Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Quản lý hoạt động học tập của học sinh THPT tại trung tâm hướng nghiệp và giáo dục thường xuyên tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 126 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM




TRẦN HÙNG XUÂN





QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
CỦA HỌC SINH THPT TẠI TRUNG TÂM
HƯỚNG NGHIỆP VÀ GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
TỈNH QUẢNG NINH





LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC








THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM




TRẦN HÙNG XUÂN




QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
CỦA HỌC SINH THPT TẠI TRUNG TÂM
HƯỚNG NGHIỆP VÀ GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
TỈNH QUẢNG NINH

Chuyên ngành: Quản lý Giáo dục
Mã số: 60.14.01.14


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. PHÙNG THỊ HẰNG






THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân
tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn này là trung
thực và chưa từng được công bố trong các luận văn khác.
T xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của
.


Thái Nguyên, tháng 8 năm 2014
Tác giả



Trần Hùng Xuân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ii
LỜI CẢM ƠN


Với tình cảm chân thành và trân trọng nhất, tác giả luận văn xin bày tỏ
lòng biết ơn sâu sắc đến:
- Phòng sau Đại học Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên.
- Các Thầy, Cô giáo đã tham gia giảng dạy, quản lý và giúp đỡ lớp học
trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu.
- Nhà giáo, Tiến sĩ Phùng Thị Hằng - Người hướng dẫn khoa học đã tận
tình giúp đỡ, chỉ bảo ân cần, hướng dẫn tác giả hoàn thành việc nghiên cứu
luận văn này.
- Ban giám đốc, giáo viên, cán bộ, nhân viên và học sinh trung tâm
Hướng nghiệp & GDTX Tỉnh Quảng Ninh đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp
đỡ tác giả trong việc cung cấp số liệu và tư vấn khoa học trong quá trình nghiên
cứu luận văn.
- Các bạn bè, đồng nghiệp, gia đình đã quan tâm, chia sẻ động viên,
khích lệ và giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Mặc dù tác giả đã hết sức cố gắng trong học tập và đặc biệt trong quá
trình thực hiện luận văn, song chắc chắn luận văn không thể tránh khỏi những
thiếu sót. Tác giả kính mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý của quý thầy, cô giáo
và các bạn đồng nghiệp.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2014
Tác giả luận văn



Trần Hùng Xuân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iii
MỤC LỤC


LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT iv
DANH MỤC CÁC BẢNG v
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ vi
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ vi
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu 3
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài 3
5. Giả thuyết khoa học 3
6. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 3
7. Phương pháp nghiên cứu 4
8. Đóng góp của đề tài 5
9. Cấu trúc luận văn 5
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
CỦA HỌC SINH THPT TẠI TRUNG TÂM HƢỚNG NGHIỆP VÀ
GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN 6
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề 6
1.1.1. Trên thế giới 6
1.1.2. Ở Việt Nam 7
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài 9
1.2.1. Quản lý, Quản lý giáo dục 9
1.2.2. Hoạt động học tập, hoạt động học tập của học sinh THPT 15
1.2.3. Quản lý hoạt động học tập của học sinh THPT 17

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


iv
1.3. Một số vấn đề cơ bản về quản lý hoạt động học tập của học sinh
THPT tại trung tâm HN & GDTX 18
1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ của trung tâm HN&GDTX 18
1.3.2. Đặc điểm về hoạt động học tập của học sinh THPT ở Trung
tâm HN & GDTX 20
1.3.3. Nội dung Quản lý hoạt động học tập của học sinh THPT tại
Trung tâm HN & GDTX 23
1.3.4. Phương thức quản lý hoạt động học tập của học sinh THPT tại
Trung tâm HN & GDTX 28
1.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động học tập của học sinh
THPT tại Trung tâm HN & GDTX 29
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
CỦA HỌC SINH THPT TẠI TRUNG TÂM HƢỚNG NGHIỆP VÀ
GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN TỈNH QUẢNG NINH 35
2.1. Vài nét về trung tâm hướng nghiệp và giáo dục thường xuyên tỉnh
Quảng Ninh 35
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của Trung tâm 35
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Trung tâm 36
2.1.3. Tổ chức bộ máy của trung tâm 37
2.1.4. Quy mô 38
2.1.5. Cơ sở vật chất và đội ngũ giáo viên 40
2.2. Khái quát về nội dung, phương thức khảo sát và xử lý số liệu 41
2.3. Thực trạng hoạt động học tập của học sinh tại trung tâm hướng
nghiệp và giáo dục thường xuyên tỉnh Quảng Ninh 42
2.3.1. Nhận thức của học sinh về vai trò và tầm quan trọng của hoạt
động học tập 42
2.3.2. Thực trạng việc xây dựng kế hoạch học tập của học sinh THPT
tại trung tâm HN&GDTX tỉnh Quảng Ninh 44
2.3.3. Thực trạng về kết quả học tập của học sinh THPT tại trung tâm

