Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG của mức LIỀU điều TRỊ đến NỒNG độ THUỐC TRONG HUYẾT TƯƠNG BỆNH NHÂN LAO ở THỜI điểm 2h SAU KHI UỐNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (825.55 KB, 4 trang )

Y học thực hành (759) số 4/2011



11

Bng 6. Phõn b bnh nhõn theo s lng yu t
nguy c trong nhúm bnh
S lng yu t nguy c S lng T l (%)
Khụng cú YTNC no 7 1,7
Cú <5 YTNC 167 41,5
Cú 5 - 10 YTNC 227 56,3
Cú 11 YTNC 2 0,5
Tng 403 100,0
Kt qu bng trờn cho thy: khi ỏnh giỏ s lng
yu t nguy c cú trờn 1 bnh nhõn, kt qu cho thy,
cú 12,0% s bnh nhõn ch cú 1 yu t nguy c. 85,7%
s bnh nhõn cú t 2 n 9 yu t nguy c cựng lỳc. Cú
1 bnh nhõn cú 10, 11, 13 yu t nguy c cựng c
ghi nhn.
KT LUN
Trong s bn b t qu nóo ti cng ng (403 bnh
nhõn), cỏc yu t c coi l yu t nguy c gõy ra
bnh t qu nóo l: thiu mỏu nóo cc b thong qua,
au na u, bnh lý tim mch, tiu ng, nhim lnh,
ung nhiu ru, cú yu t gia ỡnh, thiu n, bộo phỡ,
tng huyt ỏp. Mt s yu t khỏc nh gng sc, hỳt
thuc lỏ, n nhiu m cng c ỏnh giỏ nh mt yu
t nguy c cú th gõy bnh t qu nóo.
TI LIU THAM KHO
1. Nguyn vn ng (1997), Tai bin mch mỏu


nóo, Nh xut bn Y hc, H Ni.
2. Hong Khỏnh (2008), "Cỏc yu t nguy c gõy tai
bin mch mỏu nóo", Tai tai bin mch mỏu nóo -
Hng dn chn oỏn v x trớ, Nh xut bn Y hc H
Ni, tr 84 - 105.
3. ng Quang Tõm (2005), Nghiờn cu mt s
c im dch t hc t qu nóo ti thnh ph Cn
Th, Lun ỏn TS Hc, i hc Y H Ni.
4. Trn Vn Tun (2007), "Nghiờn cu mt s c
im dch t hc tai bin mch mỏu nóo ti tnh Thỏi
Nguyờn", Lun ỏn TS Y hc, Hc vin Quõn y.
5. Beatriz L. Rodriguez (2002), "Risk of hospitalized
stroke in men in the Honolulu heart program and
Framingham study", Stroke, 33, p 230 - 36.
Agnieszka Slowik (2004), "A2 Allele of Gpllla gene is risk
for stroke caused by large - vessel disease in males",
Stroke, 35, p 1589 - 1593.

đánh giá ảnh hởng của mức liều điều trị đến nồng độ thuốc
trong huyết tơng bệnh nhân lao ở thời điểm 2h sau khi uống

Lê Thị Luyến
Vụ Khoa học và Đào tạo Bộ Y tế

Tóm tắt
Mục tiêu: Đánh giá liều RMP, INH, PZA chỉ định
cho bệnh nhân so với khuyến cáo của Chơng trình
chống lao quốc gia và tần suất chỉ định các mức liều
điều trị; đánh giá ảnh hởng của mức liều điều trị tới
nồng độ thuốc trong huyết tơng ở thời điểm 2h sau

