Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Vận dụng nguyên lý marketing trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (419.25 KB, 24 trang )

Vận dụng nguyên lý Marketing trong thu hút
đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Vĩnh Phúc

Khuất Văn Khanh

Trường Đại học Kinh tế
Luận văn ThS chuyên ngành: Quản trị kinh doanh; Mã số: 60 34 05
Người hướng dẫn: TS. Phạm Thị Liên
Năm bảo vệ: 2012


Abstract: Trình bày những vấn đề cơ bản về Marketing địa phương trong thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngoài. Nghiên cứu thực trạng hoạt động Marketing thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài trên địa bàn tỉnh giai đoạn 1997-2011. Đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động Marketing thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh.

Keywords: Chiến lược marketing; Marketing; Quản lý tiếp thị; Thu hút đầu tư; Vĩnh
Phúc


Content
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của luận văn:
Marketing địa phương là xu thế khách quan, tất yếu trong quá trình hội nhập quốc tế đặc
biệt trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và là yếu tố rất quan trọng đối với sự phát
triển kinh tế-xã hội của Việt Nam. Hoạt động Marketing địa phương dang diễn ra hết sức sôi nổi
trong cả nước. Làm tốt công tác Marketing địa phương sẽ giúp địa phương có nguồn lực quan
trọng phục phát triển kinh tế - xã hội.
Được tái lập từ ngày 01-01-1997 với khởi điểm là một tỉnh nghèo, nhưng bằng sự nỗ lực
phấn đấu của toàn Đảng bộ, chính quyền và nhân dân trong tỉnh, tỉnh Vĩnh Phúc đã đề ra nhiều


giải pháp Marketing thu hút đầu tư nước ngoài phù hợp với điều kiện của tỉnh.
Tuy nhiên công tác marketing của tỉnh trong thu hút đầu tư nước ngoài FDI cũng bộc lộ
nhiều khó khăn hạn chế. Mới đây, Vĩnh Phúc đứng thứ 23 trong cả nước và thứ 8 ở miền Bắc chỉ
với 9 dự án cấp mới và vốn đăng ký là 88,4 triệu USD. Như vậy, so với bình diện chung của cả
nước, đầu tư FDI vào Vĩnh Phúc đang có xu hướng giảm. Vì vậy việc tổng kết về lý luận và thực
tiễn hoạt động Marketing thu hút đầu tư nước ngoài tại tỉnh là hết sức cần thiết, góp phần làm cơ
sở khoa học cho việc hoạch định những giải pháp chính sách, cơ chế thích hợp cho phát triển
kinh tế- xã hội.
2. Tên đề tài: Vận dụng nguyên lý Marketing trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
tại Vĩnh Phúc.
3. Tình hình nghiên cứu:
Marketing địa phương là một lĩnh vực đã được nhiều học giả, nhà nghiên cứu tìm hiểu,
nhiều bài viết, tài liệu được công bố. Tuy nhiên marketing địa phương nhằm thu hút đầu tư trực
tiết nước ngoài chưa được nghiên cứu và ứng dụng nhiều tại các tỉnh, địa phương của Việt Nam.
Một số đề tài nghiên cứu về lĩnh vực này như:
- “Cách tiếp cận Marketing trong thu hút FDI” - Mai Thế Cường, 2005;
- “Thu hút FDI vào Bắc Ninh - phân tích dưới góc độ Marketing” - Trần Thị Thu Hà,
2010;
- “Marketing địa phương với việc quảng bá thương hiệu TP Hồ Chí Minh” - GS. Ts. Hồ
Đức Hùng, Viên trưởng Viện nghiên cứu Kinh tế phát triển, 2005;
- “Chiến lược Marketing địa phương nhằm thu hút khách du lich đến thành phố Đà
Nẵng” - Nguyễn Thị Thống Nhất, Trường Đại học kinh tế, Đại học Đà Nẵng, 2010.
4. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu:
4.1. Mục đích:
Nghiên cứu một số vấn đề lý luận khoa học về hoạt động Marketing địa phương trong thu
hút đầu tư trực tiếp nước ngoài làm cơ sở cho việc đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động Marketing thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Vĩnh Phúc trong thời gian tới.
4.2. Phạm vi:
Hoạt động Marketing trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh từ năm
1997 đến năm 2011.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
- Phương pháp phân tích tài liệu: Từ nguồn tài liệu sẵn có và từ các nguồn tài liệu liên quan
đến đề tài, các hồ sơ lưu trữ của một số cơ quan liên quan.
- Phương pháp lôgic lịch sử: Nhận định, đánh giá kết quả công tác Marketing thu hút đầu
tư trực tiếp nước ngoài và những vấn đề liên quan đảm bảo tính khách quan, tính logic với lịch
sử phát triển.
6. Nội dung nghiên cứu:
- Một số vấn đề lý luận về công tác Marketing cấp tỉnh trong thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài.
- Nghiên cứu thực trạng hoạt động Marketing cấp tỉnh.
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả Marketing tỉnh Vĩnh Phúc trong thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngoài trong thời gian tới.
7. Dự kiến đóng góp của luận văn:
- Đối với việc xây dựng đường lối, pháp luật, chính sách: Đề tài là cơ sở để xây dựng
chính sách nhằm đẩy mạnh marketing và quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài. Đồng thời, cũng
tạo ra cơ chế cho các nhà đầu tư nước ngoài hoạt động hiệu quả trên địa bàn tỉnh.
- Đối với phát triển kinh tế - xã hội: Thu hút được nhiều nguồn vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài sẽ đóng góp to lớn cho sự phát triển chung của tỉnh, góp phần thực hiện mục tiêu
phát triển kinh tế, giải quyết lao động, việc làm, tạo động lực cho sự phát triển của các doanh
nghiệp phụ trợ
- Đối với nơi ứng dụng kết quả nghiên cứu: Đề tài có thể dùng làm căn cứ để đội ngũ
cán bộ làm công tác tham mưu soạn thảo chính sách phát triển kinh tế của tỉnh, đề xuất cho tỉnh
những chính sách, cơ chế hợp lý nhằm tiến hành có hiệu quả công tác marketing thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngoài.
8. Bố cục luận văn bao gồm:
- Mở đầu.
- Chương 1: Những vấn đề cơ bản về Marketing địa phương trong thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài.
- Chương 2: Thực trạng hoạt động Marketing thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa
bàn tỉnh giai đoạn 1997-2011

- Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài của tỉnh.
- Kết luận.
CHƢƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ MARKETING ĐỊA PHƢƠNG TRONG THU HÚT ĐẦU
TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI.

1.1 . Khái niệm và quan điểm, sự cần thiết Marketing địa phƣơng.
1.1.1. Marketing địa phƣơng.
Hiện nay do có nhiều tài liệu viết về marketing đang được sử dụng rộng rãi nên cũng có
rất nhiều cách định nghĩa về Marketing khác nhau. Theo Philip Kotler thì marketing được hiểu
như sau: “Marketing là một hoạt động kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu và mong muốn của
khách hàng bằng phương thức trao đổi”.
Marketing địa phƣơng là tập hợp các chƣơng trình hoạt động được địa phương thực
hiện nhằm cải thiện khả năng cạnh tranh, thu hút đầu tư và phát triển kinh tế.
Nếu xem địa phƣơng nhƣ một sản phẩm cần phải chào hàng, tìm kiếm thị trường và
khách hàng riêng cho mình thì kiến thức chung về marketing cũng được sử dụng như kiến thức
cơ bản. Tuy nhiên, khác với những sản phẩm hàng hóa bình thường, “sản phẩm địa phương” là
sản phẩm duy nhất mang một đặc tính riêng, nhất là đặc điểm về vị trí, không gian của nó.
1.1.2. Quy trình marketing địa phƣơng.
- Trước tiên, địa phương phải xác định khách hàng mục tiêu; qua đó lựa chọn chiến lược
định vị phù hợp với điều kiện và khả năng của mình hướng tới khách hàng đã lựa chọn.
- Chủ thể thực hiện marketing địa phương chính là những tác nhân tham gia vào hoạt
động marketing, bao gồm tất cả các tổ chức và cá nhân sống và làm việc tại địa phương.
- Khách hàng của marketing địa phương chính là những đối tượng mà địa phương muốn
hướng tới. Có bốn loại khách hàng mà một địa phương có thể hướng tới: du khách, người lao
động và thân nhân của họ, nhà đầu và thị trường xuất khẩu.
- Sau khi lựa chọn khách hàng mục tiêu, vấn đề quan trọng mà địa phương cần làm định
hướng cho chiến lược marketing trên mỗi đoạn thị trường mục tiêu là định vị bản sắc và hình ảnh
địa phương.

