Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Hoàn thiện phương pháp xếp hạng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại trung tâm thông tin tín dụng ngân hàng nhà nước việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (586.42 KB, 26 trang )

Hoàn thiện phương pháp xếp hạng tín dụng đối
với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Trung tâm thông
tin tín dụng Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Nguyễn Thanh Thủy

Trường Đại học Kinh tế
Luận văn ThS chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng; Mã số: 60 34 20
Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Thanh Hương
Năm bảo vệ: 2012


Abstract: Nêu ra các giải pháp khắc phục những tồn tại, hạn chế của phương pháp xếp
hạng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại CIC. Đề xuất các phương án nâng cao chất
lượng các bản xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại CIC. Luận văn góp phần
giúp các doanh nghiệp, cá nhân biết và hiểu hơn về xếp hạng tín dụng nói chung và xếp
hạng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa nói riêng. Góp phần giới thiệu thêm những kiến
thức, hiểu biết về thông tin tín dụng – một lĩnh vực mà còn rất ít người biết đến.

Keywords: Tài chính ngân hàng; Doanh nghiệp nhỏ; Xếp hạng doanh nghiệp; Doanh
nghiệp vừa; Ngân hàng nhà nước


Content
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong tình hình kinh tế hiện nay thông tin tín dụng thực sự cần thiết cho việc phòng ngừa
và hạn chế rủi ro tín dụng và đánh giá tình hình doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ
và vừa (chiếm 90% các doanh nghiệp ở Việt Nam). Hiện nay, Trung tâm Thông tin tín dụng –
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (CIC-SBV) đã có nhiều cố gắng trong việc đẩy mạnh hoạt động
TTTD nói chung và Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa (XHTD DNNVV) nói riêng, mục


tiêu nhằm hạn chế rủi ro tín dụng, đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng góp phần phát triển kinh tế
đất nước.
Xuất phát từ thực tế trên tác giả đã chọn đề tài: “Hoàn thiện phương pháp xếp hạng tín dụng
đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Trung tâm thông tin tín dụng Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về xếp hạng tín dụng DN của các tổ chức xếp hạng DN trong
nước và trên thế giới.
- Phân tích, đánh giá thực trạng về hoạt động xếp hạng tín dụng DNNVV tại CIC.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động xếp hạng tín dụng DNNVV tại CIC.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của tác giả luận văn là hoạt động xếp hạng tín dụng của các
DNNVV của các TCTD trong và ngoài nước, các chỉ tiêu đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến
hiệu quả hoạt động xếp hạng tín dụng.
4. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu phương pháp, thực trạng hoạt động xếp hạng tín dụng
DNNVV tại CIC giai đoạn 2009-2011 và định hướng đến năm 2015
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Một số phương pháp nghiên cứu khoa học được sử dụng trong là: Phương pháp duy vật
biện chứng; duy vật lịch sử; tiếp cận hệ thống; thống kê điều tra; phân tích tổng hợp; so sánh và
phối hợp dùng bảng biểu, mô hình, sơ đồ minh họa; phương pháp chuyên gia…
6. Những đóng góp mới của luận văn:
- Nêu ra các giải pháp khắc phục những tồn tại, hạn chế của phương pháp xếp hạng tín
dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại CIC.
- Đề xuất các phương án nâng cao chất lượng các bản xếp hạng tín dụng doanh nghiệp
nhỏ và vừa tại CIC
- Luận văn góp phần giúp các doanh nghiệp, cá nhân biết và hiểu hơn về xếp hạng tín
dụng nói chung và xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa nói riêng.
- Góp phần giới thiệu thêm những kiến thức, hiểu biết về thông tin tín dụng – một lĩnh
vực mà còn rất ít người biết đến.

7. Tên và kết cấu luận văn
Tên luận văn: “Hoàn thiện phương pháp xếp hạng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại Trung tâm thông tin tín dụng Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ” để nghiên cứu.
Kết cấu luận văn: Ngoài phần mở đầu, danh mục các chữ viết tắt, danh mục các bảng
biểu sơ đồ, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Chương 2: Thực trạng xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Trung tâm thông
tin tín dụng.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Trung
tâm thông tin tín dụng

CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ XẾP HẠNG
TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1 Khái quát về xếp hạng doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế thị trường.
1.1.1 Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế.
1.1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Ở Việt Nam DNNVV được định nghĩa trong Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày
30/09/2009 như sau: “Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo
quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn
(tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh
nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên)
Như vậy DNNVV ở Việt Nam là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh
doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn không quá 100 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình
hàng năm không quá 300 người.
1.1.1.2 Đặc điểm doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Các DNNVV ở nước ta có bộ máy quản lý gọn nhẹ, quy mô nhỏ, không cồng kềnh,
phương thức quản lý năng động linh hoạt.
- Quy mô sản xuất kinh doanh của các DNNVV ở Việt Nam còn nhỏ xuất phát từ vấn đề
về vốn
- Phần lớn các DNNVV ở nước ta hiện nay đang sử dụng công nghệ lạc hậu.

- Một vấn đề đáng lưu ý nữa là hiện nay đa số các DNNVV hoạt động có hiệu quả mong
muốn mở rộng sản xuất kinh doanh đều nằm trong tình trạng thiếu đất để làm mặt bằng.
- Đội ngũ quản lý, các chủ DNNVV trình độ còn hạn chế, yếu kém, thiếu kinh nghiệm…
- Trình độ tay nghề của đội ngũ lao động trong các DNNVV còn nhiều hạn chế.
- Hệ thống sổ sách của phần lớn các DNNVV chưa thực sự minh bạch,các báo cáo tài
chính còn mang tính chất đối phó, thiếu tin cậy.
1.1.1.3 Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Cung cấp việc làm cho nhiều đối tượng, nhiêu vùng địa lý khác nhau, dặc biệt là vùng
sâu vùng xa, tạo việc làm cho các đối tượng phi nông nghiệp hoặc lao động nông nghiệp nhàn
rỗi.
- DNNVV có tính linh hoạt, có thể thích ứng nhanh với các thay đổi của thị trường
- Giữ vai trò ổn định nền kinh tế:
- Tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ quan trọng:
- Là trụ cột của kinh tế địa phương:
1.1.2 Khái niệm xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.2.1 Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp
Có thể định nghĩa, xếp hạng tín dụng DNNVV: “Là đánh giá năng lực tài chính, tình hình
hoạt động hiện tại và triển vọng phát triển trong tương lai của DNNVV được xếp hạng từ đó xác
định được mức độ rủi ro không trả được nợ và khả năng trả nợ trong tương lai”.
1.1.2.2 Mục đích của xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa
Thứ nhất, đối với ngân hàng có thể đánh giá mức độ rủi ro hiện tại, dự đoán rủi ro tiềm
tàng có thể xáy ra trong hoạt động tín dụng.
Thứ hai, là phục vụ công tác điều hành quản lý của NHNN
Thứ ba, xếp hạng tín dụng DNNVV còn giúp cho chính các DN đưa ra những quyết định
chính xác trong tương lai.
Thứ tư, xếp hạng tín dụng DNNVV giúp cho các nhà đầu tư cũng như các đối tác kinh
doanh với DN có những kế hoạch kinh doanh hiệu quả.
1.1.2.3 Đối tƣợng xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa
Vì vậy, đối tượng xếp hạng tín dụng DN là các DNNVV thuộc các thành phần kinh tế,
đang hoạt động tại Việt Nam.

1.1.2.4 Chủ thể trong xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa
Hiện nay trên thế giới và các nước trong khu vực thường có hai loại chủ thể trong xếp
hạng tín dụng doanh nghiệp gồm: các công ty chuyên xếp hạng tín dụng DN và các Ngân hàng
thương mại. Chủ thể chính được đề cập trong Luận văn là CIC
1.1.2.5 Yêu cầu của việc xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa
Xếp hạng tín dụng DNNVV phải đáp ứng những yêu cầu sau:
Tính đầy đủ:
Tính chính xác:
Tính khách quan:
Tính trung thực:
1.1.3. Vai trò của xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.3.1 Đối với cơ quan quản lý Nhà nƣớc
Thông tin xếp hạng tín dụng DNNVV giúp cho các cơ quan quản lý Nhà nước đánh giá
được đối tượng do mình quản lý, có cơ sở thông tin để so sánh theo ngành kinh tế, lĩnh vực hoạt
động kinh doanh của các DN. Đối với NHNN việc xếp hạng tín dụng DNNVV có thể biết được
mức độ rủi ro theo từng ngành kinh tế, từ đó có chính sách tiền tệ, tín dụng thích hợp, và tổ chức
thanh tra giám sát các TCTD.
1.1.3.2 Đối với tổ chức tín dụng
Xếp hạng tín dụng DNNVV thực hiện nhằm giúp các TCTD:
- Ra quyết định cấp tín dụng: Xác định hạn mức tín dụng, thời hạn, mức lãi suất, biện
pháp bảo đảm tiền vay, phê duyệt hay không phê duyệt.
- Giám sát và đánh giá khách hàng tín dụng khi khoản tín dụng đang còn dư nợ.
- Xếp hạng tín dụng DNNVV cho phép TCTD lường trước những dấu hiệu cho thấy
khoản vay và có những biện pháp áp dụng kịp thời.
- Giảm thiểu chi phí và tiết kiệm được thời gian khi quyết định một món vay.
1.1.3.3 Đối với các doanh nghiệp
Thông qua xếp hạng tín dụng doanh nghiệp, doanh nghiệp khẳng định được vị thế và uy
tín của mình đối với các TCTD và trên thị trường. Ngoài ra XHTD giúp DN thấy được thị trường
đang thay đổi thế nào và quá trình thích nghi của các DN khác ra sao. Thông tin về xếp hạng tín
dụng DN sẽ giúp các DN tìm hiểu rõ hơn đối tác của mình, từ đó quyết định các giao dịch mua

