Quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam
Nguyễn Thị Tuyết Nhung
Trường Đại học Kinh tế
Luận văn ThS chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng; Mã số: 60 34 20
Người hướng dẫn: TS.Trần Đức Vui
Năm bảo vệ: 2012
Abstract: Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản của công tác quản trị rủi ro thanh khoản tại
các Ngân hàng thương mại Việt Nam. Nhận diện rủi ro thanh khoản tại Maritime Bank,
phân tích thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng
Hải Việt Nam (Maritime Bank). Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản
trị rủi ro thanh khoản tại Maritime Bank.
Keywords: Thanh khoản; Quản trị rủi ro; Ngân hàng; Ngân hàng thương mại
Content
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
- Thanh khoản và quản trị thanh khoản là yếu tố quyết định sự an toàn trong hoạt động
của bất kỳ Ngân hàng thương mại (NHTM) nào. Hiện nay, nhiều Ngân hàng phải đối mặt với
tình trạng thanh khoản rất căng thẳng, khi mà sự cạnh tranh khốc liệt buộc các Ngân hàng phải
tìm kiếm nguồn tài trợ khác. Khả năng thanh khoản không hợp lý là dấu hiệu đầu tiên của tình
trạng bất ổn về tài chính. Cùng với sự phát triển của thị trường tài chính, cơ hội và rủi ro trong
quản trị thanh khoản của các NHTM cũng gia tăng tương ứng. Điều này cho thấy tầm quan trọng
của việc quản trị được nhu cầu thanh khoản bằng các phương pháp mang tính ổn định và chi phí
thấp để tài trợ cho hoạt động của các NHTM trong thế giới cạnh tranh ngày càng gia tăng. Một
NHTM được xem là có khả năng thanh khoản nếu nó tiếp cận dễ dàng với nguồn vốn khả dụng ở
chi phí hợp lý và đúng lúc cần thiết.
- Với tốc độ tăng trưởng khá cao và vị thế ngày càng được khẳng định trên trường quốc
tế, Việt Nam đang là điểm đến của các dòng vốn đầu tư nước ngoài. Đóng góp vào thành công
đó, không thể không kể đến ngành Ngân hàng, được xem là “mạch máu của nền kinh tế”. Tuy
nhiên, với xu thế hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và thế giới, cùng với
những gì đã và đang diễn ra trên thị trường tiền tệ Việt Nam vào cuối năm 2007 đầu năm 2008
và đặc biệt cuối năm 2010 và năm 2011 đã cho thấy vấn đề thanh khoản và quản trị rủi ro thanh
khoản tại các NHTM có ý nghĩa cấp bách cả về lý luận và thực tiễn. Một Ngân hàng có thể sẽ bị
đóng cửa nếu không đáp ứng đủ nhu cầu thanh khoản. Năng lực quản trị thanh khoản của một
Ngân hàng là thước đo quan trọng về tính hiệu quả tổng thể để đạt đến các mục tiêu dài hạn của
Ngân hàng. Hậu quả của rủi ro thanh khoản đối với mỗi Ngân hàng vô cùng nghiêm trọng. Rủi
ro thanh khoản xảy ra nhẹ sẽ làm suy giảm mức sinh lời của Ngân hàng, còn nếu nặng có thể đưa
Ngân hàng đến chỗ phá sản. Vì vậy, quản trị thanh khoản luôn là hoạt động xuyên suốt trong quá
trình hoạt động của mỗi Ngân hàng . Xuất phát từ nhận thức đó, tác giả chọn đề tài “Quản trị rủi
ro thanh khoản tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam” là đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản của công tác quản trị rủi ro thanh khoản tại các
NHTM Việt Nam.
- Tiến hành phân tích thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Hàng Hải Việt Nam (Maritime Bank).
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro thanh khoản tại
Maritime Bank.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề thanh khoản,quản trị rủi ro
thanh khoản tại Maritime Bank.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu vấn đề thanh khoản và quản trị rủi ro thanh khoản tại
Maritime Bank giai đoạn từ 2009 đến 2011.
4. Tình hình nghiên cứu
- Quản lý rủi ro thanh khoản tại các NHTM là vấn đề thu hút được sự quan tâm của nhiều
nhà nghiên cứu. Trên thực tế đã có nhiều bài viết, đề tài nghiên cứu về vấn đề này:
- “Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro thanh khoản trong các NHTM Việt Nam” (Nguyễn
Duy Sinh). Đề tài đã phân tích nội dung cơ bản quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng và
quản trị rủi ro thanh khoản, đánh giá tính thanh khoản và quản trị thanh khoản, tìm ra những hạn
chế, tồn tại và một số gợi ý nhằm hoàn thiện hoạt động tại các NHTM Việt Nam.