1.1.3. Công cụ Marketing địa phƣơng:
1.1.3.1. Sản phẩm: Sản phẩm hàng hóa bao hàm cả những vật thể hữu hình và vô hình
(các dịch vụ), bao hàm cả yếu tố vật chất và phi vật chất. 6, tr234.
Đối với địa phương sản phẩm là tất cả những gì mà nhà đầu tư nhận được từ địa phương,
cả những yếu tố khách quan (cứng) như vị trí địa lý, cơ sở hạ tầng, tài nguyên thiên nhiên và
những yếu tố chủ quan (mềm) như chính sách, cơ chế, thái độ và trình độ nhân lực.
1.1.3.2. Giá cả: là tất cả các loại chi phí liên quan đến quá trình đầu tư mà nhà đầu tư
phải bỏ ra để nhận được những sản phẩm mà địa phương cung cấp cho họ. Giá cả trong
marketing địa phương phụ thuộc phần lớn vào sản phẩm địa phương cung cấp cho khách hàng.
1.1.3.3. Kênh phân phối: phản ánh việc nhà đầu tư có nhận được những giá trị lợi ích
mà địa phương cam kết cung cấp hay không. Kênh phân phối với marketing địa phương lại phụ
thuộc vào chủ thể của địa phương và phụ thuộc cả vào nhà đầu tư nữa. Nếu sản phẩm trong
marketing địa phương được nhà đầu tư nhận định tốt thì có nghĩa là kênh phân phối đã hoạt động
hiệu quả.
1.1.3.4. Truyền thông: nhằm thu hút đầu tư thể hiện ở phương thức mà địa phương
thông tin đến cho các nhà đầu tư mục tiêu về những gì địa phương đã và đang làm giúp họ đạt
được mục tiêu.
1.2. Nội dung Marketing trong thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài.
Marketing xúc tiến đầu tư cần thể hiện cụ thể ở các nội dung theo sơ đồ sau:














Hình 1.2. Nội dung công tác Marketing thu hút đầu tư.
1.2.1. Xây dựng chiến lƣợc Marketing thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài.
Nội dung
Marketing thu hút
đầu tư
Xây
dựng
chiến
lược
thu hút
đầu tư
Xây
dựng
các
mối
quan
hệ đối
tác
Xây
dựng
hình ảnh
địa
phương
Lựa
chọn
mục
tiêu và
tạo cơ

hội
đầu tư
Cung
cấp
dịch
vụ cho
các
nhà
đầu tư
Giám
sát và
đánh
giá các
hoạt
động
và kết
quả
Xây dựng chiến lược marketing thu hút đầu tư thường được tiến hành theo 3 bước như
sau:
- Bước 1: Đánh giá nhu cầu và tiềm năng đầu tư.
- Bước 2: Hướng tới các ngành và các khu vực có nguồn vốn đầu tư.
- Bước 3: Xây dựng chiến lược Marketing thu hút đầu tư.
1.2.2. Xây dựng các mối quan hệ đối tác.
Xây dựng các mối quan hệ đối tác nhằm đem lại lợi ích tốt nhất cho các nhà đầu tư. Các
mối quan hệ đối tác này có thể được phân loại theo 3 cách: nhằm phát triển sản phẩm, marketing
hay cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
1.2.3. Xây dựng hình ảnh địa phƣơng.
Việc xây dựng hình địa phương nhằm cung cấp đầy đủ và chính xác nhất thông tin về đất
nước mình, rút ngắn khoảng cách giữa nhận thức và thực tế, thay đổi hình ảnh của đất nước với
tư cách là một địa điểm đầu tư.

1.2.4. Lựa chọn mục tiêu và tạo cơ hội đầu tƣ.
Sau khi tiến hành chiến lược xây dựng hình ảnh, cơ quan Marketing thu hút đầu tư bắt
đầu thực hiện một chiến lược vận động đầu tư. Các địa phương có thể tiến hành thiết kế một cơ
sở dữ liệu sát thực để phục vụ các nhà đầu tư. Xây dựng cơ sở dữ liệu về các nhà đầu tư tiềm
năng nhằm định hướng cho vận động đầu tư. Sau đó nhóm tổ chức vận động thu hút đầu tư có
thể bắt đầu liên hệ với các nhà đầu tư.
1.2.5. Cung cấp dịch vụ cho các nhà đầu tƣ.
Hỗ trợ dịch vụ cho các nhà đầu tư bao gồm chuẩn bị và sắp xếp chương trình đi thăm địa
phương, địa điểm đầu tư; tổng hợp kế hoạch phát triển và theo dõi, hỗ trợ nhà đầu tư.
1.2.6. Giám sát và đánh giá các hoạt động và kết quả.
Việc giám sát và đánh giá này có thể tiến hành theo trình tự sau: Giám sát tình hình môi
trường đầu tư tại địa phương; Giám sát và đánh giá hoạt động của cơ quan Marketing thu hút đầu
tư; Giám sát và đo lường tình hình đầu tư thực tế.
1.3. Những yếu tố ảnh hƣởng đến Marketing địa phƣơng.
- Nhận thức về tầm quan trọng của công tác Marketing;
- Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội;
- Sự thay đổi của môi trường đầu tư trong nước;
- Xu hướng đầu tư trực tiếp nước ngoài trên thế giới.

CHƢƠNG 2:
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING THU HÚT ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC
NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 1997 - 2011

2.1. Tổng quan về Vĩnh Phúc.
Vĩnh Phúc nằm ở vị trí cửa ngõ phía Bắc của thủ đô Hà Nội, là cầu nối giữa các tỉnh Việt
Bắc với Hà Nội và nằm trong vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng. Tỉnh Vĩnh Phúc có 3 vùng
kinh tế: vùng Đồng bằng sông Hồng; vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, và vùng Thủ đô. Tỉnh có
diện tích đất tự nhiên 1.231,77 km2, dân số 1,03 triệu người.
Địa hình của Vĩnh Phúc chia làm ba vùng: rừng núi, trung du và đồng bằng. Vùng rừng
núi nằm ở phía bắc, tiếp giáp với khu vực rừng núi của 2 tỉnh Tuyên Quang và Thái Nguyên.

