Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

TỔNG hợp đề THI TIẾNG VIỆT lớp 3 HAY CHỌN lọc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (330.6 KB, 18 trang )

TỔNG HỢP ĐỀ THI TIẾNG VIỆT LỚP 3 HAY CHỌN LỌC

Trường:……………………. ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II
Lớp:……………………… Môn: TIẾNG VIỆT-KHỐI 3
Tên:…………………………. Năm học: 2013-2014

I. Đọc hiểu và làm bài tập: (4 điểm)
Học sinh đọc thầm bài văn dưới đây, sau đó đọc kỹ các câu hỏi rồi trả lời
bằng cách khoanh tròn vào một trong các chữ cái a, b, c, d trước ý trả lời đúng
nhất.
Mùa xuân! Mỗi khi Họa Mi tung ra những tiếng hót vang lừng, mọi vật như có
sự thay đổi kỳ diệu!
Trời bỗng sáng thêm ra. Những luồng ánh sáng chiếu qua các chùm lộc mới
hóa rực rỡ hơn. Những gợn sóng trên hồ hòa nhịp với tiếng Họa Mi hót, lấp lánh
thêm. Da trời bỗng xanh cao. Những làn mây trắng trắng hơn, xốp hơn, trôi nhẹ
nhàng hơn. Các loài hoa nghe tiếng hót trong suốt của Họa Mi chợt bừng giấc, xòe
những cánh hoa đẹp, bày đủ các màu sắc xanh tươi. Tiếng hót dìu dặt của Họa Mi
giục các loài chim dạo lên những khúc nhạc tưng bừng, ca ngợi núi sông đang đổi
mới.
Chim, Mây, Nước và Hoa đều cho rằng tiếng hót kì diệu của Họa Mi đã làm
cho tất cả bừng giấc…Họa Mi thấy lòng vui sướng, cố hót hay hơn nữa.
(Võ Quảng)
Bài tập:
1. Họa Mi hót nghe hay nhất vào thời gian nào?
a. Buổi sáng
b. Mùa xuân
c. Buổi trưa
d. Mùa hè
2. Từ ngữ nào nói lên sự đổi thay kì diệu của mọi vật?
a. Rực rỡ
b. Lấp lánh


c. Bừng giấc
d. Tưng bừng
3. Ngoài tiếng hót của Họa Mi, người ta còn nghe thấy âm thanh gì nữa?
a. Tiếng sóng vỗ bên hồ
b. Tiếng gió nhẹ rì rào trong lá
c. Tiếng thì thầm của hoa
d. ca của Tiếng hòa các loài chim
4. Câu “Trời bỗng sáng thêm ra” thuộc kiểu câu gì?
a. Ai là gì?
b. Ai làm gì?
c. Ai thế nào?
TRNG TH&THCS
MINH TIN
Năm học: 2013 -2014
BI KIM TRA CUI NM
MễN TING VIT
LP 3
im
H v tờn
:
:

.
I. Đọc thành tiếng: Đoạn văn bản khoảng 70 - 80 chữ (5 điểm)
II. Đọc thầm và làm bài tập: ( Thi gian lm bi: 35 phỳt) (5 điểm )
Ong thợ
Trời hé sáng, tổ ong mật nằm trong hốc cây bỗng hoá rộn rịp. Ong th-
ờng thức dậy sớm, suốt ngày làm việc không chút nghỉ ngơi. Ong Thợ vừa
thức giấc đã vội vàng bớc ra khỏi tổ, cất cánh tung bay. các vờn chung
quanh, hoa đã biến thành quả. Ong Thợ phải bay xa tìm nhng bông hoa

vừa nở. Con đờng trớc mắt Ong Thợ mở rộng thênh thang. Ông mặt trời nhô
lên cời. Hôm nào Ong Thợ cũng thấy ông mặt trời cời. Cái cời của ông hôm
nay càng rạng rỡ. Ong Thợ càng lao thẳng về phía trớc.
Chợt từ xa một bóng đen xuất hiện. Đó là thằng Quạ Đen. Nó lớt về
phía Ong Thợ, xoẹt sát bên Ong Thợ toan đớp nuốt. Nhng Ong Thợ đã kịp
lách mình. Thằng Quạ Đen đuổi theo nhng không tài nào đuổi kịp. Đờng
bay của Ong Thợ trở lại thênh thang.
Theo Võ QUảNG
Đọc thầm bài Ong Thợ rồi viết câu trả lời cho các câu hỏi bài tập sau :
1. Tổ ong mật nằm ở đâu ?
Trả lời

.
2. Quạ Đen đuổi theo Ong Thợ để làm gì ?
Trả lời

.
3. Chép lại một câu văn có sử dụng hình ảnh nhân hoá trong bài văn trên ?
Trả lời:

.