HN&GDTX tỉnh Quảng Ninh 46

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học sinh THPT tại trung
tâm hướng nghiệp và giáo dục thường xuyên tỉnh Quảng Ninh 48
2.4.1. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh về tầm quan
trọng của việc quản lý hoạt động học tập của học sinh 49
2.4.2. Nhận thức của các khách thể điều tra về mục đích quản lý hoạt
động học tập của học sinh 50
2.4.3. Kết quả khảo sát về thực trạng công tác quản lý hoạt động học
tập của học sinh THPT tại Trung tâm HN và GDTX tỉnh Quảng Ninh 51
Chƣơng 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC
TẬP CỦA HỌC SINH THPT Ở TRUNG TÂM HƢỚNG NGHIỆP
VÀ GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN TỈNH QUẢNG NINH 66
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp 66
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động học tập của học sinh THPT tại trung
tâm hướng nghiệp và giáo dục thường xuyên tỉnh Quảng Ninh 68
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản lý,
giáo viên, học sinh về tầm quan trọng của việc quản lý hoạt động học
tập của học sinh THPT ở Trung tâm HN&GDTX 68
3.2.2. Biện pháp 2: Kế hoạch hoá công tác quản lý hoạt động học tập
của học sinh THPT 71
3.2.3. Biện pháp 3: Tăng cường quản lý việc hướng dẫn, kiểm tra học
sinh tự học, tự rèn luyện 75
3.2.4. Biện pháp 4: Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy
tính tích cực của học sinh THPT 78
3.2.5. Biện pháp 5: Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
của học sinh 81

3.2.6. Biện pháp 6: Tăng cường đầu tư, quản lý và sử dụng có hiệu
quả cơ sở vật chất, trang thiết bị, các điều kiện phục vụ cho hoạt
động học tập của học sinh 85
3.3. Mối liên hệ giữa các biện pháp 88
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp 90
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
95
TÀI LIỆU THAM KHẢO 99
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


BCH
Ban chấp hành
CBQL
Cán bộ quản lý
CSVC
Cơ sở vật chất
GV
Giáo viên
HĐHT
Hoạt động học tập
HN & GDTX
Hướng nghiệp và Dạy nghề
HS
Học sinh

PHHS
Phụ huynh học sinh
TBC
Trung bình chung
TBDH
Thiết bị dạy học
THCS
Trung học sơ sở
THPT
Trung học phổ thông
TNCS
Thanh niên cộng sản
TTHTCĐ
Trung tâm học tập cộng đồng


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Nhận thức của HS khối THPT tại trung tâm HN & GDTX
tỉnh Quảng Ninh về vai trò, tầm quan trọng của HĐHT 42
Bảng 2.2: Tự đánh giá của học sinh về việc xây dựng kế hoạch học tập 44
Bảng 2.3: Đánh giá của các khách thể điều tra về hoạt động học tập của
học sinh 46
Bảng 2.4: Đánh giá của CBQL và giáo viên về tầm quan trọng của việc
quản lý hoạt động học tập của học sinh 49
Bảng 2.5: Nhận thức của các khách thể điều tra về mục đích quản lý
hoạt động học tập của học sinh 50

Bảng 2.6: Đánh giá của CBQL và giáo viên về mức độ thực hiện các
biện pháp quản lý hoạt động học tập của học sinh 52
Bảng 2.7: Kết quả đánh giá về các biện pháp quản lý việc giáo dục động
cơ, thái độ học tập tích cực cho học sinh 54
Bảng 2.8: Thực trạng việc hướng dẫn học sinh xây dựng kế hoạch và
thực hiện kế hoạch học tập 56
Bảng 2.9: Các biện pháp quản lý hoạt động học tập của học sinh trên
lớp học 57
Bảng 2.10: Thực trạng quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
của học sinh 59
Bảng 2.11: Kết quả đánh giá về công tác quản lý và sử dụng CSVC kỹ
thuật phục vụ cho hoạt động học tập của học sinh 61
Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp 91


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1. Kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp đề xuất 92





DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ


Sơ đồ 1.1. Khái quát về khái niệm quản lý 10
Sơ đồ 1.2. Chu trình quản lý 12



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Sau gần 30 năm đổi mới, đất nước ta đã đạt được rất nhiều thành tựu trên
mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Cùng với sự phát triển của đất nước, trong
những năm qua giáo dục nước ta đã có những đổi mới cơ bản, toàn diện trên tất
cả các mặt. Chính điều đó đã tạo ra một diện mạo mới cho ngành giáo dục đáp
ứng sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Nghị quyết Hội nghị
Trung ương 8 khoá XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã xác
định rõ vai trò, nhiệm vụ của GDTX “…bảo đảm cơ hội cho mọi người, nhất là ở
vùng nông thôn, vùng khó khăn, các đối tượng chính sách được học tập nâng cao
kiến thức, trình độ, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ và chất lượng cuộc sống; tạo
điều kiện thuận lợi để người lao động chuyển đổi nghề; bảo đảm xoá mù chữ bền
vững. Hoàn thiện mạng lưới cơ sở giáo dục thường xuyên và các hình thức học
tập, thực hành phong phú, linh hoạt, coi trọng tự học và giáo dục từ xa.”
Năm 2006 đã ghi nhận một sự kiện trọng đại, một bước ngoặt lớn trong
quá trình xây dựng và phát triển đất nước. Việt Nam đã tổ chức thành công
hội nghị APEC lần thứ 14 và trở thành thành viên chính thức của WTO.
Những yếu tố này thống nhất và liên kết chặt chẽ giữa các quốc gia, cộng
đồng, dân tộc trên toàn thế giới và khu vực với nhau, đòi hỏi mỗi đất nước,
mỗi dân tộc càng phải nỗ lực vươn lên để đáp ứng yêu cầu về mọi mặt của
thời đại. Chính vì vậy, việc học tập nâng cao trình độ, việc học tập suốt đời,

tạo ra một xã hội - xã hội học tập lại càng có ý nghĩa hơn bao giờ hết. Để có
được thế hệ con người Việt Nam mới đáp ứng những yêu cầu của sự nghiệp
đổi mới trong bối cảnh toàn cầu hoá chúng ta cần có một chiến lược giáo dục
vừa tiên tiến vừa kế thừa, phát huy được những giá trị truyền thống của dân
tộc. Chất lượng của giáo dục và đào tạo phụ thuộc vào hoạt động dạy của
thầy, hoạt động học của trò; trong đó hoạt động học của trò có vai trò rất quan
trọng vì chỉ khi trò tích cực chủ động tiến hành hoạt động nhận thức dưới sự

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

2
tổ chức điều khiển của người thầy thì hoạt động dạy học mới đảm bảo được
mục đích của mình. Do đó, muốn trở thành con người tiến bộ, giúp ích cho xã
hội, luôn bắt kịp và ngang tầm với thời đại, đòi hỏi mỗi học sinh phải thường
xuyên tích cực học tập, biết cách học để học mãi, học suốt đời “học để biết,
học để làm, học để tồn tại và học để chung sống cùng nhau”.
Trung tâm Hướng nghiệp và Giáo dục thường xuyên tỉnh Quảng Ninh là
trung tâm cấp tỉnh trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Ninh. Trải qua 32
năm xây dựng và phát triển, trung tâm luôn coi chất lượng giáo dục là yếu tố cơ
bản cho sự tồn tại và phát triển của nhà trường và đã có nhiều cố gắng nhằm
nâng cao chất lượng dạy và học. Việc quản lý hoạt động học tập của học sinh
luôn được trung tâm đặc biệt chú trọng quan tâm. Vì vậy, chất lượng học tập của
học sinh ở trung tâm đã đạt được những kết quả nhất định. Hàng năm tỷ lệ học
sinh tốt nghiệp của trung tâm đạt trên 85%, kết quả học tập các khối loại khá
giỏi đạt trên 20%, số lượng học sinh đỗ các trường ĐH, CĐ hàng năm của trung
tâm đạt khoảng 5%. Tuy nhiên, so với yêu cầu phát triển của xã hội, của ngành
giáo dục và đào tạo thì việc nâng cao chất lượng học tập của trung tâm cần có sự
đổi mới hơn nữa trong công tác quản lý để đáp ứng yêu cầu của xã hội.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, với vai trò là cán bộ quản lý của
trung tâm HN&GDTX, tác giả chọn vấn đề:


làm đề tài luận văn tốt nghiệp với mong muốn đóng góp những biện pháp khả
thi, hiệu quả trong việc quản lý hoạt động học tập ở Trung tâm Hướng nghiệp
và Giáo dục thường xuyên tỉnh Quảng Ninh.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất một số biện pháp
quản lý hoạt động học tập của học sinh THPT tại Trung tâm HN & GDTX tỉnh
Quảng Ninh nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của tỉnh
Quảng Ninh trong giai đoạn hiện nay.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