Vùng đồng bằng phía nam có tổng diện tích 46.8 nghìn ha. Vùng trung du ở giữa có địa hình đồi
gò xen kẽ nhau từ đông sang tây, thuộc địa bàn các huyện Tam Dương, Bình Xuyên, Lập Thạch,
Sông Lô, thành phố Vĩnh Yên và thị xã Phúc Yên.
Về mặt thủy văn, trên địa bàn Vĩnh Phúc, hệ thống sông suối khá đa dạng, trong đó lớn
nhất là hai hệ thống sông Lô và sông Hồng. Vĩnh Phúc còn có nhiều đầm, hồ lớn được hình
thành bởi kiến tạo địa lí hoặc do yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội sau này, như đầm Vạc, đầm
Rượu, đầm Đông Mật,
Về hệ thống giao thông vận tải, tỉnh có cả đường bộ, đường sắt và đường hàng không.
Đường bộ gồm quốc lộ 2, 2B, 2C Hệ thống giao thông đường thuỷ cũng được chú ý và khá
phát triển, nhất là trên hệ thống sông Hồng, Sông Lô. Đường hàng không, tỉnh nằm liền kề với
sân bay Nội Bài, sân bay quốc tế quan trọng nhất ở khu vực phía Bắc.
Tài nguyên rừng của Vĩnh Phúc tương đối đa dạng do có địa hình rừng núi và gò đồi, nhất
là có vườn quốc gia Tam Đảo.
Nguồn lực lao động của tỉnh là 584,59 nghìn người: khoảng 7,3% lao động có trình độ
chuyên môn kĩ thuật; lao động chưa qua đào tạo chiếm số lượng lớn.
Bên cạnh những thuận lợi rất căn bản, sự phát triển kinh tế của Vĩnh Phúc cũng có nhiều
khó khăn và hạn chế như: nền kinh tế có xuất phát điểm thấp, chưa có tích luỹ, đời sống của một
bộ phận cư dân còn khó khăn, dẫn đến hạn chế khả năng tự đầu tư phát triển; Cơ sở hạ tầng còn
yếu kém và chưa đồng bộ, chưa đáp ứng được yêu cầu của nền sản xuất hàng hoá và phát triển
thương mại trong cơ chế thị trường;…
2.2. So sánh lợi thế thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài của tỉnh so với một số địa phƣơng trong
vùng.
2.2.1. Những lợi thế của tỉnh Vĩnh Phúc:
- Nằm trong quy hoạch vùng kinh tế thủ đô, vùng trọng điểm kinh tế Bắc Bộ, có nhiều
điều kiện hưởng lợi từ các chính sách đầu tư phát triển của nhà nước;
- Có vị trí địa lý gần cảnh hàng không Nội Bài - cửa ngõ giao lưu quốc tế; gần thủ đô Hà
Nội và nằm trong vùng hợp tác phát triển tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng;
- Cơ sở hạ tầng kỹ thuật của tỉnh khá đồng bộ, và phát triển đa dạng, hệ thống đường sắt,
đường sông và đường bộ, rất thuận lợi cho lưu thông hàng hóa dịch vụ;
- Cơ sở hạ tầng xã hội tương đối tiên tiến so với trong vùng;

- Tốc độ tăng trưởng khá, tổng thu ngân sách lớn; có lực lượng các doanh nghiệp trong và
ngoài nước hùng hậu, đang sản xuất kinh doanh có hiệu quả như: Honda, Toyota, Deawoo bus,
Foxcom, Compall…;
- Công tác quy hoạch của tỉnh đã tương đối hoàn chỉnh.
- Đảng bộ và nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc có truyền thống cần cù, có nhiều sáng tạo trong
phát triển kinh tế - xã hội.
- Một số hạn chế so sánh: không có nhiều nguồn tài nguyên khoáng sản; tài nguyên về
du lịch, dịch vụ, khu vui chơi giải trí rất phong phú nhưng chưa được khai thác; Hạ tầng kỹ thuật
tuy vậy vẫn còn thiếu đồng bộ, chất lượng chưa đáp ứng yêu cầu phát triển; Cơ sở vật chất kỹ
thuật, nguồn nhân lực chưa theo kịp nhu cầu phát triển của tỉnh, đặc biệt là nhu cầu nhân lực chất
lượng cao.
2.2.2. So sánh với tỉnh Bắc Ninh:
Bắc Ninh cũng nằm trong vùng thủ đô, gần Hà Nội, có nhiều điều kiện về vị trí địa lý,
giao thông, hạ tầng, nhân lực thuận lợi cho thu hút đầu tư như tỉnh Vĩnh Phúc. Với diện tích
822.712 km2, dân số trên 1 triệu người, Bắc Ninh trong những năm trở lại đây có bước phát triển
mạnh mẽ với 132 doanh nghiệp FDI, tổng số vốn đăng ký 2,3 tỷ USD, đã quy hoạch 15 khu công
nghiệp với 7.225 ha (đến năm 2020). Công nghiệp của tỉnh Bắc Ninh bao gồm một số lĩnh vực
điện tử viễn thông, cơ khí, với sự hiện diện của một số nhà đầu tư lớn như: Canon, Samsung,
ABB, Nokia, Foxconn…. Bắc Ninh có nhiều di tích lịch sử, văn hóa cấp Quốc gia; văn hóa phi
vất thể quan họ; nhiều làng nghề truyền thống.
2.2.3. So sánh với tỉnh Hải Dƣơng:
Hải Dương nằm trong vùng thủ đô, có vị trí địa lý hết sức thuận lợi cho phát triển kinh tế
- xã hội, nằm trên nhiều tuyến đường quan trọng nối liền Hà Nội với thành phố Hải Phòng và
tỉnh Quảng Ninh. Tỉnh có diện tích 1.663 km2, dân số trên 1,7 triệu người. Hiện nay tỉnh đã quy
hoạch 17 khu công nghiêp, (10 khu công nghiệp đã đi vào hoạt động) với tổng diện tích 3.591
ha. Trên địa bàn tỉnh có 166 dự án FDI đi vào sản xuất tổng số vốn giải ngân đạt 1, 767 tỷ USD.
Hải Dương còn được biết đến bới những sản phẩn truyền thống như bánh đậu xanh Hải Dương, sản
phẩm gốm sứ Hải Dương. Các hoạt động kinh doanh dịch vụ, thương mại đạt khá.
2.2.4. So sánh với tỉnh Hà Nam
Tỉnh Hà Nam (Diện tích 859,5 km2, dân số 785,057 người) là cửa ngõ phía Nam của thủ

đô, cách Hà Nội 50 km. Hiện nay tỉnh có 5 khu Công nghiệp với tổng diện tích 716 ha đã được
cấp phép, khu công nghiệp Duy Tiên chỉ cách sân bay Nội Bài 40 km … Hà Nam giàu tài
nguyên khoáng sản phục vụ công nghiệp vật liệu xây dựng, xi măng; nhiều tiềm năng khai thác
phát triển du lịch sinh thái. Tỉnh Hà Nam đang phấn đấu trở thành tỉnh công nghiệp vào năm
2020, phấn đấu GDP tăng bình quân trên 13,5 % năm.
2.3. Tình hình thu hút đầu tƣu FDI của tỉnh.
2.3.1. Số dự án đăng ký và vốn đầu tƣ:
Bảng 2.1: Tình hình thu hút FDI (số liệu lũy kế đến 2011).

Nội dung
Giai đoạn năm 2011
Tổng số dự án
Trong đó FDI
Tổng số dự án
611
116
Tỷ lệ % số dự án FDI / Tổng dự án

20 %
Tổng vốn đầu tư (triệu USD) (*)
3.843,0
2.313,0
Tỷ lệ % vốn đầu tư FDI/ Tổng vốn đầu tư.

60,2 %
Tổng vốn thực hiện (triệu USD)

895,95
Tỷ lệ % vồn FDI thực hiện/ vốn đăng ký


38,7%
Chi tiết tình hình thực hiện:


1- Đã đi vào sản xuất kinh doanh
229
86
2- Đang triển khai xây dựng cơ bản
72
06
3- Đang san nền, xây hàng rào
83
04
4- Đang đền bù, giải phóng mặt bằng
84
03
5- Đang làm thủ tục sau cấp phép đầu tư
126
04
6- Chưa triển khai/Giãn tiến độ đầu tư
17
17
Nguồn: Báo cáo Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh.
- Toàn tỉnh thu hút được 611 dự án (lũy kế). Trong đó có 116 dự án FDI chiếm 20 %. Có 86 dự
án FDI đã đi vào hoạt động, chiếm 74 % dự án FDI.
- Vốn đăng ký dự án FDI chiếm 60,2 %. Trong khi đó số dự án chỉ chiếm 20 %. Tỷ lệ
vốn thực hiện đạt 38,7 %.
2.3.2. Cơ cấu đầu tƣ FDI phân bổ theo lĩnh vực.
Qua số liệu bảng 2.2 cho thấy cả số lượng dự án và số vốn đầu tư vào công nghiệp đạt tỉ
lệ rất cao 81 % đến 89 %. Trong khi đó các lĩnh vực dịch vụ, du lịch, nông nghiệp đạt thấp từ (5

đến 5,3 %).
Bảng 2.2: Cơ cấu đầu tư phân theo lĩnh vực năm 2011:
Lĩnh vực
Tổng số dự án
Trong đó FDI
1- Công nghiệp
228
97
Tổng vốn đầu tư (triệu USD)
2.530,5
1.878,9
Tỷ lệ vốn đầu tư vào Công nghiệp/Tổng vốn FDI
(%)