.

.
4. Em hãy vit một câu theo mẫu cõu Ai, làm gì ?


.
5. Em hãy viết một câu văn có sử dụng hình ảnh so sánh để diễn tả thời tiết

trời mùa đông hoặc trời mùa hè?

.

.
Trng: KIM TRA CUI HC Kè II
Lp: MễN: TING VIT KHI 3
H v tờn: Nm hc: 2013 2014
Thi gian: 60 phỳt
I. KIM TRA C: (10 im)
* c thm v lm bi tp: (4 im)
Em hóy c thm bi vn v khoanh vo ch cỏi t trc ý tr li ỳng cho
tng cõu hi sau õy:
Cõu 1: Tỡm nhng chi tit cho thy vn m rt thng con?
a. Vn m ụm con vo lũng v khúc.
b. Vn m y con ra ni khỏc vỡ s bỏc th sn lm hi con mỡnh.
c. Vn m t nh nhng con xung ri hỏi lỏ to vt sa v t lờn ming con.
Cõu 2: Cỏi nhỡn cm gin ca vn m núi lờn iu gỡ?
a. Vỡ vn m au n quỏ.
b. Vỡ vn m s cht.
c. Vỡ vn m thng con, s xa con.
Cõu 3: Chng kin cỏi cht ca vn m ngi th sn lm gỡ?
a. Bỏc th sn b chy.
b. Bỏc th sn khúc vỡ hi hn v khụng bao gi i sn na.
c. Bỏc th sn thy xỏc vn m v.
Cõu 4: B phn in m trong cõu Vn m nghin rng, git pht mi tờn ra, hột
lờn mt ting tht to ri ngó xung tr li cho cõu hi no?
NGI I SN V CON VN
1. Ngy xa cú mt ngi sn bn rt ti. Nu con thỳ rng no khụng may gp bỏc
ta thỡ hụm y coi nh ngy tn s.

2. Mt hụm, ngi i sn xỏch n vo rng. Bỏc thy mt con vn lụng xỏm ang
ngi ụm con trờn tng ỏ. Bỏc nh nhng rỳt mi tờn bn trỳng vn m.
Vn m git mỡnh, ht nhỡn mi tờn li nhỡn v phớa ngi i sn bng ụi mt cm
gin, tay khụng ri con. Mỏu vt thng r ra loang khp ngc.
Ngi i sn ng im ch kt qu
3. Bng vn m nh nhng t con xung, v vi nm bựi nhựi gi lờn u con, ri
nú hỏi cỏi lỏ to, vt sa vo v t lờn ming con.
Sau ú, vn m nghin rng, git pht mi tờn ra, hột lờn mt ting tht to ri ngó
xung.
4. Ngi i sn ng lng. Hai git nc mt t t ln trờn mỏ. Bỏc cn mụi, b góy
n v lng lng quay gút ra v.
T y, bỏc khụng bao gi i sn na.
Theo LẫP TễN-XTễI
a. Làm gì?
b. Là gì?
c. Như thế nào?

B. ĐỌC THẦM VÀ LÀM BÀI TẬP ( 4 điểm )
Đọc thầm bài “ Sự tích chú cuội cung trăng” ( TV 3 – Tập 2 – Trang
131) , sau đó khoanh vào chữ đặt trước ý trả lời đúng nhất cho mỗi câu hỏi dưới
đây :
1. Nhờ đâu chú Cuội phát hiện ra cây thuốc q ? ( 1 điểm )
a. Nhờ bố mẹ dạy.
b. Do tình cờ thấy hổ mẹ cứu sống hổ con bằng lá thuốc, Cuội phát hiện ra
cây thuốc q.
c. Nhờ bạn bè chỉ dẫn.
2. Chú Cuội dùng cây thuốc vào việc gì ? (1 điểm )
a. Cuội dùng thuốc cứu sống mọi người.
b. Dùng thuốc cứu người để kiếm tiền.
c. Dùng thuốc cứu sống phú ơng.

