Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Định giá công ty cổ phần nhựa thiếu niên tiền phong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (437.97 KB, 16 trang )

Định giá Công ty cổ phần Nhựa Thiếu Niên Tiền
Phong

Trần Thị Thùy Hương

Trường Đại học Kinh tế
Luận văn ThS chuyên ngành: Tài chính và Ngân hàng; Mã số: 60 34 20
Người hướng dẫn: TS.Đỗ Kim Sơn
Năm bảo vệ: 2012


Abstract: Trình bày cơ sở lý luận về định giá doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Định giá doanh nghiệp tại Công ty Cổ phần Nhựa Thiếu Niên Tiền Phong qua một số
phương pháp khác nhau như Luồng tiền tự do (FCFF), Luồng tiền chiết khấu (DCF) và giá
trị kinh tế gia tăng (EVA). Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện kết quả xác định giá trị
doanh nghiệp tại Công ty Cổ phần Nhựa Thiếu Niên Tiền Phong nói riêng và áp dụng cho
công tác định giá doanh nghiệp nói chung.

Keywords: Định giá; Kinh tế doanh nghiệp; Công ty cổ phần Nhựa


Content
LỜI MỞ ĐẦU

Chuyển đổi hình thức sở hữu được coi là nhiệm vụ chiến lược trong công cuộc đổi mới của đất
nước ta, là động lực thúc đẩy sản xuất kinh doanh và là kênh huy động vốn rất hiệu quả đối với các
doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp có đặc điểm riêng về tài sản đầu tư, lao động, ngành nghề kinh
doanh nên việc xác định giá trị doanh nghiệp ở những thời điểm nhất định là một việc rất phức tạp.
Công ty Cổ phần Nhựa Thiếu Niên Tiền Phong là một doanh nghiệp có cổ phần Nhà nước chi phối
và đang tiến hành định giá doanh nghiệp lần thứ hai. Trong quá trình xác định giá trị doanh nghiệp
đã gặp phải một số khó khăn như lựa chọn phương pháp xác định giá trị tái sản, đặc biệt là phương


pháp xác định giá trị của tài sản vô hình… v.v kết quả là định giá doanh nghiệp không đúng hoàn
toàn với giá trị thực tế của nó.
Nghiên cứu, tìm hiểu các phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp ngoài phương pháp mà
Công ty Cổ phần Nhựa Thiếu niên Tiền Phong đã áp dụng trong việc định giá doanh nghiệp lần thứ
nhất, từ đó đưa ra các đề xuất nhằm khắc phục những sai sót, hạn chế cho các lần định giá sau là
rất cần thiết để đem giá trị định giá sát với giá trị thực tế của Công ty Cổ phần Nhựa Thiếu niên
Tiền Phong nói riêng và áp dụng cho đinh giá doanh nghiệp nói chung.
Vì vậy, tác giả đã chọn đề tài “Định giá Công ty Cổ phần Nhựa Thiếu Niên Tiền Phong” làm
luận văn thạc sỹ.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được trình bày theo 3

1
chương:
Chƣơng 1 : Lý luận cơ bản về công tác định giá doanh nghiệp
Chƣơng 2 : Định giá doanh nghiệp tại Công ty Cổ phần Nhựa Thiếu Niên Tiền Phong.
Chƣơng 3 : Giải pháp hoàn thiện kết quả định giá tại Công ty Cổ phần Nhựa Thiếu Niên Tiền
Phong
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP

1.1. GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG
1.1.1. Giá trị doanh nghiệp.
Giá trị doanh nghiệp là sự biểu hiện bằng tiền về các khoản thu nhập mà doanh nghiệp mang lại
cho các nhà đầu tư trong quá trình sản xuất kinh doanh.
1.1.2. Các căn cứ để định giá doanh nghiệp
Định giá doanh nghiệp là sự ước tính với độ tin cậy cao nhất các khoản thu nhập mà doanh
nghiệp có thể tạo ra trong quá trình sản xuất kinh doanh, làm cơ sở cho các hoạt động giao dịch
thông thường của thị trường.
1.1.2.1. Giá trị thị trường
Giá trị thị trường của một tài sản là mức giá ước tính sẽ được mua bán trên thị trường vào thời