- “Quản lý thanh khoản trong Ngân hàng” – tác giả Rudoft Duttweiler – Thanh Hằng
dịch – Nhà xuất bản TPHCM – 2010. Tác giả làm rõ bản chất thanh khoản, rủi ro thanh khoản và
mối quan hệ của nó với khả năng thanh toán. Vấn đề thanh khoản và rủi ro trong hoạt động của
Ngân hàng: khung chính sách cho thanh khoản, quản lý thanh khoản … Tuy nhiên, những vấn đề
nghiên cứu mới chỉ dừng ở mức độ lý thuyết và giả định chưa có các phân tích từ số liệu thực tế.
- Các đề tài trên đều tập trung nghiên cứu tác động của rủi ro thanh khoản trong hoạt
động của các Ngân hàng, bài viết của tác giả Rudoft Duttweiler nghiên cứu vấn đề thanh khoản
trong Ngân hàng nhưng vấn đề nghiên cứu mới chỉ dừng ở mức độ lý thuyết và giả định chưa có
số liệu phân tích thực tế. Khác với các nghiên cứu đã thực hiện trước đây, phạm vi đề tài này chỉ
tập trung nghiên cứu công tác quản trị tại Maritime Bank qua đó nghiên cứu các giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác quản trị rủi ro thanh khoản cho Ngân hàng.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Luận văn sử dụng phương pháp khảo sát thực tiễn để thu thập thông tin, phương pháp
thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp đánh giá để đưa ra nhận định và giải pháp.
6. Những đóng góp mới của Luận văn
- Hệ thống hóa mô hình quản trị rủi ro thanh khoản tại NHTM.
- Nhận diện rủi ro thanh khoản tại Maritime Bank.
- Phân tích, đánh giá hoạt động quản trị rủi ro tại Maritime Bank.
- Một số đề xuất với Maritime Bank về công tác phòng ngừa rủi ro thanh khoản.
7. Nội dung kết cấu của Luận văn
- Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, Luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro thanh khoản trong NHTM.
- Chương 2: Quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam.
- Chương 3: Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân
hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam.
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO
THANH KHOẢN TRONG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
Trong chương 1, luận văn tập trung chủ yếu vào các vấn đề mang tính lý luận bao gồm: lý
luận về thanh khoản và quản trị thanh khoản trong ngân hàng thương mại
1.1 Khái niệm về rủi ro thanh khoản của ngân hàng thƣơng mại.
- Thanh khoản của Ngân hàng: là khả năng của Ngân hàng nhằm đáp ứng kịp thời các
nghĩa vụ tài chính khi đến hạn. Như vậy, khi Ngân hàng không đáp ứng kịp thời nghĩa vụ thanh
toán hoặc phải chịu tổn thất, chi phí cao để đáp ứng các nghĩa vụ thanh toán này sẽ dẫn đến rủi
ro thanh khoản.
- Rủi ro thanh khoản là rủi ro phát sinh khi ngân hàng không có khả năng cung ứng đầy
đủ lượng tiền mặt cho nhu cầu thanh khoản tức thời, hoặc cung ứng đủ nhưng với chi phí cao.
Nói cách khác, đây là loại rủi ro xuất hiện trong trường hợp ngân hàng thiếu khả năng chi trả do
không chuyển đổi kịp thời các loại tài sản ra tiền mặt hoặc không thể vay mượn để đáp ứng yêu
cầu của các hợp đồng thanh toán.
Các nhóm nhân tố dẫn đến rủi ro thanh khoản:
- Nhóm nguyên nhân thuộc về năng lực quản trị ngân hàng.
- Nhóm nguyên nhân thuộc về phía khách hàng
- Nhóm nguyên nhân khách quan từ môi trường hoạt động kinh doanh.
1.2 Quản trị rủi ro tại ngân hàng thƣơng mại.
1.2.1 Khái niệm quản trị rủi ro thanh khoản.
- Quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện, có hệ thống
nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất mát, những ảnh
hưởng bất lợi của rủi ro.
- Quản trị rủi ro thanh khoản: là quá trình tác động liên tục, có mục đích, có tổ chức của
nhà quản lý tới các yếu tố cung, cầu thanh khoản nhằm đạt được mục tiêu an toàn thanh khoản,
đảm bảo lợi nhuận trong khoảng thời gian nhất định.