3. Vì sao chú Cuội bay lên cung trăng ? ( 1 điểm )
a. Vì ở cung trăng có chị Hằng xinh đẹp
b. Vì vợ Cuội qn lời dặn của chồng , đem nước giải tưới cho cây thuốc,
khiến cây lừng lững bay lên trời .Cuội sợ mất cây , nhảy bổ tới , túm rễ
cây .Cây thuốc cứ bay lên, đưa Cuội lên tận cung trăng.
c. Cả 2 ý trên.
4. Bộ phận gạch dưới trong câu “ Từ khi có cây thuốc q, Cuội cứu sống được
rất nhiều người” trả lời cho câu hỏi nào dưới đây ? ( 1 điểm )
a. Ai ?
b. Con gì ?
c. Cái gì ?
A.Kiểm tra đọc
I/ Đọc thành tiếng (6điểm)
II/ Đọc thầm và trả lời câu hỏi,bài tập (4 điểm - Thời gian làm bài 15’)
Đọc thầm bài: ‘‘Người đi săn và con vượn” (Sách TV3- tập 2- trang 113)
- Khoanh tròn vào chữ trước ý hoặc câu trả lời đúng:
Câu 1: Người đi săn xách nỏ đi vào đâu ?
a. Người đi săn xách nỏ vào vườn.
b. Người đi săn xách nỏ vào rừng.
c. Người đi săn xách nỏ vào nhà.
Câu 2: Khi thấy vượn mẹ ngã xuống người đi săn làm gì ?
a. Người đi săn đứng lặng.
b. Người đi săn đứng trước.
c. Người đi săn đứng sau.
Câu 3: Bài văn khuyên điều gì?
a. Giết hại thú rừng là tội ác.
b. Giết hại thú rừng là bảo vệ môi trường.
c. Giết hại thú rừng là tội ác, từ đó có ý thức bảo vệ môi trường.
Câu 4: Đặt câu hỏi cho bộ phận in đậm trong câu sau:
Ngày xưa có một người săn bắn rất tài.

…………………………………………………………………………
Trường TH Kim Đồng
Tên : . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Lớp : 3A . . . .
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KỲ II – NĂM HỌC 2012 – 2013
MÔN: ĐỌC HIỂU – LỚP 3
Thời gian : 30 phút
Yêu cầu học sinh mở sách giáo khoa Tiếng Việt 3, tập 2 – trang 106 đọc
thầm bài: Bác sĩ Y-éc-xanh.
Dựa vào nội dung bài đọc, hãy khoanh tròn chữ cái trước ý đúng trong các câu trả
lời dưới đây:
Câu 1: (0.5đ) Vì sao bà khách mong được gặp bác sĩ Y-éc-xanh?
a. Vì bà ngưỡng mộ người đã tìm ra vi trùng dịch hạch.
b. Vì bà tò mò về vị bác sĩ kì lạ này
c. Cả hai câu trên đều đúng
Câu 2: (0.5đ) Y-éc-xanh có gì khác với trí tưởng tuợng của bà?
a. Ông mặc bộ áo ka ki sờn cũ không là ủi, trông ông như một vị khách đi tàu
ngồi toa hạng ba.
b. Ông mặc bộ áo thật sang trọng, nhìn thật uy nghi.
c. Ông mặc bộ áo thật giản dị nhưng tươm tất.
Câu 3: (1 đ) Bác sĩ Y-éc-xanh là người yêu nước nhưng ông quyết định ở lại Nha
Trang. Vì sao?
a. Vì ông là người Pháp và ông không thể nào sống mà không có Tổ quốc.
b. Vì ông chạy chốn kẻ thù ở nước Pháp.
c. Ông muốn ở lại để giúp người dân Việt Nam đấu tranh chống bệnh tật.
Câu 4 : (1đ)
- Tìm bộ phận trả lời cho câu hỏi Để làm gì? trong câu sau : “Chim mẹ tha mồi vể
tổ để nuôi con”
…………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………

- Trả lời câu hỏi sau : “Ngôi nhà của em ở được lợp bằng gì?”
………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………
Câu 5: (0.5đ) Ghi lại tên sự vật được so sánh với nhau trong câu sau:
“Hoa nở đầy, trông xa cứ như một cái nón khổng lồ màu đỏ.”
…………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………
Câu 6: (0.5đ) Tìm từ trái nghĩa với từ “lười biếng” và đặt một câu với từ vừa tìm
được.
…………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………
Trường: ……………… ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II
Lớp: ………………… MÔN: TIẾNG VIỆT – KHỐI 3
Họ và tên:………………………. Năm học: 2013 – 2014
Thời gian: 60 phút