khi uống. Phơng pháp: Nghiên cứu mô tả, thực hiện
ở 285 bệnh nhân lao phổi và màng phổi. Liều điều trị
tính theo mg/kg thể trọng và mức liều theo số viên
thuốc chỉ định tính theo mg/ngày. Nồng độ thuốc
trong huyết tơng ở thời điểm 2h sau khi uống đợc
xác định bằng phơng pháp HPLC. Kết quả: Bệnh
nhân điều trị phần lớn trong khoảng liều khuyến cáo
của Chơng trình chống lao quốc gia. Tuy nhiên có
khoảng 10% bệnh nhân điều trị liều thấp hơn hoặc
cao hơn khoảng liều khuyến cáo. 72,6% bệnh nhân
đợc chỉ định liều 3 viên thuốc chống lao dạng hỗn
hợp. Nồng độ RMP và INH huyết tơng ở 2h sau khi
uống cao hơn ở nhóm chỉ định mức liều 4 viên hỗn
hợp (mặc dù cân nặng cao hơn) so với nhóm chỉ định
liều 3 viên. Kết luận: Phần lớn bệnh nhân lao đợc
chỉ định mức liều 3 viên thuốc chống lao dạng hỗn
hợp cố định liều. Mức liều điều trị có ảnh hởng tới
nồng độ thuốc trong huyết tơng.
Từ khóa: rifampicin, isoniazid, pyrazinamid, liều
điều trị, nồng độ thuốc trong huyết tơng
Summary
Affects of dose level to plasma concentration
of antituberculosis drugs at 2h after dosed
Objectives: To assess of therapy doses for INH,
RMP, and PZA in treatment for tuberculosis patients
to compare with statement of National Tuberculosis
Control Programme, and to determine the affects of
dose level to plasma concentration of rifampicin,
isoniazid and pyrazinamide at 2h after dosed.
Methods: Study was conducted in 285 pulmonary or

pleural tuberculosis patients. Dose therapy was
calculated as mg per kg body weight, and dose level
by number of fixed dose combination tablets per day.
Plasma concentration of INH, RMP, and PZA at 2h
after dosed was determined by HPLC method.
Results: Most of patients had therapy dose as
statement of National Tuberculosis Control
Programme, there was 10% patient, who had treated
outside of therapeutic range dose. There were 72.6%
patients, who were treated by 3 tablets of fixed dose
combination per day. Plasma concentration of RMP
and INH in patients group, which had treatment at
dose level 4 tablets of fixed dose combination per day
was higher than group had dose 3 tablets fixed dose
combination per day, though they had higher in body
weight. Conclusion: Most of patients were treated at
dose level 3 tablets of fixed dose combination per
day. Dose level had affects to plasma concentration
of antituberculosis drugs.
Keywords: rifampicin, isoniazid, pyrazinamide,
dose, plasma concentration, tuberculosis
Đặt vấn đề
Thuốc chống lao hỗn hợp cố định liều là dạng
thuốc đợc phối hợp nhiều thành phần trong cùng
Y học thực hành (759) số 4/2011




12

một viên, hiện nay chơng trình chống lao quốc gia
đang sử dụng dạng chế phẩm 3 thành phần
rifampicin (RMP), isoniazid (INH), pyrazinamid (PZA).
Trong thực tế điều trị, bệnh nhân đợc chỉ định điều
trị theo khoảng cân nặng tơng đối rộng đợc chỉ định
cùng 1 liều, tức là nh nhau về số viên thuốc chống
lao hỗn hợp cố định liều. ở khoảng cân nặng khác
nhau mức liều chỉ định theo khuyến cáo cũng khác
nhau. Nồng độ thuốc có thể bị ảnh hởng bởi mức
liều điều trị. Chính vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên
cứu này nhằm mục tiêu sau:
1. Đánh giá liều INH, RMP, PZA chỉ định điều trị
cho bệnh nhân so với khuyến cáo của Chơng trình
chống lao quốc gia và tần suất chỉ định các mức liều
điều trị.
2. Đánh giá ảnh hởng của mức liều điều trị tới
nồng độ thuốc trong huyết tơng ở thời điểm 2h sau
khi uống.
Đối tợng và Phơng pháp nghiên cứu
1. Đối tợng nghiên cứu
Nghiên cứu đợc thực hiện ở 285 bệnh nhân lao
phổi hoặc lao màng phổi, điều trị nội trú tại Bệnh viện
Lao và bệnh phổi Trung ơng, Bệnh viện Lao và bệnh
phổi Hải Phòng, Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Thái
Nguyên trong thời gian 2008 2009
Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân nghiên cứu: đợc
chẩn đoán lao phổi AFB(+) hoặc lao màng phổi, phác
độ điều trị có các thuốc INH, RMP, PZA; tuổi >/= 16,
chức năng gan thận trong giới hạn bình thờng.
2. Phơng pháp nghiên cứu

