Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại BIDV chi nhánh sơn tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (692.02 KB, 19 trang )

Hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại
BIDV chi nhánh Sơn Tây

Nguyễn Mạnh Hà

Trường Đại học Kinh tế
Luận văn ThS chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng; Mã số: 60 34 20
Người hướng dẫn: PGS.TS Lê Hoàng Nga
Năm bảo vệ: 2012


Abstract: Nghiên cứu lý luận chung về hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư của
Ngân hàng thương mại (NHTM). Nghiên cứu thực trạng hoạt động thẩm định tài chính
dự án đầu tư tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển (BIDV) – chi nhánh
Sơn Tây. Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động thẩm định tài chính
dự án đầu tư tại BIDV – chi nhánh Sơn Tây.

Keywords: Tài chính; Dự án đầu tư; Ngân hàng thương mại; Ngân hàng BIDV; Thẩm
định tài chính


Content
Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các dự án xây dựng và
phát triển kinh tế - xã hội và phục vụ đời sống ngày càng nhiều, do đó hoạt động cho vay theo dự
án của các ngân hàng ngày càng phát triển. Tuy nhiên, cùng với việc mở rộng thêm quy mô cho
vay tài trợ cho các dự án đầu tư thì ngân hàng cũng có nguy cơ gia tăng những rủi ro tiềm ẩn. Vì
vậy trước khi cho vay, ngân hàng phải tiến hành đánh giá tính hiệu quả, rủi ro của dự án đầu tư
cho vay. Trong thẩm định dự án đầu tư, thẩm định tài chính dự án đầu tư là nội dung rất quan
trọng để đánh giá về tính sinh lời của dự án đầu tư, khả năng thu hồi vốn, hiệu quả và sự an toàn


trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Việc này càng cần thiết đối với hệ thống ngân hàng
thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam vốn có thế mạnh về cho vay theo dự án.
Những năm gần đây, cùng với xu hướng đô thị hóa, thị xã Sơn Tây đang quyết tâm phấn
đấu trở thành đô thị loại II, do vậy các dự án đầu tư trên địa bàn Sơn Tây được triển khai ngày
càng nhiều, nhất là các dự án đầu tư về xây dựng các khu đô thị, di dân và xây dựng cơ sở hạ
tầng nền kinh tế xã hội, hoạt động cho vay theo các dự án đầu tư của BIDV chi nhánh Sơn Tây
ngày càng được phát triển. Tuy vậy, công tác TĐDA đầu tư tại chi nhánh chưa được quan tâm
đúng mức. Cùng với tình hình khó khăn chung của đất nước trong mấy năm gần đây, đã gây tác
động xấu tới chất lượng cho vay theo dự án đầu tư của ngân hàng. Hoạt động cho vay theo dự án
đầu tư của chi nhánh đã có những chi nhánh đã có nhiều vấn đề, hạn chế nảy sinh, nợ quá hạn và
nợ xấu tăng nhanh làm giảm hiệu quả của kinh doanh và ảnh hưởng tới uy tín của ngân hàng.
Vì thế, hoạt động TĐDA đầu tư, nhất là thẩm định tài chính dự án đầu tư là rất quan
trọng và trong giai đoạn hiện nay thì càng cần phải chú trọng nhằm nâng cao chất lượng các
khoản cho vay.
Nhằm góp phần giải quyết các vấn đề đã nêu ở trên và hoàn thiện hoạt động thẩm định tài
chính dự án đầu tư tại BIDV chi nhánh Sơn Tây, tác giả đã chọn đề tài: “Hoạt động thẩm định
tài chính dự án đầu tư tại BIDV chi nhánh Sơn Tây” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu:
Hoàn thiện hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại các ngân hàng thương mại là
một vấn đề không mới, từ năm 2008 đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu dưới dạng luận
văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ… công bố. Có thể nêu một số công trình nghiên cứu điển hình như:
Luận văn thạc sĩ ‘‘Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay theo dự án đầu tư trung và dài hạn trong
hệ thống ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam’’ năm 2008; Luận văn thạc sĩ
‘‘Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay tại ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Đông Hà Nội’’ năm 2009 của Trần Hồng Khánh, Đại học Kinh tế
Quốc Dân; Luận văn thạc sĩ ‘‘Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thẩm định cho
vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTM cổ phần Công thương Việt Nam – chi nhánh Tô
Hiệu’’ năm 2011 của Đỗ Thị Tuyết, Học viện Tài chính; Luận án tiến sĩ ‘‘Hiệu quả cho vay theo
dự án đầu tư tại các NHTM Việt Nam’’ năm 2011 của Nguyễn Văn Thắng, Học viện Tài chính;
Luận văn thạc sĩ ‘‘Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Tổng công ty Tài