I/ KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm).
* Đọc thầm và làm bài tập: (4 điểm).
Học sinh đọc thầm bài: “Lời kêu gọi toàn dân tập thể dục” SGK Tiếng việt 3,
tập 2,trang 94 và khoanh vào chữ cái trước câu trả lới đúng từ câu 1 đến câu 3, trả lời
câu 4.
Lời kêu gọi toàn dân tập thể dục
Giữ gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, gây đời sống mới, việc gì cũng cần đến
sức khỏe mới làm thành công. Mỗi một người dân yếu ớt tức là cả nước yếu ớt, mỗi
một người dân mạnh khỏe là cả nước mạnh khỏe.
Vậy nên luyện tập thể dục, bồi bổ sức khỏe là bổn phận của mỗi người dân yêu
nước. Việc đó không tốn kém, khó khăn gì. Gái trai, già trẻ ai cũng nên làm và cũng
làm được. Ngày nào cũng tập thì khí huyết lưu thông, tinh thần đầy đủ, như vậy là
sức khỏe.
Tôi mong đồng bào ta ai cũng gắng tập thể dục. Tự tôi, ngày nào tôi cũng tập.


Ngày 27 - 3 – 1946
HỒ CHÍ MINH
Câu 1: Bác Hồ kêu gọi toàn dân tập thể dục để làm gì?
a. Để khỏi tốn tiền đi bác sĩ.
b. Để thi đua với nước bạn.
c. Để giữ gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, gây đời sống mới.
Câu 2: Theo quan niệm của Bác Hồ, sức khỏe là:
a. Ăn uống đầy đủ, thường xuyên.
b. Lao động vừa sức kết hợp với nghỉ ngơi.
c. Ngày nào cũng tập thể dục thì khí huyết lưu thông, tinh thần đầy đủ.
Câu 3: Vì sao tập thể dục là bổn phận của người dân yêu nước?
a. Vì việc đó không tốn kém, ai cũng làm được.
b. Vì mỗi một người dân yếu ớt tức là cả nước yếu ớt, vì mỗi một người dân mạnh
khỏe là cả nước mạnh khỏe.
c. Vì mọi người ai cũng học tập tốt và làm việc nhiều hơn.
Câu 4: Đặt một câu có sử dụng phép nhân hóa để nói về một con vật.
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
A, KIỂM TRA ĐỌC:
1, Đọc thành tiếng:(6 điểm) GV kiểm tra lồng vào các tiết ôn tập cuối học kì II
(Tuần 35)
2, Đọc thầm (4 điểm)
SỰ TÍCH CHÚ CUỘI CUNG TRĂNG.
Ngày xửa ngày xưa có một tiều phu tên là Cuội. Một hôm Cuội vào rừng, bỗng đâu gặp một
con hổ con xông đến. Không kịp tránh, anh đành liều mạng vung rìu lên đánh nhau với hổ. Hổ còn
non nên thua sức người, bị Cuội bổ một rìu lăn quay ra đất. Vừa lúc đó, hổ mẹ về tới nơi. Cuội chỉ
kịp quăng rìu, leo tót lên cây. Từ trên cao nhìn xuống Cuội thấy hổ mẹ chạy đến một bụi cây gần đó,
đớp một ít lá về nhai mớm cho con. Khoảng giập bã trầu, hổ con tự nhiên cựa quậy, vẫy đuôi rồi
sống lại. Chờ cho hổ mẹ tha con đi nơi khác, Cuội tìm đến bụi cây kia, đào gốc mang về.