1.2.2 Mục tiêu, nguyên tắc quản trị rủi ro thanh khoản
- Mục tiêu quản trị rủi ro thanh khoản: hạn chế rủi ro thanh khoản và tăng khả năng sinh
lời trong NHTM.
- Các nguyên tắc trong quản trị rủi ro thanh khoản: Tôn trọng pháp luật, cập nhật thông
tin, an toàn trong quản trị, phát triển không ngừng, khách quan trong quản trị.
1.2.3 Quy trình quản trị rủi ro thanh khoản
* Quản trị rủi ro gồm 04 bước:
- Nhận dạng rủi ro.
- Đo lường rủi ro
- Kiểm soát và phòng ngừa rủi ro
- Tài trợ rủi ro
1.2.4 Chiến lƣợc quản trị rủi ro
- Chiến lược quản trị rủi ro thanh khoản dựa vào tài sản “Có”
- Chiến lược quản trị rủi ro thanh khoản dựa vào tài sản “Nợ”
- Chiến lược cân đối giữa tài sản “Có” và tài sản “Nợ”
1.2.5 Phƣơng pháp quản trị rủi ro thanh khoản
Phương pháp phân tích thanh khoản truyền thống.
- Quản lý theo phương pháp truyền thống còn gọi là phương pháp phân tích thanh khoản
tĩnh, quản trị rủi ro thanh khoản bằng cách phân tích các chỉ số rút ra từ bảng tổng kết tài sản và
cơ sở dữ liệu hiện tại, từ đó đưa ra giới hạn cho các chỉ số đảm bảo thanh khoản.
- Một số chỉ tiêu quản trị rủi ro thanh khoản thông dụng:
a. Chỉ số trạng thái tiền mặt
b. Chỉ số dự trữ thanh toán.
c. Chỉ số cho vay/tiền gửi.
d. Chỉ số cơ cấu tiền gửi.
e. Chỉ số nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung, dài hạn.
Chỉ số trạng thái tiền mặt
Vốn khả dụng
=
Tổng tài sản Có
Chỉ số dự trữ thanh toán
=
Dự trữ thanh toán
Tổng tài sản “Có”
Chỉ số nguồn vốn ngắn hạn
dùng cho vay trung, dài
hạn
=
Dư nợ trung dài hạn –
Nguồn vốn trung dài hạn
Nguồn vốn ngắn
hạn
Chỉ số cho
vay/tiền gửi
=
Dư nợ cho vay khách hàng trước
dự phòng rủi ro
Tiền gửi của khách hàng
Chỉ số cơ cầu tiền gửi
=
Tiền gửi không kỳ hạn
Tiền gửi có kỳ hạn
f. Tỷ lệ khả năng chi trả.
Phương pháp phân tích thanh khoản động.
- Phương pháp phân tích thanh khoản động hay còn gọi là phương pháp dòng tiền: đây là
phương pháp quản trị rủi ro thanh khoản bằng cách dự đoán cung cầu thanh khoản, chênh lệch
cung cầu từ đó đưa ra chính sách quản trị rủi ro thanh khoản.
+ Bước 1: Lập báo cáo cung cầu thanh khoản.
Lập báo cáo cung cầu thanh khoản phân theo thang kỳ hạn cho tất cả các khoản
mục trên bảng cân đối kế toán.
+ Bước 2: Phân tích mô phỏng thanh khoản.
Định kỳ, lập các kịch bản trong tương lai dựa trên các giả định.
+ Bước 3: Phân tích khả năng thanh khoản.
Theo từng kịch bản, xây dựng lại báo cáo luồng tiền vào ra, xác định khe hở thanh
khoản để dự toán thanh khoản trong thời gian tới dư thừa hay thiếu hụt.
1.2.6 Các nhân tố ảnh hƣởng tới quản trị rủi ro thanh khoản
- Các nhân tố bên trong: tiềm lực tài chính của ngân hàng, mục tiêu hoạt động của ngân
hàng, khả năng ứng dụng công nghệ, công tác dự báo, môi quan hệ với thị trường tiền tệ.
- Các nhân tố bên ngoài: Yếu tố chính trị, pháp luật, yếu tố tâm lý khách hàng, các yếu tố
kinh tế, sự phát triển của khoa học kỹ thuật, đối thủ cạnh tranh.
1.2.7 Các tiêu chuẩn đánh giá an toàn thanh khoản
- Giới hạn của các chỉ số an toàn thanh khoản, lòng tin của công chúng, sự vận động
trong giá cổ phiếu của ngân hàng, phần bù rủi ro trên chứng chỉ tiền gửi và các khoản đi vay
khác, tổn thất trong việc bán tài sản, khả năng đáp ứng nhu cầu tín dụng của ngân hàng, nhu cầu
vay vốn từ ngân hàng trung ương.