Nội dung nghiên cứu này nằm trong một nghiên
cứu lớn đợc Bộ Y tế phê duyệt và chấp thuận về
khía cạnh khoa học và khía cạnh đạo đức trong
nghiên cứu y sinh học. Thiết kế nghiên cứu mô tả.
Các dữ liệu thu thập trong nghiên cứu bao gồm
- Các đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu: tuổi, giới,
thể lao
- Phác đồ điều trị
- Liều điều trị: mức liều theo khoảng cân nặng và
tính theo mg/kg thể trọng.
- Nồng độ INH, RMP, PZA ở thời điểm 2h sau khi
uống
Mức liều điều trị: dựa trên chỉ định liều của chơng
trình chống lao quốc gia[1] với bệnh nhân trong cùng
khoảng cân nặng 45 55kg sẽ đợc chỉ định cùng
mức liều 3 viên thuốc hỗn hợp RMP INH- PZA. Mức
liều đợc xác định để so sánh của các thuốc INH là
225 mg/ ngày và 300 mg/ ngày; RMP 450 mg/ngày
và 600 mg/ngày; PZA 1200mg/ngày và 1600
mg/ngày.
Nồng độ thuốc trong huyết tơng đợc xác định
bằng phơng pháp HPLC. Mẫu huyết tơng đợc lấy
ở thời điểm 2h sau khi uống liều điều trị hàng ngày ở
ngày điều trị thứ 4 7, tức là thời điểm đạt nồng độ
C
ss
của thuốc trong huyết tơng.
Các số liệu đợc xử lý bằng chơng trình SPSS
for Window 15.0
Kết quả nghiên cứu

1. Đặc điểm nhóm bệnh nhân nghiên cứu
Tổng số bệnh nhân nghiên cứu bao gồm 285
bệnh nhân (nam 239, nữ 46); tỷ lệ nam: nữ là 4:1.
Tuổi trung bình nhóm bệnh nhân nghiên cứu là 47,2
16,2; bệnh nhân trẻ nhất là 16, cao tuổi nhất là 90.
Cân nặng bệnh nhân khi bắt đầu điều trị trung
bình 47,0 7,4 kg; thấp nhất 30kg, cao nhất 75 kg; số
bệnh nhân < 45kg chiếm 37,2%, 45 - 55kg là 50,2%,
>55kg là 12,6%.
Bảng 1. Phân bố bệnh nhân theo thể lao và phác
đồ điều trị
Thể lao Phác đồ điều trị* Số BN

Tỷ lệ %

Lao mới 2SHRZ/6HE 154 54.0 Lao phổi
Lao tái trị 2SHRZE/HRZE/5(HRE)
3

55 19.3
Lao màng phổi 2SHRZ/6HE 76 26,7
Tổng số 285 100,0
S- Streptomycin, H Isoniazid, R- rifampicin, Z
Pyrazinamid, E Ethambutol
* các hệ số 2, 5, 6 chỉ số tháng điều trị
Tổng số bệnh nhân lao phổi là 209 bệnh nhân.
2. Liều điều trị
2.1. Liều tính theo mg/kg thể trọng
Bảng 2. Liều điều trị RMP, INH, PZA (mg/kg)
Thuốc RMP INH PZA

Liều khuyến cáo CTCLQG (mg/kg)

8- 12 4- 6 20- 30
Trung bình
SD
9.7 1.2 4.9 0.6

26.0
3.3
Liều điều trị thực
tế (mg/kg)
(n= 285)
Thấp nhất cao
nhất
6.7 15 3.3 7,5

17.8 - 40

Cao hơn phạm
vi điều trị
8
(2,8%)
7
(2,5%)
17
(6,0%)
Liều ngoài phạm
vi điều trị khuyến
cáo (Số bệnh
nhân - tỷ lệ %)