chính cổ phần Dầu khí Việt Nam – chi nhánh Đà Nẵng’’ năm 2012 của Nguyễn Văn Lành, Đại
học Đà Nẵng … Một số nghiên cứu về các vấn đề có liên quan đến cho vay dự án đầu tư hoặc
thẩm định tài chính dự án đầu tư của các ngân hàng dưới dạng bài báo được đăng tải trên một số
tạp chí chuyên ngành như bài nghiên cứu ‘‘Xây dựng hệ thống chỉ tiêu chất lượng thẩm định tài
chính dự án đầu tư’’ năm 2012 của Ths. Phạm Trung Kiên và Ths. Hồ Thị Hương, tạp chí Thị
trường tài chính tiền tệ; bài nghiên cứu ‘‘Bàn thêm về giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực trong giai đoạn thực hiện tái cơ cấu NHTM’’ năm 2012 của TS. Nguyễn Đức Hải và ThS.
Đặng Lan Hương, tạp chí Thị trường tài chính tiền tệ; bài nghiên cứu „„Rủi ro đạo đức và vấn đề
an toàn của hệ thống’’ năm 2012 của Kim Anh, tạp chí Thị trường tài chính tiền tệ; bài nghiên
cứu “BIDV - nhìn lại gia tài lớn qua 55 năm xây dựng, phát triển và một vài đề xuất về chiến
lược phát triển mới” năm 2012 của TS. Nguyễn Đại Lai, tạp chí Thị trường tài chính tiền tệ.
Trong các công trình nghiên cứu trên, các tác giả đã nêu ra được thực trạng của công tác
thẩm định tài chính dự án đầu tư tại các NHTM trong những giai đoạn mà mình nghiên cứu.
Đồng thời mỗi tác giả cũng đã đưa ra được các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định
tài chính dự án đầu tư tại các NHTM nói chung và tại các ngân hàng mình lựa chọn nghiên cứu
nói riêng.
Tuy nhiên, với những giai đoạn khác nhau thì mỗi ngân hàng khác nhau lại có chiến lược
kinh doanh khác nhau để phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn. Trong tình
hình kinh tế khó khăn hiện nay thì BIDV chi nhánh Sơn Tây đang tập trung vào việc nâng cao
chất lượng cho vay theo dự án đầu tư nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng. Nhưng, để nâng cao được
chất lượng hoạt động cho vay theo dự án đầu tư thì BIDV chi nhánh Sơn Tây phải nâng cao chất
lượng hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư vì chất lượng hoạt động thẩm định tài chính
đầu tư đóng vai trò quyết định đến chất lượng khoản vay sau này. Xuất phát từ nhu cầu thực tế
của BIDV chi nhánh Sơn Tây và hiện chưa có một đề tài nào nghiên cứu một cách tổng thể
về ‘‘Hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại BIDV chi nhánh Sơn Tây’’, tác giả xin chọn
đề tài ‘‘Hoạt động thẩm định TCDA đầu tư tại BIDV chi nhánh Sơn Tây’’ để nghiên cứu.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
* Mục đích: Hoàn thiện hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại BIDV chi nhánh
Sơn Tây góp phần vào nâng cao hiệu quả trong hoạt động đầu tư của BIDV chi nhánh Sơn Tây.
* Nhiệm vụ nghiên cứu:

- Nghiên cứu lý luận chung về hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư của NHTM.
- Nghiên cứu thực trạng hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại BIDV – chi nhánh
Sơn Tây.
- Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động thẩm định tài chính dự án
đầu tư tại BIDV – chi nhánh Sơn Tây.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư của NHTM.
- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại BIDV chi nhánh
Sơn Tây giai đoạn 2009 đến 30/06/2012 và tới năm 2015, các nghiên cứu đứng về phía NHTM là
chủ yếu.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Phương pháp tổng hợp, phân tích, phương pháp so sánh, các phương pháp thống kê dựa
trên số liệu thực tế và điều tra khảo sát.
6. Những đóng góp mới của luận văn:
- Nghiên cứu thực trạng hoạt động tài chính dự án đầu tư tại BIDV chi nhánh Sơn Tây
gắn với đặc điểm kinh tế - xã hội trên địa bàn.
- Đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động thẩm định tài chính dự án
đầu tư tại BIDV chi nhánh Sơn Tây giai đoạn 2012 -2015.
7. Bố cục của luận văn: Luận văn ngoài phần mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục
chữ viết tắt, luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về dự án đầu tư và thẩm định tài chính dự án đầu tư của NHTM.
Chương 2: Thực trạng hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại BIDV chi nhánh
Sơn Tây.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại BIDV chi
nhánh Sơn Tây.
CHƢƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƢ
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Những vấn đề chung về thẩm định TCDA đầu tƣ
1.1.1. Khái niệm dự án đầu tƣ

Theo Luật Đầu tư năm 2005 thì “Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và
dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định”.
* Các đặc trƣng cơ bản của một dự án đầu tƣ
- Dự án có mục đích, mục tiêu rõ ràng/Dự án có chu kỳ phát triển riêng và thời gian tồn
tại hữu hạn/Dự án chịu sự ràng buộc về nguồn lực/Dự án có tính bất định và độ rủi ro cao
1.1.2. Phân loại dự án đầu tƣ
Theo cơ cấu tái sản xuất/Theo lĩnh vực hoạt động trong xã hội/Theo các giai đoạn hoạt
động của các dự án đầu tư trong quá trình tái sản xuất xã hội/Theo thời gian thực hiện và phát
huy tác dụng để thu hồi đủ vốn đã bỏ ra/Theo sự phân cấp quản lý dự án (theo thẩm quyền quyết
định hoặc giấy phép đầu tư)/Theo nguồn vốn
1.1.3. Các giai đoạn của dự án đầu tƣ
Ta có thể minh họa các giai đoạn của dự án đầu tư theo hình sau đây:




Hình 1.1: Các giai đoạn của dự án đầu tƣ
Giai đoạn 1: Chuẩn bị đầu tư
Giai đoạn 2: Thực hiện đầu tư.
Giai đoạn 3: Vận hành kết quả đầu tư
1.2. Thẩm định tài chính dự án đầu tƣ tại các NHTM
1.2.1. Hoạt động cho vay theo dự án đầu tƣ của NHTM
Cho vay theo dự án đầu tư được hiểu là một dạng cho vay trung và dài hạn chủ yếu nhất
của các NHTM. Đó là việc các NHTM hỗ trợ các khách hàng có đủ nguồn lực tài chính thực
hiện các dự định đầu tư mà thời gian thu hồi vốn đầu tư vượt quá 12 tháng.
* Đặc điểm của hoạt động cho vay theo dự án đầu tƣ
- Đối tượng cho vay là các dự án đầu tư về thiết bị, máy móc, nhà xưởng, các công trình
xây dựng cơ bản nên thời hạn cho vay thường dài. Do vậy cho vay theo dự án đầu tư thuộc loại
tín dụng trung, dài hạn.
- Cho vay theo dự án đầu tư có số vốn cho vay lớn, thời gian cho vay dài, chịu nhiều biến

động và do đó có độ rủi ro cao.
* Quy trình cho vay theo dự án đầu tƣ
Giống như cho vay ngắn hạn, chu kỳ cho vay dự án đầu tư đối với các khách hàng được
bắt đầu bằng việc xem xét và quyết định cho vay, sau đó là giải ngân vốn, theo dõi nợ vay và kết
thúc bằng việc thu nợ gốc và lãi. Dựa trên đề xuất vay dự án đầu tư của khách hàng vay, NHTM
phải xem xét trong một thời gian nhất định và đưa ra quyết định từ chối hay chấp nhận cho vay.
Ý đồ về
dự án
mới
Vận hành
các kết quả
đầu tƣ
Thực hiện
đầu tƣ
Chuẩn bị
đầu tƣ
Ý đồ về
dự án
đầu tƣ
đâđầu tƣ

Hình 1.2: Quy trình cho vay theo dự án đầu tƣ của NHTM
1.2.2. Khái niệm, mục đích và sự cần thiết phải thẩm định TCDA án đầu tƣ của NHTM
* Khái niệm TĐDA đầu tƣ
TĐDA là việc tổ chức xem xét một cách khách quan có khoa học và toàn diện các nội
dung cơ bản ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp tới việc đầu tư cũng như tính khả thi của một dự
án đầu tư để ra quyết định về đầu tư và cho phép đầu tư.
* Khái niệm thẩm định TCDA đầu tƣ
Thẩm định TCDA đầu tư là thẩm định các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả tài chính của dự
án đầu tư. Hay nói cách khác, thẩm định tài chính dự án đầu tư là thẩm định tính khả thi về mặt

tài chính của dự án đầu tư, nhu cầu vay vốn của dự án đầu tư cũng như khả năng trả nợ và lãi vay
của dự án đầu tư.
* Sự cần thiết của thẩm định TCDA đầu tƣ
Về mặt nghiệp vụ, công tác thẩm định TCDA đầu tư của ngân hàng giúp cho:
- Ngân hàng có cơ sở tương đối vững chắc để xác định được hiệu quả đầu tư vốn cũng
như khả năng hoàn vốn của dự án đầu tư, quan trọng hơn cả là xác định khả năng trả nợ của chủ
đầu tư.
- Ngân hàng có thể dự đoán được những rủi ro có thể xảy ra, ảnh hưởng tới quá trình triển
khai thực hiện dự án đầu tư. Trên cơ sở này, phát hiện và bổ sung thêm các biện pháp khắc phục
hoặc hạn chế rủi ro, đảm bảo tính khả thi của dự án đầu tư đồng thời tham gia ý kiến với các cơ
quan quản lý Nhà nước và chủ đầu tư để có quyết định đầu tư đúng đắn.
1.2.3. Quy trình và nội dung thẩm định TCDA đầu tƣ của NHTM
Công tác thẩm định TCDA đầu tư trong cho vay của NHTM thông thường được tiến
hành qua một số bước sau:




Hình 1.3: Quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tƣ tại các NHTM
Bƣớc 1: Tiếp nhận dự án đầu tƣ, thu thập thông tin tài chính
* Hồ sơ dự án đầu tư về mặt tài chính bao gồm:
- Hồ sơ pháp lý.
- Hồ sơ về tình hình sản xuất kinh doanh và tài chính.
- Hồ sơ về dự án đầu tư vay vốn.
* Thông tin tài chính:
- Báo cáo về hồ sơ pháp lý liên quan đến nguồn tài chính của chủ dự án đầu tư/Báo cáo
tài chính
- Thông tin tài chính liên quan đến dự án đầu tư vay vốn.
- Các tài liệu liên quan khác:
Bƣớc 2: Xử lý thông tin