CHƢƠNG 2: QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG TMCP HÀNG
HẢI VIỆT NAM
Tỷ lệ khả năng chi
trả
=
Tổng tài sản “Có” có thể thanh toán ngay
Tổng tài sản “Nợ” sẽ đến hạn thanh toán
ngay
Trong chương 2, luận văn giới thiệu quá trình hình thành và phát triển, kết quả hoạt động
kinh doanh trong giai đoạn từ 2009 đến 2011. Sau khi phân tích thực trạng hoạt động của
Maritime Bank, luận văn đánh giá một số thành công, hạn chế đang tồn tại tại Maritime Bank
đồng thời nểua một số nguyên nhân gây lên những tồn tại đó.
2.1 Tổng quan về ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam.
Phần này, luận văn sơ lược quá trình hình thành, phát triển tại Maritime Bank, đồng thời
phân tích kết quả kinh doanh của Maritime Bank trong giai đoạn 2009-2011.
2.2 Quản trị rủi ro thanh khoản tại Maritime Bank.
2.2.1 Các quy định, chính sách quản trị thanh khoản.
Phần này, luận văn đề cập đến nội dung cơ bản và cơ sở pháp lý của các quy định, chính
sách quản lý thanh khoản của cơ quan Nhà nước đối với ngân hàng thương mại và những quy định
có liên quan tại Maritime Bank.
2.2.2 Nội dung quản trị thanh khoản.
Quản trị rủi ro thanh khoản bằng phương pháp tiếp cận các chỉ số thanh khoản, luận văn đã
thông qua hệ thống các chỉ tiêu: khả năng chi trả, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, tỷ lệ tối đa nguồn
vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung dài hạn, tỷ lệ tối đa dư nợ cho vay so với số dư tiền
gửi… để đánh giá trạng thái thanh khoản tại Maritime Bank.
Bên cạnh đó, Maritime Bank còn áp dụng phương pháp dòng tiền vào công tác quản trị
thanh khoản bằng việc lập báo cáo thanh khoản ròng, các nguồn vốn và sử dụng vốn được phân
theo các thang kỳ hạn cho tất cả các khoản mục trên bảng cân đối kế toán.
Kết quả của việc đánh giá cho thấy trong suốt quá trình hoạt động, công tác an toàn được
Maritime Bank đặc biệt quan tâm, mặc dù còn một số tồn tại song nói chung trạng thái thanh
khoản của Maritime Bank nhìn tổng thể các chỉ tiêu đều đảm bảo các quy định của NHNN, thể
hiện qua những thành công và những hạn chế tồn tại tại Maritime Bank hiện nay.
2.3 Đánh giá hoạt động quản trị thanh khoản
2.3.1 Kết quả đạt được
Maritime Bank nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động quản trị thanh khoản trong
ngân hàng, qua đó có sự đầu tư đúng mức, bảo đảm khả năng thanh khoản tốt của Maritime Bank
trong thời gian qua.
Hoạt động phát triển công nghệ trong năm 2011 đã được đổi mới toàn hiện đại và thuận
tiện cho khách hàng, hệ thống giao dịch ở quầy được nâng cấp với nhiều cải tiến giúp giảm thiểu
thời gian phục vụ khách hàng, nâng cấp trung tâm dữ liệu, hệ thống bảo mật thông tin giúp cho
công tác khai thác thông tin được chính xác và kịp thời từ đó nâng cao được công tác quản trị rủi
ro thanh khoản tại ngân hàng.
Trung tâm hỗ trợ nghiệp vụ được thành lập, các hoạt động kế toán, tái thẩm định, định giá,
hỗ trợ tín dụng… được tập trung về một mối, làm tăng tính chuyên nghiệp, giảm thiểu được các
chi phí trong hoạt động chung của ngân hàng.
Về công tác quảng bá hình ảnh, marketing: Maritime Bank luôn khẳng định giá trị thương
hiệu qua các sản phầm ngày càng phong phú và phù hợp hơn với mong muốn của khách hàng.
Với chiến lược quản lý thanh khoản hợp lý, trạng thái thanh khoản của Maritime Bank luôn
đảm bảo đáp ứng tốt các nhu cầu vốn cho khách hàng.