Từ khi có cây thuốc quý, Cuội cứu sống được rất nhiều người. Một lần, Cuội cứu được con
gái một phú ông, được phú ông gả cô gái ấy cho. Vợ chồng Cuội sống với nhau thật êm ấm. Nhưng
một lần, vợ Cuội trượt chân ngã vỡ đầu, Cuội rịt lá thuốc cho mà mãi vẫn không tỉnh lại. Thương
vợ, Cuội nặn thử bộ óc bằng đất cho vợ rồi rịt thuốc lại. Không ngờ, vợ Cuội sống lại, tươi tỉnh như
thường. Nhưng từ đó, người vợ mắc chứng hay quên.
Một lần, vợ Cuội quên lời chồng dặn, đem nước giải tưới cho cây thuốc. Vừa tưới xong, ai
ngờ cây thuốc lừng lững bay lên trời. Thấy thế, Cuội vội nhảy bổ đến, túm vào rễ cây. Nhưng cây
thuốc cứ bay lên, kéo theo cả Cuội lên tít cung trăng.
Ngày nay, mỗi khi nhìn lên mặt trăng, ta vẫn thấy chú Cuội ngồi dưới gốc cây thuốc quý.
Dựa vào nội dung bài đọc, hãy khoanh tròn chữ cái trước ý
Câu 1 Chú Cuội dùng cây thuốc quý để làm gì ?
a. Cuội dùng cây thuốc quý cứu sống được rất nhiều người.
b. Cuội dùng cây thuốc quý cứu sống vợ mình.
c. Cả hai ý trên đều đúng.
Câu 2 Vì sao chú Cuội và cây thuốc bay lên cung trăng ?
a. Vì vợ Cuội quên lời chồng dặn, đem nước giải tưới cho cây thuốc.
b. Vì vợ Cuội đổ nước sôi vào cây thuốc.
c. Vì vợ Cuội không chịu chăm sóc cây thuốc.
Câu 3 Ngày nay, nhìn lên mặt trăng, chúng ta thấy chú Cuội làm gì ?
a. Chú Cuội ngồi dưới một tòa lâu đài.
b. Chú Cuội ngồi với một người bạn.
c. Chú Cuội ngồi dưới một cây thuốc quí
Câu 4 : (0.5đ) Câu nào dưới đây sử dụng phép nhân hoá ?
a. Những cánh hoa hồng muôn màu đang khoe sắc trong vườn.
b. Những giọt sương đọng trên nụ hồng như những viên ngọc trai lấp lánh.
c. Những chiếc lá hồng đong đưa vẫy chào ông mặt trời buổi sáng.
Câu 5 : (1đ) Trong câu “Cuội giết hổ con bằng một chiếc rìu.” Bộ phận trả lời cho câu
hỏi Bằng gì ? là :
a. Cuội giết hổ con b. bằng một chiếc rìu. c. bằng
rìu.

A.Kiểm tra đọc
I/ Đọc thành tiếng (6điểm)
II/ Đọc thầm và trả lời câu hỏi,bài tập (4 điểm - Thời gian làm bài 15’)
Đọc thầm bài: ‘‘Cóc kiện Trời” (Sách TiếngViệt 3, tập 2,trang )
- Khoanh tròn vào chữ trước ý hoặc câu trả lời đúng:
Câu 1: Tại sao Cóc phải lên kiện Trời ?
A. Vì trời không mưa.
B. Nắng hạn lâu năm.
C. Ruộng đồng nứt nẻ.
Câu 2: Đi cùng Cóc lên kiện Trời còn có mấy con vật ?
A . Ba con vật.
B. Bốn con vật.
C. Năm con vật.
Câu 3: Câu nào dưới đây có hình ảnh nhân hóa.
A. Thượng đế cần làm mưa ngay để cứu muôn loài.
B. Thôi, cậu hãy về đi. Ta sẽ cho mưa xuống !
C. Từ đó, hễ Cóc nghiến răng thì trời đỗ mưa.
Câu 4: Câu: “ Dưới sự chỉ huy khôn khéo của Cóc, các con vật đã đánh thắng
đội quân nhà Trời, buộc Trời phải cho mưa xuống trần gian”. Thuộc mẫu câu
nào ?
A. Ai là gì ? B. Ai thế nào ? C. Ai làm gì ?
I. Kiểm tra đọc (10 điểm)
* Đọc thầm và làm bài tập: (4 điểm)
Giáo viên cho học sinh đọc thầm bài 34A: Vì sao chú cuội ở trên cung trăng ?,
tập đọc “Sự tích chú Cuội cung trăng” sách tiếng việt lớp 3 tập 2B trang 91- 92. Em
hãy khoanh tròn vào chữ cái đặt trước ý trả lời đúng cho mỗi câu hỏi sau:
Câu 1/ Nhờ đâu chú Cuội phát hiện ra cây thuốc quý?
a. Chú Cuội đi rừng và chặt nhầm cây thuốc quý nên tình cờ biết được.
b. Chú Cuội đánh chết hổ con và thấy hổ mẹ lấy lá của cây thuốc quý cứu sống hổ
con.

