Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

NGHIÊN cứu SIÊU KHÁNG NGUYÊN của tụ cầu VÀNG TRÊN BỆNH NHÂN VIÊM DA cơ địa NGƯỜI lớn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (916.71 KB, 5 trang )

Y học thực hành (762) - số 4/2011




122
2. Nhận định về điều kiện cơ sở vật chất, trang
thiết bị chẩn đoán và điều trị, khả năng ứng phó
với cúm đại dịch.
Sau khi xác định thực trạng cơ sở vật chất dành
cho phòng chống cúm A, nhóm nghiên cứu đã đề
xuất với Giám đốc các bệnh viện có phơng án bố trí,
nâng cấp, sắp xếp lại các phòng dành cho điều trị
bệnh nhân cúm A. Cụ thể tại các bệnh viện nh sau:
- Bệnh viện đa khoa thị xã Cẩm Phả: có thể bố trí
đợc 16 phòng điều trị và cách ly với 20 giờng bệnh
(tối đa có thể bố trí đợc 50 giờng bệnh).
- Bệnh viện đa khoa huyện Vân Đồn: bố trí đợc
04 phòng điều trị và cách ly với 12 giờng bệnh
- Bệnh viện đa khoa huyện Đông Triều: bố trí đợc
06 phòng điều trị và cách ly với 16 giờng bệnh.
Sau khi đợc trang bị thiết bị vật chất kỹ thuật, các
bệnh viện trong nhóm đợc trang bị đã có đầy đủ
trang thiết bị cơ bản dùng trong phòng cúm: dung
dịch sát trùng, khẩu trang chuyên dụng, trang phục
phòng hộ cá nhân, găng tay y tế vô trùng, kính bảo
hộ bằng nhựa chống dịch. Riêng bệnh viện thị xã
Cẩm Phả đợc trang bị một số máy móc dùng trong
hồi sức nh: máy thở, ống thở dùng cho ngời lớn, trẻ
em và sơ sinh, monitor theo dõi, bơm tiêm điện, máy
truyền dịch tự động, máy đo độ bão hòa oxy, máy hút


dịch chạy điện đây là những máy móc quan trọng có
vai trò rất lớn trong hồi sức cấp cứu, đặc biệt là hồi
sức suy hô hấp.
Đặc biệt, khi chúng tôi phỏng vấn lãnh đạo bệnh
viện về khả năng đáp ứng với dịch cúm có kết quả:
Bảng 6. Về khả năng đáp ứng với dịch cúm
Nhóm can thiệp
(n = 6)
Nhóm đối chứng
(n = 77)
Nếu xảy ra dịch
cúm A
Lý do SL

Lý do SL

Khả năng ứng phó
với dịch cúm của
đơn vị anh/chị
Đáp ứng
đợc
3/3

Quy mô nhỏ 3/3

Nguyên nhân
Nhân lực,
trang bị tốt

3/3


Còn hạn chế nhân
lực, trang bị
3/3

Nh vậy cán bộ lãnh đạo của nhóm đợc can
thiệp đều trả lời có khẳ năng ứng phó với dịch cúm do
đợc trang bị thiết bị kỹ thuật, nhân lực đợc đào tạo
chu đáo. ở nhóm không can thiệp thì chỉ đáp ứng
đợc dịch cúm với quy mô nhỏ, do còn hạn chế về
nhân lực và trang thiết bị kỹ thuật.
Kết luận
- Việc tập huấn về cúm đại dịch đã bổ xung kiến
thức về bệnh cúm, về triệu chứng, khả năng chẩn
đoán và điều trị cho nhân viên y tế rất tốt.
- Việc trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật cho các
bệnh viện là rất cần thiết, giúp nâng cao khả năng
ứng phó với cúm đại dịch, tăng cờng khả năng phát
hiện, chẩn đoán, cách ly và điều trị, cũng nh việc
phối hợp trong công tác phòng dịch của các bệnh
viện với nhau.
Tài liệu tham khảo

NGHIÊN CứU SIÊU KHáNG NGUYÊN CủA Tụ CầU VàNG
TRÊN BệNH NHÂN VIÊM DA CƠ ĐịA NGƯờI LớN

Châu văn Trở, Trần Lan Anh, Nguyễn Tất Thắng
TóM TắT
Mục tiêu: Nghiên cứu tỉ lệ nhiễm tụ cầu vàng
(TCV) và siêu kháng nguyên (SKN) của TCV trên tổn