Thấp hơn phạm
vi điều trị
22
(7,7%)
21
(7,4%)
7
(2,5%)
Phần lớn bệnh nhân điều trị trong phạm vi liều
khuyến cáo. Những bệnh nhân điều trị liều ngoài
phạm vi khuyến cáo đối với các thuốc đều ít hơn 10%.
2.2. Mức liều tính theo mg/ngày
Trong thực tế điều trị, liều điều trị đợc chỉ định
theo khoảng cân nặng. Nếu dùng 4 viên thuốc chống
lao dạng RHZ. Nếu dùng 4 viên hỗn hợp thì liều điều
trị sẽ là RMP 600mg, INH 300mg, PZA 1600mg; nếu
dùng 3 viên thuốc hỗn hợp thì liều điều trị sẽ là RMP
450mg, INH 225mg, PZA 1200mg. Có những trờng
hợp bệnh nhân dùng liều thấp hơn 3 viên hỗn hợp
nh Bảng 3.
Bảng 3. Mức liều điều trị của từng thuốc
RMP INH PZA
Mức liều

(mg/
ngày)
n Tỷ
lệ%
Mức liều


(mg/
ngày)
n Tỷ
lệ%
Mức
liều
(mg/
ngày)
N Tỷ
lệ%
150 28 9,8 800 27 9,5
300 28 9,8 187,5 8 2,8 1000 9 3,2
375 9 3,2 200 1 0,4 1500 1 0,4
450 207

72,6 225 207

72,6 1200 207

72,6

600 41 14,4 300 41 14,4 1600 41 14,4

Tổng 285

100,0

Tổng 285

100,0


Tổng 285

100,0

Phần lớn bệnh nhân điều trị 3 viên hỗn hợp
(72,6% số bệnh nhân nghiên cứu). Những bệnh nhân
điều trị ở mức liều 4 viên hỗn hợp chiếm tỷ lệ 14,4%.
Y học thực hành (759) số 4/2011



13

Số bệnh nhân điều trị liều < 3 viên hỗn hợp chiếm tỷ
lệ khoảng 13%.
3. Nồng độ thuốc trong huyết tơng ở 2h sau
khi uống theo mức liều
3.1. Nồng độ trung bình RMP, INH, PZA ở thời
điểm sau 2h uống thuốc
Trong quá trình vận chuyển, bảo quản và phân
tích mẫu có một số mẫu huyết tơng bị hỏng không
phân tích đợc nồng độ. Số lợng bệnh nhân có mẫu
huyết tơng phân tích đợc nồng độ và nồng độ trung
bình RMP, INH, PZA huyết tơng ở thời điểm sau 2h
uống thuốc của nhóm bệnh nhân đợc trình bày trong
Bảng 4.
Bảng 4. Nồng độ RMP, INH, PZA huyết tơng sau
2h uống thuốc
Nồng độ thuốc trong huyết tơng (g/ml)

Phạm vi nồng độ

Tên thuốc
Trung bình
SD
Trung vị

Thấp nhất

Cao nhất

RMP (n= 276) 6,00 4,08 5,32 0,00* 22,61
INH (n=269) 3,31 2,28 3,02 0,00* 11,73
PZA (n=276) 37,97 20,14

36,15 0,00* 92,17
* Những mẫu huyết tơng có nồng độ dới giới
hạn định lợng đợc coi là 0g/ml khi phân tích.
Nồng độ trong huyết tơng của cả 3 thuốc có
phạm vi dao động lớn giữa các cá thể. Phân bố nồng
độ của từng thuốc đợc phân tích dới đây.
3.2. So sánh nồng độ thuốc ở 2h sau khi uống
theo mức liều
Bảng 5. Nồng độ thuốc theo mức liều
Thuốc Nồng độ thuốc theo mức liều
(TB SD) g/ml
P
Liều 450 mg
(n=236)
Liều 600 mg