điểm thẩm định giá, giữa một bên là người mua sẵn sàng mua và một bên là người bán sẵn sàng
bán, trong một giao dịch mua bán khách quan và độc lập, trong điều kiện thương mại bình thường.
1.1.2.2. Giá trị phi thị trường
Giá trị phi thị trường là số tiền ước tính của một tài sản dựa trên việc đánh giá yếu tố chủ quan
của giá trị nhiều hơn là dựa vào khả năng có thể mua bán tài sản trên thị trường.
1.2.ĐỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG.
1.2.1. Khái niệm về định giá doanh nghiệp và công tác định giá doanh nghiệp
Định giá doanh nghiệp là xác định giá trị ước tính của doanh nghiệp theo giá cả thị trường.
Công tác định giá doanh nghiệp là trình tự, cách thức và phương pháp định giá được áp dụng để
tiến hành định giá doanh nghiệp.
1.2.2. Sự cần thiết phải định giá doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp được coi như là một loại hàng hoá để được mua bán,
được trao đổi. Giá trị doanh nghiệp là bao nhiêu, cao hay thấp luôn là mối quan tâm của các pháp
nhân và thể nhân kinh tế có lợi ích liên quan, gắn bó trực tiếp đến các doanh nghiệp được đánh giá,
cụ thể:
Thứ nhất: Đối với các giao dịch hoạt động mua bán, sáp nhập, hợp nhất hoặc chia nhỏ doanh
nghiệp. Đây là loại giao dịch diễn ra có tính chất thường xuyên và phổ biển trong cơ chế thị trường.
Nó phản ánh các nhu cầu về đầu tư trực tiếp vào sản xuất kinh doanh trong đó, giá trị doanh nghiệp
là một yếu tố có tính chất quyết định, là căn cứ trực tiếp để quyết định mức giá trong các giao dịch.
Thứ hai: Giá trị doanh nghiệp là một căn cứ thích hợp, là cơ sở để đưa ra các quyết định về kinh
doanh, về tài chính …. một cách đúng đắn.
Thứ ba: Dưới giác độ của các nhà đầu tư, của người cung cấp thì thông tin về giá trị doanh
nghiệp cho thấy một sự đánh giá tổng quát về uy tín kinh doanh, về khả năng tài chính, về vị thế tín

2
dụng để từ đó có cơ sở đưa ra các quyết định về đầu tư đúng đắn.
Thứ tư: Thông tin về giá trị doanh nghiệp được coi là một căn cứ quan trọng để các nhà hoạch
định chính sách, các tổ chức, các hiệp hội kinh doanh chứng khoán kịp thời nhận ra sự biến động
không bình thường của giá cả chứng khoán.
Thứ năm: Việc định giá doanh nghiệp định kỳ sẽ là cơ sở quan trọng để đánh giá hiệu quả của

hoạt động tài chính trong các doanh nghiệp.
Thứ sáu: Việc xác định và thực hiện tốt các trình tự, cách thức và phương pháp định giá áp dụng
trong quá trình định giá doanh nghiệp sẽ là yêu cầu căn bản để công tác định giá doanh nghiệp được
hiệu quả và đem lại giá trị phù hợp để các bên có liên quan dễ dàng chấp thuận.
1.2.3. Mục tiêu của định giá doanh nghiệp.
- Định giá doanh nghiệp để bảo hiểm.
- Định giá doanh nghiệp để vay vốn.
- Định giá để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
- Định giá để tiến hành mua bán doanh nghiệp.
- Định giá doanh nghiệp để cổ phần hóa.
- Định giá trong các trường hợp khác.
1.2.4. Phƣơng pháp định giá doanh nghiệp
1.2.4.1. Phương pháp tài sản
Phương pháp này cho rằng giá trị của một doanh nghiệp bằng tổng các giá trị của từng loại tài
sản riêng biệt trừ đi các khoản nợ của doanh nghiệp đó.
Giá trị doanh nghiệp = Giá trị tài sản ròng + Giá trị lợi thế (1.1)
Trong đó: - Giá trị tài sản ròng được xác định theo công thức:
Cách 1: Căn cứ vào giá trị thị trường:
NAV =


n
i
i
A
1
(1.2)
NAV : Tổng giá trị tài sản ròng của doanh nghiệp tính theo giá thị trường tại thời điểm
định giá.
A

i
: Giá thị trường của tài sản i tại thời điểm định giá.
N : Tổng số các loại tài sản.
Cách 2: Căn cứ vào giá trị sổ sách
Giá tài sản ròng = Tổng giá trị tài sản – Các khoản nợ (1.3)
- Giá trị lợi thế được xác định theo công thức:
Tỷ suất Tổng lợi nhuận 5 năm của doanh nghiệp
lợi nhuận =
___________________________________________________
x 100% (1.4)
bình quân Tổng nguồn vốn 5 năm của doanh nghiệp

Tỷ suất Tỷ suất lợi nhuận Tỷ suất lợi nhuận
lợi nhuận = bình quân năm - bình quân n năm của doanh (1.5)
siêu ngạch của doanh nghiệp nghiệp cùng ngành nghề

Giá trị Vốn sản xuất kinh doanh Tỷ suất

3
= của doanh nghiệp theo sổ sách - lợi nhuận (1.6)
lợi thế kế toán bình quân n năm liền kề siêu ngạch
1.2.4.2. Phương pháp chiết khấu dòng tiền (DCF).
DCF là phương pháp mà giá trị doanh nghiệp được xác định bằng cách hiện tại hoá các luồng
tiền thuần doanh nghiệp dự kiến thu được trong tương lai theo một tỷ lệ chiết khấu tương ứng với
mức độ rủi ro của doanh nghiệp.
Dòng tiền thuần của dự án đầu tư = Dòng tiền vào – Dòng tiền ra (1.7)

Vo
=
n

n
t
t
t
i
V
i
CF
)1()1(
1






(1.8)

Trong đó: V
o
: Giá trị doanh nghiệp tại thời điểm hiện tại

t
CF
: Dòng tiền thuần năm thứ t

n
V
: Giá trị doanh nghiệp ở cuối chu kỳ đầu tư (năm thứ n)
i: Tỷ suất hiện tại hoá.

