước ngoài đó được bộ Luật dân sự của Việt
Nam, các văn bản pháp luật khác của Việt Nam qui định hoặc Điều ước Quốc tế mà
Việt Nam ký kết hoặc tham gia qui định.
- Có mục đích sử dụng vốn vay rõ ràng, hợp pháp;
- Có tình hình tài chính lành mạnh và đủ khả năng trả nợ gốc và lãi đúng cam kết
trong hợp đồng vay vốn;
- Khách hàng không có nợ quá hạn tại các tổ chức tín dụng khác;
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi, có hiệu quả
kèm phương án trả nợ khả thi cho ngân hàng.
- Thực hiện các qui định về đảm bảo tiền vay theo qui định của Chính phủ và
hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
Thời hạn vay

17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thời hạn vay được xác định trên cơ sở thỏa thuận giữa VPBank và khách hàng,
căn cứ vào:
- Chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng
- Thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư
- Khả năng trả nợ của khách hàng
- Nguồn vốn cho vay của VP Bank.
Hiện tại VP Bank đang áp dụng 3 loại kỳ hạn vay vốn sau:
- Vay ngắn hạn: Không quá 12 tháng .
- Vay trung hạn: Từ 12 tháng đến 60 tháng .
- Vay dài hạn: Trên 60 tháng .
Lãi suất vay
VPBank có chính sách lãi suất linh động cho từng khách hàng tại từng thời điểm
cụ thể và phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước. Trong từng trường hợp

cụ thể, VPBank sẽ cùng Khách hàng thoả thuận loại lãi suất cho vay là lãi suất cố
định; lãi suất thả nổi; lãi suất gộp; lãi suất cho vay hợp vốn hoặc lãi suất cho vay ưu
đãi (đối với những đối tượng khách hàng được ưu đãi lãi suất theo qui định của
Chính phủ, theo hướng dẫn của NHNN hoặc của VPBank).
Phương thức cho vay: Hiện tại VPBank đang áp dụng một số phương thức cho
vay sau. Khách hàng có thể thoả thuận với VPBank để lựa chọn phương thức thích
hợp (xin xem nội dung cụ thể tại từng phương thức cho vay):
- Cho vay từng lần
-Cho vay theo hạn mức tín dụng
- Cho vay theo dự án đầu tư
- Cho vay hợp vốn
- Cho vay trả góp
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng
- Các phương thức cho vay khác
2.Quy trình thẩm định dự án đầu tư tại VPBank:
2.1.Sơ đồ thẩm định:

18
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Chưa đầy đủ
và hợp lệ







không

đạt


đạt
(sơ đồ quy trình thẩm định)
2.2.Các bước của quy trình thẩm định:
VPBank đã ban hành quy trình nghiệp vụ tín dụng riêng, áp dụng trong toàn hệ
thống trong đó có quy định cụ thể quy trình nghiệp vụ thẩm định.Các bước của quy
trình thẩm định:
-B1:Tiếp xúc với khách hàng,hướng dẫn nộp hồ sơ vay.
Cán bộ nhân viên VPBank tiếp xúc với các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn để
mở rộng sản xuất kinh doanh hay thực hiện một dự án,nhân viên hướng dẫn khách
hàng cách lập hồ sơ xin vay vốn và các giấy tờ cần thiết có liên quan,chủ đầu tư
theo đó lập hồ sơ gửi tới VPBank.
-B2:Tiếp nhận hồ sơ vay,kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ.
Cán bộ tín dụng trực tiếp nhận hồ sơ từ khách,hồ sơ thẩm định(đề nghị thẩm
định)báo cáo tiền khả và khả thi được coi là hợp lý khi được chủ đầu tư thụ lý theo

19
Khách
hàng nộp
hồ sơ vay
vốn
Cán bộ
thẩm định
tiếp nhận
hồ sơ
Kiểm
tra,xem xét
tính đầy đủ

và hợp lệ
của hồ sơ
tiến
hành
thẩm
định
lập tờ
trình
thẩm
định
trưởng phòng tín dụng
xem xét, đánh giá lại và
cho ý kiến đề xuất
Ban tín dụng hoặc hội
đồng tín dụng ra quyết
định cho vay
Yêu cầu thẩm
định
Hoàn tất
hồ sơ và
giải
ngân
đầy
đủ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
yêu cầu thông tư số 06/1999/TT-BKHĐT ngày 24/11/1999 hướng dẫn về nội
dung,tổng mức đầu tư,hồ sơ thẩm định dư án đầu tư,báo cáo đầu tư và thông tư số
07/2000/TT-BKHĐT ngày 3/7/2000 về sửa đổi bổ xung thong tư số 06.
-B3:Thẩm định dự án.
Cán bộ tín dụng sẽ tiến hành thẩm định dự án đầu tư về mọi phương diện(tài