81,23
2- Du lịch, dịch vụ, đô thị
293
14
Tổng vốn đầu tư (triệu USD)
995,31
392,15
Tỷ lệ vốn đầu tư vào Du lịch, dịch vụ, đô thị/Tổng
vốn FDI (%)

16,95
3- Nông nghiệp
14
5
Tổng vốn đầu tư (triệu USD)
43,14

41,92
Tỷ lệ vốn đầu tư vào Nông nghiệp/Tổng vốn FDI (%)

1,81
Nguồn: Báo cáo của Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh.
2.3.3. Cơ cấu đầu tƣ theo vùng lãnh thổ của các Nhà đầu tƣ.
Toàn tỉnh hiện có các nhà đầu tư đến từ 13 quốc gia và vùng lãnh thổ, trong đó chủ yếu là Đài
Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc.
Bảng 2.3: Cơ cấu đầu tư phân theo vùng lãnh thổ của Nhà đầu tư:
Vùng lãnh thổ
Nội dung
Năm 2011
Nhật Bản
Tổng số dự án
15
Vốn đầu tư (triệu USD)
624,6
Vốn đầu tư/Tổng vốn đầu tư FDI (%)
28,6
Hàn Quốc
Tổng số dự án
35
Vốn đầu tư (triệu USD)
189,1
Vốn đầu tư/Tổng vốn đầu tư FDI (%)
8,6
Đài Loan
Tổng số dự án
45
Vốn đầu tư (triệu USD)

1.234,1
Vốn đầu tư/Tổng vốn đầu tư FDI (%)
56,6
Trung Quốc
Tổng số dự án
10
Vốn đầu tư (triệu USD)
45,8
Vốn đầu tư/Tổng vốn đầu tư FDI (%)
0,2
Nguồn: Báo cáo của Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh.
- Các nhà đầu tư đến từ Đài Loan dẫn đầu cả về số dự án (45) cả về tổng vốn đầu tư
(1.234 triệu USD) và tỷ lệ vốn đầu tư chiếm 56,6 % vốn FDI. - Tiếp đó là các nhà đầu tư đến từ
Nhật Bản tuy số dự án (15) đứng sau Hàn Quốc song số vốn đầu tư chiến ( 28,6 %) và hiệu quả
đầu tư rất cao đóng góp tích cực cho ngân sách tỉnh.
2.3.4. Kết quả đóng góp FDI.
Bảng 2. 4: Đóng góp FDI vào phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Nội dung
Năm 2011
Tổng giá trị
FDI
Giá trị sản xuất Công nghiệp (giá
CĐ 94): tỷ đồng
51.729
36.892

71,31%
Giá trị xuất khẩu: triệu USD
544,33
497,65


91,42 %
Nộp ngân sách:
15.124,44
13.053,18
tỷ đồng

86,30 %
Giải quyết lao động: người
77.578
33.080

42,64 %
Nguồn: Báo cáo của Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh.
- Về giá trị sản xuất công nghiệp: Năm 2011, giá trị sản xuất của khu vực FDI đạt gần
36.892 tỷ đồng, bằng 71,31%; về giá trị xuất khẩu các doanh nghiệp FDI cũng chiếm số lượng
chủ đạo 74,90 % đến 91,42 %; về giá trị nộp ngân sách các doanh nghiệp FDI: Giai đoạn 2000-
2011, tỷ lệ nộp ngân sách bằng 82,98% đến 86,30% tổng thu ngân sách; doanh nghiệp FDI đã
góp phần giải quyết việc làm cho 37,04% đến 42,64% số lao động trong các doanh nghiệp.
Trong đó, lao động địa phương chiếm trên 60%.
2.3.5. Kết quả xếp hạng chỉ số năng lực cạnh tranh phản ánh hiệu quả marketing thu hút
đầu tƣ của tỉnh.
Bảng xếp hạng năng lực cạnh tranh hằng năm là một trong những yếu tố đánh giá chất
lượng môi trường canh tranh thu hút đầu tư, biện pháp điều hành kinh tế của chính quyền địa
phương trong việc xây dựng môi trường kinh doanh thuận lợi cho sự tiếp cận đất đai, tính minh
bạch, chi phí thời gian, chi phí không chính thức, tính năng động, dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, đào
tạo lao động, thiết chế pháp lý.
Bảng 2.5: Kết quả xếp hạng chỉ số năng lực cạnh tranh tỉnh Vĩnh Phúc (PCI) 2006 – 2011
STT
Năm

Điểm tổng
hợp
Kết quả xếp hạng/ 63 tỉnh
thành
Nhóm điều hành.
1
2006
61,27
8
Tốt
2
2007
66.06
7
Tốt
3
2008
69.37
3
Rất tốt
4
2009
66.65
6
Rất tốt
5
2010
61.73
15
Tốt

6
2011
62.57
17
Tôt
Nguồn: Các báo cáo xếp hạng năng lực cạnh tranh - Phòng Thương mại và Công nghiệp
Việt Nam.
2.4. Thực trạng hoạt động Marketing thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài.
2.4.1. Điểm mạnh:
2.4.1.1. Triển khai có hiệu quả hoạt động truyền thông xây dựng hình ảnh đặc trƣng
của tỉnh.
- Khẩu hiệu: “Tất cả các nhà đầu tư vào Vĩnh Phúc đều là công dân Vĩnh Phúc-
Thành công của doanh nghiệp chính là thành công và niềm tự hào của tỉnh” là thông điệp
mạnh mẽ thể hiện quan điểm của tỉnh đối với các nhà đầu tư trong và ngoài nước;
- Tổ chức xây dựng phim tư liệu, phát hành hàng chục loại tài liệu, tờ gấp giới thiệu về
tiềm năng, cơ hội đầu tư tại Vĩnh Phúc, tổ chức phát hành tới các tổ chức, người nước ngoài, các
nhà đầu tư;
- Xây dựng trang Web của tỉnh; các trang Web của các Sở ban ngành trong tỉnh để cung
cấp thông tin cập nhật về tình hình phát triển kinh tế- xã hội, tình hình thu hút đầu tư của tỉnh và
cả nước, các văn bản pháp luật mới, cơ chế chính sách về đầu tư, giới thiệu về các KCN của tỉnh,
giới thiệu tiềm năng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh ;
- Tỉnh đã tiếp đón làm việc và tạo điều kiện cho các đoàn phóng viên nước ngoài vào
quay phim, ghi hình giới thiệu về tỉnh Vĩnh Phúc; Lãnh đạo tỉnh cũng đã tổ chức các buổi tiếp
xúc báo chí, trả lời phỏng vấn báo, đài nước ngoài để quảng bá hình ảnh, môi trường thu hút đầu
tư của tỉnh;
2.4.1.2. Tổ chức các cuộc buổi hội thảo, diễn đàn thu hút đầu tƣ.
Tỉnh đã tổ chức các buổi hội thảo, diễn đàn thu hút đầu tư trong nước và quốc tế (trung
bình 3-4 cuộc trong nước, 2-3 cuộc ở nước ngoài/ năm), tham gia đoàn công tác của các cơ quan
Trung ương đi xúc tiến đầu tư tại nước ngoài. Thông qua tiếp xúc trực tiếp trao đổi, thảo luận, trả
lời thắc mắc các Doanh nghiệp, nhà đầu tư nước ngoài thấy được quyết tâm, thiện trí của tỉnh