c. Ông Tiên thương Cuội thành thật, lo làm lụng nên chỉ cho cây thuốc quý .
Câu 2/ Chú Cuội dùng cây thuốc vào việc gì?
a. Chú dùng cây thuốc vào việc cứu người.
b. Chú dùng cây thuốc cứu con gái phú ông và gả cho về làm vợ.
c. Cả hai câu trên đều đúng.
Câu 3/ Vì sao chú Cuội bay lên cung trăng?
a. Vì vợ Cuội quên lời chồng dặn, đem nước giải tưới cho cây thuốc nên cây bay lên
trời.
b. Chú Cuội thấy cây bay lên trời nên nhảy bổ đến. Cây thuốc cứ bay lên, kéo theo
Cuội cùng bay lên.
c. Cả hai câu trên đều đúng.
Câu 4/ Bộ phận in đậm trong câu Từ khi có cây thuốc quý, Cuội cứu sống được
rất nhiều người trả lời cho câu hỏi nào dưới đây?
a. Bằng gì?
b. Khi nào?
c. Cái gì?
ĐỀ CUỐI KÌ II LỚP 3 NĂM HỌC: 2013 - 2014
MÔN TIẾNG VIỆT ( ĐỌC HIỂU)
Họ và tên: Lớp :
3/5
Phần II : Đọc hiểu : ( 4 điểm) Đọc thầm và khoanh vào đáp án đúng:
Mùa xuân! Mỗi khi Họa Mi tung ra những tiếng hót vang lừng, mọi vật như có
sự thay đổi kỳ diệu!
Trời bỗng sáng thêm ra. Những luồng ánh sáng chiếu qua các chùm lộc mới
hóa rực rỡ hơn. Những gợn sóng trên hồ hòa nhịp với tiếng Họa Mi hót, lấp lánh
thêm. Da trời bỗng xanh cao. Những làn mây trắng trắng hơn, xốp hơn, trôi nhẹ
nhàng hơn. Các loài hoa nghe tiếng hót trong suốt của Họa Mi chợt bừng giấc, xòe
những cánh hoa đẹp, bày đủ các màu sắc xanh tươi. Tiếng hót dìu dặt của Họa Mi
giục các loài chim dạo lên những khúc nhạc tưng bừng, ca ngợi núi sông đang đổi
mới.

Chim, Mây, Nước và Hoa đều cho rằng tiếng hót kì diệu của Họa Mi đã làm
cho tất cả bừng giấc…Họa Mi thấy lòng vui sướng, cố hót hay hơn nữa.
(Võ Quảng)
Câu 1.Họa Mi hót nghe hay nhất vào thời gian nào ?
a. Buổi sáng b. Mùa xuân c .Buổi trưa d. Mùa hè
Câu 2.Từ ngữ nào nói lên sự đổi thay kì diệu của mọi vật ?
a.Rực rỡ b.Lấp lánh c. Bừng giấc d. Tưng bừng
Câu 3.Ngoài tiếng hót của Họa Mi, người ta còn nghe thấy âm thanh gì nữa ?
a.Tiếng sóng vỗ bên hồ b.Tiếng gió nhẹ rì rào trong lá
c.Tiếng thì thầm của hoa d.Tiếng hòa ca của các loài chim
Câu 4.Câu “Trời bỗng sáng thêm ra” thuộc kiểu câu gì ?
a. Ai là gì ? b. Ai làm gì ? c. Ai thế nào ?
Câu 5. :Tìm sự vật được nhân hóa trong khổ thơ sau :
a.Dòng sông mới điệu làm sao.
Nắng lên mặc áo lụa đào thướt tha.
b.Mặt trời lặn xuống bờ ao.
Ngọn khói xanh lên lúng liếng
Vườn sau gió chẳng đuổi nhau
Lá vẫn bay vàng sân giếng.
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
A, KIỂM TRA ĐỌC:
1, Đọc thành tiếng:(6 điểm)
2, Đọc thầm (4 điểm)
Mặt trời xanh của tôi
Đã có ai lắng nghe