thơng viêm da cơ địa (VDCĐ) ngời lớn. Đối tợng
và phơng pháp: 74 bệnh nhân VDCĐ và 40 ngời
khỏe mạnh đợc cấy tìm TCV trên thơng tổn và xác
định SKN bằng kĩ thuật PCR. Kết quả: - Tỉ lệ phát
hiện TCV trên tổn thơng VDCĐ 83,8% cao hơn hẳn
so với trên lỗ mũi ngoài ngời khỏe mạnh 37,5%. Tỉ lệ
phát hiện SKN của TCV phân lập trên tổn thơng
VDCĐ 58,06% cao hơn hẳn nhóm đối chứng 6,67%,
trong đó chủ yếu là SKN nhóm B 88,89%.
- Tỉ lệ các SKN của TCV trên tổn thơng ở nhóm
bệnh nhân VDCĐ mức độ trung bình- nặng cao hơn
nhóm bệnh nhân nhẹ có ý nghĩa thống kê. Ngợc lại,
tỉ lệ các SKN của TCV ở các giai đoạn bệnh cấp, bán
cấp và mạn không có sự khác biệt. Kết luận: - TCV có
vai trò rất quan trọng trong sinh bệnh học của VDCĐ.
Từ khóa: Viêm da cơ địa ngời lớn, tụ cầu vàng,
siêu kháng nguyên.
summary
Objectives: To research on S.aureus colonization
and their superantigens in adult patients with Atopic
Dermatitis (AD). Subjects and Methods: 74 AD
patients and 40 control subjects are cultured S.aureus
from lesions and their superantigens are determined
by PCR. Results: S.aureus was isolated in 83,8%
from lesion of AD patiens, and only 37.5% from
external nares control subjects. Of all S.aureus strains
isolated from lesional skin, 58.6% have been shown to
produce superantigens [mostly (88.89%) enterotoxin
B]. Only 6.67% of S.aureus strains isolated from
external nares in control subjects produce

superantigens. The ratio of S.aureus superantigens
from lesions of moderate severe AD patiens is
significant higher mild AD patiens. Otherwise, The ratio
of S.aureus superantigens from lesions at any phase
(acute, subacute, chronic) of AD patiens have no
significant difference. Conclusion: - S.aureus has an
important role in pathogenesis of AD.
Key words: Atopic dermatitis, Superantigen,
S.aureus.
ĐặT VấN Đề
Viêm da cơ địa (Atopic Dermatitis = AD) hay chàm
cơ địa (Atopic Eczema) là một bệnh viêm da mạn tính,
gặp ở mọi lứa tuổi. Tỉ lệ hiện mắc khoảng 10-20 % dân
số. Cho đến nay nguyên nhân và cơ chế sinh bệnh
của viêm da cơ địa (VDCĐ) còn cha hoàn toàn rõ rệt,
điều trị còn gặp nhiều khó khăn, bệnh tái phát nhiều
lần và tỉ lệ lu hành có xu hớng ngày càng tăng.
Sinh bệnh học của VDCĐ liên quan đến hai yếu
tố: do cơ địa: khoảng 70% các bệnh nhân có cơ địa dị
Y học thực hành (762) - số 4/2011



123

ứng nh trong gia đình có ngời mắc các bệnh viêm
mũi dị ứng, hen suyễn hay do tác động của các dị
nguyên bên ngoài làm khởi phát hay nặng thêm tình
trạng bệnh nh dị nguyên thức ăn (hải sản, thịt gà,
thịt bò, trứng), dị nguyên hô hấp (lông xúc vật, phấn

hoa, bụi nhà, bụi đờng), dị nguyên tiếp xúc (xà
bông, các chất tẩy rửa, mỹ phẩm), thậm chí là
những thay đổi khí hậu, nhiễm trùng.
Những năm cuối thế kỷ 20, nghiên cứu của một số
tác giả cho thấy tụ cầu vàng (TCV) đóng vai trò rất
quan trọng trong cơ chế bệnh sinh của VDCĐ. Sau đó
ngời ta đã xác định TCV tiết ra các ngoại độc tố ruột
(enterotoxines) có vai trò là một siêu kháng nguyên
(SKN) trong cơ chế sinh bệnh của VDCĐ. Các SKN
sau khi đợc tiết ra sẽ xâm nhập qua lớp sừng đã bị
tổn thơng trong bệnh VDCĐ, làm khởi phát quá trình
viêm gây nên bệnh tái phát hoặc nặng thêm.
Về điều trị, cho đến nay để không chế VDCĐ,
ngời ta chủ yếu sử dụng kháng histamine, corticoid
thoa tại chỗ, liệu pháp chống tăng sừng và một số
sản phẩm điều hoà miễn dịch tacrolimus,
pimecrolimus chứ ít chú trọng đến kháng sinh. Kháng
sinh chỉ dùng khi có dấu hiệu nhiễm trùng vì thế hiệu
quả điều trị không cao, bệnh tái phát nhiều lần. Một
hớng mới trong điều trị VDCĐ là sử dụng kháng sinh
nh một biện pháp phối hợp. Tuy nhiên, cha có tác
giả nào ở Việt Nam thực hiện việc tìm hiểu vai trò của
TCV và SKN của TCV trong bệnh lí VDCĐ. Vì thế
chúng tôi tiến hành đề tài Nghiên cứu siêu kháng
nguyên của tụ cầu vàng trên bệnh nhân viêm da cơ
địa ngời lớn với mục tiêu sau:
1. Xác định tỉ lệ TCV và SKN của TCV trên tổn
thơng bệnh nhân VDCĐ ngời lớn.
2. Tìm hiểu mối liên quan giữa TCV và SKN của
TCV với giai đoạn và độ nặng của bệnh.