chính,kinh tế-xã hội,kỹ thuật,tổ chức quản lý ,rủi ro,khả năng trả nợ của dự án,tình
hình pháp lý của chủ đầu tư) từ đó tập hợp liệu lập thành tờ trình thẩm định.Tờ trình
thẩm định là kết quả thẩm định của cán bộ tín dụng về khách hàng vay vốn,trong đó
ghi rõ ý kiến của cán bộ thẩm định về tính khả thi của dự án,về món vay bảo lãnh
và hạn mức tín dụng.Trưởng phòng tín dụng xem xét kiểm soát về nghiệp vụ,thông
qua hoặc yêu cầu cán bộ tín dụng chỉnh sửa bổ xung.
Cán bộ thẩm định có thể thực tế đến tận điểm xây dựng của doanh nghiệp,xem
xét,hỏi ý kiến của đơn vị có liên quan và các trung tâm thông tin tình hình tài
chính,tư cách pháp lý,tình hình vay nợ,… của chủ đầu tư. Phòng tài sản có nhiệm
vụ thực hiện việc thẩm định và đánh giá các tài sản thế chấp ,cầm cố,kiểm tra tính
hợp lệ,hợp pháp của tài sản cầm cố thế chấp,thẩm định và chịu trách nhiệm về giá
trị tài sản thế chấp cầm cố đảm bảo cho khoản vay.
-B4:Quyết định của người có thẩm quyền.
Cán bộ tín dụng hoàn chỉnh nội dung tờ trình,trình trưởng phòng ký thông
qua,sau đó có nhiệm vụ trực tiếp trình lên ban tín dụng hoặc hội đồng tín dụng,ban
tín dụng hoặc hội đồng tín dụng(tuỳ thuộc vào từng dự án) sẽ xem xét lại hồ sơ và ý
kiến của cán bộ thẩm định từ đó quyết định có cho dự án vay vốn hay không.Nêú
đồng ý sẽ cấp tín dụng cho dự án và sẽ thực hiện giải ngân theo thoả thuận đã ký
giữa hai bên,định kỳ kiểm tra việc sử dụng vốn vay của chủ đầu tư và giám sát
quá trình thực hiện dự án của chủ đầu tư để đảm bảo khả năng thanh toán của dự
án.
Đối với dự án nhỏ(< 2tỷ đồng )và có tài sản thế chấp,bảo lãnh thì chỉ cần lập
ban tín dụng,ban này sẽ chịu trách nhiệm thẩm định và quyết định cho vay vốn;đối

20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
với dự án lớn phức tạp,vay trên 2tỷ đồng thì cần phải lập hội đồng thẩm định xem
xét, thẩm định dự án.
3.Phương pháp thẩm định tại VPBank:
Dự án đầu tư sẽ được thẩm định đầy đủ và chính xác khi có phương pháp thẩm

định khoa học kết hợp với các kinh nghiệm quản lý thực tiễn và nguồn thông tin
đáng tin cậy. Việc thẩm định dự án có thể tiến hành theo nhiều phương pháp khác
nhau trong quá trình thẩm định, tuỳ thuộc vào nội dung và yêu cầu đối với dự án.
Sau đây là những phương pháp thẩm định thường gặp nhất.
3.1.Phương pháp so sánh các chỉ tiêu.
Đây là phương pháp phổ biến và đơn giản, các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ yếu
của dự án được so sánh bởi các dự án đã và đang xây dựng, đang hoạt động.
Phương pháp so sánh được tiến hành theo một số chỉ tiêu sau:
- Tiêu chuẩn thiết kế, xây dựng, tiêu chuẩn về cấp công trình do nhà nước quy
định hoặc điều kiện tài chính mà dự án có thể chấp nhận được.
- Tiêu chuẩn về công nghệ, thiết bị trong quan hệ chiến lược đầu tư công nghệ
quốc gia, quốc tế.
- Tiêu chuẩn đối với loại sản phẩm của dự án mà thị trường đang đòi hỏi.
- Các chỉ tiêu tổng hợp như cơ cấu vốn đầu tư, suất đầu tư…
- Các định mức về sản xuất, tiêu hao năng lượng, nguyên liệu, nhân công, tiền
lương, chi phí quản lý… của ngành theo các định mức kinh tế - kỹ thuật chính thức
hoạc các chỉ tiêu kế hoạch và thực tế.
- Các chỉ tiêu về hiệu quả đầu tư.
- Các định mức tài chính doanh nghiệp phù hợp với hướng dẫn, chỉ đạo hiện
hành của nhà nước, của ngành đối với doanh nghiệp cùng loại.
- Các chỉ tiêu mới phát sinh…
Trong việc sử dụng các phương pháp so sánh cần lưu ý các chỉ tiêu dùng để tiến
hành so sánh cần phải được vận dụng phù hợp với điều kiện và đặc điểm cụ thể của
từng dự án và doanh nghiệp. Cần hết sức tranh thủ ý kiến của các cơ quan chuyên

21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
môn, chuyên gia (kể cả thông tin trái ngược). Tránh khuynh hướng so sánh máy
móc, cứng nhắc, dập khuôn.
3.2.Phương pháp thẩm định theo trình tự.