2.3.2 Nhưng mặt còn hạn chế
Trong quá trình phân tích quy mô, cơ cấu nguồn vốn và tài sản, Maritime Bank mới chỉ
dừng lại ở việc tính toán các chỉ tiêu nhằm kiểm soát và đưa các chỉ tiêu nằm trong giới hạn cho
phép của NHNN mà chưa sử dụng phân tích chúng thật sâu để giải quyết các vấn đề thanh
khoản.
Uy tín trong hoạt động thanh toán quốc tế chưa cao, dẫn tới việc chưa được các ngân hàng,
khách hàng quốc tế chấp nhận trong hoạt động thanh toán, phải thông qua sự bảo lãnh của ngân
hàng lớn trong nước.
Hiện công tác quản trị thanh khoản tại Maritime Bank còn mang tính tự phát, phát sinh đến
đâu giải quyết đến đó, công tác dự báo và phân tích thị trường còn nhiều hạn chế do không có
điều kiện thu thập và phân tích thông tin. Maritime Bank chưa áp dụng chuẩn mực quốc tế trong
quản trị thanh khoản, công tác quản trị đều dựa trên kinh nghiệm của Ban lãnh đạo, do đó công
tác quản trị thanh khoản rất bị động, lệ thuộc nhiều vào biến động thị trường, những tác động của
chính sách kinh tế vĩ mô…
Các chỉ tiêu trong báo cáo quản trị thanh khoản của Maritime Bank mới chỉ trình bày bảng
phân tích tài sản, công nợ theo ngày đáo hạn trên hợp đồng và tính chung cho tất cả các loại tiền
tệ quy đổi theo VND mà chưa tính riêng cho từng loại tiền tệ. Mặt khác, việc phân loại các thang
kỳ hạn chưa phong phú, các kỳ hạn ngắn chưa được tính toán cụ thể trong báo cáo mà chỉ áp
dụng thang kỳ hạn theo đúng yêu cầu của NHNN đưa ra cho các TCTD khi lập báo cáo tài chính
định kỳ theo quyết định 16/NHNN.
Công tác phân tích tài chính tại Maritime Bank còn rất sơ khai, chưa được quan tâm và đầu
tư thích đáng. Việc phân tích mới chỉ dừng ở mức độ tối thiểu thông qua kiểm soát các chỉ tiêu
hoạt động, chưa có sự đánh giá, dự báo xu hướng và phân tích chất lượng của tài sản. Do vậy,
tính chất tư vấn để phục vụ cho quản trị điều hành còn hạn chế.
2.3.3 Nguyên nhân của sự hạn chế
2.3.3.1 Nguyên nhân chủ quan
Quản trị rủi ro thanh khoản theo chuẩn mực quốc tế còn khá mới mẻ đối với các NHTM tại
Việt Nam. Do đó, quản trị thanh khoản chưa bài bản, việc quản lý này mới chỉ dừng lại ở giải
quyết các sự vụ phát sinh mà chưa có tính chiến lược, kế hoạch dài hạn.
Các thông tin chính xác về tình hình hoạt động của các doanh nghiệp tại Việt Nam vẫn
chưa được minh bạch do phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam chưa có thói quen công khai hóa
các thông tin tài chính một cách chính xác cho ngân hàng hoặc qua phương tiện thông tin đại
chúng. Chính việc thiếu những thông tin chính xác về tình hình tài chính của doanh nghiệp đã
khiến cho việc sử dụng vốn tại ngân hàng chưa đạt hiệu quả cao mà cụ thể là chất lượng tín dụng
chưa cao, vẫn còn tiềm ẩn nhiều rủi ro tín dụng và có thể sẽ kéo theo vể rủi ro thanh khoản khi
các khoản tín dụng đến hạn không thu hồi được.
Thị trường tài chính kém phát triển đồng nghĩa với việc ngân hàng khó tiếp cận với nguồn
vốn nhàn rỗi thông qua các kênh huy động khác.
2.3.3.2 Nguyên nhân chủ quan
Công tác huy động vốn từ dân cư chưa cao do tâm lý người dân khi gửi tiền thường muốn
lựa chọn các ngân hàng lớn, uy tín, trong khi Maritime Bank thì chưa thực sự gây được sức hút
lớn, các sản phẩn huy động vốn chưa được phong phú, đa dạng và linh hoạt. Chính những điều
này đã làm hạn chế việc huy động vốn tại Maritime Bank.
Chính sách quản lý còn nhiều bất cập, việc phối hợp giữa các phòng ban, chi nhánh chưa
nhanh chóng, kịp thời, chưa phát huy được sức mạnh tập thể. Do đó, việc cung cấp thông tin báo
cáo đôi khi còn chậm trễ làm ảnh hưởng đến chất lượng quản trị rủi ro thanh khoản. Ngoài ra,
công tác dự báo các yếu tố kinh tế vĩ mô, xu thế biến động của thị trường, gửi tiền của khách
hàng chưa được thực hiện, điều này kiến công tác quản trị rủi ro thanh khoản tại ngân hàng còn
mang tính thụ động.