(n=40) RMP
5,72 3,79 7,71 5,27
0,02
Liều 225 mg
(n=229)
Liều 300 mg
(n=40)
INH
3,19 2,25 4,03 2,37
0,03
Liều 1200 mg
(n=238)
Liều 1600 mg
(n=38)
PZA
37,22 19,66 42,79 22,67
0,12
Có sự khác biệt rõ rệt về nồng độ RMP và INH
trong huyết tơng giữa 2 nhóm bệnh nhân khác nhau
về mức liều điều trị chỉ định (P<0.05). Nhóm bệnh
nhân có mức liều điều trị cao hơn có nồng độ thuốc
trong huyết tơng cao hơn, mặc dù có cân nặng lớn
hơn. Riêng PZA có nồng độ cao hơn ở nhóm bệnh
nhân mức liều cao hơn, nhng sự khác biệt này cha
có ý nghĩa thống kê (P>0,05).
Bàn luận
Phần lớn bệnh nhân trong nghiên cứu này đợc
chỉ định điều trị RMP, INH, PZA trong khoảng liều
khuyến cáo của Chơng trình chống lao quốc gia.
Tuy nhiên có khoảng 10% bệnh nhân điều trị liều

ngoài phạm vi liều khuyến cáo (Bảng 2). Theo quy
định hiện nay, bệnh nhân trong khoảng cân nặng 45 -
55kg liều điều trị là 3 viên thuốc chống lao dạng viên
hỗn hợp cố định liều. Mặc dù có khoảng 50% bệnh
nhân có cân nặng trong khoảng 45 - 55 kg nhng có
tới 72,6% bệnh nhân chỉ định liều điều trị 3 viên thuốc
chống lao dạng viên hỗn hợp (Bảng 3).
Mặc dù có tới gần một nửa số bệnh nhân nghiên
cứu này đợc thu nhận ở cùng một địa điểm (Bệnh
viện Lao và Bệnh phổi Trung ơng) so với nghiên cứu
của chúng tôi đã thực hiện năm 2005[3], nhng nồng
độ RMP trong nghiên cứu này cao hơn so với nghiên
cứu năm 2005, sự khác biệt này có thể do khác về
chế phẩm thuốc điều trị. Trong nghiên cứu năm 2005,
bệnh nhân sử dụng thuốc viên hỗn hợp cố định liều 2
thành phần và 3 thành phần sản xuất tại ấn Độ, các
chế phẩm này đã đợc nghiên cứu và đánh giá là có
sinh khả dụng củat RMP thấp. Trong nghiên cứu này,
phần lớn bệnh nhân dùng chế phẩm 3 thành phần
(Tuberzid, sản xuất tại Việt Nam) và số còn lại dùng
viên đơn lẻ và viên 2 thành phần của Fatol (Đức) là
những chế phẩm đợc đánh giá đảm bảo về sinh khả
dụng của RMP.
So với nghiên cứu của các tác giả khác, nghiên
cứu này của chúng tôi khảo sát nồng độ trên số lợng
bệnh nhân tơng đối lớn. Nồng độ INH huyết tơng
trung bình của 269 bệnh nhân nghiên cứu là 3.31
2.28 g/ml, không có sự khác biệt so với nghiên cứu
của S. Um (2007) [8], J. Ray 2003[5], thấp hơn so với
nghiên cứu của McIlleron (2006) [4], JW.Tappero

(2005) [7]. Sự khác biệt này có thể do sự khác biệt về
liều điều trị chỉ định cho nhóm bệnh nhân, trong
nghiên cứu của chúng tôi liều INH (Bảng 2.) là 4,9
0,6 mg/kg, phần lớn bệnh nhân dùng liều INH
225mg/ngày (Bảng 3); trong khi liều INH tại nghiên
cứu của H. McIlleron là 6,5 mg/kg, của S. Um là 6,3
1,2 mg/kg, của JW.Tappero 300mg/ngày cho bệnh
nhân <50 kg và 400mg/ngày cho bệnh nhân > 50kg.
Thực tế điều trị bệnh nhân đợc chỉ định số viên
thuốc theo khoảng cân nặng, thờng dùng 3 viên hỗn
hợp (cho bệnh nhân 45 -55kg), hoặc 4 viên (bệnh
nhân >55kg thể trọng) có hàm lợng RMP 150mg,
INH 75mg, PZA 400mg. Bảng 3.5. so sánh nồng độ
RMP huyết tơng giữa nhóm bệnh nhân điều trị liều
RMP 600mg/ngày (7,71 5,27 g/ml) cao hơn nhóm
điều trị liều RMP 450 mg/ngày (5,72 3,79g/ml).
Nghiên cứu của R. Ruslami và cộng sự (2006) [6]
chứng minh sự liên quan giữa liều điều trị và nồng độ
RMP huyết tơng ở thời điểm 2h sau uống thuốc ở 46
bệnh nhân lao, khi dùng liều RMP 10,3 mg/kg có tỷ lệ
bệnh nhân ở khoảng nồng độ thấp hơn phạm vi điều
trị (<8 g/ml) cao hơn (78%) so với nhóm dùng liều
13,3 mg/kg thể trọng (48%).
Tơng tự nh vậy nhóm bệnh nhân điều trị INH
225mg/ngày có nồng độ INH huyết tơng ở 2h sau
khi uống là 3,19 2,25 g/ml thấp hơn so với nhóm
điều trị liều INH 300mg/ngày (4,03 2,37g/ml)
(P<0,05)
Nồng độ PZA ở nhóm điều trị liều 1600mg/ngày
lớn hơn so với nhóm điều trị 1200mg/ngày, nhng