3
3. Khách thể nghiên cứu và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình quản lý hoạt động học tập của học sinh THPT tại Trung tâm
HN & GDTX tỉnh Quảng Ninh.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý hoạt động học tập của học sinh THPT tại Trung
tâm HN & GDTX tỉnh Quảng Ninh.
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu và đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt
động học tập của học sinh THPT tại Trung tâm HN & GDTX tỉnh Quảng Ninh.
- Khách thể điều tra gồm 15 cán bộ quản lý, 50 giáo viên, 450 học sinh
khối THPT của Trung tâm
5. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh THPT tại Trung tâm
HN & GDTX tỉnh Quảng Ninh đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, tuy
nhiên còn bộc lộ những hạn chế nhất định. Nếu đề xuất được các biện pháp
quản lý hoạt động học tập có căn cứ khoa học, phù hợp với tình hình thực tiễn

thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của Trung tâm HN &
GDTX tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn hiện nay.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
6.1. Xây dựng cơ sở lý luận về hoạt động học tập và quản lý hoạt động
học tập của học sinh THPT tại các trung tâm HN & GDTX.
6.2. Phân tích thực trạng hoạt động học tập và quản lý hoạt động học tập
của học sinh THPT tại Trung tâm HN & GDTX tỉnh Quảng Ninh.
6.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động học tập của học sinh
THPT tại Trung tâm HN & GDTX tỉnh Quảng Ninh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

4
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát
Phương pháp này được sử dụng để thu thập thông tin thực tiễn về những
biểu hiện của công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh khối THPT ở
trung tâm HN và GDTX tỉnh Quảng Ninh nhằm bổ sung những dữ liệu cho quá
trình nghiên cứu.
7.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Đây là phương pháp chính được sử dụng trong đề tài với các phiếu điều tra
bao gồm một hệ thống câu hỏi đóng và mở. Mục đích là làm cho đối tượng nghiên
cứu bộc lộ rõ những suy nghĩ, nhận thức và đánh giá về công tác quản lý hoạt động
học tập của học sinh khối THPT ở trung tâm HN và GDTX tỉnh Quảng Ninh.
7.2.3. Phương pháp đàm thoại
Đây là phương pháp bổ trợ cho phương pháp điều tra viết, qua phương
pháp này chúng tôi có thêm các thông tin từ phía giáo viên cũng như học sinh

để làm rõ thêm những nhận xét trong đề tài.
7.2.4. Phương pháp chuyên gia
Toạ đàm, trao đổi kinh nghiệm, lấy ý kiến của các chuyên gia có kinh
nghiệm trong công tác quản lý hoạt động học tập nhằm tìm hiểu các vấn đề bức
thiết trong công tác quản lý nói chung cũng như tổng kết kinh nghiệm trong
công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh THPT ở các Trung tâm HN &
GDTX hiện nay.
7.3. Các phương pháp thống kê toán học
Sử dụng một số công thức toán thống kê để xử lý số liệu của đề tài.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

5
8. Đóng góp của đề tài
Đề tài đã góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận về hoạt động học tập và
quản lý hoạt động học tập của học sinh THPT tại Trung tâm hướng nghiệp và
Giáo dục thường xuyên.
Phát hiện và đánh giá thực trạng hoạt động học tập và quản lý hoạt động
học tập của học sinh THPT tại Trung tâm Hướng nghiệp và Giáo dục thường
xuyên Tỉnh Quảng Ninh, từ đó đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động học
tập của học sinh THPT tại Trung tâm, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
THPT của Tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn hiện nay.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị và phụ lục, Luận văn được
chia làm 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động học tập của học sinh
THPT tại Trung tâm HN & GDTX
Chƣơng 2: Thực trạng về quản lý hoạt động học tập của học sinh THPT
tại Trung tâm HN & GDTX tỉnh Quảng Ninh.
Chƣơng 3: Một số biện pháp quản lý hoạt động học tập của của học sinh

THPT tại Trung tâm HN & GDTX tỉnh Quảng Ninh







Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
CỦA HỌC SINH THPT TẠI TRUNG TÂM HƢỚNG NGHIỆP
VÀ GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Hoạt động học tập là vấn đề đã được quan tâm nghiên cứu từ lâu trong
lịch sử phát triển của giáo dục cả về lý luận và thực tiễn với mục đích phát huy
vai trò tích cực học tập của người học. Tuy nhiên ở từng giai đoạn phát triển của
lịch sử vấn đề học tập được đề cập, nghiên cứu dưới nhiều hình thức khác nhau.
Từ thời cổ đại, nhiều nhà giáo dục lỗi lạc đã nhận thấy vai trò quan trọng
của sự học. Khổng Tử (551- 479 TCN) - Nhà giáo dục kiệt xuất thời Trung Hoa
cổ đại, trong cuộc đời dạy học của mình luôn quan tâm và coi trọng mặt tích
cực suy nghĩ của người học. Ông từng dạy học trò: “Không khao khát vì không
muốn biết thì không gợi mở cho, không cảm thấy xấu hổ vì không rõ thì không
bày vẽ cho, vật có bốn góc bảo cho biết một góc mà không suy ra được ba góc
kia thì không dạy nữa”. Trong việc học, ông đòi hỏi học trò phải nghiên cứu,
tìm tòi, phải biết kết hợp học với nghĩ, biết phát huy năng lực sáng tạo của bản
thân trong quá trình học tập.