Trên cơ sở nguồn thông tin thu thập được, CBTD thực hiện đánh giá tính chính xác, độ
tin cậy, tính khách quan của các thông tin để đảm bảo phục vụ hiệu quả cho hoạt động thẩm định
TCDA đầu tư sau này.
Bƣớc 3: Phân tích tài chính dự án đầu tƣ
* Lựa chọn phương pháp thẩm định:
Phân tích tài chính
dự án đầu tƣ
Xử lý
thông tin
Tiếp nhận dự án,
thu thập các
thông tin tài chính
Tùy thuộc vào quy mô, mức độ quan trọng, tính chất phức tạp của từng dự án đầu tư mà
có thể có các phương pháp thẩm định khác nhau.
* Xem xét các chỉ tiêu tài chính
Các chỉ tiêu tài chính được xem xét trong thẩm định TCDA đầu tư bao gồm một số các
chỉ tiêu sau:
- Lãi suất chiết khấu.
- Giá trị hiện tại ròng (NPV).
- Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR).
- Chỉ số doanh lợi (PI).
- Điểm hòa vốn (BP).
- Khả năng trả nợ của dự án (DSCR)…
* Nội dung thẩm định TCDA đầu tư:
Thẩm định tài chính dự án đầu tư bao gồm nhiều nội dung liên quan chặt chẽ với nhau.
Những nội dung chủ yếu được NHTM chú trọng thẩm định là:
- Thẩm định tổng mức vốn đầu tư của dự án đầu tư và nguồn tài trợ.
- Thẩm định dòng tiền của dự án đầu tư.
- Thẩm định lãi suất chiết khấu.
- Thẩm định các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án đầu tư.

- Thẩm định rủi ro của dự án đầu tư.
1.3. Đánh giá hoạt động thẩm định TCDA đầu tƣ của NHTM
1.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động thẩm định TCDA đầu tƣ của NHTM
 Chỉ tiêu định tính
* Về phía chủ dự án đầu tư:
* Về phía NHTM:
* Chỉ tiêu định lƣợng:
- Xây dựng được hệ thống các chỉ tiêu đánh giá dự án đầu tư phù hợp với từng dự án.
Đưa ra kết quả thẩm định tài chính dự án đầu tư có hiệu quả.
1.3.2. Các nhân tố ảnh hƣởng tới hoạt động thẩm định TCDA đầu tƣ của NHTM.
1.3.2.1. Các nhân tố chủ quan.
* Nhân tố tổ chức, điều hành:
* Nhân tố con người:
* Nhân tố tiêu chuẩn, kỹ thuật thẩm định:
* Nhân tố trang thiết bị, kỹ thuật, cơ sở vật chất:
1.3.2.2. Các nhân tố khách quan.
* Nhân tố thông tin:
* Cơ chế chính sách, luật pháp của Nhà nước:
* Môi trường kinh tế xã hội:
* Về phía chủ dự án đầu tư:

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƢ TẠI BIDV
CHI NHÁNH SƠN TÂY

2.1. Khái quát về BIDV chi nhánh Sơn Tây
Ngân hàng đầu tư và phát triển Sơn Tây tiền thân là Chi điếm của ngân hàng kiến thiết
tỉnh Hà Sơn Bình. Từ 1982 - 1992 sáp nhập về Hà Nội là Chi điếm 06 của ngân hàng đầu tư và
xây dựng Hà Nội. Từ 1993 – 2006 là chi nhánh cấp 2 của NH Đầu tư và Phát triển tỉnh Hà Tây.
Từ 01/10/2006 được nâng cấp lên chi nhánh cấp I, trực thuộc NH Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
2.1.1. Cơ cấu tổ chức


Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức BIDV chi nhánh Sơn Tây
2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV chi nhánh Sơn Tây
2.1.3. Tình hình cho vay các dự án đầu tƣ tại BIDV chi nhánh Sơn Tây.
Bảng 2.4: Tình hình cho vay các dự án đầu tư tại BIDV Sơn Tây giai đoạn 2009 đến
30/6/2012
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
30/6/2012
1. Tổng số DN vay vốn
47
55
68
72
2. Số DAĐT
11
13
16
18
3. Tổng dư nợ
904
1.226
1.474
1.621,6
4. Dư nợ cho vay DAĐT
180,8
281,98

331,65
369,72
5. Tỷ trọng dư nợ của DAĐT/Tổng dư
nợ
20%
23%
22,5%
22,8%
6. Nợ quá hạn cho vay theo dự án
0,82%
1,08%
4,1%
15,3%
7. Nợ xấu
0,63%
0,92%
2,56%
4,21%

(Nguồn: Báo cáo thường niên BIDV chi nhánh Sơn Tây năm 2009 – 2012)
* Về tốc độ tăng trƣởng tín dụng đối với cho vay theo dự án đầu tƣ:

Hình 2.5: Tổng dư nợ và dư nợ cho vay theo dự án đầu tư tại BIDV chi nhánh Sơn Tây giai đoạn
2009 – 2012
* Về tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu của cho vay theo dự án đầu tƣ
0
200
400
600
800

1000
1200
1400
1600
1800
2009
2010
2011
30/6/2012
Tổng dư nợ
Dư nợ cho vay theo
dự án