Năng lực nhân sự còn hạn chế: nhân sự chưa chuyên nghiệp, chưa có tính tự giác cao, chưa
chủ động sáng tạo trong công việc. Đặc biệt, đôi khi có một số cán bộ tín dụng chưa trung thực
trong công tác thẩm định khách hàng, dẫn đến việc gia tăng rủi ro trong hoạt động tín dụng của
ngân hàng.
Công nghệ còn thấp: Do việc triển khai hệ thống Core Banking đã được thực hiện từ 2001,
với tốc độ phát triển của khoa học công nghệ thì phần mềm này có thể không còn ưu việt nữa, nó
bắt đầu khó khăn khi Maritime Bank triển khai thêm các sản phẩm mới. Mặt khác, ngân hàng
đang sử dụng nhiều phần mềm khác nhau để phục vụ cho từng hoạt động kinh doanh, các phần
mềm không được tích hợp online tức thời, do đó tạo ra sự bất tiện cho khách hàng trong việc sử
dụng các sản phẩm dịch vụ của Maritime Bank.
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI MARITIME BANK
Trong chương 3 luận văn đưa ra các định hướng phát triển của Maritime Bank đến 2015
bao gồm các mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể. Đồng thời, đưa ra các giải pháp cơ bản để
phát huy những kết quả đạt được và hạn chế những bất cập hiện tại trong quản trị thanh khoản tại
Maritime Bank.
3.1 Định hƣớng phát triển của Maritime Bank đến 2015
3.1.1 Mục tiêu tổng quát
- Maritime Bank chuyển từ một ngân hàng chủ yếu “ Bán buôn”, nhỏ ít sản phẩm sang
ngân hàng “Bán lẻ”, lớn, hiện đại với nhiều sản phẩm.
- Hướng tới mục tiêu tăng trưởng bền vững, hiệu quả
- Xây dựng “Văn hóa Maritime Bank” trở thành yếu tố tinh thần gắn kết toàn hệ thống một
cách xuyên suốt.
3.1.2 Mục tiêu cụ thể
- Tổng tài sản tăng trưởng bình quân: 25%/năm
- Tổng dư nợ tín dụng tăng trưởng bình quân: 20%/năm
- Tổng vốn huy động tăng trưởng bình quân: 25%/năm
- Vốn điều lệ tăng trưởng bình quân: 10%/năm
- Lợi nhuận trước thuế tăng trưởng bình quân 20%/năm
- Tỷ lệ nợ xấu: mục tiêu đặt ra là dưới 3%.
3.2 Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro thanh khoản tại Maritime
Bank
3.2.1 Hoàn thiện chính sách quản trị rủi ro thanh khoản
- Cải thiện hệ thống báo cáo để Ban lãnh đạo cập nhật một cách chi tiết thông tin về tình
trạng vốn tại ngân hàng, đặc biệt về mặt thời gian của các nguồn cung cầu thanh khoản thông
qua việc sử dụng mô hình quản lý thang kỳ hạn của các dòng tiền vào, dòng tiền ra.
- Hoàn thiện mô hình quản trị rủi ro thanh khoản, đảm bảo bộ phận quản trị rủi ro thanh
khoản luôn được cung cấp thông tin kịp thời, chính xác. Đồng thời, tổ chức bộ máy giám sát,
đảm bảo bộ phận quản trị thanh khoản thực hiện có hiệu quả.
3.2.2 Tăng vốn tự có nhằm tăng năng lực tài chính
- “Vốn tự có” có vai trò đặc biệt quan trọng trong hoạt động ngân hàng, nó là phao cứu
sinh giúp ngân hàng chống lại rủi ro xảy ra. Đồng thời, tăng vốn tự có sẽ tạo được niềm tin trong
công chúng và sự đảm bảo của ngân hàng về khả năng tài chính.
3.2.3 Đẩy mạnh công tác huy động vốn
- Các giải pháp đưa ra chủ yếu để giải quyết vấn đề huy động vốn trên thị trường I là:
Maritime Bank cần đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, phát triển nhiều sản phẩm tiền gửi,
xây dựng cơ chế lãi suất huy động linh hoạt, nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ khách hàng…
để huy động tối đa các nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư.
