Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Phân tích báo cáo tài chính của công ty cổ phần lilama 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (369.2 KB, 18 trang )


Phân tích báo cáo tài chính của Công ty cổ phần
Lilama 10

Phạm Ngọc Quế

Trường Đại học Kinh tế
Luận văn ThS chuyên ngành: Tài chính và Ngân hàng; Mã số: 60 34 20
Người hướng dẫn: TS. Trương Minh Đức
Năm bảo vệ: 2012


Abstract: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp. Phân
tích báo cáo tài chính của công ty cổ phần Lilama 10 nhằm cung cấp những thông tin cần
thiết, giúp cho nhà quản trị doanh nghiệp cũng như các đối tượng sử dụng thông tin khác
có cái nhìn khách quan về sức mạnh tài chính của Lilama 10 thông qua các chỉ số về khả
năng thanh toán, hiệu quả sử dụng tài sản, hiệu quả quản lý nợ, khả năng sinh lời. Bên
cạnh đó, luận văn phân tích các nhân tố bên trong và bên ngoài đã ảnh hưởng tới tình
hình tài chính của Lilama 10. Đề xuất một số giải pháp nhằm ổn định và tăng cường tình
hình tài chính của công ty cổ phần Lilama 10.

Keywords: Tài chính; Quản lý tài chính; Báo cáo tài chính; Công ty cổ phần Lilama;
Tài chính doanh nghiệp


Content
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phân tích BCTC sẽ cung cấp không chỉ cho chủ doanh nghiệp biết được tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình trong kỳ như thế nào, từ đó xác định mục tiêu, phương hướng phát
triển trong tương lai, mà nó còn cung cấp rất nhiều thông tin hữu ích đối với các đối tượng quan


tâm đến doanh nghiệp như các nhà đầu tư, các chủ nợ, các tổ chức tài chính, tín dụng, các cơ
quan quản lý Nhà nước. Nhận thức được vai trò quan trọng của phân tích Báo cáo tài chính, tác
giả quyết định chọn đề tài “Phân tích báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần Lilama 10” làm
luận văn thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu
Cơ sở lý luận về phân tích báo cáo tài chính được đề cập nhiều trong các tài liệu trong và
ngoài nước. Về phân tích báo cáo tài chính của công ty cổ phần Lilama 10, đã có một số công ty

chứng khoán và tư vấn tài chính thực hiện tính toán một vài chỉ số tài chính và đưa ra các đánh
giá ở mức độ sơ lược, chủ yếu phục vụ nhu cầu thông tin của các nhà đầu tư. Hiện nay công ty
cổ phần Lilama 10 chưa có bộ phận chuyên trách thực hiện việc phân tích báo cáo tài chính một
cách có hệ thống, định kỳ.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp.
- Phân tích báo cáo tài chính của công ty cổ phần Lilama 10 nhằm cung cấp những thông tin
cần thiết, giúp cho nhà quản trị doanh nghiệp cũng như các đối tượng sử dụng thông tin khác có
cái nhìn khách quan về sức mạnh tài chính của Lilama 10.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm ổn định và tăng cường tình hình tài chính của Lilama 10.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các báo cáo tài chính của DN được trình bày trên hệ thống
báo cáo tài chính hàng năm của Công ty cổ phần Lilama 10.
- Phạm vi nghiên cứu: Phân tích hệ thống BCTC của công ty cổ phần Lilama 10 qua 3 năm từ
năm 2009 đến năm 2011.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp thu thập số liệu để nghiên cứu luận văn. Phương pháp phân tích: sử
dụng phương pháp so sánh là chủ yếu, ngoài ra còn kết hợp với phương pháp phân tích theo tỷ
lệ, phương pháp phân tích dupoint, …
6. Những đóng góp mới của luận văn
- Luận văn phân tích một cách khách quan, toàn diện hệ thống báo cáo tài chính của công ty

cổ phần Lilama 10.
- Đánh giá một cách khoa học những ưu điểm, hạn chế tình hình tài chính của công ty cổ phần
Lilama.
- Đề xuất một số giải pháp thực tế nhằm cải thiện tình hình tài chính của công ty cổ phần
Lilama 10.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn có kết cấu gồm 3 chương được trình bày như sau:
CHƢƠNG 1: Cơ sở lý luận về PTBCTC doanh nghiệp
CHƢƠNG 2. Thực trạng tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Lilama 10
CHƢƠNG 3: Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính của Lilama 10



CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP
1.1. Tổng quan về báo cáo tài chính và phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm, phân loại báo cáo tài chính doanh nghiệp.
1.1.1.1. Khái niệm báo cáo tài chính doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính chứa đựng những thông tin tổng hợp, toàn diện nhất về tình hình tài sản,
VCSH và nợ phải trả tại một thời điểm cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh, tình
hình lưu chuyển dòng tiền trong một kỳ kinh doanh nhất định của DN.
1.1.1.2. Phân loại báo cáo tài chính doanh nghiệp.
1.1.2. Khái niệm, đối tƣợng nghiên cứu của phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp.
1.1.2.1. Khái niệm phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
Phân tích báo cáo tài chính vận dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích vào các báo cáo tài
chính và các tài liệu liên quan nhằm đánh giá tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp trong một thời gian hoạt động nhất định.
1.1.2.2. Đối tượng nghiên cứu của phân tích báo cáo tài chính
Đối tượng nghiên cứu của phân tích báo cáo tài chính là hệ thống thông tin kế toán đã
được trình bày trên các báo cáo tài chính của doanh nghiệp.