trong việc thu hút đầu tư đồng thời có cơ hội tìm hiểu rõ thêm môi trường đầu tư của tỉnh thông
qua các buổi hội thảo, diễn đàn.
2.4.1.3. Xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với các đối tác.
- Tỉnh xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với một số cơ quan Trung ương có quan hệ trực tiếp
tới thu hút đầu tư nước ngoài; Duy trì mối quan hệ với Đại sứ quán nước ngoài tại Việt Nam và
các Tổ chức hợp tác phát triển Quốc tế tạo điều kiện thuận lợi cho thu hút đầu tư.
- Tỉnh Vĩnh Phúc cho phép thành lập Hội doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại tỉnh.
Tổ chức tọa đàm chuyên đề hội nhập kinh tế quốc tế; chiến lược phát triển doanh nghiệp đáp ứng
yêu cầu ra nhập WTO, biện pháp hạn chế đình công lãng công; hội thi thể dục thể thao giao lưu
văn hóa văn nghệ…. nhằm hỗ trợ doanh nghiệp FDI phát triển sản xuất kinh doanh, đồng thời
hướng tới sự quan tâm chú ý của các nhà đầu tư nước ngoài tới tiềm năng và tới môi trường đầu
tư của tỉnh Vĩnh Phúc.
2.4.1.4. Tích cực cải thiện môi trƣờng thu hút đầu tƣ.
- Cải cách hành chính phục vụ thu hút đầu tư: tỉnh đã tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà
đầu tư thông qua giải quyết nhanh các thủ tục, nâng cao tính hấp dẫn của các nhà đầu tư, tạo môi
trường thân thiện, giúp các nhà đầu tư hoạt động hiệu quả.
- Tỉnh đã tích cực xây dựng kết cấu hạ tầng thiết yếu cho phát triển kinh tế xã hội: tổng
kinh phí đầu tư giai đoạn 2006-2011 là gần 14 ngàn tỷ VND; Tổng vốn đầu tư hạ tầng hàng rào
khu công nghiệp từ khi tỉnh thành lập đến hết năm 2011 là 1.245 nghìn tỷ đồng. Một số dự án
như Dự án cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường, công suất các nhà máy cung cấp nước
sạch đạt khoảng 107.500, m3/ ngày đêm;…
- Đẩy mạnh công tác đền bù giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất sạch thu hút đầu tư: Tỉnh
ban hành chính sách hỗ trợ người dân bị thu hồi đất như: hỗ trợ đất dịch vụ, hỗ trợ đào tạo nghề,
tạo việc làm trong khu công nghiệp, nhà máy…
- Đào tạo nguồn nhân lực phục vụ nhu cầu của các doanh nghiệp: Với 53 cơ sở đào tạo,
dạy nghề, hằng năm giới thiệu trên 30 ngàn lao động, việc làm.
- Thu hút nguồn vốn ODA phục vụ cải thiện môi trường đầu tư thuận lợi, bao gồm các dự
án: Cải thiện môi trường đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc; Mở rộng hệ thống cấp nước Mê Linh; Nâng cấp
thiết bị đào tạo nghề;…
- Phát triển các khu, cụm công nghiệp: Đến hết năm 2011, trên địa bàn có 9 khu công

nghiệp, với tổng diện tích là 2.284 ha, trong đó có 6 khu công nghiệp đã thành lập và đang hoạt
động.
2.4.1.5. Ban hành chính sách thuận lợi hỗ trợ nhà đầu tƣ:
Trong những năm qua, tỉnh Vĩnh Phúc đã vận dụng có hiệu quả chủ trương của Đảng,
chính sách của nhà nước, ban hành nhiều chính sách hỗ trợ các nhà đầu tư như: Nghị quyết số
03/2002/NQ-HĐ ngày 28 tháng 01 năm 2002 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy định chính
sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc; Quyết định số 2475/2002/QĐ-UB ngày 09 tháng
7 năm 2002 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc ban hành quy định ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc; Nghị quyết số 13/2004/NQ-HĐ ngày 25 tháng 5 năm 2004 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Vĩnh Phúc về việc Hỗ trợ đầu tư một số hạng mục hạ tầng các khu công nghiệp.
2.4.1.6. Một số cơ quan chính thực hiện marketing thu hút đầu tƣ của tỉnh.
Một số cơ quan đóng vai trò quan trọng, trực tiếp, tham mưu đề xuất Tỉnh ủy, UBND tỉnh
chủ trương XTĐT FDI, như:
Sở Kế hoạch và Đầu tư: có vai trò là cơ quan tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực
hiện Quản lý hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài; thực hiện dự án cải thiện môi trường đầu tư;
tham mưu các cơ chế chính sách liên quan đến thu hút đầu tư.
Ban Quản lý các Khu công nghiệp của tỉnh là cơ quan tham mưu trực tiếp với UBND
tỉnh, tổ chức các hoạt động thu hút đầu tư nước ngoài, tổ chức tiếp xúc khi nhà đầu tư đến tỉnh
tìm hiểu môi trường đầu tư; tham mưu đề xuất cấp phép cho nhà đầu tư nước ngoài; tổ chức tổng
kết theo dõi đánh giá hoạt động FDI.
Sở Ngoại vụ: Tham mưu cho UBND tỉnh, Tỉnh ủy thực hiện công tác kinh tế đối ngoại;
tham gia tổ chức hoạt động marketing, vận động đầu tư nước ngoài; xây dựng môi trường đầu tư
phù hợp với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của tỉnh; tham mưu hợp tác hữu nghị; thông tin
tuyên truyền đối ngoại, quảng bá giới thiệu tiềm năng, chính sách đầu tư tỉnh tới cộng đồng quốc
tế, các doanh nghiệp nước ngoài.
2.4.2. Những khó khăn hạn chế.
2.4.2.1. Tỉnh chƣa có văn bản mang tính chiến lƣợc, thiếu một tầm nhìn dài hạn, có
tính hệ thống. Một số năm gần đây tỉnh ban hành kế hoạch hàng năm tổ chức thu hút đầu tư, tuy
nhiên cũng chỉ có tính định hướng do hạn chế về kinh phí và thủ tục hành chính để thực hiện.
2.4.2.2. Chƣa có cơ quan chuyên trách. Tỉnh chưa có cơ quan nào được giao đảm nhận

hoàn toàn, có tính chuyên nghiệp công tác thu hút đầu tư, đặc biệt chưa có tính “chuyên nghiệp”,
bên cạnh đó sự phối kết hợp giữa các sở ban ngành, UBND các huyện thành thị chưa nhịp nhàng.
2.4.2.3. Ngân sách dành cho công tác Marketing rất hạn chế: do chưa có chương trình
mang tính chiến lược hay kế hoạch dài hạn hoặc do việc thanh quyết toán theo chế độ nhà nước
thì khó có thể đáp ứng được với một số nội dung hoạt động marketing thu hút đầu tư có tính đặc
thù, trên thực tế rất khó triển khai.
2.4.2.4. Đội ngũ làm công tác Marketing còn mỏng, năng lực trình độ chuyên môn còn
hạn chế. Trong đó đặc biệt là khả năng về hội nhập kinh tế quốc tế và trình độ ngoại ngữ (tiếng
Anh, tiếng Hàn, tiếng Nhật, tiếng Trung).
2.4.2.5. Môi trƣờng thu hút đầu tƣ còn nhiều hạn chế
- Hệ thống hạ tầng kỹ thuật thiếu đồng bộ: Hệ thống hạ tầng kỹ thuật của tỉnh chưa đồng
bộ, chậm được nâng cấp, đặc biệt là hệ thống đường giao thông, cảng phục vụ nhu cầu sản xuất
và xuất nhập khẩu hàng hóa, hệ thống lưới điện, cung cấp nước…;
- Tình trạng thiếu hụt nguồn nhân lực;
- Cải cách thủ tục hành chính còn chậm: Các thủ tục hành chính còn chưa thực sự “một
cửa”, còn chồng chéo, chưa có tính minh bạch, nhất quán và không ổn định đã gây ra những khó
khan cho nhà đầu tư;
- Tỉnh chưa có hệ thống cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp cho nhà đầu tư: Hệ thống này
bao gồm các cơ quan, chính quyền liên quan, các tổ chức dịch vụ trung gian, chưa có sự phối
hợp đồng bộ để hỗ trợ các nhà đầu tư từ khâu tiếp cận thông tin, đến hoàn thành các thủ tục hành
chính, triển khai dự án, đưa dự án đi vào hoạt động.
2.5. Nguyên nhân của những hạn chế, khó khăn:
2.5.1. Do là tỉnh mới được tái lập năm 1997 nên chưa có điều kiện để làm marketing
mang tính chiến lược, hay có một tầm nhìn dài hạn, có tính hệ thống.
2.5.2. Các cơ quan chức năng có liên quan đến xúc tiến đầu tư, tạo dựng hình ảnh của
tỉnh chủ yếu mang chức năng quản lý nhà nước chưa có tính hỗ trợ, dịch vụ, tư vấn cho các nhà
đầu tư.
2.5.3. Xuất phát tư tỉnh nghèo vì thế ngân sách dành cho công tác Marketing rất hạn chế,
thậm chí chứa được đầu tư đúng với vai trò của nó.
2.5.4. Cùng với tiến trình đổi mới nhanh trên đất nước ta tỉnh Vĩnh Phúc cũng đang phải