- Các giải pháp đưa ra để huy động vốn trên thị trường II: Maritime Bank cần tăng cường
mở rộng hợp tác, xây dựng tốt mối quan hệ hợp tác với các ngân hàng bạn thông qua việc ký kết
các hợp đồng hỗ trợ vốn nhằm đảm bảo cho Maritime Bank có một nguồn vốn dự trữ trên thị
trường này và có thể huy động được với mức lãi suất hợp lý.
3.2.4 Công khai thông tin nhằm tăng khả năng thanh khoản
- Các ngân hàng cần đảm bảo cung cấp thông tin một cách liên tục cho công chúng, các
chủ nợ và đối tác lớn. Công khai thông tin là một phần quan trọng trong việc quản lý khả năng
thanh khoản. Kinh nghiệm cho thấy khi có những dòng thông tin liên tục về ngân hàng thì việc
quản lý uy tín của ngân hàng trên thị trường trong những giai đoạn khó khăn sẽ dễ dàng hơn.
- Ngân hàng phải quyết định cách thức làm việc với báo chí và truyền thông khi có các
thông tin tiêu cực về ngân hàng. Nếu thông tin bất lợi về ngân hàng được công bố thì ngân hàng
cần chuẩn bị sẵn sàng thông báo ngay lập tức về những hành động chấn chỉnh của mình đang
được thực hiện. Điều này sẽ làm giảm bớt sự lo ngại của các đối tượng tham gia thị trường và
chứng minh là các cấp quản lý cao nhất của ngân hàng đang chú ý giải quyết những vấn đề còn
tồn tại.
3.2.5 Nhân tố con người
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nên bắt đầu từ công tác tuyển dụng nhân sự.
Maritime Bank có thể kết hợp với các trường đại học tạo điều kiện cho sinh viên sớm tiếp cận và
học hỏi kinh nghiệm thực tiễn về hoạt động ngân hàng thông qua các chương trình thực tập vào
năm thứ 3, thứ 4.
- Xây dựng một chiến lược tuyển dụng thực sự chuyên nghiệp và mang tính lâu dài trên cơ
sở định hướng phát triển cụ thể và chiến lược kinh doanh của ngân hàng. Các tiêu chí tuyển dụng
phải thực sự rõ ràng, cụ thể, có cơ sở khoa học tùy theo yêu cầu từng vị trí, từng công việc.
- Đối với những cán bộ đang làm việc tại ngân hàng cần đặt ra yêu cầu không ngừng nâng
cao trình độ. Maritime Bank cần đào tạo lại cán bộ bằng việc mời các chuyên gia giảng dạy,
cung cấp những kiến thức mới và nâng cao trình độ.
3.2.6 Các giải pháp về công nghệ
- Xây dựng một chiến lược công nghệ dài hạn trên cơ sở chiến lược kinh doanh và khả
năng đầu tư phát triển công nghệ của mình. Chiến lược phát triển hệ thống công nghệ thông tin
cần phải hướng tới 03 mục tiêu:
+ Tăng năng lực cung ứng sản phẩm, dịch vụ chất lượng cao.
+ Hỗ trợ thông tin quản lý liên tục, kịp thời cho các cấp.
+ Đảm bảo an toàn cho hệ thống khi vận hành.
3.2.7 Phát triển thương hiệu, mạng lưới
- Cần có một đề án cụ thể nhằm nâng cao hình ảnh Maritime Bank trở nên gần gũi hơn với
công chúng trong và ngoài nước. Điều này sẽ có ý nghĩa rất lớn trong việc cải thiện khả năng
khơi thông nguồn vốn chảy vào ngân hàng và giúp cải thiện vấn đề thanh khoản.
- Cùng với việc phát triển thương hiệu, việc mở rộng mạng lưới cũng là hoạt động tích cực
hỗ trợ mục đích này.
3.3 Kiến nghị
3.3.1 Kiến nghị đối với Chính Phủ
- Đối với các ngân hàng thương mại nói chung cũng như hoạt động của Maritime Bank nói
riêng, sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp trong nền kinh tế cũng chính là sự bền vững
thanh khoản của ngân hàng. Do vậy, Chính Phủ cần đảm bảo tính ổn định của nền kinh tế cụ thể:
+ Kiểm soát và khắc phục nhanh những yếu tố tiềm ẩn có thể gây mất ổn định kinh tế vĩ
mô, bình ổn giá cả.
+ Điều hành tốt cán cân thanh toán, kiểm soát và hạn chế nhập siêu, bội chi ngân sách.
+ Điều hành chính sách tiền tệ một cách linh hoạt nhằm mục tiêu cuối cùng là ổn định
tiền tệ, kiểm soát lạm phát, điều tiết tỷ giá một cách linh hoạt.