Tiếng mưa trong rừng cọ
Như tiếng thác dội về
Như ào ào trận gió.
Đã ai lên rừng cọ
Giữa một buổi trưa hè
Gối đầu lên thảm cỏ
Nhìn trời xanh lá che.
Đã có ai dậy sớm
Nhìn lên rừng cọ tươi
Lá xòe từng tia nắng
Giống hệt như mặt trời.
Rừng cọ ơi ! Rừng cọ !
Lá đẹp, lá ngời ngời
Tôi yêu thường vẫn gọi
Mặt trời xanh của tôi.
Nguyễn Viết Bình
Dựa vào nội dung bài học, đánh dấu X vào ô trống trước cẩu trả lời đúng.
1.Tiếng mưa trong rừng cọ được so sánh với những âm thanh nào ?
 Tiếng thác đổ về.
 Tiếng gió thổi ào ào.
 Cả hai âm thanh trên.
2. Vì sao tác giả thấy lá cọ giống như mặt trời?
 Vì lá cọ có màu đỏ.
 Vì lá cọ có hình quạt, có gân lá xòe ra như các tia nắng.
 Vì lá cọ có hình tròn.
3. Bài thơ trên có mấy hình ảnh so sánh?
 Một hình ảnh.
 Hai hình ảnh.
 Ba hình ảnh.
4. Trong khổ thơ cuối, tác giả nhân hóa rừng cọ bằng cách nào?

 Dùng một từ vốn chỉ hoạt động của người để nói về rừng cọ.
 Gọi rừng cọ như gọi một người.
 Nói với cây gạo như nói với người.
I/ Kiểm tra đọc (5 điểm)
Đọc thành tiếng một trong các đoạn văn sau.
Người đi săn và con vượn
1. Ngày xưa có một người đi săn bắn rất tài. Nếu con thú rừng nào không may
gặp bác ta thì hôm ấy coi như ngày tận số.
2. Một hôm, người thợ săn xách nỏ vào rừng. Bác thấy một con vượn lông xám
đang ngồi ôm con trên tảng đá. Bác nhẹ nhàng rút mũi tên bắn trúng vượn mẹ.
Vượn mẹ giật mình, hết nhìn mũi tên, lại nhìn về phía người thợ săn bằng đôi
mắt căm giận, tay không rời con, máu ở vết thương rỉ ra loang khắp ngực.
Người đi săn đứng im chờ kết quả . . .
3. Bỗng vượn mẹ nhẹ nhàng đặt con xuống, vơ vội nắm bùi nhùi gối lên đầu
con, rồi nó hái cái lá to, vắt sữa vào và đặt lên miệng con.
4. Người đi săn đứng lặng. Hai giọt nước mắt từ từ lăn trên má. Bác cắn môi, bẻ
gẫy nỏ và lẳng lặng quay gót về.
Từ đấy, bác không bao giờ đi săn nữa.
(theo Lép Tôn-xtôi)
*Đọc thầm và làm các bài tập : (3,5 điểm)
Em hãy hoàn thành bài tập dưới đây :
Câu 1: (0,5 đ) Chi tiết nào cho thấy tài săn bắn của bác thợ săn ?
a. Ngày xưa có một người đi săn bắn rất tài.
b. Con thú rừng nào không may gặp bác ta thì hôm ấy coi như ngày tận số.
c. Bác nhẹ nhàng rút tên ra bắn trúng vượn mẹ.
Câu 2: (0,5 đ) Khi trúng tên của bác thợ săn vượn mẹ đã nhìn bác ta với ánh
mắt như thế nào ?
a. Vượn mẹ nhìn về phía bác thợ săn bằng đôi mắt căm giận.
b. Vượn mẹ nhìn bác thợ săn bằng đôi mắt muốn trả thù.
c. Vượn mẹ muốn cảm ơn bác thợ săn.

Câu 3: (0,5 đ) Cái nhìn căm giận của vượn mẹ nói lên điều gì ?
a. Vượn mẹ rất đau vì bị trúng tên.
b. Vượn mẹ căm giận người thợ săn độc ác, thương vượn con mất mẹ.
c. Vượn mẹ muốn tấn công lại người thợ săn.
Câu 4: (0,5 đ) Chi tiết nào cho thấy cái chết của vượn mẹ rất thương tâm ?
a. Vượn mẹ nhẹ nhàng đặt con xuống, vơ vội nắm bùi nhùi gối lên đầu
con, rồi nó hái cái lá to, vắt sữa đặt vào miệng con.
b. Sau đó, vượn mẹ nghiến răng, giật phắt mũi tên ra, hét lên một tiếng thật to
rồi ngã xuống.
c. Cả ý a và ý b.
Câu 5: (0,5 đ) Chứng kiến cái chết của vượn mẹ bác thợ săn đã làm gì ?
a. Bác rất vui mừng.
b. Bắt vượn mẹ và vượn con mang về.
c. Bác đứng lặng, chảy nước mắt, cắn môi, bẻ gãy nỏ rồi lẳng lặng ra về. Từ
đó bác không bao giờ đi săn nữa.
Câu 6: (0,5 đ) Chọn âm S hay âm X điền vào chỗ trống :
a. Nhảy . . .a
b. Nhảy . . . ào
Câu 7: (0,5 đ) Gạch chân dưới bộ phận câu trả lời cho câu hỏi “Để làm gì ?” của
câu dưới đây :
Với lòng yêu thương con người sâu sắc bác sĩ Y-éc-xanh đã đến Việt Nam để nghiên
cứu những bệnh nhiệt đới.
ĐỀ THAM KHẢO MÔN TIẾNG VIỆT CUỐI KÌ II LỚP 3
Đọc thầm bài Chuyện của loài kiến đánh chữ X vào trước câu trả lời đúng cho các
câu dưới đây:
1/ Ngày xưa, loài kiến sống như thế nào? (0,5đ)
Sống theo đàn. Sống theo nhóm. Sống lẻ một
mình.
2/ Kiến đỏ bảo những kiến khác làm gì? (0,5đ)
Về ở chung, sống trên cây, dự trữ thức ăn.