1.1.3. Vai trò và nhiệm vụ của phân tích BCTC doanh nghiệp.
1.1.3.1. Vai trò của phân tích báo cáo tài doanh nghiệp
Phục vụ nhu cầu thông tin cho các đối tượng quan tâm dến DN.
1.1.3.2. Nhiệm vụ:
Phân tích báo cáo tài chính phải cung cấp kịp thời, đầy đủ và trung thực các thông tin về tình
hình tài chính của doanh nghiệp.
1.2. Các phƣơng pháp phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp.
1.2.1. Phƣơng pháp so sánh
So sánh là một phương pháp nhằm nghiên cứu sự biến động và xác định mức độ biến động
của chỉ tiêu phân tích.
1.2.2. Phƣơng pháp phân tích tỷ lệ
Phương pháp phân tích tỷ lệ dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính
trong các quan hệ taì chính.

1.2.3. Phƣơng pháp Dupont
1.3. Nội dung phân tích báo cáo tài chính.
1.3.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính
1.3.1.1. Phân tích khái quát tình hình tài sản và nguồn vốn
* Phân tích cơ cấu và sự biến động tài sản
* Phân tích cơ cấu và sự biến động nguồn vốn
1.3.1.2. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh
Vốn hoạt động thuần = Nguồn tài trợ thường xuyên – TSDH
Nhu cầu VLĐ thường xuyên = Tồn kho và khoản phải thu – Nợ NH
1.3.1.3. Phân tích khái quát Báo cáo kết quả kinh doanh
1.3.2. Phân tích các chỉ số tài chính chủ yếu
1.3.2.1. Nhóm chỉ số về khả năng thanh toán
1.3.2.2. Nhóm chỉ số hiệu quả quản lý tài sản
1.3.2.3. Nhóm chỉ số quản lý nợ
1.3.2.4. Nhóm chỉ số khả năng sinh lợi
1.3.2.5. Nhóm chỉ số giá trị thị trường

1.4. So sánh báo cáo tài chính Việt nam và báo cáo tài chính Mỹ.
1.4.1. Sự giống nhau và khác nhau
Về nguyên tắc, BCTC công ty Mỹ và công ty Việt Nan tương tự nhau, tuy nhiên, có một số
điểm khác biệt cơ bản:
- Tên gọi, nội dung một số BCTC khác nhau.
- BCĐKT công ty Mỹ và công ty Việt Nam, về căn bản là như nhau, chỉ khác nhau ở mức độ
chi tiết.
- Báo cáo thu nhập của công ty Mỹ thường tách các khoản chi phí, trong khi BCKQHĐKD
của công ty Việt Nam thì ẩn đi.
- Báo cáo thu nhập của công ty Mỹ báo cáo chi tiết hơn.
1.4.2. Những hạn chế của báo cáo tài chính Việt nam hiện nay.
- Phân tích BCTC ít khi được tiến hành vì mục đích đánh giá và kiểm soát bởi các nhà quản lý
trong nội bộ công ty mà chủ yếu do là những người bên ngoài công ty thực hiện.
- Không có dữ liệu bình quân ngành để so sánh.
- Do BCKQHĐKD của Việt Nam không tách bạch rõ ràng các khoản chi phí tiền thuê và lãi.

- Báo cáo kết quả kinh doanh chỉ dừng lại ở chỗ báo cáo lợi nhuận ròng là bao nhiêu, trong
khi thực tế không phải tất cả lợi nhuận ròng đều thuộc vể cổ đông, do công ty phải trích lập một
số quỹ khác, nên chỉ tiêu lợi nhuận ròng dễ gây ra sự sai lệch kỳ vọng cho cổ đông.
- Mức độ tin cậy của số liệu trên BCTC không cao.
1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến tình hình tài chính của DN
1.5.1. Nhân tố khách quan
1.5.1.1. Môi trường kinh doanh
Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế, tình trạng của nền kinh tế, lãi suất thị trường, lạm phát, chính
sách kinh tế và tài chính của Nhà nước đối với doanh nghiệp, mức độ cạnh tranh, thị trường tài
chính.
1.5.1.2. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành kinh doanh
1.5.2. Nhân tố chủ quan:
Trình độ đội ngũ cán bộ lao động sản xuất:
+ Trình độ tổ chức quản lý của lãnh đạo: Sự điều hành quản lý phải kết hợp được tối ưu các

yếu tố sản xuất, giảm chi phí không cần thiết, đồng thời nắm bắt được cơ hội kinh doanh, đem lại
sự phát triển cho DN.
+ Trình độ tay nghề của người lao động: công nhân sản xuất có trình độ tay nghề cao phù hợp
với trình độ dây chuyền sản xuất sẽ khai thác được tối đa công suất thiết bị làm tăng năng suất
lao động, tạo ra chất lượng sản phẩm cao, làm tình hình tài chính của doanh nghiệp ổn định.
Trình độ kỹ thuật sản xuất: đối với doanh nghiệp có trình độ sản xuất cao, công nghệ hiện đại
sẽ tiết kiệm được nhiều chi phí sản xuất, từ đó hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh trên
thị trường.