đối mặt với tình trạng thiếu đội ngũ làm công tác Marketing chuyên nghiệp, năng lực trình độ
chuyên môn chưa theo kịp với sự phát triển.
2.5.5. Nguyên nhân của tình trạng môi trường thu hút đầu tư kém cạnh tranh.
- Mặc dù tỉnh đã có nhiều cố gắng trong đầu tư cải tạo hệ thống hạ tầng kỹ thuật song do
nguồn lực yếu, đầu tư dàn chải, quản lý yếu kém, chậm tiến độ, chi phí tăng cao vì thế gây lãng
phí, ảnh hưởng rất nhiều đến tiến độ hoàn thành các công trình trọng điểm, không tạo được sức
hấp dẫn các nhà đầu tư.
- Trong nhưng năm gần đây tỉnh đẩy mạnh đầu tư xây dựng các loại hình đào tạo nhưng
mới chỉ đáp ứng yêu cầu về số lượng, mà chưa chú trọng về chiều sâu, chất lượng đào tạo nguồn
nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu, trình độ chuyên môn kỹ thuật của người lao động thấp.
- Mặc dù tỉnh đã có ban hành hệ thống các văn bản thủ tục hành chính “một cửa”, tuy
nhiên khi đi vào hoạt động vẫn còn tình trạng chồng chéo, gây ra những khó khăn, phiền hà cho
nhà đầu tư.
- Do nhận thức cố hữu của các cơ quan quả lý nhà nước mà hệ thống cung cấp dịch vụ
chuyên nghiệp cho nhà đầu tư chậm hình thành, chưa đáp ứng yêu cầu của thực tiễn thu hút đầu
tư.
- Tỉnh chưa có phương thức markeing phù hợp để tiếp xúc trực tiếp với các Công ty, Tập
đoàn đa quốc gia có tiềm lực mạnh về tài chính, công nghệ. Chưa tập trung mở rộng quan hệ hợp
tác với các với các Ngân hàng, Tổ chức tài chính quốc tế lớn, các Tổ chức tư vấn xúc tiến đầu tư
ở nước ngoài có uy tín để hỗ trợ trong tiếp cận khác hành mục tiêu của mình.
- Tỉnh chưa chủ động “đặt hàng” tranh thủ sự ủng hộ hợp tác của các cơ quan, Bộ ban
ngành của Trung ương về marketing thu hút đầu tư.
- Tỉnh chưa quan tâm đến công tác tranh thủ các cơ quan truyền thông trong và ngoài
nước, các cơ quan, hãng thông tấn, báo chí, truyền hình trong và ngoài nước để nâng cao hiệu
quả hoạt động marketing
- Các cuộc đối thoại giữa lãnh đạo tỉnh với cộng đồng các nhà đầu tư nước ngoài đang
sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh chưa được nhiều, vẫn còn hình thức chưa đi vào thực chất
nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp đồng thời tạo sức hấp dẫn để thu hút đối với các nhà
đầu tư mới.
- Chưa hình thành hoạt động nghiên cứu thị trường, đánh giá tiềm năng, thực trạng và xu

hướng đầu tư quốc tế.
- Việc cố gắng tạo dựng hình ảnh của tỉnh Vĩnh Phúc cũng còn hình thức, chưa có chiều
sâu và cũng chưa tạo được ấn tượng mạnh mẽ cho các nhà đầu tư.
- Các ấn phẩm thông tin, tuyên truyền chưa đa dang chưa phong phú cũng là một nguên
nhân cần đước tháo gỡ trong thời gian tới đây.
- Tổ chức hội nghị, hội thảo ở trong và ngoài nước chưa mang tính chủ động, bài bản,
vẫn thường là bị động dựa váo các cơ quan trung ương.




CHƢƠNG 3:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG MARKETING THU HÚT ĐÂU TƢ
TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI CỦA TỈNH.

3.1. Bối cảnh quốc tế và Việt Nam, mục tiêu phát triển KT-XH của tỉnh có ảnh hƣởng tới
giải pháp Marketing thu hút FDI của tỉnh trong thời gian tới.
3.1.1. Bối cảnh quốc tế và Việt Nam
Toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ trên toàn thế giới, trên tất cả các lĩnh kinh tế, văn
hóa, chính trị, không một quốc gia nào đứng ngoài xu hướng tất yếu này. Xu thế toàn cầu hóa đòi
hỏi mỗi địa phương, quốc gia cần tranh thủ các nguồn lực bằng cách đẩy mạnh các hoạt động
marketing địa phương.
Việt Nam đã và đang hội nhập sâu, rộng hơn và trở thành một bộ phận cấu thành, không
thể tách rời khỏi hệ thống kinh tế, chính trị thế giới. Để nâng cao năng lực cạnh tranh, khai thác
thị trường trong nước, đặc biệt đang có sự cạnh tranh gay gắt giữa các nước các vùng lãnh thổ
trong việc vận động thu hút đầu tư FDI, thì đòi hỏi phải có một tư duy mới về phát triển
marketing địa phương trên phạm vi cả nước cũng như ở mỗi địa phương như Vĩnh Phúc.
Cuộc suy thoái kinh tế thế giới vừa qua đã làm chậm tiến độ triển khai các dự án đầu tư
nước ngoài (FDI). Theo dự báo của nhiều tổ chức, chuyên gia kinh tế hàng đầu trên thế giới, sau
năm 2011, thế giới ghi nhận sự phục hồi của một số nền kinh tế lớn thế giới, trong đó có Mỹ,

Nhật Bản, sự ổn định của tăng trưởng kinh tế Trung Quốc, Châu âu tuy có nguy cơ đổ vỡ tài
chính do khủng hoảng nợ công của một số nước trong khối kinh tế EU. Sự phục hồi của nền kinh
tế toàn cầu trong những năm tới là rất khả quan. Theo đó đầu tư FDI trên thế giới, dòng vốn đầu
tư FDI trong những năm tới vào Việt Nam tiếp tục tăng trở lại.
Chủ trương của Đảng và Nhà nước trong những năm tới là tiếp tục thực hiện đồng bộ các
giải pháp phục vụ có hiệu quả thu hút đầu tư nước ngoài. Ngày 15/4/2010 Ban Bí thư Trung
ương Đảng ban hành chỉ thị số 41-CT/TW về tăng cường công tác ngoại giao kinh tế, trong đó
xác định Ngoại giao kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên, là ưu tiên hàng đầu trong ba
trụ cột của công tác đối ngoại là ngoại giao chính trị, ngoại giao kinh tế, và ngoại giao văn hóa.
3.1.2. Một số định hƣớng mục tiêu và giải pháp chung phát triển KT-XH của tỉnh Vĩnh
Phúc, có ảnh hƣởng tới định hƣớng marketing của tỉnh.
Về định hướng phát triển kinh tế- xã hội, Nghị quyết Đại hội đảng bộ lần thứ XV, nêu rõ:
“Tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao theo hướng ổn định, bền vững; không ngừng
nâng cao quy mô, chất lượng và sức cạnh tranh của nền kinh tế, khai thác có hiệu quả các nguồn
lực cho đầu tư phát triển”; “phấn đấu đến năm 2015 cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp; trở thành
tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 và trở thành thành phố Vĩnh Phúc vào
những năm 20 của thế kỷ XXI”.
Đến năm 2015, Tỉnh phần đấu mục tiêu về kinh tế có tốc độ tăng trưởng đạt bình quân
đạt 14-15%/năm. Quy mô GDP đến 2015 đạt khoảng 86-86 nghìn tỷ đồng (4-4,5 tỷ USD); GDP
bình quân đầu người đạt khoảng 75 triệu đồng (3.500 – 4.000 USD); Cơ cấu kinh tế: Công
nghiệp – xây dựng chiếm khoảng 61-62%; dịch vụ 31-32% và nông, lâm nghiệp, thủy sản chiếm
khoảng 6,5-7%; Tỷ lệ huy động GDP vào ngân sách nhà nước hàng năm đạt 22-25%; Huy động
vốn đầu tư phát triển toàn xã hội: 142.000 – 145.000 tỷ đồng; Tổng kim ngạch xuất khẩu: 3 - 3,5
tỷ USD.
Như vậy, trong những năm tới, để phát huy hết tiềm năng lợi thế của tỉnh và phấn đấu đạt
được và vượt mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đã đề ra, đòi hỏi sự nỗ lực lớn của nhân dân và
các cấp chính quyền trong tỉnh. Một trong những nhiệm vụ để đáp ứng yêu cầu đó nhanh là phải
huy động một lượng lớn kinh phí đầu tư cho phát triển, trong đó thu hút được doanh nghiệp
ngoài nước (FDI).
3.2. Quan điểm, phƣơng hƣớng về marketing thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài của tỉnh.