J.A. Comenxky (1592-1670) Nhà sư phạm lỗi lạc Tiệp Khắc - Ông tổ
của nền giáo dục cận đại, đã khẳng định: “Không có khát vọng học tập thì
không thể trở thành tài năng, cần phải làm thức tỉnh và duy trì khát vọng học
tập trong học sinh 4,tr.9 .
Từ thế kỷ XVIII - XIX, các nhà giáo dục nổi tiếng của thế giới như: J.J
Rutxô (1712- 1778), J.H Petstalogi (1746-1872), A.L Dixtecvec (1790-1886),
K.Đ Uinsky (1824- 1890) trong các tác phẩm nghiên cứu của mình đã khẳng
định: Tự học tập giành lấy tri thức bằng con đường khám phá, tự tìm tòi, tự suy
nghĩ là con đường quan trọng để chiếm lĩnh tri thức 18,tr.25-35 .

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

7
Những năm gần đây ở các nước phương Tây nổi lên cuộc cách mạng tìm
phương pháp giáo dục mới trên cơ sở tiếp cận “lấy người học làm trung tâm”
để làm sao phát huy hết năng lực nội sinh của người học. Đại diện cho tư tưởng
này là J.Deway, ông cho rằng: “học sinh là mặt trời, xung quanh nó quy tụ mọi
phương tiện giáo dục”. 16 .
1.1.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam, hoạt động học tập chỉ thực sự được chú ý và quan tâm dưới
nền giáo dục XHCN, Chủ tịch Hồ Chí Minh- vị lãnh tụ thiên tài và kính yêu
của dân tộc Việt Nam là một tấm gương sáng ngời về ý chí quyết tâm trong học
tập và rèn luyện. Bác đã động viên toàn dân: “Phải tự nguyện, tự giác xem công
việc học tập là nhiệm vụ của người cách mạng, phải cố gắng hoàn thành cho
được do đó mà phải tích cực, tự động hoàn thành kế hoạch học tập” 23 .
Có thể nói vấn đề học tập của học sinh đã được nhiều nhà giáo dục nghiên
cứu từ lâu trong lịch sử giáo dục và vẫn còn là vấn đề nóng bỏng cho các nhà
nghiên cứu giáo dục hiện tại và tương lai. Bởi vì quá trình học tập là quá trình
thu thập và xử lý thông tin để tự biến đổi mình, làm phong phú tri thức cho bản
thân. Trong điều kiện ngày nay, thông tin là tài nguyên của sự học, trí tuệ con

người trở thành nguồn tài nguyên quý giá nhất của một quốc gia dân tộc. Mặt
bằng dân trí cao, cùng với những đỉnh cao của trí tuệ là điều kiện tiên quyết để
một quốc gia dân tộc thắng lợi trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Dù ở bất
kỳ xã hội hay thời đại nào, học tập cũng luôn là hoạt động cơ bản của con người
như Lê nin đã nói “Học! Học nữa! Học mãi!”. Vì vậy, nâng cao chất lượng học
tập của học sinh là mục đích là nhiệm vụ chủ yếu của các nhà trường hiện nay.
Quản lý hoạt động dạy và học như thế nào để nâng cao chất lượng đào tạo là vấn
đề đang được các nhà giáo dục và quản lý giáo dục quan tâm.
Hiện nay đã có những công trình, đề tài nghiên cứu, hội thảo và nhiều ý
kiến chuyên gia đề cập đến vấn đề quản lý hoạt động học tập của người học ở
nhiều khía cạnh khác nhau.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

8
- Tác giả Bùi Thị Tuyết Hồng với đề tài Luận văn thạc sĩ “Các biện pháp
quản lý hoạt động học tập của học sinh THPT chuyên” năm 2003. 15
- Tác giả Phạm Chí Cường với đề tài Luận văn thạc sĩ “Các biện pháp
quản lý hoạt động tự học của sinh viên trường cao đẳng Kinh tế - Tài chính
Thái Nguyên” năm 2004. 6
- Tác giả Võ Hoàng Khải với đề tài Luận văn thạc sĩ “Các biện pháp
quản lý hoạt động tự học của sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Trà Vinh”
năm 2006. 16
- Tác giả Phạm Thị Lan với đề tài Luận văn thạc sĩ “Các biện pháp quản
lý hoạt động học tập của học sinh tại trường trung học Kinh tế - Kỹ thuật
Quảng Nam” năm 2006. 20
Ở những góc độ khác nhau, các tác giả đã đi sâu nghiên cứu và phân tích
hoạt động học tập để từ đó đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của
hoạt động học tập.
Như vậy vấn đề học tập đã được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu ở