Hình 2.6: Tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu cho vay theo dự án đầu tư tại BIDV chi nhánh
Sơn Tây giai đoạn 2009 – 2012.
* Về cơ cấu cho vay dự án đầu tƣ theo ngành nghề tại BIDV chi nhánh Sơn Tây
Bảng 2.5: Cơ cấu cho vay dự án đầu tư theo ngành nghề tại BIDV Sơn Tây
Stt
Lĩnh vực đầu tƣ
2009
2010
2011
30/06/2012
Dƣ nợ
Tỷ
trọng
Dƣ nợ
Tỷ
trọng
Dƣ nợ

Tỷ
trọng
Dƣ nợ
Tỷ
trọng
1
Các dự án xây dựng
và phát triển nhà
119,33
66%
194,57
69%
235,47
71%
251,41
68%
2
Các dự án sản xuất
27,12
15%
45,17
16%
56,38
17%
77,64
21%
3
Các dự án kinh
doanh thương mại
28,92

16%
36,66
13%
34,83
10,5
%
33,27
9%
4
Các DA khác
5,43
3%
5,58
2%
4,97
1,5%
7,4
2%

Tổng dư nợ
cho vay dự án
180,8
100%
281,98
100%
331,65
100%
369,72
100%


(Nguồn: Báo cáo thường niên BIDV chi nhánh Sơn Tây năm 2009 – 2012)
2.2. Thực trạng hoạt động thẩm định TCDA đầu tƣ tại BIDV chi nhánh Sơn Tây
2.2.1. Cơ sở thẩm định tài chính đối với dự án đầu tƣ
Các văn bản làm cơ sở cho hoạt động thẩm định TCDA đầu tư:
- Văn bản của BIDV:
0.00%
2.00%
4.00%
6.00%
8.00%
10.00%
12.00%
14.00%
16.00%
18.00%
2009
2010
2011
30/6/2012
Tỷ lệ nợ quá hạn cho
vay theo dự án
Tỷ lệ nợ xấu cho vay
theo dự án
- Các văn bản liên quan đến NHNN:
- Các văn bản liên quan đến Nhà nước:
- Các văn bản liên quan đến chủ dự án đầu tư:
2.2.2. Quy trình TĐDA đầu tƣ và tổ chức thực hiện thẩm định TCDA đầu tƣ tại BIDV chi
nhánh Sơn Tây
* Quy trình TĐDA đầu tƣ tại BIDV chi nhánh Sơn Tây


Hình 2.7: Quy trình thẩm định dự án đầu tƣ tại BIDV chi nhánh Sơn Tây
* Tổ chức thực hiện thẩm định TCDA đầu tƣ tại BIDV chi nhánh Sơn Tây
Tổ chức thực hiện thẩm định TCDA đầu tư tại BIDV chi nhánh Sơn Tây được thực hiện
theo các nội dung sau/Đánh giá về tính khả thi của nguồn vốn, cơ cấu vốn đầu tư/Đánh giá về
mặt thị trường, khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án và phương án tiêu thụ sản
phẩm sẽ đưa vào để tính toán/Đánh giá về khả năng cung cấp vật tư, nguyên liệu đầu vào cùng
với đặc tính của dây chuyền công nghệ để xác định giá thành đơn vị sản phẩm, tổng chi phí sản
xuất trực tiếp.
2.2.3. Thực trạng hoạt động thẩm định TCDA đầu tƣ của BIDV chi nhánh Sơn Tây
a. Về phía chủ dự án đầu tƣ:
Thứ nhất, phải kể đến đó là chất lượng các báo cáo tài chính của chủ dự án đầu tư chưa
cao, nhiều biểu mẫu chưa đúng và còn đôi khi thiếu sót.
Thứ hai, lập dự án đầu tư còn sơ sài, đôi khi chưa mang tính khoa học.
Thứ ba, các yếu tố hỗ trợ cho việc TĐDA đầu tư như các thông tin từ internet, báo chí, ti
vi, các thông tin của các ban ngành, đôi khi còn chưa đầy đủ và thiếu
b. Về phía BIDV chi nhánh Sơn Tây:
Thứ nhất, đánh giá và phân tích của cán bộ thẩm định về khách hàng còn thiếu sót và
chưa toàn diện.
Thứ hai, công tác tổ chức, quản lý bộ máy thẩm định của chi nhánh, quy trình tương đối
khoa học và hoàn thiện từ hội sở chính đến tất cả các chi nhánh.
Thứ ba, về phương pháp thẩm định thì hiện tại BIDV chi nhánh Sơn Tây sử dụng phương
pháp chiết khấu
Thứ tư, hiện tại BIDV chi nhánh Sơn Tây đang sử dụng các chỉ tiêu là NPV, IRR,
(DSCR). Về phân tích rủi ro, hiện tại BIDV chi nhánh Sơn Tây mới sử dụng phương pháp phân
tích độ nhạy từ đó xem xét sự thay đổi của chi phí đầu vào, công suất hoạt động và giá bán qua
đó đánh giá mức độ rủi ro của dự án đầu tư qua sự thay đổi của các chỉ tiêu NPV, IRR và DSCR.
Thứ năm, về xác định lãi suất chiết khấu trong cho vay theo dự án đầu tư tại BIDV chi
nhánh Sơn Tây chính là chi phí vốn bình quân gia quyền của các lãi suất của các nguồn mà chủ
dự án đầu tư huy động cùng với lợi tức kỳ vọng của vốn chủ sở hữu.
Thứ sáu, trong những năm gần đây, BIDV đã điều chỉnh ngày càng giảm xuống thời gian