ĐốI TƯợNG Và PHƯƠNG PHáP
1. Đối tợng nghiên cứu
- 74 bệnh nhân VDCĐ > 12 tuổi đến khám tại
Bệnh viên Da liễu Tp HCM từ 01/2010- 8/2010.
- 40 ngời khỏe mạnh > 12 tuổi, trong tiền sử cá
nhân, gia đình và hiện tại không có các biểu hiện của
VDCĐ hoặc các bệnh ngoài da khác.
* Tiêu chuẩn chẩn đoán: VDCĐ đợc chẩn đoán
theo tiêu chuẩn của Hanifin và Rajka, trong đó bệnh
nhân phải đạt 3 tiêu chuẩn chính + 3 tiêu chuẩn phụ.
* Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân: Bệnh nhân
VDCĐ > 12 tuổi, không thơng tổn bội nhiễm và đồng
ý tham gia nghiên cứu.
* Tiêu chuẩn loại trừ : Bệnh nhân đã dùng kháng
sinh bôi trong vòng 2 tuần và kháng sinh uống trong
vòng 1 tháng, ngời suy giảm miễn dịch (HIV/AIDS,
đái đờng, dùng thuốc ức chế miễn dịch) hoặc
ngời có dấu hiệu bị bệnh tim, gan, thân, phổi nặng
2. Phơng pháp nghiên cứu
- Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang, bệnh
chứng
- Cỡ mẫu: ớc lợng theo công thức sau.


2
21
2
22111222/1
)(
)1()1()1(2

PP
PPPPZPPZ
N






P1: tỉ lệ TCV (+) ở thơng tổn trên bệnh nhân
VDCĐ (85-95%, thay đổi tùy theo nghiên cứu).
P2: tỉ lệ TCV (+) ở vùng da lành quanh lỗ mũi ngoài
của ngời khỏe mạnh (40-50%, tùy theo nghiên cứu).
: sai lầm loại I (còn gọi là mức ý nghĩa muốn có
trong nghiên cứu, thờng á = 0,05) Z 1 - /2 = 1,96.
: sai lầm loại II (sai lầm loại II khoảng 5-10%
tơng ứng với năng lực 90-95%) Z 1 - = 1,28.
Chọn P1 = 85%, P2 = 50%
Thay vào công thức N 40 bệnh nhân.
- Các bớc tiến hành
+ Hỏi bệnh để xác định các thông tin: tuổi, giới,
địa chỉ, dân tộc, trình độ học vấn, nghề nghiệp, trình
trạng gia đình; Thời gian khởi phát: < 2 tuổi, trong
vòng 2 12 tuổi, > 12 tuổi; Tiền sử cá nhân và gia
đình mắc các bệnh cơ địa nh: hen phế quản, viêm
mũi dị ứng, VDCĐ; Xác định các yếu tố làm khởi phát
bệnh: mùa, thức ăn, sử dụng thuốc.
+ Làm bệnh án, ghi số hồ sơ của bệnh nhân, lu
trên máy tính của bệnh viện.
+ Khám lâm sàng để xác định bệnh:

. Đánh giá mức độ bệnh theo SCORAD: nhẹ khi
SCORAD < 25, trung bình khi SCORAD từ 25-50,
bệnh nặng khi SCORAD > 50.
. Đánh giá giai đoạn bệnh: Giai đoạn cấp (ban đỏ,
phù nề, mụn nớc, chảy nớc), bán cấp (ban đỏ, phù
nề nhẹ, sẩn) hay mạn tính (sẩn, dầy da, lichen hóa).
+ Nuôi cấy TCV: Dùng tăm bông vô trùng lấy bệnh
phẩm từ thơng tổn điển hình của bệnh nhân VDCĐ
và vùng da lành quanh lỗ mũi ngoài của nhóm ngời
khỏe mạnh, sau đó cho vào môi trờng vận chuyển
MSA (Mannitol Salt Agar) có nồng độ NaCl 7,5% có
thể ức chế phần lớn các vi khuẩn khác ngoại trừ TCV,
vận chuyển đến phòng xét nghiệm trong vòng 24 giờ.
Bệnh phẩm đợc cấy trong môi trờng thạch máu
(Blood agar). ủ ở 35 37 C, nồng độ CO2 5%, vi
khuẩn sẽ mọc trong vòng 12 đến 24 giờ.
+ Xác định các SKN (SEA, SEB, SEC, SED, SEE)
bằng kỹ thuật Multiplex PCR (Polymerase Chain
Reaction).
Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Nghiên cứu lâm sàng: Thực hiện tại BV Da liễu
Tp HCM
- Cấy phân lập TCV và xác định các SKN: Thực
hiện tại Bộ môn Vi sinh ĐHY dợc Tp HCM.
Thời gian: từ 01/2010-8/2010
Xử lý và phân tích số liệu: bằng phần mềm Epi-
Info 2002.
Hạn chế đề tài: nghiên cứu mới chỉ thực hiện trên
bệnh nhân VDCĐ ngời lớn và mẫu nhỏ
KếT QUả NGHIÊN CứU

Từ 1-8/2010, có 74 bệnh nhân VDCĐ và 40 ngời
khỏe mạnh đủ tiêu chuẩn nhận vào nghiên cứu. Cụ
thể nh sau
1. Xác định tỉ lệ TCV và SKN của TCV trên
thơng tổn bệnh nhân VDCĐ ngời lớn
Bảng 1: Một số đặc điểm dịch tễ
Đặc điểm
Nhóm bệnh

n %
Nhóm đối
chứng
n %

p
Y học thực hành (762) - số 4/2011




124
Giới

- Nam
- Nữ
41
33

55,4
44,6


24
16
60
40
0,64
Tuổi

- 12 20
- 21 30
- 31 40
- 41 50
- > 50
14
23
21
10
8
18,9
31,1
28,4
13,5
10,8

7
16
11
4
2
17,5

40
27,5
10
5
0,75
Học
vấn

- Mù chữ - Cấp 1
- Cấp 2 3
- CĐ/ĐH/SĐH
8
41
28

10,8
55,4
37,8

2
27
11
5
67,5
27,5
0,29
Nghề

- Học sinh/sinh viên
- Nhân viên văn phòng


- Cônh nhân
- Nông dân
- Tự do
13
19
25
7
10

17,6
25,7
33,8
9,4
13,5

9
17
5
3
6
22,5
27,5
12,5
7,5
15
0,12
Địa
d
- Tp HCM

- Tỉnh khác
47
27

63,5
36,5

27
13
67,5
32,5
0,67
Tổng
74
100
40
100

Nhận xét bảng 1: Các đặc điểm dịch tễ giữa nhóm
bệnh và nhóm đối không có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê p >0,05
Bảng 2: Một số đặc điểm lâm sàng của nhóm
bệnh
Một số đặc điểm lâm sàng n %
Thời gian khởi phát
Từ nhỏ
Từ 2-12 tuổi
Sau 12 tuổi
31
27

16
41,9
36,5
21,6
Các yếu tố khởi phát
Dị nguyên thức ăn
Dị nguyên hô hấp
Dị nguyên tiếp xúc
Không rõ
21
7
32
17
28,4
9,5
43,2
22,9
Giai đoạn bệnh
Cấp
Bán cấp
Mạn
9
42
23
12,2
56,7
31,1
Độ nặng (SCORAD)
Nhẹ (< 25)
TB (25 50)

Nặng (> 50)
29
37
8
39,2
50
10,8
Tổng 74 100
Nhận xét bảng 2:
- Đa số các bệnh nhân khởi phát từ nhỏ 78,4%, số
khởi phát sau 12 tuổi chiếm tỉ lệ thấp 21,6%.
- Hầu hết các trờng hợp khởi phát bệnh sau khi
tiếp xúc với các dị nguyên (thức ăn, hô hấp, tiếp xúc).
Trên cùng bệnh nhân, nhiều khi không chỉ có một mà
gồm nhiều yếu tố cùng kết hợp, đặc biệt tỉ lệ khởi
phát do dị nguyên tiếp xúc chiếm tỉ lệ cao 43,2%. Tuy
nhiên, số bệnh nhân không rõ yếu tố tiếp xúc dị
nguyên chiếm 22,9%.
- Đa số các bệnh nhân đến khám bệnh ở giai
đoạn bán cấp 56,7%, một số ít ở giai đoạn mạn tính
và cấp tính.
- Điểm SCORAD thấp nhất 16, cao nhất là 80,
trung bình = 35,65 17,6 điểm. Đa số các bệnh nhân
bị bệnh từ nhẹ đến trung bình 89,2%, một số ít các
trờng hợp ở mức độ nặng 10,8%.
So sánh kết quả xét nghiệm phát hiện TCV
giữa nhóm bệnh và nhóm đối chứng
Trên bệnh nhân VDCĐ, tỉ lệ phát hiện đợc
S.aureus ở tổn thơng 83,8% cao hơn vùng da lỗ mũi
ngoài của ngời khỏe mạnh 37,5% có ý nghĩa thống