bán chịu hàng hoá, hợp tác liên doanh.
1.1.3.4 Đối với các nhà đầu tƣ và thị trƣờng chứng khoán
Dựa trên kết quả xếp hạng tín dụng DN, nhà đầu tư sẽ hiểu rõ hơn về sức mạnh tài chính
của các DN, đánh giá năng lực tổ chức, các mối quan hệ kinh doanh từ đó có căn cứ để thẩm định,
lựa chọn danh mục đầu tư, dự báo tình hình phát triển DN và đưa ra quyết định đầu tư hoặc mua cổ
phiếu trên thị trường chứng khoản của các DN này.
1.1.3.5 Đối với các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài
Dưới góc độ nhà đầu tư, xếp hạng tín dụng cung cấp các thông tin đa chiều về tình hình tài
chính, cơ cấu tổ chức, môi trường nội bộ, năng lực lãnh đạo của người đứng đầu doanh nghiệp, chính
sách ưu đãi của nhà nước, các mối quan hệ kinh doanh, là cơ sở để đánh giá và lựa chọn danh mục
đầu tư, từ đó đưa ra quyết định đầu tư.
1.2. Nội dung cơ bản của xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.2.1. Các phƣơng pháp dùng trong xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa
Phương pháp phân tích thống kê thường được sử dụng bao gồm:
Phương pháp so sánh dựa trên sự đối chiếu, so sánh các giá trị của DN này với các DN
khác, so sánh các giá trị của cùng một chỉ tiêu tại các thời kỳ khác nhau, hoặc so với các giá trị
trung bình của ngành hay thị trường.
Phương pháp loại trừ (phương pháp thay thế): loại trừ dần ảnh hưởng của các nhân tố
khác để xác định mức độ ảnh hưởng.
Phương pháp liên hệ cân đối: Phương pháp này xác định chỉ tiêu kinh tế thông qua xác
định mối quan hệ của chúng với các nhân tố khác.
Phương pháp chuyên gia (analyst driven ratings): Một cách tổng quát, các tổ chức xếp
hạng tín dụng sẽ phân công một nhà phân tích đứng đầu, kết hợp với một đội ngũ chuyên gia để
đánh giá về một nội dung nào đó.
1.2.1.3 Phƣơng pháp chi tiết
Quá trình phân chia các hiện tượng và kết quả kinh tế theo những tiêu thức khác nhau
như theo yếu tố cấu thành, theo địa điểm phát sinh và theo thời gian nhằm giúp cho việc đánh giá
chúng được chính xác và cụ thể, qua đó xác định được nguyên nhân cũng như chỉ ra được trọng
điểm của công tác quản lý.
1.2.1.4 Phƣơng pháp logic biện chứng

Dựa vào những thực trạng hoạt động kinh doanh của DN qua các thời kỳ kinh doanh mà
rút ra quy luật hoạt động của DN, cộng với nghiên cứu các nhân tố tác động, các dự báo kinh tế
mà đưa ra những đánh giá, kết luận về tình hình hoạt động kinh doanh của DN.
1.2.1.5 Phƣơng pháp khảo sát thực tế
Phương pháp này dựa trên việc khảo sát thực tế hoạt động của DN trong quá trình sản
xuất kinh doanh để tạo cơ sở thực tiễn sát thực nhằm giúp củng cố các đánh giá nhận định về tình
hình hoạt động kinh doanh của DN.
1.2.2. Quy trình xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa
Từ việc nghiên cứu những điểm chung nhất, có tính phổ cập, quá trình xếp hạng tín dụng
DNNVV được thực hiện và tiến hành theo trình tự sau:






Sơ đồ 1.1- Các bước tiến hành xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.2.2.1 Thu thập thông tin
Thu thập thông tin gồm có: Nguồn thông tin thu thập, phương pháp và quy trình thu thập
thông tin.
Nguồn thu nhập: CIC thường xuyên cập nhập thông tin về khách hàng từ các Ngân hàng
thương mại, Ngân hàng liên doanh, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, các công ty tài chính, công ty
cho thuê tài chính và các tổ chức khác có hoạt động ngân hàng.
Phương pháp thu thập thông tin: thu thập qua việc gửi và nhận TTTD qua mạng internet
hoặc qua các thiết bị như CD, đĩa mềm, file… hoặc bằng fax, văn bản, điện thoại, có thể điều tra
trực tiếp đối với các nguồn thông tin khác
Quy trình thu thập: một số TCTD có điều kiện (TCTD quốc doanh, TCTD cổ phần) tổng
hợp thông tin từ chi nhánh sau đó truyền file trực tiếp về CIC; các TCTD còn lại truyền file qua
chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố sau đó chi nhánh NHNN truyền file về CIC.
1.2.2.2 Xác định ngành kinh tế và quy mô của doanh nghiệp

Xếp hạng tín dụng DNNVV dựa trên tiêu chí xác định DN theo ngành kinh tế, do mỗi
ngành có những đặc điểm khác nhau như cơ cấu chi phí, mức độ trưởng thành, tính chu kỳ, khả
năng sinh lời,
Qui mô của DN được phân thành ba loại: Quy mô lớn, vừa và nhỏ.
1.2.2.3 Phân tích các chỉ tiêu và cho điểm
Áp dụng các phương pháp phân tích nêu ở phần trên để phân tích các chỉ tiêu tài chính và
phi tài chính của DN thu thập được. Trên cơ sở đó, dựa vào các tiêu chuẩn được định sẵn nhất
định nào đó để cho điểm đối với từng chỉ tiêu đã được phân tích.
1.2.2.4 Đƣa ra kết quả xếp hạng
Trên cơ sở bảng điểm của các chỉ tiêu, tổ chức xếp hạng đưa ra kết quả xếp hạng đối với
DN theo các tiêu chuẩn được định sẵn nhất định nào đó, tùy theo mục đích của chủ thể đánh giá.
1.2.2.5 Phê chuẩn và công bố kết quả xếp hạng
Căn cứ vào kết quả xếp hạng, tổ chức xếp hạng căn cứ vào các tiêu chuẩn xem xét lần
cuối và phê chuẩn kết quả xếp hạng và tổ chức công bố theo quy định hoặc theo yêu cầu của chủ
thể sử dụng kết quả xếp hạng.

1.2.3. Nguyên tắc xếp hạng tín nhiệm
Thu
thập
thông
tin
Xác định
ngành kinh tế
và quy mô
DN
Phân tích
các thông tin
thu thập
được và cho
điểm

Đưa ra kết quả phân
tích và xếp hạng DN
theo tiêu chuẩn nhất
định
Phê chuẩn
và công bố
kết quả xếp
hạng
Việc phân tích dựa trên các nguyên tắc cơ bản sau :
Nguyên tắc 1 : Phân tích các yếu tố định tính và định lượng.
Các chỉ tiêu liên quan đến xếp hạng gồm :
(1) Các dữ liệu định lượng :
(2) Các dữ liệu định tính : Đó là những quan sát không đo lường được bằng số.
Nguyên tắc 2 : Việc phân tích được tiến hành bằng phương pháp “trên - xuống”, có
nghĩa là phân tích từ các yếu tố vĩ mô ảnh hưởng đến công ty đến các yếu tố của bản thân công
ty
Nguyên tắc 3 : Xây dựng thang điểm các chỉ tiêu đơn giản, dễ hiểu, dễ so sánh:
Các chỉ tiêu được cho điểm, sau đó tổng hợp lại và phản ánh qua ký hiệu xếp hạng.
1.2.4. Hệ thống chỉ tiêu dùng để xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa
Để xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp, thông thường gồm hai nhóm chỉ tiêu sau :
1.2.4.1 Các chỉ tiêu tài chính
Các chỉ số về khả năng thanh toán
 Khả năng thanh toán hiện hành:
Khả năng thanh toán hiện hành là năng lực đáp ứng các nghĩa vụ thanh toán trong thời
gian ngắn .
Khả năng thanh toán hiện hành =
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn

 Khả năng thanh toán nhanh: Chỉ số thanh toán nhanh được tính bằng cách loại bỏ hàng

tồn kho trong tổng tài sản ngắn hạn và đem phần chênh lệch còn lại (còn gọi là tài sản
quay vòng nhanh) chia cho tổng nợ ngắn hạn.
Khả năng thanh toán nhanh =
Tài sản ngắn hạn - Dự trữ
Nợ ngắn hạn

Các tỷ số về khả năng cân đối vốn
 Tỷ số nợ phải trả trên nguồn vốn chủ sở hữu
Nợ phải trả so với nguồn vốn chủ sở hữu =
Nợ phải trả
Vốn CSH

Tỷ số này được dùng để đo lường phần vốn góp của các chủ sở hữu DN so với phần tài
trợ của các chủ nợ đối với DN và có ý nghĩa quan trọng trong phân tích tài chính.
 Tỷ số nợ phải trả trên tổng tài sản
Nợ phải trả so với tổng tài sản =
Nợ phải trả
Tổng tài sản

Tỷ số nợ phải trả trên tổng tài sản (hệ số nợ) được sử dụng để xác định nghĩa vụ của DN
đối với các chủ nợ trong việc góp vốn.
 Khả năng thanh toán lãi vay hoặc số lần có thể trả lãi
Số lần có thể trả lãi =
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Lãi vay
Việc không trả được các khoản nợ này sẽ thể hiện khả năng DN có nguy cơ bị phá sản.
Các tỷ số về khả năng hoạt động:
 Vòng quay dự trữ (tồn kho):
Là một chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của DN vòng
quay dự trữ được xác định bằng tỷ số giữa doanh thu trong năm và giá trị dự trữ (nguyên vật liệu,

vật liệu phụ, sản phẩn dở dang, thành phẩm) bình quân.
Vòng quay dự trữ =
Giá vốn bán hàng
Hàng tồn kho bình quân
 Hiệu suất sử dụng tài sản cố định:
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản cố định tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu
trong một năm .
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Doanh thu thuần
Tài sản cố định
Tài sản cố định ở đây được xác định theo giá trị còn lại đến thời điểm lập báo cáo.
 Hiệu suất sử dụng tổng tài sản:
Hiệu suất sử dụng tài sải =
Doanh thu thuần
∑ tài sản cố định
Các tỷ số về khả năng sinh lãi:
 Tỷ suất sinh lời trên doanh thu:
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu =
Lợi nhuận ròng
Doanh thu thuần
 Tỷ suất thu nhập trên tổng tài sản (Hệ số thu nhập trên tài sản - ROA):
Đây là một chỉ số thể hiện tương quan giữa mức sinh lợi của một DN so với tài sản của
nó. ROA sẽ cho ta biết hiệu quả của DN trong việc sử dụng tài sản để kiếm lời, ROA càng cao
thì càng tốt.
Hệ số thu nhập trên tài sản (ROA) =
Thu nhập ròng
∑ tài sản
 Tỷ suất thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu (Doanh lợi vốn chủ sở hữu – ROE):
Doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE) =
Vốn chủ sở hữu

Lợi nhuận sau thuế

ROE phản ánh khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu và được các nhà đầu tư đặc biệt
quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn đầu tư vào DN.
Chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng:
 Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận:
 Tốc độ tăng trưởng vốn chủ sở hữu: Việc tăng hay giảm nguồn vốn chủ sở hữu qua các
năm là một yếu tố rất quan trọng khi xem xét đánh giá xếp hạng tín dụng DNNVV.
 Tốc độ tăng trưởng doanh thu: doanh thu bán hàng phản ánh toàn bộ doanh thu thực tế
của DN trong một kỳ hạch toán.
1.2.4.2 Chỉ tiêu phi tài chính
Chỉ tiêu người điều hành: trình độ, tuổi tác, kinh nghiệm…
Chỉ tiêu tổ chức quản lý:
Chỉ tiêu lĩnh vực hoạt động:
Chỉ tiêu sản phẩm:
Chỉ tiêu công nghệ sản xuất:
Chỉ tiêu uy tín và thị phần: thị trường tiêu thụ sản phẩm, thương hiệu doanh nghiệp trên
thị trường như thế nào
Chỉ tiêu mối quan hệ:
Chỉ tiêu thời gian hoạt động: số năm hoạt động của DN là một chỉ tiêu để đánh giá DN
Chỉ tiêu lịch sử hoạt động: lịch sử hoạt động của DN phản ánh quá trình hoạt động của
DN qua các năm.
1.2.5. Nhân tố ảnh hƣởng xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.2.5.1 Nhân tố khách quan
a. Những thay đổi trong cơ cấu, thủ tục, chính sách
b. Chất lượng nguồn thông tin
Đây là nhân tố có ảnh hưởng quan trọng và quyết định đến kết quả bản xếp hạng. Do
đó thông tin thu thập được phải trung thực và có độ tin cậy cao. Thông tin được thu thập từ nhiều
nguồn khác nhau như: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu
chuyển tiền tệ.

1.2.5.2 Nhân tố chủ quan
a. Trình độ hiện đại hoá công nghệ ngân hàng:
b. Năng lực và trình độ của cán bộ ngân hàng
1.3. Kinh nghiệm xếp hạng tín dụng của một số tổ chức trong, ngoài nước và bài học đối với
CIC
1.3.1. Kinh nghiệm của một số tổ chức xếp hạng tín dụng trong và ngoài nƣớc
1.3.1.1 Phƣơng pháp XHTD doanh nghiệp của Moody's và Standar &Poor
1.3.1.2 Phƣơng pháp xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của Ernst & Young
1.3.1.3 Phƣơng pháp xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của BIDV
1.3.1.4 Phƣơng pháp xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của Vietinbank
1.3.2. Bài học cho CIC.
Một là, kết quả xếp hạng chỉ có giá trị trong một khoảng thời gian nhất định.
Hai là, các chỉ tiêu thông tin để đưa vào phân tích phải bao gồm cả chỉ tiêu tài chính và
phi tài chính. Việc lựa chọn các chỉ tiêu phân tích tuỳ thuộc vào mục đích của chủ thể xếp hạng
tín dụng DNNVV.
Ba là, việc xếp hạng tín dụng DNNVV đối với một số chỉ tiêu tài chính và phi tài chính
phải được đặt trong môi trường ngành kinh tế và qui mô của DN.
Bốn là, qui trình xếp loại thường qua 5 giai đoạn chính như sơ đồ 1.1.
Năm là, về bảng xếp hạng tín dụng DNNVV thường chia thành nhiều hạng được ký hiệu
bằng các chữ cái A, B, C, D và được xếp thứ tự từ cao xuống thấp tùy theo độ tín nhiệm được
đánh giá.

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ
VÀ VỪA TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN TÍN DỤNG NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT
NAM
2.1 Khái quát về Trung tâm thông tin tín dụng - Ngân hàng nhà nước Việt Nam
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Năm 1999 NHNN đã chính thức thành lập Trung tâm Thông tin tín dụng trên cơ sở tách
Trung tâm Thông tin tín dụng trực thuộc Vụ Tín dụng - NHNN.
2.1.2 Chức năng nhiệm vụ của CIC

2.1.2.1 Chức năng của CIC
Trung tâm Thông tin tín dụng là đơn vị sự nghiệp độc lập thuộc cơ cấu tổ chức của Ngân
hàng Nhà nước, có chức năng thu nhận, xử lý, phân tích và dự báo thông tin tín dụng trong
ngành Ngân hàng để phục vụ công tác quản lý, điều hành của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam, cung cấp và làm dịch vụ thông tin về tiền tệ, hoạt động ngân hàng cho các tổ chức tín
dụng và các tổ chức khác.
2.1.2.2 Nhiệm vụ của CIC
* Xây dựng, trình Thống đốc các kế hoạch, chương trình, đề án, dự án và văn bản về hoạt
động thông tin tín dụng.
* Hướng dẫn, triển khai thực hiện các kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, văn bản sau
khi được phê duyệt; theo dõi, kiểm tra, tổng hợp, đánh giá và báo cáo tình hình thực hiện.
* Thu nhận, xử lý và lưu trữ dữ liệu quốc gia về thông tin tín dụng từ các tổ chức tín
dụng, tổ chức khác có hoạt động ngân hàng theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
* Khai thác, thu thập thông tin cần thiết liên quan đến khách hàng vay vốn tổ chức tín
dụng từ các phương tiện thông tin đại chúng và các nguồn hợp pháp khác; mua thông tin từ các
tổ chức ngoài ngành Ngân hàng và của nước ngoài khi cần thiết để đáp ứng yêu cầu hoạt động
thông tin tín dụng.
* Phân tích, xếp hạng tín dụng doanh nghiệp.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ các phòng của CIC
2.1.3.1 Cơ cấu tổ chức

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của CIC
2.1.3.2 Nhiệm vụ của các phòng ban
2.1.4 Sản phẩm và dịch vụ của CIC
Hoạt động cung cấp thông tin của CIC liên tục tăng trưởng, là kênh thông tin hữu ích cho
NHNN trong hoạt động thanh tra giám sát, đồng thời hỗ trợ các TCTD trong việc hạn chế rủi ro
tín dụng. Đến nay, CIC đã ký kết hợp đồng cung cấp thông tin với trên 1000 TCTD, chi nhánh
TCTD và các tổ chức khác có hoạt động ngân hàng với trên 9.300 người sử dụng.