phán quyết và tăng hạn mức phán quyết tại chi nhánh đối với cho vay đầu tư dự án.
Thứ bảy, số lượng cán bộ thẩm định tín dụng tại BIDV chi nhánh Sơn Tây còn ít, kinh
nghiệm còn chưa nhiều, chủ yếu tốt nghiệp các trường kinh tế với các chuyên ngành tài chính
ngân hàng, quản trị kinh doanh,
Tuy vậy, BIDV hiện tại chưa xây dựng được hệ thống các chỉ tiêu đánh giá dự án phù
hợp với từng loại dự án đầu tư.
2.3. Đánh giá hoạt động thẩm định TCDA đầu tƣ tại BIDV chi nhánh Sơn Tây
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc
- Cổ phần hóa thành công BIDV giúp BIDV chi nhánh Sơn Tây nâng cao hiệu quả kinh
doanh, trong đó có hiệu quả hoạt động TĐDA đầu tư.
- Tiếp tục hoàn thiện quy trình, nội dung, phương pháp của công tác thẩm định TCDA
đầu tư trong hoạt động cho vay.
- Đội ngũ cán bộ thẩm định được bổ sung:
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Hạn chế
- Về đội ngũ nhân lực thẩm định:
- Nguồn dữ liệu đầu vào phục vụ công tác TĐDA đầu tư:
- Phương pháp thẩm định TCDA đầu tư còn đơn giản:
- Thẩm định một số chỉ tiêu trong thẩm định TCDA đầu tư còn sơ sài, chưa thực sự chặt
chẽ và nghiêm túc:
- Năng lực và kinh nghiệm về lập dự án của chủ đầu tư còn chưa cao:
2.3.2.2. Nguyên nhân
* Nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng
- Thông tin về dự án đầu tư không đầy đủ, thiếu độ tin cậy:
- Cán bộ thẩm định chưa nhận thức rõ vai trò của công tác thẩm định TCDA đầu tư:
- Số lượng và chất lượng cán bộ thẩm định còn hạn chế:
* Nguyên nhân khách quan:
- Nguyên nhân từ phía khách hàng:
- Nguyên nhân từ phía môi trường:



CHƢƠNG III: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ
ÁN ĐẦU TƢ TẠI BIDV CHI NHÁNH SƠN TÂY

3.1. Định hƣớng hoạt động cho vay và thẩm định TCDA đầu tƣ của BIDV chi nhánh Sơn
Tây
3.1.1. Định hƣớng hoạt động cho vay của BIDV chi nhánh Sơn Tây
- Bám sát chương trình phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước, chính sách kinh tế vĩ mô
của Chính phủ, chính sách tiền tệ của NHNN Việt Nam và định hướng, quy hoạch phát triển của
các Bộ, ban ngành có liên quan…
- Quán triệt và thực hiện nghiêm túc các nghị quyết của hội đồng quản trị và định hướng
hoạt động kinh doanh của BIDV.
- Nâng cao chất lượng tín dụng, chất lượng công tác thẩm định.
3.1.2. Định hƣớng hoạt động thẩm định TCDA đầu tƣ của BIDV chi nhánh Sơn Tây
- Tuân thủ mọi quy định của Nhà nước trong công tác TĐDA đầu tư, đảm bảo theo đúng
theo các quy định pháp luật về hoạt động thẩm định TCDA đầu tư.
- Tuân thủ tốt các chỉ đạo của BIDV về công tác TĐDA đầu tư và thẩm định TCDA đầu
tư. Đề xuất lên BIDV xem xét hoàn thiện và chuẩn hóa các quy trình, cẩm nang về công tác
TĐDA đầu tư và thẩm định TCDA đầu tư.
- Đề xuất lên BIDV mở các lớp đào tạo nâng cao trình độ cán bộ TĐDA đầu tư.
- Đề xuất lên BIDV cho phép chi nhánh được thực hiện hiện đại hóa thiết bị công nghệ.
- TĐDA đầu tư phải đảm bảo tính khách quan, tính kịp thời, nắm bắt cơ hội đầu tư có
hiệu quả.
3.2. Giải pháp hoàn thiện hoạt động thẩm định TCDA đầu tƣ tại BIDV chi nhánh Sơn Tây
3.2.1. Giải pháp chính
3.2.1.1. Hoàn thiện nội dung thẩm định TCDA đầu tƣ
* Thẩm định khách hàng vay vốn:
* Thẩm định phương án, dự án vay vốn:
3.2.1.2. Hoàn thiện phƣơng pháp, quy trình thẩm định TCDA đầu tƣ
- Tiếp tục xem xét và đề xuất lên BIDV về việc hoàn thiện quy trình tín dụng.