3.3.2 Kiến nghị đối với NHNN
- Hoàn thiện hành lang pháp lý.
- Vận dụng linh hoạt các công cụ của chính sách tiền tệ
- Đẩy mạnh hoạt động của thị trường phái sinh
KẾT LUẬN
Trong xu thế toàn cầu hóa, hội nhập khu vực và thế giới hiện nay, các doanh nghiệp muốn
tồn tại và phát triển phải luôn trong tư thế “sẵn sàng” để đối phó với những biến động liên tục
của nền kinh tế trong nước và thế giới. Đó cũng chính là những cơ hội và thách thức khi tham gia
hội nhập. Hội nhập giúp các doanh nghiệp mở rộng được thị trường, cải tiến được khoa học, kỹ
thuật, công nghệ, nâng cao tầm nhìn, tầm hiểu biết… Nhưng đồng thời cũng mang lại những rủi
ro vô cùng lớn, đưa các doanh nghiệp vào môi trường cạnh tranh gay gắt mà nếu không nhạy bén
sẽ bị “thâu tóm”. Mặt khác, hiện nay với chủ trương của Chính Phủ và NHNN là tái cấu trúc lại
hệ thống ngân hàng, sẽ giải thể, sáp nhập những ngân hàng nhỏ, kém hiệu quả thông qua việc
ban hành các quy định liên quan đến vốn điều lệ tối thiểu, xem xét tình hình tài chính của từng
NHTM…Vì vậy, việc nghiên cứu thực trạng thanh khoản và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao
khả năng thanh khoản càng trở lên cấp thiết. NHTM là một định chế tài chính trung gian, luôn
kinh doanh tiền của người khác. Do vậy, sự sụp đổ của bất kỳ ngân hàng nào, nếu không được
xử lý tốt và khéo léo đều có thể lan nhanh và kéo theo sự sụp đổ của hàng loạt các NHTM khác.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát tình hình thực tiễn tại Maritime Bank, luận văn
“Quản trị rủi ro thanh khoản tại Maritime Bank” đã đề cập đến những vấn đề cơ bản sau:
Khẳng định được vai trò, tầm quan trọng của công tác quản trị rủi ro thanh khoản tại các
NHTM trong điều kiện hiện nay.
Phân tích thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản tại Maritime Bank. Trên cơ sở đó, luận văn
đã chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của sự hạn chế trong công tác
quản trị rủi ro thanh khoản tại Maritime Bank.
Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro thanh khoản tại Maritime Bank.
Do thời gian nghiên cứu hạn chế nên những kết quả nghiên cứu tác giả đạt được trong luận
văn này chỉ là bước đầu. Tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của Thầy,
Cô và các bạn để luận văn được hoàn thiện hơn và có tính thực tiễn cao.
References
TIẾNG VIỆT.
1. Hồ Diệu (2002), Quản trị ngân hàng, Nxb thống kê, Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Phan Thị Thu Hà (2004), Giáo trình ngân hàng thương mại, Nxb thống kê, Hà Nội.
3. Tô Ngọc Hưng (2001), Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh Ngân hàng, Nxb thống kê, Hà
Nội.
4. Nguyễn Thị Mùi (2008), Quản trị ngân hàng thương mại, Nxb tài chính, Hà Nội.
5. Nguyễn Văn Tiến (2005), Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, Nxb thống kê,
Hà Nội.
6. Frederic S.Mishkin (1995), Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính, Nxb khoa học và
kỹ thuật, Hà Nội.
7. Peter Rose (2004), Quản trị ngân hàng thương mại, Nxb tài chính, Hà Nội.
8. Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam (2009, 2010, 2011), Báo cáo tài
chính, báo cáo thường niên năm 2009, 2010, 2011.
9. Ngân hàng Nhà nước (2005), Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19 tháng 04 năm
2005 về việc ban hành “Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín
dụng”.
10. Ngân hàng Nhà nước (2005), Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22 tháng 04 năm
2005 ban hành, “Quy chế phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong
hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng”.
11. Ngân hàng Nhà nước (2010), Thông tư số 13/2010/TT-NHNN ngày 20 tháng 05 năm
2010 ban hành, “Quy định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng”.
12. Ngân hàng Nhà nước (2009), Thông tư số 15/2009/TT-NHNN ngày 12 tháng 08 năm
2009 ban hành,“Quy định tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn sử dụng để cho vay trung dài
hạn”.
WEBSITE.
13. ;
14. ;
15. ;
16. .