- Trong những năm tới tiếp tục đẩy mạnh marketing phục vụ thu hút nguồn vốn FDI, để
vừa tranh thủ nguồn vốn đáp ứng mục tiêu tăng trưởng kinh tế của tỉnh, vừa tranh thủ công nghệ
tiên tiến hiện đại, kinh nghiệm và phương pháp quản lý tiên tiến, góp phần mở rộng thị trường
xuất khẩu và nâng cao trình độ công nhân, người lao động có trình độ tay nghề cao.
- Marketing thu hút đầu tư của tỉnh cần tập trung thu hút các doanh nghiệp lớn có thứ
hạng trên thế giới về tiềm lực tài chính, công nghệ cao; xuất đầu tư cao; chú trọng vào thu hút
các doanh nghiệp, tập đoàn xuyên quốc gia có tiềm lực mạnh.
- Tranh thủ sự giúp đỡ của các cơ quan ở Trung ương để kết hợp hoạt động vận động đầu
tư ở trong nước với các hoạt động vận động ở nước ngoài; Tăng cường quan hệ hợp tác hữu nghị
với một số địa phương trên thế giới, các tổ chức xúc tiến đầu tư nước ngoài và các Đại sứ quán
nước ngoài và Đại sứ quán Việt Nam ở nước ngoài để tranh thủ vận động thu hút đầu tư.
- Coi trọng công tác marketing như một trong những giải pháp quan trọng để tăng cường
thu hút và quản lý, sử dụng có hiệu quả đầu tư trực tiếp nước ngoài. Công tác này phải được
quan tâm ở tất cả các cơ quan, các cấp chính quyền, các ban ngành đoàn thể của tỉnh.
- Khuyến khích thu hút vốn FDI vào các ngành như: công nghệ cao, công nghiệp phụ trợ,
sản xuất linh kiện điện tử, ô tô xe máy, vật liệu xây dựng, nông nghiệp công nghệ cao.
- Về địa bàn các nước, vùng lãnh thổ công tác: Marketing cần tập trung vận động đầu tư
bao gồm khu vực EU, Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, và Đài Loan.
3.3. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động marketing thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài
của tỉnh.
3.3.1. Xây dựng chiến lƣợc Marketing trong thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài, có trọng điểm.
Ban hành Chiến lược marketing tỉnh Vĩnh Phúc trong thu hút đầu tư nước ngoài trong
giai đoạn cụ thể từ nay đến 2015 và định hướng 2020 của tỉnh. Hiện nay Vĩnh Phúc có điều kiện
(so với các địa phương khác trong vùng) để tổ chức marketing thu hút đầu tư nước ngoài có chọn
lọc, ưu tiên về chất lượng các dự án đầu tư nước ngoài, không tiếp nhận các dự án FDI một các
thụ động hay bằng mọi giá.
Chiến lược marketing giúp tỉnh Vĩnh Phúc có được chủ trương, định hướng dài hạn; theo
đó cả hệ thống chính trị tham gia vào công tác marketing; sử dụng nguồn lực tư tập trung vào
đoạn thị trường cụ thể, một dòng FDI nhất định đã được xác định trước chứ không phải là FDI
nói chung.

Đây là giải pháp có tính chiến lươc, lâu dài, mang tinh hệ thống và đồng bộ, giải pháp có
tính bản lề, để tạo điều kiện thuận lợi cho các giải pháp khác có điều kiện phát huy hiệu quả
trong marketing thu hút đầu tư.
3.3.2. Tổ chức củng cố, kiện toàn cơ quan làm marketing.
Thành lập Trung tâm làm marketing thu hút đầu tư trực thuộc UBND tỉnh, cơ quan
chuyên môn hoạt động chuyên nghiệp, trực tiếp tham mưu cho UBND tỉnh triển khai công tác
marketing thu hút đầu tư nước ngoài.
Xây dựng quy chế phối hợp giữa các sở, ban ngành của tỉnh, UBND các huyện thành, thị
trong việc triển khai các hoạt động marketing địa phương tạo sự đồng bộ, thống nhất, hiệu quả
trong công tác vận động, xúc tiến đầu tư nước ngoài.
Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp, các cá nhân tham gia
marketing của tỉnh trong khuôn khổ quy định của luật pháp.
3.3.3. Bố trí ngân sách thỏa đáng phục vụ cho công tác marketing thu hút đầu tƣ nƣớc
ngoài.
Bố trí nguồn tài chính thích đáng cho hoạt động marketing trong kinh phí ngân sách chi
thường xuyên hàng năm của tỉnh. Đồng thời cần xã hội hóa mạnh mẽ công tác này huy động các
nguồn lực từ xã hội, doanh nghiệp…
Thành lập Quỹ đầu tư phát triển là tổ chức tài chính trực thuộc UBND tỉnh, thành lập
theo Nghị định 138/2007/NĐ-CP ngày 28/8/2007 của Chính phủ, có chức năng huy động vốn để
cho vay hoặc đầu tư trực tiếp vào các dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật theo định hướng của tỉnh.
3.3.4. Xây dựng đội ngũ làm công tác marketing chuyên nghiệp.
Quá trình Marketing muốn thành công cần có được đội ngũ cán bộ có đủ nhiệt tình, kiến
thức chuyên môn, kinh nghiệm cũng như các kỹ năng cần thiết. Tỉnh cần đầu tư đào tạo cho
được đội ngũ này với việc phân công nhiệm vụ rõ ràng, có chế độ phụ cấp, đãi ngộ ngoài lương
phù hợp mới đáp ứng được yêu cầu hiện nay. Đây được coi như giải pháp đột phá, như một số
tỉnh ở miền Nam đã làm.
3.3.5. Nhóm giải pháp cải thiện môi trƣờng marketing.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch và chuẩn bị đầu tư. Đây là
nội dung hết sức quan trọng có tính chất bản nề trong việc cải thiện môi trường marketing đầu tư.
- Tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng thiết yếu, cả phần cứng và phần mềm trước hết là hệ