- Quá trình thẩm định cần kết hợp các phương pháp thẩm định như so sánh, dự báo, phân
tích rủi ro hoặc triệt tiêu rủi ro trên cơ sở phát huy những thế mạnh của từng phương pháp.
3.2.2. Giải pháp hỗ trợ
3.2.2.1. Hoàn thiện công tác tổ chức thẩm định TCDA đầu tƣ
- Khi thẩm định TCDA đầu tư đòi hỏi CBTD phải nắm vững quy trình, nội dung và
phương pháp thẩm định.
- BIDV cần đề xuất hoặc thực hiện tách rời hai chức năng thẩm định và chức năng theo
dõi, quản lý cho vay tại chi nhánh.
- Đề xuất lên BIDV về thành lập một tổ thẩm định tín dụng nằm trong phòng quan hệ
khách hàng của Hội sở chi nhánh để chủ động trong các công việc TĐDA đầu tư và nâng cao
tính chuyên nghiệp trong thẩm định TCDA đầu tư.
- Phân định rõ trách nhiệm cũng như quyền lợi của từng cá nhân tham gia trong quy trình
thẩm định và phê duyệt dự án gồm CBTD và lãnh đạo phòng liên quan.
- Nâng cao công tác quản trị rủi ro tại chi nhánh.
3.2.2.2. Nâng cao nhận thức về vai trò của công tác thẩm định TCDA đầu tƣ
Quán triệt tới từng CBTD và cán bộ thẩm định về vai trò của công tác thẩm định TCDA
đầu tư và nhận thức của mỗi cán bộ về vấn đề này. Để từ đó đảm bảo hoạt động TĐDA đầu tư,
nhất là thẩm định về khía cạnh TCDA đầu tư đạt hiệu quả và có chất lượng.
3.2.2.3. Nâng cao trình độ của cán bộ thẩm định
- Nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng nhân sự thẩm định TCDA đầu tư:
- Tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ thẩm định nâng cao trình độ:
- Thường xuyên kiểm tra, sàng lọc hoặc cơ cấu lại đội ngũ đội ngũ, nhất là đội ngũ
CBTD.
- Quán triệt phổ biến các nội dụng, quy trình và phương pháp thẩm định tới mọi cán bộ
thẩm định.
3.2.2.4. Nâng cao chất lƣợng thông tin phục vụ cho công tác thẩm định
- Nâng cao chất lượng thông tin liên quan dự án của chủ dự án đầu tư.
- Thiết lập hệ thống thông tin nội bộ và đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác,
kịp thời cho công tác thẩm định.
3.2.2.5. Tăng cƣờng và đổi mới trang thiết bị phục vụ công tác thẩm định

Đề xuất lên BIDV về việc tăng cường đầu tư đổi mới trang thiết bị máy móc, phương tiện
TĐDA đầu tư, việc xây dựng một phần mềm tính toán các chỉ tiêu tài chính của dự án đầu tư.
3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động TCDA đầu tƣ ở BIDV Sơn Tây
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nƣớc, các Bộ, ngành
* Đối với Nhà nƣớc
- Công bố rộng rãi quy hoạch tổng thể về phát triển kinh tế xã hội theo ngành, vùng lãnh
thổ và theo từng thời kỳ.
- Không ngừng hoàn thiện hệ thống pháp luật và các cơ chế chính sách.
- Nhà nước chỉ đạo các doanh nghiệp nghiêm túc thực hiện chế độ kế toán, thống kê và
thông tin báo cáo theo đúng quy định.
* Các Bộ và cơ quan chủ quản
- Đề nghị các bộ, ngành cần phối hợp chặt chẽ trong việc thẩm định và phê duyệt các dự
án đầu tư, nâng cao trình độ, chất lượng TĐDA đầu tư thuộc lĩnh vực, ngành mà mình quản lý.
- Hàng năm, công khai hóa tình hình hoạt động và phát triển cũng như xây dựng các định
mức, thông số kỹ thuật của các ngành, lĩnh vực có sự điều chỉnh, cập nhật phù hợp với từng giai
đoạn.
3.3.2. Kiến nghị với NHNN và BIDV
* Đối với NHNN
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng (CIC).
- NHNN cần ban hành nội dung quy trình TĐDA đầu tư thống nhất trên cơ sở TĐDA đầu
tư của các cơ quan khoa học, Bộ kế hoạch đầu tư, Bộ xây dựng, …
* Đối với BIDV
- Đề nghị BIDV cho phép cơ cấu lại hoạt động của chi nhánh, tăng dư nợ cho vay bán lẻ
và dư nợ cho vay theo dự án tại BIDV chi nhánh Sơn Tây.
- Đề nghị BIDV cho phép chi nhánh được cơ cấu lại đội ngũ cán bộ của chi nhánh.
- Đề nghị được hỗ trợ về đào tạo, tập huấn về các nghiệp vụ ngân hàng.
3.3.3. Kiến nghị với Chủ dự án đầu tƣ