CHƢƠNG II. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN LILAMA 10
2.1. Khái quát về công ty Lilama 10
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty cổ phần Lilama 10 (tên gọi tắt: LILAMA 10, JSC) là doanh nghiệp thuộc tổng công
ty LILAMA Việt Nam. LILAMA 10, JSC luôn là đơn vị dẫn đầu trong việc lắp đặt và hoàn
thành xuất sắc các công trình công nghiệp lớn, quan trọng của đất nước.
2.1.2. Sơ đồ tổ chức chức năng hoạt động của từng bộ phận
2.1.3. Cấu trúc, hoạt động của bộ máy kế toán

2.1.4. Những kết quả đạt đƣợc của công ty qua các năm
2.2. Phân tích báo cáo tài chính công ty cổ phần Lilama 10
2.2.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính của Lilama 10
2.2.1.1. Phân tích khái quát tình hình tài sản và nguồn vốn
* Phân tích cơ cấu và sự biến động tài sản
Nhìn vào bảng biến động giá trị tài sản qua các năm ta thấy: Tổng tài sản tăng dần qua các
năm: năm 2010 tổng tài sản tăng 165.229.729.695đ tương đương 33,76% so với năm 2009, năm
2011 tổng tài sản tăng 66.999.247.480đ tương đương 10,23% so với năm 2010; cho thấy quy mô
sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng mở rộng.
Cơ cấu tài sản của công ty biến động theo chiều hướng: tăng dần tỷ trọng TSDH, giảm dần tỷ
trọng TSNH. Năm 2009 tỷ trọng TSDH là 31,6% tăng lên 50,54% vào năm 2010 và 51,04% vào

năm 2011, tương ứng tỷ trọng TSNH giảm từ 68,4% năm 2009 còn 49,46% năm 2010 và
48,96% năm 2011. Quy mô tài sản tăng, cơ cấu tài sản thay đổi từ thiên về tài sản ngắn hạn qua
thiên về tài sản dài hạn cho thấy công ty đang có xu hướng đầu tư đầu tư vào thiết bị, nhà xưởng
để mở rộng sản xuất kinh doanh cả về chiều rộng và chiều sâu. Hướng đi này này được thể hiện
rõ nét tại nghị quyết đại hội đồng cổ đông thường niên các năm 2009, 2010, 2011, 2012.
Trong năm 2010 tổng tài sản của Lilama 10 tăng chủ yếu là do trong năm công ty đầu tư
mạnh vào TSCĐ khiến chi phí xây dựng dở dang tăng vọt. Tiếp đó là sự tăng lên của các khoản
phải thu ngắn hạn, tài sản ngắn hạn khác và hàng tồn kho đã gần như bù đắp được sự giảm xuống
của tiền và các khoản tương đương tiền. Sang năm 2011, phần lớn chi phí xây dựng dở dang đã
kết chuyển thành TSCĐ và bất động sản đầu tư khiến chi phí xây dựng dở dang giảm mạnh, thay
vào đó là sự tăng vọt của nguyên giá TSCĐ và bất động sản đầu tư. Do đó, tổng tài sản năm
2011 tăng chủ yếu là do khoản phải thu ngắn hạn tăng. Ta có thể thấy, việc khoản phải thu ngắn
hạn tăng qua 3 năm, tăng mạnh vào năm 2011 là dấu hiệu không tốt cho tình hình tài chính của
công ty. Ban quản trị công ty cần tìm biện pháp khắc phục kịp thời tình trạng này.
* Phân tích cơ cấu và sự biến động nguồn vốn
Nhìn vào bảng phân tích cơ cấu và sự biến động nguồn vốn ta thấy nợ phải trả liên tục tăng cả
về mặt giá trị và tỷ trọng trong tổng nguồn vốn của Lilama 10. Trong cơ cấu nợ phải trả, nợ ngắn
hạn luôn chiểm tỷ trọng lớn nợ dài hạn. Vay và nợ dài hạn chiếm tỷ lệ lớn trong nợ dài hạn của
công ty, liên tục tăng cả về giá trị và tỷ trọng trong tổng nguồn vốn, tăng đột biến vào năm 2010.
Trong nợ ngắn hạn, khoản mục vay và nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất, tiếp đó là khoản
phải trả người bán và người mua trả tiền trước, sự biến động của nợ ngắn hạn phụ thuộc chủ yếu
Thñ
quü

vào ba khoản mục này. Tương ứng với mức tăng tỷ trọng nợ phải trả trong tổng nguồn vốn thì tỷ
trọng VCSH giảm dần trong 3 năm.
2.2.1.2. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho HĐSXKD
Năm 2011, công ty đã đạt trạng thái cân bằng tốt, công ty cần tiếp tục hạn chế vay ngắn
hạn từ bên ngoài.
2.2.1.3. Phân tích khái quát báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Nhìn vào bảng BCKQHDKD của Lilama 10 ta thấy DTT bán hàng và cung cấp dịch vụ
của Lilama 10 liên tục tăng trong 3 năm, năm sau tăng nhiều hơn năm trước, tỷ trọng GVHB
trong DTT giảm dần qua 3 năm, chi phí QLDN đều tăng trong 3 năm. Bên cạnh đó, chi phí lãi
vay tăng đột biến trong năm 2011 làm giảm đáng kể LNST của công ty.