Biểu đồ 2.1. Tăng trƣởng kho dữ liệu của CIC

(Nguồn: Phòng Nghiên cứu phát triển CIC)

2007
2008
2009
2010
2011
9,164,526
10,835,242
17,011,012
19,546,288
21,792,258
2007
2008
2009
2010
2011
290,085
388,305
673,591
929,005
1246544
Biểu đồ 2.2. Cung cấp thông tin của CIC qua các năm
(Nguồn: Phòng Nghiên cứu phát triển CIC)
Hiện nay CIC đang có 4 nhóm sản phẩm và dịch vụ như sau:
2.1.4.1 Sản phẩm thông tin tín dụng trong nước
Đây là nhóm sản phẩm thông tin về khách hàng vay trong nước, bao gồm: báo cáo quan
hệ tín dụng của tổ chức, cá nhân; báo cáo thông tin bảo đảm tiền vay; báo cáo thông tin tổng
hợp Nhóm sản phẩm này chiếm thị phần lớn trong tổng số các bản báo cáo thông tin được cung
cấp cho các TCTD.

2.1.4.2 Báo cáo xếp hạng tín dụng
Ngoài các sản phẩm đang cung cấp như : Xếp hạng tín dụng DN, Xếp hạng tín dụng DN
trực tuyến và các Ẩn phẩm xếp hạng tín dụng theo ngành, năm 2011 CIC tiếp tục cung cấp các
sản phẩm mới như: sản phẩm chấm điểm tín dụng thể nhân, các sản phẩm tổng hợp cung cấp cho
lãnh đạo hướng tới đối tượng là Ban lãnh đạo NHNN, các Vụ, Cục, Chi nhánh NHNN, các
TCTD. Ngoài ra để đáp ứng nhu cầu của các TCTD CIC cung cấp các sản phẩm theo lo, các ấn
phẩm xếp hạng tín dụng.
2.1.4.3 Báo cáo thông tin doanh nghiệp ngoài nƣớc
Hơn 14 năm qua, sản phẩm tin nước ngoài của CIC đã cung cấp hàng nghìn lượt thông
tin về các DN nước ngoài, giúp các cơ quan quản lý nhà nước, các TCTD, các DN Việt Nam
hiểu rõ đối tác làm ăn về thông tin pháp lý, tình hình tài chính, mức độ hoạt động kinh doanh, dự
báo rủi ro và phát hiện sớm các dấu hiệu lừa đảo, giúp các DN và TCTD đưa ra quyết định đúng
đắn trong hoạt động đầu tư, hợp tác kinh doanh, liên doanh, liên kết với các tổ chức nước ngoài.
2.1.4.4 Bản tin thông tin tín dụng định kỳ và Website cảnh báo tín dụng
Bản tin Thông tin tín dụng của CIC là ấn phẩm thông tin nội bộ trong hệ thống ngân
hàng, phát hành 4 kỳ/tháng, xuất bản hơn 100.000 cuốn mỗi năm. Đây là ấn phẩm chứa nhiều
thông tin tham khảo về hoạt động tín dụng ngân hàng, cơ chế chính sách mới về tín dụng, lãi
suất, tỷ giá
2.1.5 Đặc trƣng của CIC trong xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa
2.1.5.1 Đặc điểm chung
XHTD DNNVV phản ánh tình hình hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh của DN,
DN đó phải được gắn với một thứ hạng nhất định tuỳ theo cách đánh giá và quy định của cơ
quan xếp hạng.
Việc XHTD DNNVV nói chung đều phải được thực hiện theo một quy trình cơ bản
thống nhất đó là quá trình lượng hoá các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính của DN để tính điểm,
sau đó đưa ra kết quả cuối cùng bằng cách xếp hạng tín dụng DN trong một tổng thể chung về
khả năng thực hiện các nghĩa vụ tài chính gắn với một quan hệ tín dụng nhất định.
2.1.5.2 Sự khác biệt với các cơ quan xếp hạng tín dụng doanh nghiệp khác
Việc thu thập, lưu trữ, xử lý và mục tiêu đánh giá, xếp hạng về DN của CIC ở tầm khái
quát, tổng hợp và bao trùm toàn bộ khách hàng DN có quan hệ tín dụng tại các NHTM.

CIC kết hợp được mọi nguồn thông tin từ các NHTM, các cơ quan pháp luật, cơ quan
quản lý Nhà nước về DN, các cơ quan thông tin khác trong và ngoài nước
2.2 Thực trạng về hoạt động XHTD doanh nghiệp nhỏ và vừa tại CIC - NHNN Việt Nam.
2.2.1 Phƣơng pháp áp dụng
Để thực hiện XHTD DNNVV CIC kết hợp chủ yếu ba phương pháp đó là phương pháp
so sánh; phương pháp kết hợp; phương pháp chuyên gia.
2.2.2 Hệ thống chỉ tiêu xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa
Các chỉ tiêu thông tin làm cơ sở cho quá trình xếp hạng tín dụng DNNVV bao gồm: Các
chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán, bảng kết quả hoạt động kinh doanh, các chỉ tiêu về dư nợ
ngân hàng và các chỉ tiêu phi tài chính khác.
2.2.3 Phân loại doanh nghiệp theo ngành kinh tế và quy mô hoạt động
2.2.3.1 Phân loại doanh nghiệp theo ngành kinh tế
Hiện nay, CIC xếp hạng tín dụng DN dựa trên tiêu chí phân loại DN theo ngành
kinh tế, do mỗi ngành có những đặc điểm khác nhau như cơ cấu chi phí, mức độ tăng trưởng,
tính chu kỳ, Do có những đặc thù riêng, nên Trung tâm Thông tin tín dụng phân loại DN thành
20 ngành kinh tế cơ bản
2.2.3.2 Xác định doanh nghiệp theo quy mô hoạt động
Bốn tiêu thức cơ bản để xác định quy mô DN nhà nước mà CIC đang áp dụng:
- Một là, nguồn vốn kinh doanh:
- Hai là, số lao động: là số lượng lao động thường xuyên trong danh sách trả lương của
DN (không bao gồm lao động hợp đồng theo vụ, việc)
- Ba là, doanh thu thuần:
- Bốn là, nộp ngân sách Nhà nước: bao gồm các loại thuế và các khoản phải nộp khác
vào ngân sách theo quy định của Nhà nước
2.2.4 Các chỉ số xếp hạng
Phương pháp xếp hạng tín dụng DNNVV được áp dụng tại Trung tâm Thông tin tín dụng
dựa trên hai phương pháp xếp hạng và phương pháp so sánh. Nguồn số liệu để phân tích chủ yếu
nằm trong bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình dư nợ tại ngân
hàng và một số thông tin phi tài chính khác.
Một là, các chỉ số tài chính.