KẾT LUẬN
Hoàn thiện hoạt động TĐDA đầu tư nói chung là thẩm định TCDA đầu tư nói riêng là
một vấn đề rất quan trọng đối với BIDV chi nhánh Sơn Tây trong giai đoạn hiện nay. Nó không
chỉ là vấn đề sống còn của mỗi ngân hàng mà còn có ý nghĩa hết sức to lớn đối với BIDV chi
nhánh Sơn Tây, do BIDV vốn có thế mạnh về cho vay theo dự án đầu tư. Vì vậy, việc củng cố và
hoàn thiện hoạt động thẩm định TCDA đầu tư tại BIDV chi nhánh Sơn Tây là một phấn đề đòi
hỏi phải được thực hiện thường xuyên và nghiêm túc.
Qua việc phân tích thực trạng hoạt động thẩm định TCDA đầu tư tại BIDV chi nhánh
Sơn Tây giai đoạn từ năm 2009 đến 30/6/2012, luận văn đã thực hiện được một số nội dung chủ
yếu sau:
Thứ nhất, hệ thống hóa và làm rõ các vấn đề lý luận cơ bản về dự án và thẩm định TCDA
đầu tư của NHTM, các nội dung, quy trình thẩm định, phân tích các chỉ tiêu định tính và định
lượng đánh giá hiệu quả hoạt động thẩm định và các nhân tố tác động tới hoạt động thẩm định
TCDA đầu tư tại các NHTM.
Thứ hai, bằng những dẫn chứng cụ thể, luận văn đã phân tích, đánh giá thực trạng hoạt
động thẩm định TCDA đầu tư tại BIDV chi nhánh Sơn Tây giai đoạn từ năm 2009 đến 30/6/2012
theo cơ sở lý luận đã đề ra tại chương 1, thông qua đó chỉ rõ những kết quả đạt được, những hạn
chế và nguyên nhân ảnh hưởng đến hoạt động thẩm định TCDA đầu tư tại BIDV chi nhánh Sơn
Tây giai đoạn từ năm 2009 đến 30/6/2012.
Thứ ba, trên cơ sở định hướng hoàn thiện hoạt động thẩm định TCDA đầu tư, luận văn đã
đưa ra một số giải pháp có tính ứng dụng cao nhằm góp phần hoàn thiện hoạt động thẩm định
TCDA đầu tư tại BIDV chi nhánh Sơn Tây trong thời gian tới.
Tuy nhiên, trong giai đoạn nền kinh tế đang rơi vào tình trạng khó khăn như hiện nay;
cùng với công tác quản lý điều hành chung của nền kinh tế vẫn còn nhiều hạn chế, chưa theo kịp
diễn biến của thị trường, nhiều chính sách kinh tế vĩ mô vận hành đạt hiệu quả chưa cao đã tác
động không nhỏ tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng như hoạt động kinh doanh của
BIDV nói chung và BIDV chi nhánh Sơn Tây nói riêng. Vì vậy, để các giải pháp đã được nêu
trong luận văn phát huy hiệu quả cần phải có sự phối hợp thực hiện tốt về các cơ chế, chính sách
từ các cơ quan quản lý Nhà nước như: Chính phủ, bộ Tài chính, NHNN và các cơ quan quản lý

nhà nước có liên quan.
Mặc dù bản thân đã cố gắng tới mức tối đa, song do thời gian nghiên cứu có hạn, vì vậy
luận văn không tránh khỏi được những hạn chế, khiếm khuyết, tác giả rất mong nhận được
những đóng góp quý báu của hội đồng bảo vệ luận văn, các thầy cô đang giảng dạy tại khoa Tài
chính ngân hàng trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc Gia Hà Nội để luận văn được hoàn thiện
ở mức độ cao hơn và thực sự có ích cho BIDV chi nhánh Sơn Tây và các NHTM nói chung
trong nền kinh tế.

References
1. Phan Đức Dũng, (2009), Phân tích báo cáo tài chính và định giá giá trị doanh nghiệp, Nxb
Thống kê.
2. Nguyễn Minh Kiều (2008), Hướng dẫn thực hành tín dụng và thẩm định tín dụng NHTM, Nxb
thống kê.
3. Nguyễn Minh Kiều (2009), Nghiệp vụ NHTM, Nxb Thống kê.
4. Tô Ngọc Hưng, Nguyễn Như Minh (2008), Tài trợ dự án, Nxb Thống kê.
5. Nguyễn Bạch Nguyệt (2008), Giáo trình Lập và TĐDA đầu tư, Nxb Trường Đại học Kinh tế
Quốc Dân.
6. Nguyễn Năng Phúc (2008), Phân tích báo cáo tài chính, Nxb Trường Đại học Kinh tế Quốc
Dân.
7. Lê Văn Tề (2010), Tín dụng ngân hàng, Nxb Trường Đại học Giao thông vận tải.
8. Quốc Hội (2010), Luật số 47/2010/QH12 ngày 16/06/2010 của Quốc Hội ban hành: Luật các
TCTD.
9. Ngân hàng BIDV (2001), Quy trình tín dụng trung và dài hạn.
10. Ngân hàng BIDV (2009); Trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp tín dụng đối với khách hàng là
doanh nghiệp.
11. Ngân hàng BIDV chi nhánh Sơn Tây (2009, 2010, 2011), Báo cáo thường niên.
12. www.cafef.vn
13. www.vef.vn
14. www.vneconomy.com.vn
15. www.taichinhthegioi.net

16. www.sbv.gov.vn
17. www.vnba.org.vn
18. www.voer.edu.vn









×