thống giao thông, điện, cấp thoát nước, viễn thông, ngân hàng và tài chính, giáo dục và đào tạo,
thủ tục thuế, hải quan…Ưu tiên xây dựng hạ tầng cho các khu, cụm công nghiệp đã hình thành,
tiếp tục xây dựng các tuyến đường quan trọng vừa đáp ứng yêu cầu giao thông vừa phục vụ phát
triển khu, cụm công nghiệp; vận động đầu tư xây dựng cảng logistic (cảng cạn) tại Vĩnh Phúc
phục vụ nhu cầu xuất nhập khẩu hàng hóa nhanh chóng.
- Huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị làm tốt công tác bồi thường, giải phóng
mặt bằng; phát huy hiệu quả hoạt động chỉ đạo điều hành của Ban chỉ đạo đền bù giải phóng mặt
bằng của tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh làm trưởng ban.
- Tăng cường đào tạo, nâng cao chất lượng và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực phục
vụ nhu cầu đầu tư của Doanh nghiệp.
3.3.6. Tạo chuyển biến mạnh trong cải cách hành chính.
Giảm bớt các thủ tục hành chính rườm rà không cần thiết, tạo điều kiện thuận lợi và
nhanh chóng “một cửa” cho các nhà đầu tư. Khuyến khích thành lập các Trung tâm Tư vấn dịch
vụ đầu tư tư nhân hỗ trợ các doanh nghiệp đâu tư nước ngoài.
3.3.7. Nhóm giải pháp nâng cao chất lƣợng marketing thu hút đầu tƣ.
- Đổi mới, đa dạng hóa các phương thức tổ chức marketing;
- Mở rộng quan hệ hợp tác với các với các Ngân hàng, Tổ chức tài chính, các Tổ chức tư
vấn xúc tiến đầu tư ở nước ngoài…để phối hợp vận động các khách hàng của họ đầu tư vào tỉnh;
- Tăng cường tranh thủ sự ủng hộ hợp tác của các cơ quan, Bộ ban ngành của Trung ương
về marketing thu hút đầu tư;
- Phối hợp với các cơ quan truyền thông trong và ngoài nước để nâng cao hiệu quả hoạt
động marketing trên các phương tiện thông tin đại;
- Duy trì các cuộc đối thoại giữa lãnh đạo tỉnh với cộng đồng các nhà đầu tư nước ngoài
đang sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh, nhằm kịp thời giải quyết những khó khăn, vướng
mắc trong hoạt động của các doanh nghiệp;
- Tổ chức hoạt động nghiên cứu thị trường, và các đối tác đầu tư;
- Tạo dựng hình ảnh của tỉnh Vĩnh Phúc: Khẩu hiệu “ Tất cả các nhà đầu tư vào Vĩnh
Phúc đều là công dân Vĩnh Phúc- Thành công của doanh nghiệp chính là thành công và
niềm tự hào của tỉnh” phải được các nhà đầu tư trong và ngoài nước biết đến, thể hiện quyết
tâm của tỉnh, đồng hành với các doanh nghiệp trên con đường sản xuất kinh doanh của họ; cần

một “chiến dịch” tạo dựng hình ảnh để gạt bỏ những nhận thức tiêu cực về Vĩnh Phúc đồng thời
tạo ấn tượng tốt về môi trường đầu tư của tỉnh. Một Vĩnh Phúc đổi mới, tiềm năng đang trên đà
hội nhập với kinh tế thế giới;
- Nâng cao chất lượng thông tin, ấn phẩm tuyên truyền đầu tư;
- Tổ chức hội nghị, hội thảo ở trong và ngoài nước.

KẾT LUẬN
Marketing có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế- xã hội của địa phương. Nguyên
lý Marketing địa phương trong thu hút đầu tư nước ngoài là hệ thống các biện pháp nhằm thu hút
có hiệu quả ngồn vốn, công nghệ tiên tiến FDI về cho quốc gia, địa phương. Đặc biệt trong bối
cảnh toàn cầu hóa hiện nay, thu hút đầu từ nước ngoài ngày càng trở nên gay gắt hơn thì việc vận
dụng có hiệu quả công tác marketing càng có ý nghĩa quan trong đối với một tỉnh phát triển như
tỉnh Vĩnh Phúc.
Vĩnh Phúc trong 15 năm qua đã có nhiều nỗ lực, vận dụng có sáng tạo đường lối, chủ
trương của Đảng, sự chỉ đạo của Nhà nước; đã phát huy có hiệu quả lợi thế riêng có của tỉnh; đề
ra nhiều giải pháp marketing tích cực phù hợp với từng giai đoạn. Tỉnh Vĩnh Phúc thường xuyên
duy trì tốp đầu về chỉ số năng lực canh tranh cấp tỉnh. Lãnh đạo tỉnh, các cơ quan, các cấp các
ngành, nhân dân trong tỉnh đã nhiều cố gắng tạo dựng hình ảnh một Vĩnh Phúc thân thiện, năng
động, giàu tiềm năng, sẵn sàng chung tay cùng các nhà đầu tư trên con đường phát triển mở rộng
kinh doanh có hiệu quả của họ tại Vĩnh Phúc. Tỉnh đã thu hút được một lượng lớn các nhà đầu tư
nước ngoài có tiềm lực tài chính mạnh, có công nghệ cao, tạo được “gia tốc” tích cực để các nhà
đầu tư tiềm năng đến đầu tư tại tỉnh.
Trong những năm tới đây, công tác marketing thu hút đầu tư nước ngoài của tỉnh tiếp tục
phải đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức mới, do trình độ phát triển của nền kinh tế, chính
sách chậm được đổi mới, trình độ chuyên môn của độ ngũ làm công tác marketing thu hút đầu tư
nước ngoài còn hạn chế; ảnh hưởng của cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu… Điều đó đòi hỏi cán
bộ, nhân dân, các doanh nghiệp tiếp tục lắm vững lý luận marketing trong thu hút đầu tư nước
ngoài đổi mới, phát huy mọi nguồn lực, nắm bắt và tận dụng tốt thời cơ để thu hút nguồn lực FDI
đáp ứng yêu cầu phát triển, góp phần đạt được mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội do Đại hội
Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, góp phần tích cực thực hiện công cuộc CNH, HĐH.

Do nghiên cứu thực hiện luận văn trong thời gian ngắn, luận văn chưa đi sâu nghiên cứu
vai trò của các Doanh nghiệp, nhân dân trong công tác Marketing thu hút đầu tư của tỉnh, vì vậy
mong muốn tiếp tục được nghiên cứu sâu rộng hơn trong thời gian tới.


References
1. Trương Tuấn Anh (2009), Đầu tư trực tiếp nước ngoại tại Hà Nội, Luận văn thạc sỹ kinh
tế đối ngoại, ĐH Kinh tế, ĐH Quốc gia Hà Nội.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2010), Tài liệu hướng dẫn Kỹ năng xúc tiến đầu tư. Hà Nội
3. Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư (2007), Bộ tài liệu đào tạo, Lập kế hoạch có tính chiến lược
phát triển kinh tế địa phương. Hà Nội
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2010), Tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài năm 2011.
Hà Nội
5. Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc (2011) Báo cáo tổng kết kết quả đầu tư
tại Vĩnh Phúc. Vĩnh Phúc.
6. Trần Minh Đạo (2005), Giáo trình Marketing căn bản, Nxb Đại học kinh tế quốc dân.
7. Phan Chánh Dưỡng (2010), Giáo trình giảng dạy kinh tế Fulbright thành, phố Hồ Chí
Minh.
8. Hồ Đức Hùng và cộng sự (2005), Marketing địa phương của TP. Hồ Chí Minh, Nxb Trẻ.
9. Philip Kotler (2008), Quản trị Marketing, Nxb Lao Động Xã Hội.
10. Michael Porter (2008), Lợi thế cạnh tranh quốc gia, phần 5 và 6, Bản dịch tiếng
Việt, Nxb Trẻ.
11. Đinh Đào Ánh Thuỷ (2008), Giáo trình Đầu tư nước ngoài và chuyển giao công nghệ.
Nxb Hà Nội.
12. Phạm Quốc Trụ (2010), Thực trạng hội nhập kinh tế của Việt Nam những năm qua và
triển vọng trong thời gian tới, Nxb Hà Nội
13. UBND tỉnh Vĩnh Phúc, (2010) Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm (2011-2015)
tỉnh Vĩnh Phúc, số 5867/KH-UBND.
14. UBND tỉnh Vĩnh Phúc, Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Vĩnh Phúc đến
năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2030.

Website.
15. Http://đautunuocngoai.vn
16. Http://fia.mpi.gov.vn
17. Vi.wikipedia.org/wiki/Tiếp_thị_địa_phương
18. www.taybacuniversity.edu.vn/ /
19.
20. www.bacninh.gov.vn/
21. www.hanam.gov.vn/
22. www.haiduong.gov.vn/
23. www.vinhphuc.gov.vn





96

×