Nhóm 1: Các chỉ tiêu thanh khoản
Các chỉ tiêu thanh khoản đo lường khả năng đáp ứng các nghĩa vụ tài chính của DN. Có
hai tỷ số thanh khoản quan trọng là tỷ số khả năng thanh toán ngắn hạn và khả năng thanh toán
nhanh. Chỉ số này cho ta thấy mối liên hệ giữa tài sản có ngắn hạn đối với tài sản nợ ngắn hạn
trong cố gắng để chỉ ra sự an toàn của những nhà tài trợ ngắn hạn. Có thể đưa ra các nhận định
sơ bộ về các giá trị của tỷ số này như sau:
- Tỷ lệ này lớn hơn 1 cho biết một DN có đủ tài sản lưu động để đáp ứng những nghĩa vụ
nợ ngắn hạn.
- Tỷ lệ 2:1 là tỷ lệ tương đối tốt cho hầu hết các DN vì tỷ lệ này cho biết tài sản có ngắn
hạn đáp ứng ngay được các khoản nợ ngắn hạn và còn cho phép DN tiếp tục sử dụng tài sản có
để kinh doanh.
- Tỷ lệ nhỏ hơn 1 cho biết tài sản có ngắn hạn không đủ để thanh toán ngay các khoản nợ
ngắn hạn, nó cho biết DN đang gặp khó khăn trong lĩnh vực thanh toán.
Bảng 2.2: Bảng các chỉ số tài chính áp dụng tại CIC
STT
Chỉ số
Nội dung
Chỉ tiêu thanh khoản

1
Khả năng thanh toán ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn / Nợ ngắn hạn
2
Khả năng thanh toán nhanh
(Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho) / Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu hoạt động

3
Vòng quay hàng tồn kho
Giá vốn hàng bán / Hàng tồn kho bình quân

4
Kỳ thu tiền bình quân
Các khoản phải thu / Doanh thu thuần/ 365 ngày
5
Hiệu quả sử dụng tài sản
Doanh thu thuần / Tổng tài sản có
Chỉ tiêu cân nợ

6
Hệ số nợ phải trả trên tổng tài sản

Nợ phải trả / Tổng tài sản có
7
Hệ số nợ phải trả trên nguồn vốn
chủ sở hữu
Nợ phải trả / Nguồn vốn chủ sở hữu
8
Nợ không đủ tiêu chuẩn / Tổng dư
nợ ngân hàng
Nợ quá hạn / Tổng dư nợ ngân hàng
Chỉ tiêu lợi tức

9
Hệ số lợi nhuận ròng
Lợi nhuận ròng / Doanh thu thuần
10
Hệ số lợi nhuận trên tài sản
Lợi nhuận ròng / Tổng tài sản có
11
Hệ số lợi nhuận trên NVCSH

Lợi nhuận ròng / NVCSH
(Nguồn tham khảo từ Đề án xếp hạng doanh nghiệp năm 2001 - Phòng Xếp hạng tín dụng
Trung tâm thông tin tín dụng Ngân hàng nhà nước Việt Nam)
Khả năng thanh toán nhanh:
Tỷ số này cho biết khả năng chuyển đổi các tài sản có của DN thành tiền để đáp ứng yêu
cầu thanh toán cấp thiết các khoản nợ. Giá trị của tỷ số này thường được chấp nhận ở mức từ 1
đến 2. Giá trị của tỷ số này càng cao thì mức độ rủi ro về thanh toán của DN càng thấp.
Nhóm 2: Các chỉ tiêu hoạt động
Vòng quay hàng tồn kho được biểu thị bằng số lần, thể hiện sự luân chuyển hàng tồn kho
tại DN.
Kỳ thu tiền bình quân thu tiền bình quân phản ánh số ngày bình quân mà tiền bán hàng
hoá được thu hồi.
Nhóm 3: Các chỉ tiêu cân nợ
Nợ phải trả so với tổng tài sản phản ánh cơ cấu đầu tư của DN.
Giá trị của tỷ số này càng cao chứng tỏ mức độ rủi ro phá sản của DN càng lớn.
Nợ phải trả so với nguồn vốn chủ sở hữu phản ánh mức độ đảm bảo cho các khoản nợ
bằng vốn riêng của DN. Giá trị của tỷ số này càng cao chứng tỏ mức độ rủi ro đối với các chủ nợ
càng lớn.
Nợ không đủ tiêu chuẩn so với tổng dư nợ NH thể hiện việc hoàn trả vốn vay ngân hàng
đúng hạn của DN, đây là chỉ tiêu rất quan trọng khi xét duyệt cho vay. Nợ không đủ tiêu chuẩn
(bao gồm: nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ, nợ có khả năng mất vốn)
Nhóm 4: Các chỉ tiêu về lợi nhuận
Lợi nhuận so với doanh thu phản ánh khả năng sinh lời của DN, tỷ số này càng cao và
doanh thu của DN càng lớn thì tiềm năng sinh lời càng lớn.
Lợi nhuận so với tài sản đo lường khả năng sinh lời của mỗi đơn vị tiền tệ đầu tư vào
DN.
Lợi nhuận so với nguồn vốn đo lường tỷ lệ thu nhập trên vốn đầu tư của các chủ sở hữu.
Tỷ lệ này rất hữu ích khi so sánh với tỷ lệ sinh lời cần thiết (tối thiểu) trên thị trường,
Hai là, các chỉ tiêu phi tài chính
Hiện nay CIC đã lượng hoá một số chỉ tiêu phi tài chính như thời gian hoạt động của DN,

số năm kinh nghiệm của người đứng đầu DN, trình độ người đứng đầu DN để tính điểm trong
tổng điểm chung.
Ba là, chấm điểm các chỉ tiêu vay nợ và chi phí trả lãi
Bảng 2.3: Bảng các chỉ tiêu vay nợ và chi phí trả lãi
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
Nội dung
1
Khả năng thanh toán lãi vay
Lần
= (Tổng lợi nhuận trước thuế + Lãi
vay)/Lãi vay
2
Dư nợ/ NVCSH
%
=(Tổng dư nợ / NVCSH)*100%
3
Tình hình nợ không đủ tiêu chuẩn

Nếu có nợ không đủ tiêu chuẩn thể
hiện dấu tích, nếu không có để trống
(Nguồn: Phòng Xếp hạng tín dụng CIC)
Bốn là, chấm điểm sự cố trong thanh toán tiền vay
Bảng 2.4: Bảng chấm điểm sự cố trong thanh toán tiền vay
Ko có nợ ko đủ
tiêu chuẩn
Có nợ ko đủ TC trong
1 năm

Có nợ ko đủ TC
trong 2 năm
Có nợ ko đủ TC trong
3 năm
+ 5 điểm
-5 điểm
-10 điểm
-15 điểm
(Nguồn: Phòng Xếp hạng tín dụng – CIC)
2.2.5. Tính điểm và đƣa ra kết quả xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa
Dùng phương pháp trọng số để thể hiện chính xác việc cho điểm các chỉ tiêu tài chính
trên quan điểm của người cho vay.
Tổng điểm =  (Điểm tỷ số x Trọng số)
Điểm các trọng số được thể hiện từ 1 đến 3. Chỉ tiêu có mức độ tác động mạnh, trực tiếp
đến tài chính DN, ảnh hưởng nhiều đến an toàn vốn tín dụng ngân hàng bao gồm: Nhóm tỷ số về
hoạt động, nhóm tỷ số về cân nợ. Các chỉ tiêu trên được xác định điểm trọng số là 3.
Chỉ tiêu có mức độ tác động trung bình tuy quan trọng nhưng chưa thể hiện bản chất tài
chính của DN nhất là không thể hiện rõ nét khả năng tạo ra tiền để hoàn trả vốn vay ngân hàng.
Các chỉ tiêu này thuộc nhóm các "tỷ số về thu nhập", điểm trọng số là 2.
Chỉ tiêu có mức độ tác động yếu hơn, nhóm chỉ tiêu này gồm chỉ tiêu thanh toán ngắn
hạn, thanh toán nhanh. Các chỉ tiêu này có điểm trọng số là 1 và 2.
2.2.6 Xây dựng hệ thống xếp hạng của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Xác định khoảng cách hạng
Khoảng cách giữa các hạng =
Tổng số điểm tối đa - Tổng số điểm tối thiểu
Số hạng

(135 + 18) – (27 + 14)
153 - 31
9

122
14
9
= =
9
=

Điểm cho các hạng
- Loại AAA có số điểm từ 139 trở lên
- Loại AA có số điểm từ 124 đến 138
- Loại A có số điểm từ 109 đến 123
- Loại BBB có số điểm từ 94 đến 108
- Loại BB có số điểm từ 79 đến 93
- Loại B có số điểm từ 64 đến 78
- Loại CCC có số điểm từ 49 đến 63
- Loại CC có số điểm từ 34 đến 48
- Loại C số điểm từ 33 trở xuống
Phần kết luận, nhận xét, đánh giá tình hình tài chính, hoạt động của DN dựa trên kết quả xếp
hạng (Phần này do các chuyên gia phân tích đánh giá)
2.3 Đánh giá thực trạng XHTD doanh nghiệp nhỏ và vừa tại CIC
2.3.1 Kết quả đạt đƣợc
2.3.1.1 Về thu thập thông tin
Nguồn thông tin bao gồm các báo cáo tài chính DN của CIC hiện nay chủ yếu được mua
từ Tổng cục Thống kê, các tổ chức tín dụng hay thông tin về dư nợ thu thập từ các TCTD và các
cơ quan nhà nước khác. Ngoài ra CIC cũng liên kết với các cơ quan quản lý như cơ quan thuế,
công an để thu thập mới và bổ sung, xác minh lại thông tin.
2.3.1.2 Về cung cấp thông tin
Tổng số báo cáo XHTD DNNVV cung cấp năm 2010 là 879,036 bản. Đến hết năm 2011,
số bản báo cáo XHTD DNNVV được cung cấp là 1.248.231 bản.
Ngoài ra, CIC đã thực hiện xếp hạng Top 1000 doanh nghiệp Việt Nam năm 2011; hoàn