2.2.2. Phân tích các chỉ số tài chính chủ yếu
2.2.2.1. Nhóm chỉ số về khả năng thanh toán
Bảng 2.6: Phân tích khả năng thanh toán
ST
T
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
1
Tài sản ngắn
hạn
334.759.504.3
75
323.818.456.6
54
353.282.937.8
87
2
Tiền và các
khoản tương
đương tiền
72.566.921.68
3
28.566.909.40

6
34.167.692.94
2
3
Hàng tồn kho
162.558.963.4
56
170.555.934.9
94
141.282.861.0
70
4
Tổng Tài sản
489.415.464.0
24
654.645.193.7
19
721.644.441.1
99
5
Nợ phải trả
364.237.482.2
70
509.861.474.5
00
574.412.699.7
51
6
Nợ ngắn hạn
314.741.401.6

67
356.270.105.1
05
350.913.968.6
09
7
Hệ số khả năng
thanh toán tổng
1,34
1,28
1,26

quát (=4/5)
8
Hệ số thanh toán
hiện hành (=1/6)
1,06
0,91
1,01
9
Hệ số khả năng
thanh toán
nhanh (=(1-3)/6)
0,55
0,43
0,60
10
Hệ số thanh toán
tức thời (=2/6)
0,23

0,08
0,10
Nguồn: Báo cáo tài chính đã được kiểm toán các năm 2009-2011
Nhìn một cách khái quát ta có thể thấy khả năng thanh toán của Lilama 10 là thấp, thậm
chí thấp hơn so với mức trung bình của ngành xây dựng. Tuy nhiên công ty đã hết sức nỗ lực
để đưa hệ số khả năng thanh toán nhanh và hệ số khả năng thanh toán tức thời về gần hơn,
thậm chí vượt lên trên mức trung bình của ngành xây dựng. Đây là một trong những cố gắng
đáng ghi nhận, nhưng chưa đủ để giúp công ty giảm thiểu mối lo ngại về khả năng thanh toán
tức thời, khả năng thanh toán nhanh là những nguyên nhân hàng đầu dẫn đến phá sản doanh
nghiệp. Chính vì vậy, các nhà quản trị Lilama 10 cần quan tâm & nỗ lực hơn nữa để năng cao
năng lực thanh toán của doanh nghiệp, tạo niềm tin cho nhà đầu tư, nhà cho vay, các đối tác,
bạn hàng, cũng như người lao động trong doanh nghiệp.
2.2.2.2. Nhóm chỉ số về hiệu quả sử dụng tài sản
Bảng 2.7: Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản
STT
Chỉ tiêu
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
1
Vòng quay tổng TS
1,14
1,01
1,00
2
Suất hao phí của TS so với
DTT

0,88
0,99
1,00
3
Vòng quay TSNH
1,60
1,76
2,03
4
Vòng quay hàng tồn kho
2,45
3,07
3,65
5
Kỳ thu tiền bình quân
64,57
63,18
90,12
6
Sức sản xuất của TSDH
3,97
2,39
1,97
Nguồn: Phụ lục 3

Qua việc phân tích ở trên ta có thể thấy hiệu quả sử dụng tài sản của Lilama 10 đang có xu
hướng giảm dần, phán ánh một khía cạnh của hiệu quả kinh doanh giảm sút. Tuy nhiên hiệu
quả sử dụng tài sản của Lilama 10 vẫn cao hơn hiệu quả sử dụng tài sản trung bình của ngành
xây dựng đã một phần nào khẳng định năng lực, vị thế của Lilama 10 trong ngành xây dựng,
lắp máy. Trong những năm tới, các nhà quản trị công ty phải có kế hoạch tổ chức quản lý sử

dụng tài sản để tăng cường hiệu quả sử dụng tài sản. Muốn được như vậy, công ty phải tăng
cường công tác thu hồi nợ và các khoản nợ khó đòi, quản lý hàng tồn kho tốt hơn nữa, quản lý
chặt chẽ TSCĐ hơn.
2.2.2.3. Nhóm chỉ số quản lý nợ
Bảng 2.8: Phân tích chỉ số quản lý nợ
STT
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
1
Nợ phải
trả
364.237.482.270
509.861.474.500
574.412.699.751
2
Tổng tài
sản
489.415.464.024
654.645.193.719
721.644.441.199
3
Lợi nhuận
trước thuế
28.695.063.372
33.133.263.183
28.903.623.112
4
Chi phí lãi

vay
8.675.173.960
15.676.662.828
59.287.553.619
5
Hệ số nợ
so với TS
(=1/2)
0,74
0,78
0,80
6
Hệ số khả
năng trả
lãi vay
(=(3+4)/4)
4,31
3,11
1,49
Việc công ty tăng cường sử dụng nợ để tài trợ cho tài sản trong giai đoạn lãi suất thị
trường lên cao đã làm giảm khả năng thanh toán lãi vay, là dấu hiệu cho thấy hiệu quả sử
dụng nợ của công ty suy giảm. Công ty cần nghiên cứu huy động các nguồn vốn khác ngoài
nguồn vốn vay.
2.2.2.4. Nhóm chỉ số khả năng sinh lợi
Bảng 2.9: Phân tích khả năng sinh lợi

STT
Chỉ tiêu
Năm
2009

Năm
2010
Năm
2011
1
Khả năng sinh lợi của VCSH
(ROE)
0,20
0,22
0,16
2
Khả năng sinh lợi của DTT
(ROS)
0,05
0,05
0,03
3
Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA)
0,06
0,05
0,03
4
Khả năng sinh lợi kinh tế của tài
sản
0,09
0,09
0,13
5
Tỷ suất sinh lời của TSNH
0,08