kê (p = 0.02)
Tỉ lệ phát hiện các SKN của TCV ở nhóm bệnh
58,06% cao hơn nhóm đối chứng 6,67% có ý nghĩa
thống kê (p=0.03)
Bảng 3: Tỉ lệ phát hiện các loại SKN của TCV ở
nhóm bệnh và nhóm chứng
Các loại siêu KN
Nhóm bệnh
n %
Nhóm đối chứng
n %
SKN A 1 2,78
SKN B 32 88,89 1 100
SKN C 2 5,55
SKN D 0 0
SKN E 1 2,78
Tổng 36 100 1 100
Nhận xét bảng 3.3: Hầu hết các SKN của TCV
trên tổn thơng VDCĐ thuộc type B 88,89%
2. Mối mối liên quan giữa TCV và SKN của
TCV với giai đoạn và độ nặng của bệnh
Bảng 4: Mối liên quan giữa tỉ lệ phát hiện TCV (+)
với độ nặng và giai đoạn bệnh
Mối liên quan giữa tỉ lệ phát hiện TCV (+) với độ nặng của bệnh
Độ nặng bệnh p

Nặng - TB Nhẹ
Cấy (+) 41 21
Cấy (-) 4 8
Tổng số 45 29

Fisher
p = 0,05
OR = 3,9 KTC 95%
(0,91 17,76)
Mối liên quan giữa tỉ lệ phát hiện TCV (+) với giai đoạn của bệnh
Giai đoạn bệnh p

Cấp-Bán cấp

Mạn
Cấy (+) 47 15
Cấy (-) 4 8
Tổng số 51 23
Fisher
p = 0,006
OR = 6,27 KTC 95%
(1,42 29,51)
Nhận xét bảng 4:
- Tỉ lệ phát hiện TCV trên tổn thơng ở nhóm
bệnh nhân nặng-trung bình cao hơn nhóm bệnh nhẹ
có ý nghĩa thống kê p=0.05.
- Tỉ lệ phát hiện TCV trên tổn thơng ở nhóm bệnh
nhân cấp-bán cấp cao hơn nhóm bệnh mạn có ý
nghĩa thống kê p=0.006.
Bảng 5: Mối liên quan giữa phát hiện SKN của
TCV với độ nặng và giai đoạn của bệnh
Mối liên quan giữa phát hiện SKN với độ nặng của bệnh
Độ nặng bệnh p

Nặng - TB Nhẹ

SKN (+) 29 7
SKN (-) 12 14
Tổng số ca cấy (+) 41 21
(Yates) = 6,51
p = 0,01
OR = 4,83 KTC
95% (1,37 17,67)

Mối liên quan giữa phát hiện SKN với giai đoạn bệnh
Giai đoạn bệnh p

Cấp Bán cấp

Mạn
SKN (+) 26 10
SKN (-) 21 5
Tổng số ca cấy (+) 47 15
(Yates) = 0,23
p = 0,63
Nhận xét bảng 5:
- Tỉ lệ phát hiện các SKN của TCV ở bệnh nhân
mức độ nặng và trung bình cao hơn bệnh nhân nhẹ
có ý nghĩa thống kê p = 0,01
Y học thực hành (762) - số 4/2011