thành xuất bản Ebook xếp hạng các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt
Nam và đưa ra danh sách 20 doanh nghiệp tiêu biểu.
2.3.1.3 Về Phƣơng pháp phân tích
Phương pháp XHTD DNNVV đã học tập kinh nghiệm của một số nước và áp dần theo
thông lệ chung của quốc tế. Ngoài ra, phương pháp XHTD DNNVV của CIC đã được Ngân hàng
Thế giới (WB), Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) nhận xét và đánh giá cao.
2.3.1.4 Về hệ thống chỉ tiêu
Hệ thống chỉ tiêu XHTD DNNVV theo hai nhóm chỉ tiêu chính đó là chỉ tiêu tài chính và
chỉ tiêu phi tài chính.
2.3.2 Hạn chế và tồn tại
- Sản phẩm đầu ra về XHTD DNNVV hiện nay của CIC còn đơn điệu chưa phong phú.
- Chưa bao quát hết doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Chất lượng thông tin chưa cao, chưa thu hút được nhiều các TCTD và tổ chức khác
trong việc khai thác sản phẩm XHTD DN nhỏ và vừa.
- Hệ thống chỉ tiêu chưa đầy đủ.
- Số liệu chưa cập nhật, đồng bộ.
2.3.3 Nguyên nhân của hạn chế, tồn tại
2.3.3.1 Nguyên nhân khách quan
a. Nguồn thông tin đầu vào chưa đầy đủ
Đối với số liệu báo cáo tài chính: CIC chưa thu thập được đầy đủ các báo cáo tài chính
của các DN và chỉ những DN lớn hoặc các DN niêm yết mới có BCTC được kiểm toán, đại bộ
phận các DN nhỏ, các DN tư nhân không coi việc kiểm toán BCTC là quan trọng.
Đối với thông tin phi tài chính:: việc thu thập các thông tin phi tài chính còn gặp nhiều
khó khăn do CIC không có đủ điều kiện tiếp xúc trực tiếp với DN.
b. Về nhu cầu sử dụng thông tin
- Nhu cầu về thông tin của phần lớn các chủ thể kinh tế vẫn chưa được coi trọng.
- Một số lãnh đạo NHTM chưa thực sự quan tâm và chưa kiên quyết chỉ đạo thực hiện
nghiệp vụ thông tin tín dụng
- Hiện nay, các DN bắt buộc phải nộp báo cáo tài chính cho ngân hàng cho vay nhưng
phần lớn độ chính xác của các báo cáo tài chính chưa cao.

2.3.3.2 Nguyên nhân chủ quan
a. Về nguồn nhân lực không đồng đều
b.Về kỹ thuật xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa còn bất cập
- Về phương pháp: Phương pháp dùng trong XHTD DNNVV của CIC vẫn còn đơn điệu,
chủ yếu dựa vào phương pháp so sánh, thống kê mà ít sử dụng kết hợp với các phương pháp
đánh giá, xếp hạng khác như phương pháp chuyên gia hay phương pháp chi tiết.
- Về hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong XHTD doanh nghiệp nhỏ và vừa: Các chỉ tiêu được
đưa vào phân tích để XHTD DNNVV tại CIC trong giai đoạn hiện nay chưa thực sự khoa học và
đầy đủ, chủ yếu dựa vào các chỉ tiêu tài chính
Về hệ thống chấm điểm: Hiện nay, CIC đang áp dụng thang điểm với tổng số điểm tối đa là 153,
tổng số điểm tối thiểu là 31 phân cho 2 nhóm chỉ tiêu tài chính và phi tài chính theo tỷ lệ 70/30.

CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN XẾP HẠNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
NHÀ NƢỚC VIỆT NAM
3.1 Định hướng hoạt động xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Trung tâm thông
tin tín dụng
3.1.1 Định hƣớng của Trung tâm thông tin tín dụng trong thời gian tới
Để phát triển nghiệp vụ Xếp hạng tín dụng của Trung tâm Thông tin tín dụng lên tầm cao
hơn nữa, trong thời gian tới CIC cần phải chú trọng một số vấn đề sau:
Thứ nhất, tiếp tục củng cố hoàn thiện tổ chức của hệ thống thông tin tín dụng tại CIC
Thứ hai, xây dựng kho dữ liệu thông tin tín dụng quốc gia đầy đủ, tin cậy, áp dụng công
nghệ tin học, chất lượng XHTD, tuyên truyền, quảng bá sản phẩm XHTD của CIC để được sử
dụng rộng rãi trong hệ thống ngân hàng và cộng đồng doanh nghiệp.
Thứ ba, củng cố, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao bằng nhiều hình
thức
Thứ tư, đẩy mạnh hơn nữa việc ứng dụng khoa học công nghệ trong hoạt động thông tin
tín dụng đối với tất cả các khâu: thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin hướng tới tự
động hóa hoàn toàn.
Thứ năm, mở rộng nguồn thu thập tin từ các cơ quan có thể khai thác được thông tin theo

quy định của pháp luật, trên cơ sở quan hệ hai chiều.
Thứ sáu, tăng cường biện pháp mạnh về xử phạt hành chính trong lĩnh vực ngân hàng đối
với các tổ chức, cá nhân làm sai, không chấp hành đúng quy định cung cấp và khai thác sử dụng
thông tin.
Thứ bảy, tăng cường phối hợp và trao đổi thông tin thường xuyên với các vụ, cục, đơn vị
NHNN, chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố cần tăng cường phối hợp để đôn đốc, kiểm tra, giám
sát chất lượng báo cáo thông tin của các TCTD.
3.1.2 Định hƣớng hoàn thiện Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Trung tâm
thông tin tín dụng
Góp phần thúc đẩy tăng chỉ số tiếp cận tín dụng của Việt Nam
 Mục tiêu đến năm 2015, chỉ số tiếp cận tín dụng Việt Nam trong nhóm 30 nước
đứng đầu trên 200 nước toàn cầu.
 Hoạt động XHTD DNNVV của CIC góp phần tích cực vào việc tăng chỉ số tiếp cận
tín dụng của Việt Nam, tăng độ tiếp cận tín dụng dễ dàng, thuận lợi, thực hiện tốt việc đăng ký
tín dụng, chia sẻ thông tin tín dụng.
Nâng cao năng lực XHTD doanh nghiệp nhỏ và vừa
 Mục tiêu của việc XHTD DNNVV tại CIC là nhằm đưa ra kết quả XHTD DNNVV
có tính tiêu chuẩn chung, được áp dụng rộng rãi trong toàn quốc.
 Tu chỉnh đề án xếp hạng tín dụng DN theo hướng đi sâu vào từng loại hình DN, xây
dựng các phương pháp, chỉ tiêu xếp hạng cho từng đối tượng DN
 Điều chỉnh chỉ tiêu trung bình ngành theo thống kê hàng năm cho sát với thực tiễn
hoạt động của DNNVV.
 Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực xếp hạng tín dụng DN hiện tại để trở thành
những chuyên gia trong lĩnh vực này.
3.2. Giải pháp hoàn thiện Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại CIC
3.2.1. Nhóm giải pháp chính về hoàn thiện Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
CIC
3.2.1.1. Hoàn thiện thu thập và xử lý nguồn thông tin đầu vào
- Phương pháp thu thập thông tin qua mạng máy tính nối với các TCTD: hiện nay, đây là
phương pháp quan trọng và chủ yếu nhất của CIC.