0,09
0,07
6
Tỷ suất sinh lời của TSDH
0,20
0,12
0,07
Nguồn: Phụ lục
Khả năng sinh lợi của Lilama10 nhìn chung có cùng biến động giảm với hệ số khả năng sinh
lợi trung bình của ngành XD
2.2.2.5. Nhóm chỉ số giá trị thị trường
Bảng 2.11: Phân tích chỉ số giá trị thị trƣờng
STT
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
1
VCSH
125,177,981,754
144,783,719,219
147,231,741,448
2
Số lượng CP
đang lưu hành
8,900,000
8,900,000
8,900,000
3
Giá trị thị

trường của cổ
phiếu
19,800
22,000
5,700
4
EPS
2,719
3,216
2,675
5
Mệnh giá (=1/2)
14,065
16,268
16,543
6
Tỷ số P/E (=3/4)
7.28
6.84
2.13
7
Tỷ số M/B
(=3/5)
1.41
1.35
0.34
Nguồn: [1, 14]

2.3. Đánh giá tổng quan về thực trạng tài chính của công ty cổ phần Lilama 10
2.3.1. Những ƣu điểm

- Về doanh thu và lợi nhuận: DTT bán hàng và cung cấp dịch vụ của Lilama 10 liên tục tăng
trong 3 năm, đều vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Trong cả 3 năm lợi nhuận trước và sau thuế của
Lilama 10 đều dương và khá lớn. Tỷ lệ GVHB trên DTT ngày càng giảm cùng với sự tăng lên
liên tục của tỷ suất sinh lời của GVHB đã cho thấy hiệu quả quản lý GVHB của Lilama 10 ngày
càng tốt.
- Về tài sản và nguồn vốn: Tổng tài sản của công ty liên tục tăng trong đó, giá trị TSDH và
TSNH đều tăng, tỷ trọng tài sản dài hạn trong tổng nguồn vốn tăng dần qua 3 năm.Trong năm
2011 công ty đã thực hiện tăng nợ dài hạn, giảm nợ ngắn hạn. Hiệu quả quản lý TSNH tốt, đặc
biệt là quản lý hàng tồn kho thông qua chỉ số vòng quay TSNH và vòng quay hàng tồn kho liên
tục tăng trong 3 năm.
- Về các mặt hoạt động: Thu nhập trung bình của người lao động năm sau luôn cao hơn năm
trước, các chế độ chính sách cho cán bộ công nhân viên được chú trọng.
2.3.2. Những hạn chế, yếu kém cần khắc phục
- Về cơ cấu nguồn vốn : Hiện nay, cơ cấu nguồn vốn dài hạn của Lilama 10 có xu hướng tăng
dần tỷ trọng nợ phải trả, đặc biệt là vay dài hạn, giảm dần tỷ trọng VCSH qua các năm 2009-
2011 đã dẫn đến tình trạng công ty phải chịu gánh nặng lãi vay rất lớn làm giảm LNST dẫn tới
giảm tỷ suất sinh lợi của VCSH, của tiền vay.
- Tỷ suất chi phí quản lý doanh nghiệp trên DTT tăng dần qua các năm chứng tỏ công tác tổ
chức bộ máy quản lý doanh nghiệp ngày càng yếu dần, hiệu quả quản lý các khoản chi phí quản
lý doanh nghiệp càng thấp.
- Về các khoản phải thu: việc thu hồi các khoản nợ để tăng nguồn vốn phục vụ cho HĐSXKD
chưa đạt hiệu quả cao.
2.3.3. Các nhân tố ảnh hƣởng tới tình hình tài chính của DN
2.3.3.1. Nhân tố khách quan.
- Trình độ khoa học kỹ thuật: Mức độ hội nhập của Việt Nam vào nền kinh tế thế giới đòi hỏi
các DN không ngừng cải tiến máy móc thiết bị nâng cao năng lực cạnh tranh để đứng vững trên
thị trường.
- Suy thoái kinh tế: Những năm vừa qua, kinh tế nước ta chịu ảnh hưởng mạnh từ khủng
hoảng kinh tế thế giới. Ở trong nước, lạm phát cao, giá cả nguyên vật liệu tăng cao, thị trường
chứng khoán sụt giảm, thị trường bất động sản trầm lắng,


- Lãi suất thị trường: Trong 3 năm 2009, 2010, 2011, lãi suất biến động theo xu hướng tăng
lên làm lợi nhuận của DN giảm rõ rệt.
- Lạm phát: trong 3 năm lạm phát ở Việt Nam ở mức 2 con số, một phần là do giá dầu thô, giá
các nguyên liệu, hàng hóa khác trên thị trường thế giới tăng mạnh kéo theo sự tăng giá ở mức
cao của hầu hết các mặt hàng trong nước, nhất là nguyên vật liệu xây dựng.
- Đặc thù ngành: Sản phẩm là những công trình, dự án lớn có chu kỳ sản xuất kéo dài nên
công ty thường xuyên phải ứng ra lượng vốn lưu động lớn dẫn tới việc đảm bảo vốn kịp thời cho
hoạt động của công ty là rất khó khăn, xuất hiện tình trạng các doanh nghiệp chiếm dụng vốn lẫn
nhau dẫn tới tỷ trọng các khoản phải thu, phải trả trong tổng nguồn vốn là khá lớn.
2.3.3.2. Nhân tố chủ quan
- Trình độ quản lý của ban lãnh đạo công ty là nhân tố quan trọng hàng đầu đối với sự phát
triển của doanh nghiệp. Việc đưa ra những quyết định đúng đắn, có kế hoạch kinh doanh khả thi
sẽ giúp doanh nghiệp vượt qua khó khăn, phát triển bền vững. Trong những năm vừa qua, ban
giám đốc công ty Lilama 10 đã có những sách lược kinh doanh phù hợp với tình hình kinh tế
khó khăn.
Tập thể người lao động với trên 2000 kỹ sư, công nhân lành nghề được trang bị đầy đủ kiến
thức, kỹ năng cùng với tinh thần học hỏi cao đã tiếp cận và vận hành được những máy móc,
công nghệ hiện đại trên thế giới, đặc biệt về lĩnh vực lắp đặt thiết bị thủy điện. Đội ngũ lao động
của Lilama 10 đã được các đối tác trong và ngoài nước đánh giá cao, đưa Lilama 10 trở thành
một trong những doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực thiết kế, chế tạo, lắp đặt thiết
bị, nhất là lĩnh vực thủy điện.
- Trong những năm gần đây, Lilama 10 đã chú trọng đầu tư trang thiết bị với công nghệ hiện
đại, sản xuất, lắp đặt những sản phẩm đạt chất lượng cao, thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của khách
hàng đã giúp tăng khả năng cạnh tranh, khẳng định vị thế của công ty trên thương trường. Trình
độ sản xuất cao chính là một trong những yếu tố quan trọng giúp công ty ký kết được hợp đồng
với các đối tác, làm tăng doanh thu, đồng thời tiết kiệm chi phí, tăng cường hiệu quả kinh doanh,
phần nào cải thiện tình hình tài chính của công ty.

CHƢƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA

CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 10.
3.1. Định hƣớng phát triển của công ty cổ phần Lilama 10.

Phấn đấu LILAMA 10 trở thành một doanh nghiệp hàng đầu của Việt Nam, trong lĩnh vực lắp
đặt các máy móc, thiết bị công nghiệp trong và ngoài nước. Kế hoạch năm 2012 tiếp tục đầu tư
chiều sâu tăng cường thiết bị phục vụ thi công, dự án xây dựng Tòa nhà Lilama10 giai đoạn 2
với 25 tầng.
3.2. Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của công ty cổ phần Lilama 10.
3.2.1. Nâng cao hiệu quả quản lý tài sản lƣu động
3.2.1.1. Xây dựng chính sách bán chịu và quản lý quản phải thu
* Xây dựng chính sách bán chịu hiệu quả, linh hoạt
Quyết định tiêu chuẩn bán chịu: Tiêu chuẩn bán chịu đề cập đến các nội dung như tình hình
tài chính, năng lực trả nợ, tinh thần trách nhiệm trả nợ của khách hàng, khả năng phát triển và xu
thế phát triển của ngành nghề kinh doanh của khách hàng.
Quyết định điều khoản bán chịu
- Thay đổi thời hạn bán chịu:
- Thay đổi điều khoản chiết khấu: Thông qua việc thay đổi về thời hạn chiết khấu và tỷ lệ
chiết khấu.
Khi xây dựng chính sách bán chịu, nhà quản trị công ty cần nắm rõ tình trạng tài chính của
công ty tại thời điểm giao dịch với khách hàng để quyết định việc bán chịu. Thêm vào đó công ty
cần nghiên cứu tình hình bán chịu của các đối thủ cạnh tranh trong ngành để điều chỉnh chính
sách cho phù hợp.
* Tăng cƣờng quản lý các khoản phải thu
Nâng cao hiệu quả quản trị khoản phải thu trước hết phải xuất phát từ việc đánh giá, phân loại
và xếp loại uy tín khách hàng để xem xét bán chịu hàng hóa.
Sắp xếp “tuổi” của các khoản phải thu. Theo phương pháp nhà quản lý sắp xếp các khoản phải
thu theo độ dài thời gian để theo dõi, lên kế hoạch và có biện pháp giải quyết thu nợ khi đến hạn.
Bên cạnh đó, công ty cần sử dụng các biện pháp hữu hiệu sau:
- Lập một bộ phận chuyên trách hoàn tất hồ sơ thủ tục thanh toán để đẩy nhanh tiến độ thanh
toán.

- Lập bộ phận chuyên theo dõi, đôn đốc và thu hồi các khoản nợ.
- Cập nhật các chương trình, phần mềm hỗ trợ cho bộ phận theo dõi và thu hồi công nợ giúp
việc theo dõi nợ phải thu được dễ dàng & chính xác hơn.
3.2.1.2. Củng cố công tác quản lý tiền
* Quản lý chặt chẽ thu chi bằng tiền