125

- Tuy nhiên, tỉ lệ phát hiện các SKN của TCV trên

bệnh nhân giai đoạn cấp-bán cấp và mạn tính không
có sự khác biệt với p = 0,63
BàN LUậN
1. Xác định tỉ lệ phát hiện TCV trên bệnh nhân
VDCĐ và nhóm đối chứng
Nghiên cứu cho thấy tỉ lệ phát hiện TCV trên tổn
thơng bệnh nhân VDCĐ là 83,8%, cao hơn hẳn so
với ngời khỏe mạnh 37,5%.
Tỉ lệ phát hiện TCV trên tổn thơng Bn VDCĐ của
chúng tôi tơng đơng với các tác giả K. Breuer et al
[7] (2002), D. Abeck et al [5] (1998), Chee-Leok G et
al [2] (1997) và S. Higaki [10] (1999). Nghiên cứu
cũng cho thấy tỉ lệ phát hiện đợc TCV ở tổn thơng
VDCĐ 83.8% cao hơn rõ rệt vùng da lỗ mũi ngoài của
ngời khỏe mạnh 37.5% có ý nghĩa thống kê (p =
0.02). Chứng tỏ sự hiện diện của TCV có thể có một
vai trò hết sức quan trọng trong sinh bệnh của VDCĐ.
2. So sánh tỉ lệ phát hiện các SKN do TCV trên
VDCĐ và nhóm đối chứng
Nghiên cứu cho thấy, có 77 mẫu cấy TCV dơng
tính, trong đó có 62 mẫu lấy từ tổn thơng Bn VDCĐ,
15 mẫu lấy từ lỗ mũi ngoài của nhóm đối chứng. Tất
cả các mẫu cấy có TCV đợc làm xét nghiệm PCR để
tìm các siêu kháng nguyên.
Trong 62 mẫu lấy từ tổn thơng có 36 mẫu TCV tiết
ra các SKN, chiếm 58,06%, trong khi duy nhất chỉ có 1
mẫu từ nhóm đối chứng tiết ra các SKN (bảng3.3).
Chatila T, Geha RS [1], Nguyễn Thanh Bảo [3] thấy
rằng, bình thờng TCV có thể khu trú trên da mà
không gây bệnh, khi TCV tiết ra các enzym ngoại bào

và độc tố chúng mới có khả năng gây bệnh.
Nghiên cứu của McFadden JP et al [8] cho thấy
hơn 65% TCV phân lập đợc từ thơng tổn trên bệnh
nhân VDCĐ tiết ra các SKN. Các tác giả trên cũng
cho thấy các SKN tiếp xúc với vùng da bình thờng
trên bệnh nhân VDCĐ và da của ngời khỏe mạnh
đều gây ra thơng tổn chàm
Tỉ lệ phát hiện SKN của chúng tôi (58,06%) tơng
đơng với McFadden JP et al [8] và hơi cao hơn NS
Tomi et al [4] và K. Breuer et al [7]. Tuy nhiên sự khác
biệt không đáng kể. Lí do có thể là phơng pháp
nghiên cứu khác nhau, ví dụ K. Breuer et al [7] cấy vi
khuẩn trên môi trờng thạch máu (blood agar) và xác
định các SKN bằng phơng pháp latex, chúng tôi
cũng cấy trên môi trờng thạch máu nhng xác định
các SKN bằng phơng pháp PCR.
Các SKN của TCV đợc phát hiện trên tổn thơng
VDCĐ thờng gặp nhất là SKN nhóm B 88,89%; các
SKN nhóm khác nh A, C, E chiếm tỉ lệ rất thấp.
Tuy nhiên, nghiên cứu của NS Tomi et al [4] thấy các
SKN do TCV tiết ra đa số là type C, kế đến mới là
type B. Ngợc lại, theo K. Breuer et al [7] SKN thờng
gặp nhất là type A, kế đến là type C. Cho đến nay sự
khác biệt này vẫn cha giải thích đợc.
3. Mối liên quan giữa tỉ lệ phát hiện các SKN
của TCV với độ nặng của bệnh
Bảng 3.5 cho thấy đa số các SKN (29 mẫu) do
TCV tiết ra thuộc nhóm bệnh nhân trung bình-nặng.
Nhóm bệnh nhân nhẹ chỉ có 7 mẫu TCV tiết ra SKN,
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,01; OR =

4,83. Điều này chứng tỏ TCV có một vai trò hết sức
quan trọng trong VDCĐ do các SKN đợc tiết ra có
thể kích hoạt các tế bào Lympho T, biệt hoá thành
các tế bào Th1 và Th2, sản xuất ra các cytokine IL4,
IL5, IL10, TNFá, IFN . Khi IL4 đợc tiết ra có thể kích
hoạt tế bào Lympho B; IL5 kích hoạt tế bào bạch cầu
đa nhân ái toan sản xuất ra IgE, IgE gắn vào bề mặt
tế bào hạt (Mast cells) dẫn đến giải phóng ra các hoá
chất trung gian gây viêm, hình thành thơng tổn
VDCĐ mới hoặc làm tổn thơng cũ nặng hơn.
4. Mối liên quan giữa tỉ lệ phát hiện các SKN
của TCV với giai đoạn của bệnh
Bảng 5 cũng cho thấy các SKN do TCV tiết ra giữa
các giai đoạn của bệnh (cấp, bán cấp và mạn tính)
không khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,63.
Chứng tỏ VDCĐ ở giai đoạn nào, thơng tổn có chảy
dịch hay khô thì sự hiện diện của TCV trên tổn thơng
vẫn có thể tiết ra các SKN, kích thích một dây chuyền
phản ứng viêm làm cho bệnh chàm tiếp tục diễn tiến.
KếT LUậN
- Tỉ lệ phát hiện TCV trên tổn thơng VDCĐ
83,8% cao hơn hẳn so với trên lỗ mũi ngời khỏe
mạnh 37,5%.
Tỉ lệ phát hiện SKN của TCV phân lập trên tổn
thơng VDCĐ 58,06% cao hơn hẳn nhóm đối chứng
6,67%, trong đó chủ yếu là SKN nhóm B 88,89%
- Tỉ lệ phát hiện các SKN của TCV trên tổn thơng
VDCĐ ở nhóm bệnh nhân trung bình- nặng cao hơn
nhóm bệnh nhân nhẹ có ý nghĩa thống kê. Ngợc lại,
tỉ lệ phát hiện các SKN của TCV ở các giai đoạn bệnh