1.2.4.3. Phương pháp chiết khấu dòng cổ tức (DDM).
Phương pháp này được xây dựng trên cơ sở nhà đầu tư bỏ tiền ra mua chứng khoán (tức là mua
doanh nghiệp) không phải là để lấy những tài sản hiện hành trong doanh nghiệp, mà là để đổi lấy
các khoản thu nhập trong tương lai.
Công thức tổng quát xác định giá trị thực của các loại chứng khoán đã được xây dựng như sau:
V
0
=
t
t
i
R
i
R
i
R
)1(

)1(
)1(
2
21





(1.9)
Trong đó : V
0

: Giá trị thực của một chứng khoán
R
t
: Thu nhập của chứng khoán ở năm thứ t
i : Tỷ suất hiện tại hoá
n: Số năm nhận được thu nhập
1.2.4.4. Phương pháp so sánh (Peer Valuation)
Phương pháp này đặc trưng của việc so sánh dựa trên cơ sở thị trường. Trên cơ sở so sánh với
các doanh nghiệp tương đương cùng ngành thông qua chỉ số lợi nhuận trên vốn (P/E), lợi nhuận
trên dòng tiền (P/CF), lợi nhuận trên doanh thu (P/Sales), lợi nhuận trên tỷ suất sức mua ngang nhau
(P/PPP)…
1.2.4.5. Phương pháp hệ số giá thị trường trên thu nhập (P/E).
Phương pháp này dựa trên dự tính về khả năng sinh lời của doanh nghiệp và tính toán theo hệ số
giá thị trường trên thu nhập.
Công thức tính:
V = P
g
x P/E (1.10)

4
Trong đó: V: Giá trị doanh nghiệp
P
g
: Lợi nhuận có thể đạt được (Lợi nhuận trước thuế)
P/E: Hệ số giá thị trường trên thu nhập
P/E =
EPS
P
s
(1.11)

Trong đó: P
s
: Giá mua bán cổ phiếu trên thị trường
ESP: Thu nhập dự kiến của mỗi cổ phần hoặc lợi nhuận thuần cho mỗi cổ phiếu đang
lưu hành.
1.2.4.6. Phương pháp chiết khấu dòng tiền tự do của doanh nghiệp (FCFF).
Giá trị doanh nghiệp được tính bằng cách chiết khấu dòng tiền dự kiến của doanh nghiệp (dòng
tiền còn lại sau khi trừ thuế và chi phí hoạt động nhưng trước khi thanh toán nợ vay) theo chi phí sử
dụng vốn bình quân (chi phí sử dụng các nguồn tài trợ của doanh nghiệp được tính bình quân gia
quyền theo tỷ trọng giá trị thị trường của từng yếu tố).
+ Trong đa số các trường hợp, giá trị của công ty có thể được tính bằng hiện giá FCFF dự kiến:



Trong đó: FCFF
t
: Dòng tiền thuần của công ty năm t
WACC: Trung bình trọng số của chi phí vốn
V : Giá trị công ty
1.2.4.7. Phương pháp giá trị kinh tế gia tăng EVA
Giá trị kinh tế tăng thêm là thước đo phần thu nhập tăng thêm từ chênh lệch giữa lợi nhuận hoạt
động trước lãi vay sau thuế và chi phí sử dụng vốn”.
Giá trị doanh nghiệp = Tổng vốn đầu tư + Hiện giá EVA
V = TC +
)1(
/
)1(
1
n
nn

n
t
t
t
t
WACC
WWACEVA
WACC
EVA






Tính toán EVA: EVA = NOPAT - (TC x WACC)
Trong đó: - NOPAT: Lợi nhuận trước lãi vay và sau thuế = Lợi nhuận sau thuế + lãi vay x ( 1-
thuế suất thuế TNDN)
- TC: Vốn đầu tư xác định bằng tổng tài sản bình quân trên bảng cân đối kế toán.
- WACC: Lãi suất sử dụng vốn bình quân gia quyền theo tỷ trọng các nguồn vốn
(bao gồm cả vốn vay và vốn chủ).
1.3. YÊU CẦU CỦA ĐỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP
1.3.1. Đảm bảo tính chính xác.
1.3.2. Đảm bảo tính nhanh chóng và đúng thời điểm
1.3.4. Phương pháp định giá doanh nghiệp phải phù hợp
1.3.3. Đảm bảo tính khách quan và trung thực





V =
 




1
1
t
t
t
WACC
FCFF
(1.12)