sự khác biệt này cha rõ rệt (P>0,05).
Từ kết quả nghiên cứu này, chúng tôi thấy rằng,
cần xem xét mức liều điều trị phù hợp đối với RMP và
INH trong viên hỗn hợp cố định liều. Trong khi tỷ lệ
Y học thực hành (759) số 4/2011




14
bệnh nhân có nồng độ RMP và INH huyết tơng thấp
hơn phạm vi điều trị trong các nghiên cứu trớc chiếm
tỷ lệ tơng đối cao.[2]
Kết luận
Nghiên cứu ở 285 bệnh nhân điều trị lao về liều
điều trị và ảnh hởng của mức liều điều trị với nồng
độ thuốc trong huyết tơng bệnh nhân ở thời điểm 2h
sau khi uống, chúng tôi rút ra những kết luận sau đây:
1. Phần lớn bệnh nhân đợc chỉ định liều điều trị
tính theo mg/kg thể trọng trong khoảng liều điều trị
khuyến cáo của Chơng trình chống lao quốc gia. Tuy
nhiên có khoảng 10% bệnh nhân đợc chỉ định liều
thấp hơn hoặc cao hơn liều điều trị đợc khuyến cáo.
2. Mức liều điều trị phần lớn (72,6%) ở bệnh nhân
lao đợc chỉ định RMP 450 mg/ngày, INH
225mg/ngày và PZA 1200mg/ngày.
3. Mặc dù có cân nặng cao hơn và đợc chỉ định
theo liều khuyến cáo, nhng nhóm bệnh nhân điều trị
liều 4 viên hỗn hợp 3 thành phần/ ngày (600 mg
RMP, 300 mg INH, 1600 mg PZA) nồng độ trung bình

RMP và INH cao hơn so với liều 3 viên hỗn hợp.
Tài liệu tham khảo
1. Bộ Y tế (2009), Hớng dẫn quản lý bệnh lao, Nhà
xuất bản Y học, pp. 16-21.
2. Chu Thị Minh, Lê Thị Luyến (2010), "Hiệu chỉnh
liều điều trị dựa trên nồng độ thuốc trong huyết tơng",
Nghiên cứu y học, 68(3), pp. 64-70.
3. Lê Thị Luyến (2005), Nghiên cứu sinh khả dụng
của RMP trên ngời tình nguyện và nồng độ RMP trong
huyết tơng bệnh nhân lao phổi.
4. McIlleron H., Wash P., Burger A., Norman J., Folb
P. I., Smith P. (2006), "Determinants of rifampin,
isoniazid, pyrazinamide, and ethambutol
pharmacokinetics in a cohort of tuberculosis patients",
Antimicrob Agents Chemother, 50(4), pp. 1170-7.
5. Ray J., Gardiner I., Marriott D. (2003), "Managing
antituberculosis drug therapy by therapeutic drug
monitoring of rifampicin and isoniazid", Intern Med J,
33(5-6), pp. 229-34.
6. Ruslami R., Nijland H., Aarnoutse R., Alisjahbana
B., Soeroto A. Y., Ewalds S., van Crevel R. (2006),
"Evaluation of high- versus standard-dose rifampin in
Indonesian patients with pulmonary tuberculosis",
Antimicrob Agents Chemother, 50(2), pp. 822-3.
7. Tappero J. W., Bradford W. Z., Agerton T. B.,
Hopewell P., Reingold A. L., Lockman S., Oyewo A.,
Talbot E. A., Kenyon T. A., Moeti T. L., Moffat H. J.,
Peloquin C.A. (2005), "Serum concentrations of
antimycobacterial drugs in patients with pulmonary
tuberculosis in Botswana", Clin Infect Dis, 41(4), pp.