nhiều khía cạnh khác nhau, các tác giả đã chỉ ra vai trò, tầm quan trọng của
hoạt động học tập, các kỹ năng tự học và một số biện pháp tổ chức hoạt động
học tập cho học sinh. Tuy nhiên về phương diện quản lý, vấn đề học tập của
các trung tâm hướng nghiệp và giáo dục thường xuyên ít được các tác giả quan
tâm. Do vậy, việc đi sâu nghiên cứu cơ sở lý luận về học tập, biện pháp quản lý
hoạt động học tập của học sinh khối THPT ở các trung tâm HN và GDTX là rất
thiết thực. Đặc biệt trung tâm HN và GDTX tỉnh Quảng Ninh là một trung tâm
trực thuộc tỉnh với chức năng nhiệm vụ chính là hướng nghiệp và dạy nghề cho
học sinh khối THPT, bồi dưỡng, liên kết, giảng dạy văn hoá theo chương trình
GDTX góp phần đào tạo, cung cấp nguồn nhân lực cho tỉnh Quảng Ninh. Với n
l l lý do lí do trê
không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo của trung tâm.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

9
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý, Quản lý giáo dục
1.2.1.1. Quản lý
Trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, con người muốn tồn tại và
phát triển đều phải dựa vào sự nỗ lực của một tổ chức, từ một nhóm nhỏ đến
phạm vi rộng lớn hơn, đều phải thừa nhận và chịu một sự quản lý nào đó.
Ngày nay thuật ngữ quản lý đã trở nên phổ biến nhưng chưa có một định
nghĩa thống nhất. Nó được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau trên cơ sở
những cách tiếp cận khác nhau.
Theo cách tiếp cận trên phương diện hoạt động của tổ chức thì: “Quản lý
là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý nhằm thực hiện các
mục tiêu dự kiến” hoặc “Hoạt động quản lý là tác động có định hướng, có chủ
đích của chủ thể quản lý (Người quản lý) đến khách thể quản lý (Người bị quản
lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích

của tổ chức.”
Với cách tiếp cận tình huống thì: “Quản lý là thiết kế và duy trì một môi
trường trong đó các cá nhân làm việc với nhau trong các nhóm có thể hoàn
thành các nhiệm vụ và các mục tiêu đã định.”
Xét về bản chất, các định nghĩa trên về quản lý bao gồm những điều chủ
yếu sau đây: Quản lý là một loại hình hoạt động có đối tượng, là một dạng hoạt
động có chủ thể hệ thống, nhằm đạt được những mục đích nhất định. Quản lý là
thuộc tính tồn tại khách quan trong hoạt động con người. Quản lý luôn đặt trong
mối quan hệ tác động qua lại giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý, trong sự
tác động của môi trường. Cho nên “Quản lý phải đặt trong điều kiện có sự thay
đổi, bắt nguồn từ những biến động, mà cuộc sống thì không bao giờ đứng yên”.
Ngày nay hoạt động quản lý thường được định nghĩa cụ thể hơn: “Quản
lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động
(chức năng) kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra”.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

10







Sơ đồ 1.1. Khái quát về khái niệm quản lý
Ở Việt Nam cũng có nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu về lĩnh vực quản
lý và đưa ra nhiều khái niệm về quản lý cụ thể:
- Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích,
có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động nói chung là

khách thể quản lý nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến” 26,tr.24 .
- Theo tác giả Nguyễn Minh Đạo: “Quản lý là sự tác động liên tục có tổ
chức, có định hướng của chủ thể quản lý (người quản lý hay tổ chức quản lý) lên
khách thể (đối tượng) quản lý về các mặt chính trị, văn hoá, xã hội, kinh tế…
bằng một hệ thống các luật lệ, chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và
biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối
tượng” 10,tr.7 .
- Các tác giả Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: “Hoạt
động quản lý là hoạt động có định hướng có chủ đích của chủ thể quản lý
(người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức
nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” 4,tr.1 .
Từ những khái niệm quản lý nêu trên chúng ta có thể hiểu: Quản lý là
quá trình tác động có định hướng, có tổ chức của chủ thể quản lý tới khách thể
quản lý nhằm đưa tổ chức vận hành và đạt mục tiêu đề ra.