5
CHƢƠNG 2
ĐỊNH GIÁ CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA THIẾU NIÊN TIỀN PHONG

2.1. GIỚI THIỆU CHUNG CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA THIẾU NIÊN TIỀN PHONG
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần Nhựa Thiếu niên Tiền Phong tiền thân là Nhà máy Nhựa Thiếu niên Tiền
phong, được thành lập từ năm 1960. Trải qua nhiều thăng trầm, ngày 29/4/1993 với Quyết định số
386/CN/CTLD của Bộ Công Nghiệp Nhẹ (nay là Bộ Công Thương), nhà máy Nhựa Thiếu niên
Tiền Phong được đổi tên thành Công ty Nhựa Thiếu niên Tiền phong. Theo đó Công ty Nhựa Thiếu
niên Tiền phong trở thành một doanh nghiệp Nhà nước, sản xuất các sản phẩm từ chất dẻo. Đến
ngày 17/8/2004, công ty Nhựa Thiếu niên Tiền Phong đã được chuyển đổi sang hình thức công ty
Cổ phần bằng quyết định số 80/2004/QD-BCN của bộ Công nghiệp. Đánh dấu một bước đi phát
triển mới của công ty.
Với mạng lưới tiêu thụ gồm 6 Trung tâm bán hàng trả chậm và gần 300 đại lý bán hàng, sản

phẩm Nhựa Tiền phong đã và đang có mặt ở các miền trên cả nước. Từ những cố gắng và thành
công đạt được trong suốt 50 năm qua, Công ty Nhựa Thiếu niên Tiền phong đã vinh dự được Đảng
và nhà nước trao tặng những danh hiệu cao quý: Huân chương độc lập hạng Ba (2010); danh hiệu
Anh hùng Lao động thời kì đổi mới (1994-2005)… Bên cạnh đó là 127 Huy chương vàng tại cá kỳ
hội chợ hàng công nghiệp Quốc tế và trong nước, được người tiêu dùng bình chọn là “Hàng Việt
nam chất lương cao”
Luôn sát cánh cùng sự phát triển cảu nền kinh tế đất nước, ngày hôm nay, các thế hệ cán bộ
công nhân viên công ty Nhựa Thiếu Niên Tiền Phong có quyền tự hào về những thành tựu mà công
ty đạt được. Đó là niềm vinh dự và cũng là động lực để công ty vươn cao, vươn xa hơn trên thị
trường trong nước và quốc tế.
2.1.2. Ngành nghề kinh doanh
Công ty Cổ phần Nhựa Thiếu niên Tiền Phong là đơn vị trực thuộc Bộ Công Thương với
những ngành nghề kinh doanh chủ yếu như sau:
- Khuôn mẫu, phụ tùng, linh kiện cơ khí cho ngành nhựa
- Các nguyên liệu, hoá chất, phụ gia ngành nhựa
- Kinh doanh nhà trọ, đại lý ký gửi hàng hóa; cho thuê bãi đậu xe, ki ốt, kho…
- Xuất nhập khẩu tổng hợp nguyên liệu, trang bị, vật tư sản xuất và hàng tiêu dùng
- Kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp
- Hội chợ, triển lãm, thông tin, quảng cáo
2.1.3. Sản phẩm chủ yếu
- Ống nhựa U.PVC và phụ tùng U.PVC .
- Ống HDFE và phụ tùng HDFE
- Ống PP-R và phụ tùng PP-R là dòng sản phẩm được sản xuất theo tiêu chuẩn DIN 8077:1999.
- Sản phẩm khác: Máng hứng nước mưa, hàng rào nhựa, các loại ống đặc chủng…

6
2.1.4. Cơ cấu tổ chức và lao động
2.1.4.1. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý:




























SƠ ĐỒ 2.1: BỘ MÁY QUẢN LÝ
(Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty CP Nhựa Thiếu niên Tiền Phong)
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG
Ban Kiểm
soát

Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Phó Tổng giám đốc
thƣờng trực
Phó Tổng giám
đốc kinh doanh
Phó Tổng giám
đốc tài chính
Ban chỉ đạo
ISO
Kế Toán
Trưởng
Phòng
kỹ
thuật
sản
xuất
Phòn
g
nghiê
n cứu
thiết
kế
Phòn
g
quản

chất
lượn
g

Phòn
g
kinh
doan
h
Phòn
g
kiến
thiết

bản
Phòn
g
hành
chín
h
quản
trị
Phòn
g tổ
chức
lao
động
Phòn
g tài
chính
kế
toán

7

2.1.4.2. Tình hình lao động
Lao động có đến thời điểm 31/12/2011 là: 158 người.

Bảng 2.1: Tình hình lao động

Phân theo hợp đồng lao động
Số ngƣời
Tỷ lệ (%)
Lao động hợp đồng không xác định thời hạn
120
75,95
Lao động hợp đồng ngắn hạn (1-3 năm)
32
20,25
Lao động hợp đồng mùa vụ hoặc có thời hạn dưới 12 tháng
6
3,80
Tổng
158
100
Phân theo trình độ


Đại học, trên đại học
70
44,30
Cao đẳng, trung cấp
2
1,27
Công nhân kỹ thuật

30
18,99
Lao động phổ thông
56
35,44
Tổng
158
100
(Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty CP Nhựa Thiếu niên Tiền Phong)