Yêu cầu các đơn vị trực tiếp thi công công trình xác định cụ thể số lượng tiền cần chi cho từng
công trình căn cứ vào tiến độ thi công, thời tiết, giá cả vật tư, … đồng thời dự đoán khả năng thu
hồi vốn từ các công trình đó cũng như thời gian chậm trả cho phép để xác định được nhu cầu dự
trữ tiền cần thiết cho HĐSXKD.
Tiếp đó, cần giám sát chặt chẽ việc thu chi tiền mặt trong mọi hoạt động của công ty, nhất là
thu chi trong nội bộ, đảm bảo thực hiện đúng theo quy chế quản lý tài chính đã ban hành. Những
khoản thu chi với bên ngoài thì cần tìm ra những biện pháp có hiệu quả nhất nhằm tăng tốc quá
trình thu tiền và làm chậm đi quá trình chi tiền.
* Quản lý tồn quỹ
Quản lý tồn quỹ liên quan đến việc đánh đổi giữa chi phí cơ hội do việc giữ tiền mặt làm giảm
khả năng sinh lợi của tiền và chi phí giao dịch khi phải chuyển đổi từ tài sản đầu tư thành tiền
mặt để sẵn sang cho chi tiêu.
3.2.2. Tăng cƣờng công tác quản lý tài sản cố định
Để tăng hiệu quả sử dụng TSCĐ, công ty cần thực hiện các biện pháp sau:
- Có kế hoạch đầu tư và sử dụng TSCĐ hợp lý, dựa vào nhu cầu của công ty và công dụng,
tuổi thọ của tài sản nhằm tận dụng khai thác hết khả năng của các TSCĐ.
- Với những tài sản hỏng không tiếp tục sử dụng được nữa, việc sửa chữa tốn kém, không
hiệu quả thì nên tiến hành thanh lý, nhượng bán ngay nhằm thu hồi vốn cố định có hiệu quả.
- Về việc quản lý TSCĐ, công ty cần đề ra quy định quản lý chặt chẽ hơn về hiện vật, tránh
mất mát hư hỏng trước thời hạn khấu hao.
- Để TSCĐ hoạt động có hiệu quả thì ngoài việc áp dụng các hình thức thưởng phạt nhằm sử
dụng tối đa công suất của tài sản thì công ty cần định kỳ lập kế hoạch sữa chữa lớn, bảo dưỡng,
bảo trì TSCĐ căn cứ vào hồ sơ theo dõi riêng cho từng tài sản.
- Mua bảo hiểm cho những TS quan trọng, có giá trị lớn hay những TS bắt buộc phải mua bảo

hiểm theo quy định của nhà nước.
3.2.3. Nâng cao khả năng thanh toán và điều chỉnh cơ cấu vốn
Quyết định nguồn vốn ngắn hạn
- Lập kế hoạch về nhu cầu tài trợ ngắn hạn theo từng năm, từng quý, từng tháng, chỉ rõ nhu
cầu tài trợ ngắn hạn thường xuyên và nhu cầu tài trợ ngắn hạn tạm thời.
- Tiếp đó, công ty cần bám sát kế hoạch về nhu cầu tài trợ ngắn hạn, căn cứ vào tình hình tài
chính công ty cũng như bối cảnh kinh tế chung để lựa chọn nguồn vốn tài trợ kịp thời và hiệu
quả nhất.

Quyết định nguồn vốn dài hạn
Để huy động nguồn vốn tài trợ cho TSDH công ty có thể lựa chọn sử dụng các nguồn: cổ
phần thường, cổ phần ưu đãi và nợ dài hạn, trong đó nợ dài hạn có thể chọn vay các tổ chức tài
chính hoặc phát hành trái phiếu. Việc lựa chọn nguồn vốn dài hạn nào, trước tiên phụ thuộc vào
chi phí huy động vốn, kế đến là những thuận lợi và bất lợi của việc huy động nguồn vốn đó.
3.2.4. Nâng cao khả năng sinh lợi
3.2.4.1. Tăng cường khả năng sinh lợi của doanh thu:
* Tăng doanh thu:
- Tăng cường hợp tác với các đơn vị khác trong cùng tổng công ty nhằm gia tăng vị thế, uy tín
của công ty cũng như tạo lòng tin cho các chủ đầu tư giúp công ty mở rộng thị trường, tạo công
ăn việc làm thường xuyên cho người lao động.
- Làm tốt công tác nghiên cứu thị trường để nắm bắt và phản ứng nhanh nhạy với những thay
đổi về nhu cầu của khách hàng.
- Đào tạo một đội ngũ cán bộ chuyên trách về đấu thầu và ký kết hợp đồng.
- Xây dựng cho mình mô hình văn hóa công ty chuyên nghiệp, tạo công ăn việc làm ổn định,
thu hút những người lao động có trình độ, chất lượng cao gắn bó lâu dài với doanh nghiệp.
* Giảm chi phí:
Để giảm chi phí, công ty nên áp dụng một số biện pháp sau:
- Tìm kiếm thêm nhiều nhà cung cấp mới để vừa đảm bảo đủ nhu cầu khi cần thiết, giảm thiểu
rủi ro khi lệ thuộc vào một vài nhà cung cấp.
- Công ty cần nghiên cứu, xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các định mức kinh tế - kỹ

thuật phù hợp. Thường xuyên kiểm tra, theo dõi việc thực hiện định mức, kịp thời điều chỉnh
những định mức không còn phù hợp để tháo gỡ khó khăn cho đơn vị trực tiếp sản xuất đồng thời
tránh tình trạng lãng phí nguyên vật liệu, nhân liệu, nhân công…
- Thường xuyên rà soát lại các vị trí quản lý, nhân viên của Công ty, nắm bắt được đơn vị nào
thừa, đơn vị nào thiếu lao động để điều động, bổ sung lao động cho phù hợp và kịp thời.
- Định kỳ hàng quý thực hiện phân tích chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm nhằm phát hiện
những khâu yếu kém trong quản lý, những yếu tố làm tăng chi phí, giá thành sản phẩm để có
biện pháp khắc phục kịp thời.
- Tuyên truyền nâng cao ý thức tiết kiệm tới từng đơn vị, cá nhân người lao động kết hơp với
các hình thức khen thưởng, kỷ luật hợp lý.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000,