Chủ thể quản lý

Đối tượng quản lý

Mục tiêu

Môi trường

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

11
- Các chức năng quản lý
Các chức năng cơ bản của quản lý là sự nhóm gộp các hoạt động quản lý
trong mỗi công đoạn của quá trình đạt đến mục tiêu. Có bốn chức năng sau đây:
Kế hoạch hoá (Planning); Tổ chức (Organizing); Chỉ đạo (Leading); Kiểm tra

(Controlling); bốn chức năng cơ bản này liên quan chặt chẽ với nhau tạo thành
một chu trình quản lý. Chúng đều cần đến thông tin.
* Chức năng lập kế hoạch
Lập kế hoạch là chức năng đầu tiên và cơ bản nhất giúp cho nhà quản lý
tiếp cận mục tiêu một cách hợp lý và khoa học. Trên cơ sở phân tích trạng thái
xuất phát, căn cứ vào những tiềm năng đã có, những khả năng sẽ có trong
tương lai mà xác định rõ hệ thống các mục tiêu, nội dung hoạt động, các biện
pháp cần thiết để chỉ rõ trạng thái mong muốn của tổ chức. Lập kế hoạch bao
gồm ba nội dung chủ yếu sau:
- Dự đoán, dự báo nhu cầu phát triển.
- Chẩn đoán, đánh giá thực trạng phát triển của tổ chức.
- Xác định những mục tiêu, biện pháp và phương tiện cần thiết để thực
hiện mục tiêu đề ra.
* Chức năng tổ chức
Tổ chức thực hiện kế hoạch là quá trình sắp xếp và phân phối các nguồn
lực để hiện thực hoá các mục tiêu đã đề ra, là sự sắp đặt một cách khoa học
những con người, những công việc một cách hợp lý, là sự phối hợp các tác
động bộ phận tạo nên một tác động tích hợp mà hiệu quả của nó lớn hơn nhiều
so với tổng số các hiệu quả của các tác động thành phần. Công tác tổ chức gồm
ba nhiệm vụ chính dưới đây:
- Xác định cấu trúc của bộ máy.
- Tiếp nhận và phân phối các nguồn lực theo cấu trúc bộ máy.
- Xác lập cơ chế phối hợp giữa các bộ phận, các thành viên trong tổ chức.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

12
* Chức năng chỉ đạo
Chỉ đạo là quá trình tác động, ảnh hưởng qua lại của chủ thể quản lý đến
hành vi và thái độ của những thành viên trong tổ chức nhằm đạt được những

mục tiêu đã đề ra. Nội dung của chức năng chỉ đạo bao gồm:
- Chỉ huy, ra lệnh.
- Động viên, khen thưởng.
- Theo dõi, giám sát.
- Uốn nắn và điều chỉnh.
* Chức năng kiểm tra
Kiểm tra là một chức năng có liên quan đến mọi cấp quản lý nhằm đánh
giá trạng thái của hệ thống, xem mục tiêu dự kiến ban đầu và toàn bộ kế hoạch
đã đạt được ở mức độ nào, kịp thời phát hiện những sai sót, lệch lạc tìm ra
nguyên nhân của những sai sót, những vấn đề mới nảy sinh trong thực tiễn,
điều chỉnh và tạo thông tin cho quá trình quản lý tiếp theo.
Bốn chức năng quản lý có mối quan hệ mật thiết với nhau tạo thành một
chu trình quản lý. Chu trình quản lý gồm 4 giai đoạn với sự tham gia của 2 yếu
tố quan trọng: Thông tin và quyết định trong đó thông tin có vai trò là huyết
mạch của hoạt động quản lý. Chức năng kiểm tra đánh giá là giai đoạn cuối cùng
của hoạt động quản lý đồng thời là tiền đề của một quá trình quản lý tiếp theo.








Sơ đồ 1.2. Chu trình quản lý
Chỉ đạo
Tổ chức
Kiểm tra
Thông tin
Kế hoạch hoá


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

13
1.2.1.2. Khái niệm quản lý giáo dục
Giáo dục là một hoạt động đặc trưng của lao động xã hội. Đây là một
hoạt động chuyên môn nhằm thực hiện quá trình truyền đạt và lĩnh hội kinh
nghiệm lịch sử - xã hội qua các thế hệ, đồng thời là một động lực thúc đẩy sự
phát triển xã hội. Để hoạt động này có hiệu quả, giáo dục phải được tổ chức
thành các cơ sở, tạo nên một hệ thống thống nhất. Điều này dẫn đến một tất yếu
là phải có một lĩnh vực hoạt động có tính độc lập tương đối trong giáo dục, đó
là hoạt động quản lý giáo dục. Quản lý giáo dục được xem như là một hoạt
động chuyên biệt để quản lý các cơ sở giáo dục.
Cũng giống như khái niệm quản lý, khái niệm quản lý giáo dục cũng có
nhiều cách định nghĩa khác nhau.
- Theo các nhà lý luận Xô viết: “Quản lý giáo dục là tập hợp các biện
pháp (tổ chức, phương pháp, cán bộ, giáo dục, kế hoạch hoá, tài chính v.v.
nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo
dục, bảo đảm sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng
cũng như chất lượng”. (Theo M.M Mếch Ti- Zade)
- Theo P.V. Khu đô minxky: “Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống,
có kế hoạch, có ý thức và mục đích của các chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau
đến tất cả các khâu của hệ thống nhằm mục đích bảo đảm việc giáo dục cộng sản
chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, bảo đảm sự phát triển toàn diện, hài hoà của họ”.
- Trong cuốn sách: Quản lý giáo dục và quản lý trường học của tác giả
Trần Kiểm có nêu “Quản lý giáo dục là những tác động có hệ thống có kế
hoạch, có ý thức và có hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến
tất cả các mắt xích của hệ thống (từ Bộ đến trường) nhằm mục đích đảm bảo
việc hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng
những quy luật chung của xã hội cũng như các quy luật của quá trình giáo dục,

của sự phát triển thể lực và tâm lý trẻ em”. [19]