2.1.5. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời gian qua.
Xét về kết quả hoạt động kinh doanh, doanh thu và tỷ suất lợi nhuận trên vốn của công ty
tăng trưởng không ngừng. Bảng dưới đấy thể hiện một số chỉ tiêu tài chính cơ bản của Công ty
trong 3 năm trở lại đây :
Bảng 2.2 Kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần Nhựa Thiếu Niên Tiền Phong trong
ba năm: 2009, 2010, 2011

Đơn vị tính: VNĐ
Mã số
CHỈ TIÊU
31/12/2011
31/12/2010
31/12/2009
1
1.Doanh thu bán hàng
2.429.835.248.880
2.008.528.085.987
1.549.425.845.418
3
2.Các khoản giảm trừ doanh

thu
(4.298.580.161)
(6.713.193.878)
(2.525.910.294)
10
3.Doanh thu thuần về bán hàng
2.425.536.668.719
2.001.814.892.109
1.546.899.935.124
11
4.Giá vốn hàng bán
(1.648.972.137.821)
(1.325.419.849.942)

20
5.Lợi nhuận gộp về bán hàng
776.564.530.898
676.395.042.167
557.343.135.852
21
6. Doanh thu hoạt động tài
chính
11.831.970.491
4.042.629.206
8.407.907.296

22
7.Chi phí tài chính
(76.312.829.751)
(33.951.890.417)

(25.866.773.812)

8
23
Trong đó: Chi phí lãi vay
(42.647.306.476)
(21.774.765.183)
(13.708.429.895)
24
8. Chi phí bán hàng
(257.290.482.887)
(195.807.473.061)
(145.660.811.456)
25
9. Chi phí quản lý doanh
nghiệp
(95.841.377.700)
(86.935.318.325)
(45.838.241.858)
30
10.Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh
358.951.811.051
363.742.989.570
348.385.216.022
31
11.Thu nhập khác
1.476.765.241
1.357.073.555
1.110.151.894

32
12.Chi phí khác
(1.832.372.771)
(1.517.517.814)
(1.302.095.355)
40
13. Lỗ khác
(355.607.530)
(160.444.259)
(191.943.461)
45
14.Phần (lỗ)/lãi từ công ty liên
doanh, liên kết
2.904.515.593
(118.683.797)
3.139.925.064
50
15.Tổng lợi nhuận trước thuế
361.500.719.114
363.463.861.514
351.333.197.625
51
16.Chi phí thuế TNDN hiện
hành
(77.554.731.349)
(63.890.880.193)
(45.670.269.361)
52
17.Thu nhập thuế TNDN hoãn
lại

(7.766.213.546)
10.286.438.478

60
18.Lợi nhuận sau thuế TNDN
276.179.774.219
309.859.419.799
305.662.928.264

Trong đó:



61
18.1.Lợi ích của các cổ đông
thiểu số
7.208.291.611
(2.582.681.150)
(930.543.522)
62
18.2.Lãi thuộc về các cổ đông
của công ty mẹ
268.971.482.608
312.442.100.949
306.593.471.786
70
19.Lãi cơ bản trên mỗi cổ
phiếu





Lãi cơ bản
6.206
7.209
7.074

Lãi suy giảm
6.206
7.209
7.074

(Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty cổ phần Nhựa Thiếu Niên Tiền Phong)


2.2. ĐỊNH GIÁ CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA THIẾU NIÊN TIỀN PHONG.
2.2.1. Cơ sở pháp lý
- Nghị định 109/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ.
- Thông tư 106/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 của Bộ Tài chính .2.2.2. Những điểm đột
phá của văn bản áp dụng hiện hành

9
- Điểm đột phá thứ nhất: Điều 30 Nghị định 109 quy định rõ trường hợp doanh nghiệp cổ
phần hoá chọn hình thức thuê đất nếu doanh nghiệp trả tiền thuê đất một lần cho toàn bộ thời
gian thuê đất.
- Điểm đột phá thứ hai: Bỏ ưu đãi về giá cho nhà đầu tư chiến lược. Nghị định 109 quy định
nhà đầu tư chiến lược được mua cổ phần theo giá không thấp hơn giá đấu thành công bình quân.
- Điểm đột phá thứ ba: Điều 45 Nghị định 109 về quản lý và sử dụng số tiền thu từ cổ phần
hóa quy định: Số tiền thu từ cổ phần hóa doanh nghiệp được sử dụng để thanh toán chi phí cổ
phần hóa và chi giải quyết chính sách đối với lao động dôi dư khi thực hiện cổ phần hóa doanh