Trong phương pháp này, việc thẩm định dự án được tiến hành theo một trình tự
biện chứng từ tổng quát đến chi tiết, lấy kết luận trước làm tiền đề cho kết luận sau.
- Thẩm định tổng quát: là việc xem xét một cách khái quát các nội dung cơ bản
thể hiện tính pháp lý, tính phù hợp, tính hợp lý của dự án. Thẩm định tổng quát cho
phép hình dung khái quát dự án, hiểu rõ quy mô, tầm quan trọng của dự án trong
chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước, xác định các căn cứ pháp lý của
dự án đảm bảo khả năng kiểm soát được của bộ máy quản lý dự án dự kiến.
- Thẩm định chi tiết: là việc xem xét một cách khách quan, khoa học, chi tiết
từng nội dung cụ thể ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi, tính hiệu quả, tính hiện
thực của dự án trên các khía cạnh pháp lý, thị trường, kỹ thuật công nghệ, môi
trường, kinh tế… phù hợp với các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong từng thời
kỳ phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Trong giai đoạn thẩm định chi tiết, cần đưa ra những ý kiến đánh giá đồng ý hay
sửa đổi bổ xung hoặc không thể chấp nhận được. Khi tiến hành thẩm định chi tiết sẽ
phát hiện được các sai sót, kết luận rút ra từ nội dung trước có thể bác bỏ toàn bộ dự
án mà không cần đi vào thẩm định các nội dung còn lại của dự án
3.3.Phương pháp thẩm định dựa trên việc phân tích độ nhạy của dự án.
Phương pháp này thường dùng để kiểm tra tính vững chắc về hiệu quả tài chính
của dự án. Cơ sở của phương pháp này là dự kiến một số tình huống bất trắc có thẩy
xảy ra trong tương lai đối với dự án rồi khảo sát tác động của những yếu tố đó đến
hiệu quả đầu tư và khả năng hoà vốn của dự án.
Mức độ sai lệch so với dự kiến của các bất trắc là tuỳ thuộc vào điều kiện cụ
thể. ở đây, ta nên chọn các yếu tố tiêu biểu dễ xảy ra gây tác động xấu đến hiệu quả
của dự án để xem xét. Nếu dự án vẫn tỏ ra có hiệu quả kể cả trong trường hợp có
nhiều bất trắc phát sinh đồng thời thì đó là những dự án vững chắc, có độ an toàn

22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cao. Trong trường hợp ngược lại thì cần phải xem xét lại khả năng phát sinh bất trắc
đề xuất kiến nghị các biện pháp hữu hiệu để khắc phục hay hạn chế.

4.Nội dung thẩm định tại VPBank:
4.1.Thẩm định kiểm tra tính đầy của hồ sơ vay vốn:
Hồ sơ vay vốn
Giấy đề nghị vay vốn (theo mẫu của VPBank);
Các tài liệu chứng minh năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự của
khách hàng là Pháp nhân bao gồm:
- Giấy phép thành lập;
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
- Điều lệ của doanh nghiệp;
- Quyết định bổ nhiệm Tổng Giám đốc/Giám đốc, Kế toán trưởng;
- Giấy Chứng minh nhân dân của Tổng Giám đốc/Giám đốc;
- Bản giới thiệu về chủ doanh nghiệp và cán bộ quản lý tại doanh nghiệp (đối
với những ngành nghề đặc biệt cần có giấy phép hành nghề theo quy định).
Các Khách hàng vay vốn lần thứ hai trở đi không cần phải gửi cho VPBank các
tài liệu này, trừ trường hợp có thay đổi hoặc bổ sung.
Tài liệu về phương án, dự án vốn vay:
- Phương án sản xuất, kinh doanh hoặc dự án đầu tư liên quan đến việc sử dụng
vốn vay, kế hoạch trả nợ gốc và lãi cho VP Bank;
- Các hợp đồng kinh tế chứng minh việc mua bán nguyên vật liệu, hàng hóa,
máy móc thiết bị... hợp đồng khác nhằm thực hiện phương án sản xuất kinh doanh
hoặc dự án đầu tư đó (nếu có);
- Đối với việc cho vay để đầu tư trung dài hạn, Khách hàng cần gửi thêm các tài
liệu thẩm định về kinh tế, kỹ thuật;
- Đối với các Khách hàng là Công ty Cổ phần, Công ty TNHH, công ty liên
doanh cần phải có văn bản của HĐQT hoặc các sáng lập viên chấp thuận cho doanh
nghiệp vay vốn ngân hàng để thực hiện phương án SXKD, dự án đầu tư của doanh
nghiệp.