- Phương pháp thu tin qua đường công văn từ các cơ quan Nhà nước quản lý DN.
Phương pháp thu thập thông tin trực tiếp từ DN: Đây là phương pháp bổ sung cho các
phương pháp trên, áp dụng đối với các DN chưa có quan hệ tín dụng với các TCTD hoặc có
nhưng đăng ký hồ sơ pháp lý chưa đầy đủ hoặc hồ sơ cũ khi thành lập lại chưa báo cáo bổ sung.
- Phương pháp thu thập thông tin từ các cơ quan thông tin báo chí: Cần nhặt tin theo 2 loại:
thông tin kinh tế thương mại và thông tin DN. Khi có thông tin liên quan đến một DN nào đó sẽ
được CIC phân loại tập hợp theo mã số và lưu trữ vào máy tính.
- Phương pháp thu thập thông tin qua các mạng thông tin điện tử
- Các phương pháp thu thập báo cáo tài chính phục vụ việc nghiên cứu tính toán các chỉ số
trung bình ngành.
3.2.1.2 Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực
Cần đào tạo một đội ngũ chuyên gia có nghiệp vụ XHTD DN một cách đầy đủ, vững
chắc.
Cần tổ chức các khóa đào tạo về nghiệp vụ XHTD do các chuyên gia xếp hạng của các tổ
chức đánh giá xếp hạng tín nhiệm hàng đầu trên thế giới đào tạo như : Moody's và Standar
&Poor giảng dạy.
3.2.1.3 Nâng cao chất lƣợng nội dung, phƣơng pháp Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nhỏ
và vừa.
- Thứ nhất, về phân loại ngành kinh tế:
Với 20 nhóm ngành kinh tế như hiện nay, CIC phải xây dựng lại bảng các chỉ số tài chính
cho từng ngành kinh tế và quy mô (quy mô lớn, quy mô vừa và quy mô nhỏ), trên cơ sở đã thực
hiện giải pháp về thu thập thông tin như đã đưa ra ở phần trên.
Thứ hai, về phương pháp phân tích:
CIC nên sử dụng hai phương pháp chủ yếu trong lĩnh vực này đó là phương pháp thống
kê và phương pháp chuyên gia. Bảng điểm chuẩn cho các ngành cần phải được thay đổi định kỳ
hàng năm.
Thứ ba, về hệ thống chỉ tiêu phân tích:
Các chỉ tiêu tài chính
Luận văn đưa ra giải pháp bổ sung cho các chỉ số tài chính để tăng thêm độ tin cậy và
đánh giá chính xác hơn về khả năng tài chính của DN như sau:

Có thể chia các chỉ số phân tích thành 5 nhóm như sau:
Nhóm 1: Các chỉ số tài chính phân tích tính ổn định của DN
Nhóm 2: Các chỉ số phân tích tính hiệu quả hoạt động của DN
Nhóm 3: Các chỉ số tài chính phân tích khả năng sinh lời của DN
Nhóm 4: Các chỉ số tài chính phân tích sức tăng trưởng của DN
Nhóm 5: Các chỉ số phân tích khả năng định giá trên thị trường (đối với các DN phát
hành cổ phiếu).
1) Các chỉ số được bổ sung ở nhóm 1
Bằng cách kiểm tra việc tăng vốn và khả năng quản lí từ nhiều góc độ khác nhau, sự ổn
định và vững vàng của DN được đánh giá qua việc kiểm tra khả năng của DN đó có thể trả được
các khoản nợ thương mại và hoàn trả vốn vay hay không. Do những tỉ số này được tính toán trên
tài sản có tại một thời điểm nhất định (lấy từ số liệu của bảng tổng kết tài sản), nên chúng cũng
được gọi là những tỉ số tĩnh.
Tính ổn định và khả năng tự tài trợ
* Hệ số tài sản cố định
* Khả năng thích ứng dài hạn
* Hệ số tự tài trợ
* Khả năng hoàn trả nợ vay
(2) Các chỉ số được bổ sung ở nhóm 2
Những tỉ số ở phần này cho biết tài sản của DN đã được sử dụng nhanh và hiệu quả đến
mức nào để tạo ra lợi nhuận. Vì những tỉ số này được dùng để xem xét hiệu quả hoạt động của tài
sản DN trong một thời kì (từ những số liệu trong bảng tổng kết tài sản và báo cáo thu nhập chi phí),
chúng được gọi là những tỉ số năng động.
* Thời gian thanh toán công nợ phải trả
(3) Các chỉ số được bổ sung ở nhóm 3
DN hoạt động không chỉ dựa trên tài sản hoạt động mà còn dựa trên tài sản tài chính. Nếu
tỉ lệ của loại tài sản này lớn trong tổng giá trị tài sản có thì việc phân tích tỉ số này càng quan
trọng hơn.
(4) Các chỉ số được bổ sung ở nhóm 4
Những chỉ số thuộc phần này giúp hiểu rõ mức độ tăng trưởng và sự mở rộng về qui mô

của DN. Chúng cho biết mức độ tăng trưởng hàng năm của doanh thu và lợi nhuận. Trường hợp
lí tưởng nhất là khi tăng trưởng doanh thu đi liền với tăng trưởng lợi nhuận.
* Tỉ lệ tăng trưởng lợi nhuận sau thuế
Tỷ lệ tăng trưởng lợi
nhuận sau thuế
Lợi nhuận sau thuế kỳ hiện tại
Lợi nhuận sau thuế kỳ trước
- 1(%)
=

Đây là chỉ số quan trọng nhất để xem xét mức độ tăng trưởng của lợi nhuận DN trong khi
tỉ lệ tăng trưởng doanh thu đánh giá mức độ mở rộng về số lượng thì tỉ lệ này đánh giá mức độ
mở rộng về mặt chất lượng.
(5) Các chỉ số bổ sung ở Nhóm 5
Tỉ lệ giá cả trên thu nhập một cổ phần (PER) (hay còn gọi là P/E).
phÇn cæmét cña nhËp Thu
phiÕu cæ Gi¸
PER 
(lần)
Tỉ lệ giá cả trên giá trị ghi sổ (PBR)
phÇn cæmét cña rßng sæ ghitrÞ Gi¸
phiÕu cæ Gi¸
PBR 
(lần)
Chỉ số PBR càng lớn càng tốt, nó chứng tỏ công ty làm ăn đang có lãi, tạo được uy tín
trong thương trường. Nếu tỉ lệ này nhỏ hơn 1 thì có khả năng DN hoạt động kém.
* Các chỉ tiêu phi tài chính, tài chính
(1) Nhóm 1: uy tín của DN trong quan hệ tín dụng
* Nợ không đủ tiêu chuẩn:
Nợ không đủ tiêu chuẩn tính theo tiêu thức có hay không có phát sinh nợ không đủ tiêu

chuẩn trong kỳ xếp hạng.
Tỷ lệ nợ không đủ tiêu chuẩn so với tổng dư nợ ngân hàng
Nợ không đủ tiêu chuẩn
Tổng dư nợ ngân hàng
x 100(%)

* Mức độ đảm bảo vay vốn bằng tài sản đảm bảo
Tỷ lệ dư nợ có tài sản đảm bảo =
Dư nợ có TSĐB
Tổng dư nợ ngân hàng

Dư nợ có tài sản đảm bảo tại phần này được tính tại thời điểm xếp hạng.
Tỷ lệ giá trị tài sản đảm bảo =
Giá trị TSĐB
Tổng dư nợ ngân hàng

Giá trị tài sản đảm bảo lấy theo giá trị hạch toán ngoại bảng.
* Mức độ quan hệ tín dụng với TCTD
Mức độ quan hệ tín dụng
với ngân hàng A
Dư nợ bình quân tại ngân hàng A
Dư nợ bình quân vay tại các TCTD
=

Dư nợ vay tại ngân hàng A, dư nợ vay tại các TCTD được tính bình quân theo tháng.
(2) Nhóm 2 : Các chỉ tiêu theo tiêu chí môi trường kinh doanh
Người điều hành DN:
Vị thế của DN trên thị trường:
Triển vọng của ngành hoạt động của DN
Sản phẩm, thương hiệu của DN bao gồm các đánh giá như

Số lượng đối thủ cạnh tranh:
Số năm hoạt động:
Thứ tư, về bước tính điểm
Bảng 3.1: Bảng tính điểm các chỉ số tài chính
STT
Chỉ số
Trọng số
Thang điểm xếp hạng



A
B
C
D
Sau D
Nhóm1: Chỉ số tài chính phân tích tính ổn định DN
Tính lỏng
1
Hệ số thanh toán ngắn hạn
2
5
4
3
2
1
2
Hệ số thanh toán nhanh
1
5

4
3
2
1
Tính ổn định và khả năng tự tài trợ
3
Hệ số tài sản cố định
3
5
4
3
2
1
4
Hệ số thích ứng dài hạn
3
5
4
3
2
1
5
Hệ số nợ so với NVCSH
3
5
4
3
2
1
6

Hệ số nợ so với tổng tài sản
3
5
4
3
2
1
7
Dư nợ ngân hàng so với Vốn CSH
3
5
4
3
2
1
8
Hệ số tự tài trợ
3
5
4
3
2
1
9
Khả năng trang trải lãi vay
3
5
4
3
2

1
10
Khả năng hoàn trả nợ vay
3
5
4
3
2
1
Nhóm 2: Các chỉ số tài chính phân tích tính hiệu quả hoạt động của DN
11
Hệ số vòng quay tổng tài sản
2
5
4
3
2
1
12
Vòng quay hàng tồn kho
2
5
4
3
2
1
13
Kỳ thu tiền bình quân
2
5

4
3
2
1
14
Thời gian thanh toán công nợ phải trả
2
5
4
3
2
1
15
Tỷ suất sinh lời của doanh thu
3
5
4
3
2
1
16
Tỷ suất sinh lời của tài sản(ROA)
2
5
4
3
2
1
17
Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE)