nghiệp theo chế độ nhà nước quy định và quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
- Điểm đột phá thứ tư: Thủ tướng Chính Phủ ủy quyền cho Hội đồng quản trị các Tập đoàn,
Tổng công ty nhà nước đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập quyết định công
bố giá trị doanh nghiệp, quyết định phê duyệt phương án cổ phần hóa các doanh nghiệp thành
viên, bộ phận doanh nghiệp trực thuộc,…
2.2.3. Định giá Công ty Cổ phần Nhựa Thiếu Niên Tiền Phong.
2.2.3.1. Theo phương pháp dòng tiền tự do của doanh nghiệp (FCFF).
a. Ước lượng chi phí vốn bình quân trọng số (WACC) của doanh nghiệp để làm suất chiết khấu
WACC = 18%.
b. Tỷ lệ tái đầu tư.
Tỷ lệ tái đầu tư = ReInv
0/00
= 47,4%.
Ta có : PV = 1.669.229.012.225 đồng
Vậy tổng giá trị doanh nghiệp = PV + giá trị tiền mặt và đầu tư tài chính ngắn hạn vào
cuối năm 2011 = 1.718.683.725.743 đồng
2.2.3.2. Theo phương pháp dòng tiền chiết khấu (DCFF)
Sau quá trình thực hiện định giá, tổng giá trị thực tế của Công ty Cổ phần Nhựa Thiếu niên
Tiền Phong tại thời điểm ngày 31/12/2011 là 1.738.683.725.743 đồng.
2.2.3.3. Theo phương pháp giá trị kinh tế gia tăng EVA
Từ các dữ liệu đã ước lượng được về tổng vốn, lợi nhuận sau thuế và lãi vay, ta tính được
EVA giai đoạn 2009 - 2011 như sau:
Với WACC là 18%, hiện giá EVA của Công ty Cổ phần Nhựa Thiếu niên Tiền Phong như
sau:

V = TC +
1
/
(1 ) (1 )
n

t n n
tn
t
tn
EVA EVA WACC
WACC WACC






10
Tổng PV = 459.429.183.966 đồng
Vậy: V = 1.555.680.241.009 + 459.429.183.966
= 2.015.109.424.975 đồng
Sau quá trình thực hiện định giá, tổng giá trị thực tế của Công ty Cổ phần Nhựa Thiếu niên
Tiền Phong tại thời điểm ngày 31/12/2011 là 2.015.109.424.975 đồng.
2.3. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐỊNH GIÁ CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA THIẾU NIÊN TIỀN
PHONG.
Qua các phương pháp định giá khác nhau thì kết quả định giá vẫn còn một số hạn chế sau:
a. Hạn chế về xử lý tài chính trước khi định giá doanh nghiệp
b. Hạn chế trong việc lựa chọn phương pháp định giá doanh nghiệp
c. Hạn chế do không xét đến giá trị thương hiệu.


CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾT QUẢ ĐỊNH GIÁ CÔNG TY
CỔ PHẦN NHỰA THIẾU NIÊN TIỀN PHONG


3.1. CÁC GIẢI PHÁP.
3.1.1. Xây dựng quy trình định giá doanh nghiệp cho Công ty Cổ phần Nhựa Thiếu niên
Tiền Phong.
3.1.1.1. Phân tích môi trường kinh tế vĩ mô Việt Nam.
3.1.1.2. Phân tích xu hướng ngành nhựa Việt Nam trong thời gian tới
a. Nhu cầu thị trường
Hiện nay, tiêu thụ sản phẩm nhựa tăng đã tạo ra một làn sóng đầu tư trực tiếp nước ngoài tại
Việt Nam, tạo điều kiện thuận lợi cho ngành xây dựng, giao thông vận tải và các ngành sản xuất
khác phát triển.
(đơn vị: kg/người)

11

Biểu đồ 3.1: Tiêu thụ sản phẩm nhựa bình quân theo đầu người
tại Việt Nam
(Nguồn: Bộ Công thương)
b.Xu hướng ngành nhựa
Xu hướng tăng trưởng tốt năm 2012: Với nhu cầu nhựa của khu vực châu Á dự báo tăng trưởng
trung bình 20%/năm, nhu cầu nhựa bình quân của Việt Nam trong năm 2012 có thể giữ mức tăng
trưởng 15-20% hoặc hơn.
Sản phẩm nhựa và hạt nhựa nguyên phụ liệu (NPL) tiếp tục tăng giá: Với nhu cầu sản phẩm nhựa
ngày càng cao trong nước và quốc tế, sản xuất trong nước vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu. Tuy nhiên,
dự báo giá sản phẩm nhựa trong năm 2012 sẽ tăng mạnh hơn năm 2011 khoảng 5-10% (tức 25-30%)
là do yếu tố lạm phát năm nay cao, giá dầu, giá điện, tỷ giá và giá NPL nhập khẩu đều tăng.
Sản phẩm nhựa tái chế đã bắt đầu được các doanh nghiệp chú ý: Phân khúc nhựa tái chế cũng
đang ngày càng phát triển tại Việt Nam với một số doanh nghiệp có lợi thế đi sau, sở hữu máy móc
thiết bị hiện đại nhất trên thế giới như Nhựa Bảo Vân
c. Khó khăn đối với Công ty Cổ phần Nhựa Thiếu Niên Tiền Phong trong ngành nhựa
- Các doanh nghiệp ngành nhựa hiện nay thiếu sự hợp tác nên hậu quả của nó là những cạnh tranh
không lành mạnh về giá…

- Năng lực sản xuất chưa đủ lớn, còn nhiều hạn chế về quy mô sản xuất, máy móc thiết bị còn lạc
hậu, số thiết bị của các nước tiên tiến chiếm tỷ lệ nhỏ nên việc đón nhận các đơn hàng lớn hết sức khó
khăn.
- Chưa có sự chuẩn bị toàn diện và đầy đủ để ứng phó kịp thời với những rào cản thương mại phi
thuế quan từ những quốc gia nhập khẩu truyền thống như việc áp dụng chống bán phá giá, chống trợ
cấp.
- Hiệu suất lao động của công nhân chưa cao và chưa có sự đào tạo bài bản về kỹ thuật.