461-9.
8. Um S. W., Lee S. W., Kwon S. Y., Yoon H. I., Park
K. U., Song J., Lee C. T., Lee J. H. (2007), "Low serum
concentrations of anti-tuberculosis drugs and
determinants of their serum levels", Int J Tuberc Lung
Dis, 11(9), pp. 972-8.

NHậN XéT MộT Số YếU Tố NGUY CƠ Đẻ NON
TạI BệNH VIệN PHụ SảN TRUNG ƯƠNG NĂM 2008

Lê Thị Thanh Vân, Nguyễn Tiến Lâm
Bệnh viện Phụ sản Trung ơng

Tóm tắt:
Đẻ non là một bệnh khá phổ biến, chiếm tỷ lệ
10,9% trong tất cả các trờng hợp đẻ tại bệnh viện
Phụ sản trung ơng (BVPSTW) năm 2008. Khi
nghiên cứu 220 ca đẻ non, so sánh với 440 ca đẻ đủ
tháng nhằm đa ra đợc những yếu tố liên quan làm
tăng tỷ lệ đẻ non nh: ngời nông dân, phải lao động
nặng nhọc tỷ lệ đẻ non tăng cao gấp 2,24, những
trờng hợp không đợc khám và quản lý thai (tăng
6,96 lần), tiền sử xảy thai và đẻ non nguy cơ đẻ non
cao gấp 2,82 lần.đặc biệt khi có rỉ ối nguy cơ đẻ non
rất cao (tăng 10,20 lần).
Từ khóa: Đẻ non
REVIEW OF RISK ELEMENT OF PREMATURE
DELIVERY AT NHOG IN 2008
Summary:
Premature delivery common disease with rate

10.9% at NHOG in 2008. The study concluded on
220 cases of premature delivery compare with 440
cases of full term birth, there are some related risks:
Hard-work cultivator have risk premature delivery
higher 2.24 times. The case non-surveillance and
factors prenatal care incarese risk 6.96 times.
Abortion and premature delivery history have risk
higher 2.82 times. Especially, amniotic fluid leakage
make increase premature delivery risk 10.2 times.
Keywords: premature delivery compare
Đặt vấn đề
Đẻ non là một vấn đề lớn của sản khoa. Trẻ sơ
sinh non tháng có nguy cơ tử vong và bệnh tật cao
hơn nhiều so với sơ sinh đủ tháng.Trong tử vong sơ
sinh, 75% liên quan đến đẻ non (theo nghiên cứu của
Mỹ). Tại Việt Nam hiện nay tỷ lệ đẻ non 6,5-16%
trờng hợp đẻ. Tỷ lệ tử vong sơ sinh non tháng chiếm
75,3%- 87,5% trong tử vong sơ sinh.
Hiện nay với tiến bộ y học, khái niệm đẻ non thay
đổi, vì có thể nuôi đợc những trẻ có trọng lợng và
tuổi thai khá nhỏ (thai 500g, tuổi thai 22 tuần). Trên
thế giới và trong nớc có nhiều công trình nghiên cứu
về nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ, phơng pháp
chẩn đoán sớm và điều trị để giảm tỷ lệ đẻ non, tỷ lệ
đẻ non và tỷ lệ bệnh tật, tử vong sơ sinh theo tuổi thai
đã giảm nhiều.
Song để thực hiện đợc điều đó tốn khá nhiều
công sức, nhân lực, tài chính, đồng thời tỷ lệ mắc

×