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

14
- Theo Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống những tác
động có mục đích, có kế hoạch và hợp quy luật của chủ thể quản lý (Hệ giáo
dục) nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của
Đảng, thực hiện các tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam, mà tiêu điểm
hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự
kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” 26,tr.35 .
Như vậy, Quản lý giáo dục là quá trình tác động có mục đích, có ý thức
của nhà quản lý đến các khâu của quá trình giáo dục bằng việc vận dụng
những nguyên lý, những phương pháp chung nhất của khoa học giáo dục nhằm
đạt được những mục tiêu đề ra. Những tác động đó thực chất là những tác động
khoa học đến nhà trường, làm cho nhà trường tổ chức một cách khoa học, có kế
hoạch quá trình dạy và học theo mục tiêu đào tạo.
Quản lý giáo dục chính là quản lý quá trình hình thành - tự hình thành
nhân cách người học sinh trong hoạt động và bằng hoạt động; bằng sự cộng
tác, hợp tác liên nhân cách giữa các thành viên trong nhà trường với nhau và
với xã hội.
Các nguyên tắc cơ bản của quản lý giáo dục là những yêu cầu, những quy
định chung nhất, cơ bản phổ biến nhất, chi phối hoạt động của hệ thống quản lý
giáo dục, nhằm đảm bảo thực hiện mục tiêu quản lý. Các nguyên tắc đó là:
- Quán triệt đường lối chính trị trong quản lý giáo dục.
- Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ trong quản lý giáo dục.
- Thực hiện nguyên tắc khoa học trong quản lý giáo dục.
- Thực hiện nguyên tắc tính hiệu quả trong quản lý giáo dục.
Các nguyên tắc này là cơ sở của việc hình thành các phương pháp quản
lý, chúng quy định cách thức tác động của chủ thể quản lý đến đối tượng quản

lý, nhằm đảm bảo tính hiệu quả và chất lượng quản lý. Các nguyên tắc này liên
hệ chặt chẽ với nhau, bổ sung lẫn nhau.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

15
1.2.2. Hoạt động học tập, hoạt động học tập của học sinh THPT
1.2.2.1. Hoạt động học tập
Học tập là hoạt động cơ bản của con người nhằm hướng vào việc
nghiên cứu và tìm hiểu các quy luật của thế giới và lĩnh hội kinh nghiệm xã
hội - lịch sử. Bản chất của quá trình học tập là quá trình nhận thức độc đáo
của người học [27,tr.61 .
Như vậy, học tập là một quá trình đưa đến những thành tựu và những kết
quả cho người học.
Học tập là một quá trình hướng đích, có giá trị. Giá trị của học tập là làm
cho kinh nghiệm của bản thân người học thay đổi một cách bền vững, nhờ đó
mà có được những thay đổi trong nhận thức về hiện thực, có được những thay
đổi trong phương thức hành vi và định hình những thái độ xác định trong quan
hệ với thế giới xung quanh. Những thay đổi này giúp người học phát triển bản
chất người vốn có của mình để thích ứng và hội nhập với cộng đồng, với dân
tộc, với nhân loại. Trong và bằng quá trình đó, người học tự khẳng định chính
mình. [27,tr.2].
Như vậy, mục đích học tập là học để biết, học để làm, học để chung sống và
học để tự khẳng định. Hoạt động học tập có nhiều hình thức và hình thức chính
thống là học tập theo phương thức nhà trường dưới sự chỉ đạo của giáo viên. Dù
dưới hình thức nào người học cũng luôn là chủ thể của hoạt động học tập.
Người học là chủ thể của hoạt động học tập, là chủ thể có ý thức chủ
động, tích cực sáng tạo trong nhận thức và rèn luyện nhân cách. Người học
cũng là đối tượng giảng dạy và giáo dục của thầy giáo. Người học quyết định
chất lượng học tập của mình. Khẳng định vai trò tích cực chủ động của người

học không có nghĩa là bỏ qua vai trò hết sức quan trọng của người dạy và các
lực lượng giáo dục khác trong đó phải đặc biệt nhấn mạnh đến vai trò của
người thầy thể hiện ở chức năng định hướng, điều khiển, điều chỉnh người học
trong quá trình tiếp thu tri thức.

×