12
- Do không chủ động về nguồn nguyên liệu nhựa nên ảnh hưởng đến giá thành sản xuất, làm giảm
tính cạnh tranh của sản phẩm.
3.1.2. Thực hiện định giá doanh nghiệp theo các phƣơng pháp có điều chỉnh: Vận dụng
thƣớc đo EVA trong việc đánh giá thành quả hoạt động của Công ty Cổ phần Nhựa Thiếu
niên Tiiền Phong.
Bảng 3.1. Lãi suất sử dụng vốn bình quân của Công ty Cổ phần Nhựa Thiếu Niên Tiền
Phong
Đơn vị: đồng
STT
Chỉ tiêu
Giá trị
Tỷ trọng
nguồn vốn
Lãi suất sử dụng
vốn
1
Vốn chủ sở hữu
929.489.229.904
59,75%
21,6%
2

Nợ phải trả
626.191.011.105
40.25%
5,36%
3
Tổng nguồn vốn
1.555.680.241.009
100%

4
Lãi suất sử dụng vốn bình quân


18%
(Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty cổ phần nhựa Thiếu niên Tiền phong)
.

Bảng 3.2: EVA của Công ty Cổ phần Nhựa Thiếu niên Tiền Phong năm 2011
Đơn vị: đồng.
STT
Chỉ tiêu
Cách tính
Lợi nhuận (NOPAT)
1
Lợi nhuận trước lãi vay sau thuế
(3)


308.165.254.076
2

Vốn đầu tư (bảng cân đối kế toán)

1.555.680.241.009
3
Lãi suất sử dụng vốn bình quân (WACC) (%)

18%
4
Chi phí sử dụng vốn bình quân
4 = 2x3
280.022.443.382
5
EVA
5 = 1-4
28.142.810.694
6
EVA trên vốn đầu tư (%)
6 = 5:2
8.2%
7
ROI (%)
7 = 1:2
7.6%
(Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty cổ phần nhựa Thiếu niên Tiền phong)

13
Bảng trên cho thấy lợi nhuận ròng của Công ty cổ phần Cổ phần Nhựa Thiếu Niên Tiền
Phong năm 2011 đạt 308.165.254.076 đồng, tuy nhiên sau khi tính EVA thu được kết quả là
28.142.810.694 đồng. Điều này có thể khẳng định mặc dù có lợi nhuận nhưng trong năm 2011,
Công ty Cổ phần Nhựa Thiếu niên Tiền Phong đã tạo ra và làm tăng thêm giá trị thực sự cho các cổ

đông .Tuy nhiên, cũng giống như các chỉ tiêu đo lường khác, EVA cũng có hạn chế do việc phải sử
dụng chủ yếu số liệu kế toán được lập trên cơ sở dồn tích phục vụ tính toán thành quả hoạt động của
doanh nghiệp thay vì phải sử dụng số liệu tính toán trên cơ sở tiền. Để khắc phục nhược điểm này,
tác giả đề nghị khi tính toán thước đo EVA cần thiết phải thực hiện một số điều chỉnh số liệu kế toán
nhằm hoàn thiện hơn nữa tính hữu dụng của chỉ tiêu này.
Nguyên tắc thực hiện điều chỉnh:
Việc điều chỉnh cũng phải đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa bảng cân đối kế toán và báo cáo kết
quả kinh doanh: Tài sản giảm hoặc nợ tăng thì chi phí tăng, lợi nhuận giảm hoặc ngược lại.
Mục tiêu điều chỉnh:
- Hạn chế sự khác biệt giữa quan điểm kế toán và quan điểm kinh tế, cung cấp kết quả đo lường
phù hợp theo quan điểm kinh tế hơn ( tính tới chi phí sử dụng vốn).
- Thu hẹp chênh lệch giữa số liệu ghi nhận theo cơ sở dồn tích và số liệu phản ánh dựa trên cơ sở
tiền bằng cách điều chỉnh kết quả tính theo cơ sở tiền.
3.1.3. Cho điểm tín nhiệm doanh nghiệp, từ đó điều chỉnh giá trị doanh nghiệp.
Việc đánh điểm tín nhiệm doanh nghiệp sẽ giúp ta điều chỉnh lại giá trị của doanh nghiệp sao
cho phù hợp với sự ảnh hưởng của môi trường kinh tế vĩ mô, môi trường kinh doanh ngành đến
giá trị doanh nghiệp.
3.1.4. Áp dụng định giá tài sản cố định vô hình nhƣ giá trị thƣơng hiệu, bản quyền, phát
minh sáng chế vào định giá doanh nghiệp
Có ba phương pháp tiếp cận cốt yếu khi cân nhắc việc định giá một thương hiệu:
 Phương pháp tiếp cận chi phí
 Phương pháp tiếp cận thu nhập
 Phương pháp tiếp cận thị trường
Việc đánh giá thương hiệu thực chất là một nghệ thuật hơn là một môn khoa học, tuy nhiên
các phương pháp nêu trên ít nhất có thể giúp các nhà quản trị xác định đâu là các tác nhân mang
lại giá trị cho thương hiệu.
3.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƢỚC HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐỊNH GIÁ
DOANH NGHIỆP HIỆN NAY.