23
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Tài liệu về tình hình sản xuất, kinh doanh, đời sống và khả năng tài
chính của Khách hàng và của người bảo lãnh (nếu có): cần có các báo cáo tài
chính trong 2 năm gần nhất và các quý của năm xin vay và các tài liệu khác liên
quan đến tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh. (Đối với các doanh nghiệp có
thời gian hoạt động chưa đủ hai năm thì gửi báo cáo từ ngày thành lập đến ngày xin
vay).
Các Khách hàng vay vốn các lần tiếp theo chỉ cần bổ sung các tài liệu về tình
hình tài chính từ thời điểm gửi báo cáo cuối cùng trong khoản vay trước.
Hồ sơ bảo đảm tín dụng:
- Nếu Khách hàng có bảo đảm tín dụng bằng tài sản, cần cung cấp các tài liệu
chứng minh quyền sở hữu hợp pháp đối với các tài sản đó .
- Nếu Khách hàng có bảo đảm tín dụng bằng bảo lãnh của Tổ chức tín dụng
khác thì cần cung cấp bản chính thư bảo lãnh .
- Nếu Khách hàng có bảo đảm tín dụng bằng giá trị các khoản phải thu thực
hiện theo qui định của NHNN và của VPBank .
Trường hợp bên thế chấp, cầm cố tài sản là Công ty Cổ phần, Công ty TNHH,
Công ty liên doanh cần phải có văn bản chấp thuận của HĐQT hoặc các sáng lập
viên nhất trí cho Tổng Giám đốc /Giám đốc doanh nghiệp được mang tài sản thế
chấp, cầm cố vay vốn tại VPBank.
Các hồ sơ, tài liệu khác nếu Ngân hàng thấy cần thiết trong quá trình
xem xét cho vay.
Ngoài ra, trong quá trình vay vốn, Khách hàng cần bổ sung, cập nhật một số tài
liệu khác có liên quan như: hồ sơ mua bảo hiểm tài sản cầm cố, thế chấp, các hồ sơ
tài liệu liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu tài sản, thay đổi trụ sở giao dịch,
các báo cáo đột xuất khác liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố.
4.2.Thẩm định khách hàng vay vốn:
4.2.1. Thẩm định về tư cách của chủ doanh nghiệp:
+Thẩm định về lịch sử bản thân, hoàn cảnh gia đình
+Trình độ học vấn, chuyên môn


24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+Trình độ quản lý
+Hiểu biết pháp luật
+Những kinh nghiệm công tác đã qua, những thành công, thất bại trên thương
trường
+Uy tín trên thương trường với các bạn hàng, đối tác
+ Nhận thức của người vay vốn, tính hợp tác với ngân hàng
4.2.2.Thẩm định năng lực tài chính của khách hàng:
Nội dung thẩm định khả năng tài chính bao gồm:
+ Nguồn vốn chủ sở hữu:
+ Kết quả sản xuất kinh doanh của khách hàng các năm trước, quý trước, nhận xét
về nguyên nhân lỗ lãi.
+ Tình hình công nợ bao gồm: Nợ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng, tình
hình thanh toán với người mua, người bán. Đi sâu phân tích những khoản phải thu
từ người mua và những khoản phải trả đối với người bán để xác định phần đi chiếm
dụng và phần bị chiếm dụng, đánh giá thời hạn luân chuyển hàng tồn kho, thời hạn
lưu chuyển các khoản phải trả, phải thu.
+ Phân tích các hệ số tài chính:Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán được xem xét
bao gồm:tỷ suất thanh toán ngắn hạn,tỷ suất thanh toán của vốn lưu động,tỷ suất
thanh toán tức thời.
Các chỉ tiêu về hiệu quả sản xuất kinh doanh bao gồm:Hệ số doanh lợi của vốn
kinh doanh,tỷ suất tài sản vốn với các khoản nợ nần,hệ số các khoản nợ trên tổng tài
sản,hệ số khai thác tài sản.Ngoài ra cán bộ thẩm định có thể phân tích 25hem các hệ
số tài chính khác như : hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh, hệ số nợ trên tổng tài
sản, hệ số khai thác tài sản… để làm rõ thêm hiệu quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.Sau khi phân tích, cán bộ tín dụng cần có nhận xét về khả năng tài
chính của khách hàng tại thời điểm vay vốn.
4.3.Thẩm định dự án vay vốn:
4.3.1.Thẩm định khía cạnh thị trường của dự án:


25

×