2
5
4
3
2
1
18
Mức sinh lời của TSTC
2
5
4
3
2
1
Nhóm 4: Phân tích sức tăng trƣởng của DN
19
Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu
1
5
4
3
2
1
20
Tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận kinh doanh
1
5
4
3
2

1

Tổng điểm

225



46
Nhóm 5: Phân tích khả năng định giá trên thị trƣờng (đối với DNP/hành cổ phiếu)
21
Tỷ lệ giá cả trên thu nhập một cổ phần (PER)
3
5
4
3
2
1
22
Tỷ lệ giá cả trên giá trị ghi sổ (PBR)
3
5
4
3
2
1

Tổng điểm







(Nguồn: Phòng Xếp hạng tín dụng CIC)
Hiện nay, CIC đang áp dụng thang điểm với tổng số điểm tối đa là 153, tổng số điểm tối
thiểu là 31 phân cho 2 nhóm chỉ tiêu tài chính và phi tài chính theo tỷ lệ 70/30.
Bảng tính điểm các chỉ tiêu phân tích đã xây dựng kết hợp với phương pháp trọng số nâng
tỷ trọng đối với nhóm chỉ tiêu phi tài chính lên cao hơn so với nhóm chỉ tiêu phi tài chính với tỷ
trọng các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính là 40/60, các chữ cái A, B, C, D trong bảng là các
khoảng cách kết quả các mức độ chỉ số được thể hiện ở trong các bảng tiêu chuẩn chung theo
từng ngành và quy mô hoạt động của DN. Điều này sẽ khắc phục được tình trạng bất hợp lý như
đã nêu ở phần tồn tại.

3.2.2. Giải pháp hỗ trợ hoàn thiện xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Trung
tâm thông tin tín dụng
3.2.2.1 Về con ngƣời
Cần đào tạo một đội ngũ chuyên gia có nghiệp vụ xếp hạng tín dụng DN một cách đầy
đủ, vững chắc.
3.2.2.2 Hoàn chỉnh mô hình tổ chức
Để thực hiện tốt công việc này, luận văn đưa ra giải pháp là cần hình thành Công ty xếp
hạng tín nhiệm DN Việt Nam, trên cơ sở từ phòng Xếp hạng tín dụng của CIC, với sự tham gia
của các đối tác trong nước và ngoài nước, dịch vụ cung cấp thông tin về xếp hạng tín dụng DN
Việt Nam sẽ đa dạng hơn và mang tính chuyên nghiệp hơn.
3.2.2.3 Xác định giá của sản phẩm xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Cần trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước điều chỉnh lại phí “Bản thông tin phân tích, xếp
hạng tín dụng DNNVV” đối với đơn vị sử dụng thông tin là các TCTD.
3.2.2.4 Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
- Xây dựng chương trình phần mềm có khả năng tạo dựng và duy trì một cơ sở dữ liệu
tin cậy, phải đảm bảo tính nguyên vẹn của thông tin, đặc biệt phần mềm phải là chương trình mở

không ép cứng các thông số phân tích.
- Ngoài ra, CIC cần xây dựng phần mềm thu thập, xử lý, lưu trữ thông tin tự động soát
trên các trang thông tin điện tử công khai để có thêm nguồn thông tin, đặc biệt là thông tin phi tài
chính của các DN, sử dụng trong quá trình xếp hạng tín dụng DNNVV
3.2.2.5 Tăng cƣờng giới thiệu sản phẩm Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa
CIC phải thường xuyên tuyên truyền, giới thiệu sản phẩm bằng nhiều hình thức để mọi
đối tượng trong nền kinh tế, đặc biệt là các đối tượng trên thị trường tài chính thấy rõ được lợi
ích của việc sử dụng thông tin xếp hạng tín dụng DNNVV.
3.2.2.6 Đa dạng hoá sản phẩm thông tin và kênh cung cấp thông tin
Về đa dạng hoá sản phẩm: Cần phải xây dựng thêm một số sản phẩm tổng hợp về xếp
hạng tín dụng DNNVV:
Mạng lưới cung cấp tin ra: CIC cần xây dựng, hoàn thiện phần xếp hạng tự động và các
sản phẩm trả lời tự động được thực hiện trên Web.
3.3. Một số kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng thƣơng mại

KẾT LUẬN

Như vậy, việc quan tâm chú trọng tới hoạt động xếp hạng DNNVV là việc làm hết sức
cần thiết, việc tập trung đầu tư nhân tài, vật lực cho hoạt động xếp hạng DNNVV trong hệ thống
Ngân hàng Việt Nam hoàn toàn phù hợp thực tế khách quan.
Từ những nghiên cứu cơ bản về DNNVV ở Việt Nam; một số vấn đề cơ bản của xếp hạng
tín dụng DNNVV; nghiên cứu quy trình thu thập thông tin, các bước tiến hành phân tích, xếp
hạng, làm rõ các chỉ tiêu phân tích, các phương pháp dùng trong xếp hạng tín dụng DNNVV;
Thực trạng xếp hạng tín dụng DNNVV với những hạn chế, tồn tại và chỉ ra nguyên nhân của hạn
chế, tồn tại trên. Trên cơ sở đó cùng với tình hình thực tế tại Việt Nam, Luận văn đã đề xuất một
số nhóm giải pháp và kiến nghị nhằm khắc phục củng cố, hoàn thiện và phát triển
Trên cơ sở những hạn chế chỉ ra ở chương 2 kết hợp với tình hình thực tế tại Việt Nam,

luận văn đề xuất một số giải pháp cụ thể khắc phục những mặt còn tồn tại, nhằm củng cố, hoàn
thiện và phát triển hoạt động xếp hạng tín nhiệm tại CIC:



References
1. Frederic, S.M. (1999), Tiền tệ, Ngân hàng và thị trường tài chính, Nxb khoa học kỹ thuật.
2. Lưu Thị Hương, Giáo trình tài chính doanh nghiệp, Nxb Giáo dục, 2009.
3. Phan Thị Thu Hà, Ngân hàng thương mại, Đại học kinh tế quốc dân, 2009.
4. Chính phủ (1993), “Hệ thống ngành kinh tế quốc dân”, Nghị định số 75/CP, ngày
27/10/1993.
5. Chính phủ (2009), "Về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa", Nghị định số
56/2009/NĐ-CP, ngày 30/09/2009.
6. Ngân hàng Công thương Việt Nam (2004), Sổ tay tín dụng, Hà Nội.
7. Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam (2004), Sổ tay tín dụng, Hà Nội.
8. Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (2004), Sổ tay tín dụng, Nhà
in Ngân hàng I, Hà Nội.
9. Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (2004), Cẩm nang tín dụng, Hà Nội.
10. Ngân hàng Nhà nước (2002), “Triển khai thí điểm đề án phân tích, xếp loại tín dụng
doanh nghiệp”, Quyết định số 57/2002/QĐ-NHNN, ngày 24/01/2002.
11. Ngân hàng Nhà nước (2004), “Ban hành qui chế hoạt động thông tin tín dụng”, Quyết
định số 1117/2004/QĐ-NHNN, ngày 08/09/2004.
12. Ngân hàng Nhà nước (2004), “Phê duyệt Đề án phân tích, xếp loại tín dụng doanh
nghiệp”, Quyết định số 473/NHN, ngày 28/4/2004.
13. Ngân hàng Nhà nước (2005), “Phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro
tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD”, Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN, ngày
22/04/2005.
14. Ngân hàng Nhà nước (2006), “Cho phép Trung tâm Thông tin Tín dụng thực hiện nghiệp
vụ phân tích, xếp hạng doanh nghiệp”, Quyết định số 1253/QĐ-NHNN, ngày 21/06/2006.
15. Ngân hàng Nhà nước (2007), “Ban hành qui chế hoạt động thông tin tín dụng”, Quyết

định 51/2007/QĐ-NHNN, ngày 31/12/2007 .
16. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2005), “Chiến lược phát triển của hệ thống ngân hàng
Việt Nam trong giai đoạn 2006 - 2010”, Hà Nội.
17. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2008), "Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Trung tâm thông tin tín dụng", Quyết định 3289/QĐ-NHNN, ngày 31/12/2008.
18. Quốc hội (1998), Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Nxb chính trị quốc gia, Hà Nội.
19. Quốc hội (2003), Sửa đổi một số điều Luật Ngân hàng Nhà nước, Nxb chính trị quốc gia,
Hà Nội.
20. Quốc hội (2010), Luật các Tổ chức tín dụng, Nxb chính trị quốc gia, Hà Nội.
21. Trung tâm thông tin tín dụng Ngân hàng nhà nước (2005), "Đào tạo về Quản lý rủi ro và
xếp loại doanh nghiệp" , Hà Nội.
22. Trung tâm Thông tin tín dụng, Ngân hàng nhà nước (2001), “Đề án phân tích, xếp hạng
tín dụng doanh nghiệp”, Hà Nội.
Website:

×