cấp, bán cấp và mạn không có sự khác biệt
KIếN NGHị
- Do tỉ lệ phát hiện TCV và SKN của TCV trên tổn
thơng VDCĐ cao hơn hẳn so với nhóm đối chứng vì
vậy để điều trị tốt VDCĐ nên sử dụng kháng sinh
kháng S.aureus trong bất kỳ giai đoạn nào của VDCĐ
(cấp, bán cấp, mạn tính), có hay không có dấu hiệu
nhiễm trùng trên lâm sàng.
- Sử dụng kháng sinh nhóm nào, đờng uống hay
thoa tại chỗ, thời gian sử dụng là bao lâu cần có
nhiều nghiên cứu hơn để đa ra phác đồ chuẩn nhằm
điều trị cho bệnh nhân tốt hơn.
TàI LIệU THAM KHảO
1. Chatila T, Geha RS (1992), Superantigens, Curr
opin Immunol, 4, pp. 74 78.
2. Chee-Leok Goh et al (1997), Skin colomization of
Staphylococcus aureus in atopic dermatitis patients seen
at the National Skin Centre, Singapore, Inter J
Dermatol, 36, pp. 653 657.
3. Nguyễn Thanh Bảo (1997), Staphylococci (Tụ
cầu), Vi khuẩn học, tr. 92 96.
4. Nordwig Sebastian Tomi et al (2005),
Staphylococcal toxins in patients with psoriasis, atopic
dermatitis, and erythroderma, and in healthy control
subjects, J Am Acad Dermatol, pp. 67 72.
5. D. Abeck and M. Mempel (1998), Staphylococcus
aureus colonization in atopic dermatitis and its therapeutic
implications, Br J Dermatol, 139, pp. 13 16.
6. Margarete Niebuhr, Uwe Mai, Alexander Kapp and
Thomas Werfel (2008), Antibiotic treatment of

Y học thực hành (762) - số 4/2011




126
cutaneous infections with Staphylococcus aureus in
patients with atopic dermatitis: current antimicrobial
resistances and susceptibilities, Experimental
Dermatology, 17: 953957.

SO SáNH TáC DụNG LàM THAY ĐổI CHỉ Số HUYếT áP
Và MộT Số TRIệU CHứNG LÂM SàNG CủA LIệU PHáP CHÂM HUYệT NGUYÊN LạC
Và CHÂM LOA TAI TRONG ĐIềU TRị BệNH TĂNG HUYếT áP

Trần Quốc Bình - Bệnh viện Y học Cổ Truyền TW
ĐặT VấN Đề
Các bệnh tim mạch, đặc biệt là bệnh xơ vữa động
mạch và bệnh tăng huyết áp (THA) đang là mối đe
dọa rất lớn đối với sức khỏe nhân dân các nớc trên
thế giới, là nguyên nhân gây tàn phế và tử vong hàng
đầu đối với những ngời lớn tuổi ở các nớc đang
phát triển. Theo WHO (năm 2003) ở ngời 18 tuổi trở
lên có tỷ lệ 30% THA, trong đó những ngời từ 50 tuổi
trở lên chiếm tỷ lệ khoảng 50%. ở nớc ta, tỷ lệ bệnh
nhân THA và số bệnh nhân đợc phát hiện THA đang
không ngừng tăng lên. Năm 2002, theo Phạm Gia
Khải và cộng sự tỷ lệ THA là 23,2%.
Bệnh THA tiến triển lâu ngày sẽ làm tổn thơng
các mạch máu, ảnh hởng xấu đến nhiều cơ quan