14

3.2.1. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu tham chiếu phục vụ cho công tác định giá doanh nghiệp.
3.2.2. Lành mạnh hoá tài chính và xử lý tồn đọng trước khi định giá.
3.2.3. Thành lập Hiệp hội Định giá doanh nghiệp Việt Nam
3.2.4. Thành lập các tổ chức định mức tín nhiệm
3.2.5. Xây dựng các chuẩn mực hành nghề và chuẩn mực đạo đức cho việc thực hiện định giá
doanh nghiệp.

KẾT LUẬN

Công tác định giá doanh nghiệp đóng một vai trò rất quan trong trong quá trình cổ phần hóa
doanh nghiệp Nhà nước (DNNN) nhằm thực hiện sắp xếp, cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu
quả hoạt động của khu vực này. Trong gần 15 năm, lộ trình cổ phần hóa đã được triển khai từng
bước vững chắc và đạt nhiều kết quả. Định giá công ty cổ phần Nhựa Thiếu Niên Tiền Phong để
đóng góp vào mô hình định giá doanh nghiệp, nhất là trong bối cảnh hiện nay, Việt Nam đang
chuyển mạnh sang “ Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa “. Định giá đúng doanh
nghiệp sẽ xác định đúng giá trị doanh nghiệp và định giá đúng giá trị trái phiếu, cổ phiếu doanh
nghiệp để đưa doanh nghiệp tăng trưởng và góp phần vào tăng trưởng kinh tế của cả nước.
Với những nội dung trên, tác giả hi vọng sẽ đóng góp những giải pháp tích cực nhằm cải
thiện hơn nữa kết quả định giá Công ty Cổ phần Nhựa Thiếu niên Tiền phong trong thời gian tới.
Do thời gian và kiến thức còn hạn chế, luận văn sẽ không tránh khỏi những khiếm khuyết, tác
giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô, đồng nghiệp, bạn bè và các độc giả để
tiếp tục nghiên cứu và phát triển đề tài.


References

1. Bộ Tài Chính (2004), Thông tư số 126/2004/TT-BTC ngày 24 tháng 12 năm 2004, hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 187/2004/NĐ/-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về việc
chuyển công ty Nhà nước thành công ty cổ phần.
2. Bộ Công Thương (2011),Quy hoạch phát triển ngành nhựa Việt Nam từ giai đoạn 2010 -

2015 có xét triển vọng đến 2015.
3. Chính Phủ (2004), Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004, về việc chuyển công
ty Nhà nước thành công ty cổ phần.

15
4. Công ty cổ phần nhựa thiếu niên Tiền Phong (2006-2011),Báo cáo tài chính năm 2006-
2011 đã kiểm toán
5. Công ty cổ phần nhựa thiếu niên Tiền Phong (2011), Bản cáo bạch năm 2011.
6. Nguyễn Văn Huy (2004), Cổ phần hóa giải pháp quan trọng trong cải cách doanh nghiệp
Nhà nước, Nxb Chính trị Quốc gia,Hà Nội.
7. Nguyễn Vũ Thùy Hương (2005), Hoàn thiện công tác định giá doanh nghiệp ở Việt Nam,
Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
8. Nguyễn Minh Hoàng (2005), Nguyên lý chung định giá tài sản và giá trị doanh nghiệp,
Nxb Tài chính .
9. Nguyễn Đình Kiệm, Nguyễn Đăng Nam (1999), Quản trị tài chính doanh nghiệp, Nxb
Tài chính .
10. Nguyễn Thị Hương Nga (2002), Hoàn thiện phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp ở
Việt Nam hiện nay, Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
11. Nguyễn Hải Sản (1999), Định giá và xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp, Nxb Trẻ.
12. Nguyễn Đức Tặng (2006) , Nợ tồn đọng cản trở quá trình Cổ phần hoá, Tạp chí tài chính
số 6 năm 2006.
13. Đỗ Văn Thuận (2006) , Đánh giá giá trị doanh nghiệp khi chuyển nhượng quyền sở hữu,
thanh lý, nhượng bán, giải thể cổ phần hóa, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh.
14. Quốc Hội (2005), Luật Doanh nghiệp (2005), Số 60/2005/QH ngày 29 tháng 11 năm
2005
Các website:
15.
16.
17.
18.

19.
20.
21.




×