3.2.4.2. Nâng cao khả năng sinh lợi của tài sản
Để nâng cao khả năng sinh lời của tài sản, một mặt công ty áp dụng các biện pháp làm tăng
doanh thu, giảm chi phí để tăng lợi nhuận như đã đề cập ở trên; mặt khác công ty có thể tăng số
vòng quay của tổng tài sản. Muốn nâng cao số vòng quay của tổng tài sản, công ty phải tăng
doanh thu và điều chỉnh cơ cấu tài sản theo hướng tăng cường đầu tư TSCĐ, áp dụng phương
pháp khấu hao hợp lý đối với TSCĐ đông thời quản lý tốt để giảm các khoản phải thu, hàng tồn
kho.
3.2.4.3. Tăng cường khả năng sinh lời của VCSH
Trong những năm vừa qua, VCSH của công ty không tăng, do đó để nâng cao khả năng sinh
lời của VCSH, công ty cần tập trung các biện pháp nhằm tăng doanh thu, giảm chi phí để tăng lợi
nhuận.
3.2.5. Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực
3.2.5.1. Đào tạo, nâng cao trình độ đội ngũ quản lý cấp cao và quản lý tài chính
Ban lãnh đạo công ty nên bố trí thời gian thường xuyên tham gia các hội nghị, hội thảo, các
khóa học về quản lý cấp cao vừa có thêm kiến thức ứng dụng vào thực tiễn tìm ra giải pháp cho
công ty, vừa tạo môi trường giao lưu học hỏi với các đơn vị bạn, có thêm mối quan hệ hỗ trợ tốt
cho công việc kinh doanh của công ty.
3.2.5.2. Nâng cao trình độ đội ngũ người lao động

Công ty cần phải có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ lao động nói
chung và đội ngũ làm công tác tài chính nói riêng giúp họ nắm bắt kịp những tiến bộ, thành tựu
khoa học trên thế giới làm tăng năng suất lao động, hiệu quả công việc.
3.2.5.3. Thành lập bộ phận chuyên phân tích tài chính thuộc phòng tài chính kế toán
Công ty cần thành lập một bộ phận chuyên trách thực hiện công việc phân tích tài chính định
kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của nhà quản trị doanh nghiệp.
3.3. Kiến nghị.
3.3.1. Kiến nghị với Bộ Tài Chính
Bộ tài chính nên khẩn trương thành lập bộ phận chuyên trách trong việc tổng hợp, thống kê
chỉ số ngành.
Bộ tài chính cần quản lý chặt chẽ hơn việc phân tích BCTC của doanh nghiệp.
Bộ tài chính cùng các cơ quan ban ngành có liên quan cần tìm ra những giải pháp phù hợp để
hỗ trợ các doanh nghiệp đứng vững trên thị trường, thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh.
3.3.2. Kiến nghị với Bộ xây dựng

Phối hợp với bộ tài chính để ban hành chỉ số tài chính của ngành.
Bộ xây dựng cũng cần kịp thời điều chỉnh các định mức phù hợp với công nghệ hiện đại, đơn
giá phù hợp với thị trường.
KẾT LUẬN
Quá trình nghiên cứu tìm hiểu luận văn đã đem lại những kết quả:
- Chỉ ra những ưu điểm và hạn chế về tài chính của công ty cổ phần Lilama 10 cũng như
những nhân tố khách quan và chủ quan đã ảnh hưởng tới tình hình tài chính của công ty.
Căn cứ vào những nội dung trên, luận văn đã đưa đến những giải pháp giúp cải thiện tình hình
tài chính của công ty phù hợp với mục tiêu, định hướng phát triển của công ty.
Đề xuất một số kiến nghị với các cơ quan quản lý nhà nước nhằm hỗ trợ tốt hơn cho doanh
nghiệp.


References
1. Công ty cổ phần Lilama 10 (2009, 2010, 2011), Báo cáo tài chính đã được kiểm toán 3 năm

(2009, 2010, 2011)
2. Công ty cổ phần Lilama 10, (2007), Bản cáo bạch
3. Công ty cổ phần Lilama 10 (2009, 2010, 2011), Nghị quyết đại hội đồng cổ đông thường
niên 3 năm (2010, 2011, 2012)
4. Nguyễn Tấn Bình (2003), Phân tích hoạt động doanh nghiệp, Nxb Thống kê, Hà Nội
5. Nguyễn Công Bình, Đặng Kim Cương (2009), Phân tích các báo cáo tài chính, Nxb Giao
thông vận tải, Hà Nội
6. Ngô Thế Chi, Nguyễn Trọng Cơ (2009), Giáo trình Phân tích tài chính doanh nghiệp, Nxb
Tài chính, Hà Nội
7. Nguyễn Văn Công (2001), Lập, đọc, kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính. Nxb Tài chính,
Hà Nội
8. Nguyễn Văn Được ( 2004), Kế toán quản trị và phân tích kinh doanh, Nxb Thống kê, Hà Nội
9. Lưu Thị Hương, Vũ Duy Hào (2011), Tài chính doanh nghiệp, Nxb Đại học kinh tế quốc
dân, Hà Nội
10. Nguyễn Minh Kiều (2008), Tài chính doanh nghiệp, Nxb Thống kê, Hà Nội
11. Nguyễn Năng Phúc (2008), Giáo trình phân tích báo cáo tài chính, Nxb Đại học kinh tế quốc
dân, Hà Nội
12. Nguyễn Năng Phúc (2003), Phân tích kinh tế doanh nghiệp, Nxb Tài chính, Hà Nội

13. Nguyễn Ngọc Quang (2009), Kế toán quản trị, Nxb Tài chính, Hà Nội
Website
14.
15.
16.
17.

×