đích nh tim, não, thận, mắtđồng thời thúc đẩy xơ
vữa động mạch phát triển, và dễ gây nên những biến
chứng hết sức nặng nề nh chảy máu não, suy
timkhông những có thể gây tử vong mà còn để lại
những di chứng nặng nề ảnh hởng đến chất lợng
cuộc sống của ngời bệnh, đồng thời cũng là gánh
nặng cho gia đình.Vì vậy việc phát hiện sớm, điều trị
tích cực kịp thời và theo dõi bệnh nhân cũng nh việc
phòng tổn thơng cơ quan đích của bệnh THA là một
yêu cầu cấp bách đặt ra cho mỗi thầy thuốc.
Tại Việt Nam, bên cạnh những thành tựu trong
điều trị THA của Y học hiện đại, Y học cổ truyền cũng
có nhiều biện pháp để điều trị THA nh thuốc Y học
cổ truyền, châm cứu, xoa bóp bấm huyệt, dỡng sinh,
khí côngChâm cứu đã đợc nghiên cứu và ứng
dụng trong điều trị THA với nhiều u điểm nh dễ sử
dụng, ít tốn kém, dễ áp dụng ở các tuyến cơ sở.
Nhằm góp phẩn nghiên cứu và đánh giá tác dụng của
châm cứu trong điều trị THA, chúng tôi tiến hành :
So sánh tác dụng làm thay đổi chỉ số huyết áp và
các triệu chứng lâm sàng của liệu pháp châm huyệt
nguyên lạc và châm loa tai trong điều trị bệnh tăng
huyết áp với 2 mục tiêu :
1. Đánh giá và so sánh tác dụng của liệu pháp
châm cứu 2 huyệt nguyên, huyệt lạc của kinh Can và
Thận và châm các huyệt trên loa tai lên sự thay đổi
chỉ số HA ở bệnh nhân THA, thể can thận âm h
trớc và sau châm.
2. Đánh giá và so sánh sự cải thiện của một số
triệu chứng lâm sàng khác ở bệnh nhân THA trớc và

sau 1 liệu trình châm của 2 công thức huyệt.
ĐốI TƯợNG Và PHƯƠNG PHáP NGHIÊN CứU
1. Đối tợng nghiên cứu.
1.1. Đối tợng:
Bệnh nhân 18 tuổi, đợc chẩn đoán THA độ I
(theo JNC VI) đang đợc điều trị nội trú tại bệnh viện
Y học cổ truyền Trung ơng.
1.2. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân:
Theo YHHĐ : THA độ I (theo JNC VI)
HATT:140159 và/ hoặc HATTr : 9099 mmHg
Theo YHCT :
Thể can thận âm h: đầu váng, mệt mỏi, chóng
mặt, đau lng mỏi gối, ù tai, di tinh, ngũ tâm phiền
nhiệt, chất lỡi đỏ, mạch huyền tế.
1.3. Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân (BN):
THA thứ pháp do: u tủy thợng thận, viêm thận,
cờng Aldosterol tiên phát, Cushing
BN đang trong tình trạng cấp cứu.
BN có các bệnh nặng kèm theo : suy tim, suy
thận, bệnh a chảy máu, đái tháo đờng
BN không tuân thủ điều trị.
BN đang tham gia nghiên cứu khác.
1.4.Chất liệu nghiên cứu :
Kim châm dài 3cm
Máy điện châm
Huyết áp kế, ống nghe
Đồng hồ bấm dây
Bông cồn, khay vô trùng, panh kẹp bông.
2. Phơng pháp nghiên cứu.
- Phơng pháp can thiệp thử nghiệm lâm sàng

mở. Đánh giá đối tợng nghiên cứu bằng hiệu quả
trớc và sau khi tiến hành liệu pháp châm và so sánh
giữa 2 công thức huyệt.
+ Nhóm châm loa tai: - 39 bệnh nhân dùng công
thức huyệt loa tai bao gồm : Rãnh hạ áp, điểm giao
cảm, điểm thần môn, điểm tâm.
+ Nhóm châm huyệt nguyên lạc: 32 bệnh nhân
dùng công thức huyệt vị :
Thái khê (huyệt nguyên trên kinh Thận): từ gờ cao
mắt cá trong xơng chày, đo ngang ra sau 1/2 thốn
Đại chung (huyệt lạc trên kinh Thận): thẳng dới
huyệt Thái khê 1 thốn là Thủy tuyền, từ giữa đờng này
đo ra ngoài 4/10 thốn là huyệt, huyệt trên xơng gót
Thái xung (huyệt nguyên trên kinh Can):từ kẽ
ngón chân 1-2 đo lên 2 thốn về phía mu chân
Lãi câu (huyệt lạc trên kinh Can): từ lồi cao mắt cá
trong xơng chày đo lên 5 thốn, huyệt ở sát bờ sau
trong xơng chày
3. Các chỉ tiêu nghiên cứu.

×