Về ở chung, đào hang, dự trữ thức ăn.
Về ở chung, đào hang, kiếm ăn từng ngày.
3/ Vì sao họ hàng nhà kiến không để ai bắt nạt? (0,5đ)
Vì họ hàng nhà kiến cần cù lao động.
Vì họ hàng nhà kiến sống hiền lành, chăm chỉ.
Vì họ hàng nhà kiến biết đoàn kết.
4/ Câu nào dưới đây có hình ảnh so sánh. (0,5đ)
Đàn kiến đông đúc.
Người đông như kiến.
Người đi rất đông.
5/ Câu nào điền đúng dấu phẩy: (0,5đ)
Sau ba tháng hè tạm xa trường, chúng em lại náo nức tới trường gặp thầy, gặp
bạn.
Sau ba tháng hè, tạm xa trường, chúng em lại náo nức tới trường gặp thầy, gặp
bạn.
CHUYỆN CỦA LOÀI KIẾN
Xưa kia, loài kiến chưa sống thành đàn. Mỗi con ở lẻ một mình, tự đi kiếm ăn. Thấy
kiến bé nhỏ, các loài thú thường bắt nạt. Bởi vậy, loài kiến chết dần chết mòn.
Một con kiến đỏ thấy giống nòi mình sắp bị diệt, nó bò đi khắp nơi, tìm những con
kiến còn sống sót, bảo:
- Loài kiến ta sức yếu, về ở chung, đoàn kết lại sẽ có sức mạnh.
Nghe kiến đỏ nói phải, kiến ở lẻ bò theo. Đến một bụi cây lớn, kiến đỏ lại bảo:
- Loài ta nhỏ bé, ở trên cây bị chim tha, ở mặt đất bị voi chà. Ta phải đào hang ở dưới
đất mới được.
Cả đàn nghe theo, cùng chung sức đào hang. Con khoét đất, con tha đất đi bỏ. Được ở
hang rồi, kiến đỏ lại bảo đi tha hạt cây, hạt cỏ về hang để dành, khi mưa khi nắng đều có cái
ăn.
Từ đó, họ hàng nhà kiến đông hẳn lên, sống hiền lành, chăm chỉ, không để ai bắt nạt.
Sau ba tháng hè tạm xa trường, chúng em lại náo nức tới trường, gặp thầy, gặp
bạn.

6/ Đặt câu hỏi cho bộ phận in đậm sau đây: (1đ)
- Hằng ngày em đi học bằng xe đạp.
………………………………………………………………………………………
7/ Trong bài Chuyện của loài kiến em hãy viết lại một câo có dùng hình ảnh
nhân hóa.(0,5đ
ĐỀ THI HỌC KÌ II NĂM HỌC 2013 - 2014
MÔN : TIẾNG VIỆT (ĐỌC) - Lớp 3
PHẦN I : ĐỌC HIỂU – ĐỌC THÀNH TIẾNG
I.Đọc hiểu: Đọc thầm bài sau trong thời gian 10 phút
BẦU TRỜI NGOÀI CỬA SỔ
Bầu trời ngoài cửa sổ của bé Hà thường đầy ánh sáng và đầy màu sắc. Ở
đấy, Hà thấy bao nhiêu điều kì lạ. Một đàn vàng anh, vàng như dát vàng lên lông,
lên cánh, mà con trống bao giờ cũng to hơn, óng ánh sắc lông hơn- chợt bay đến
rồi chợt bay đi. Nhưng có lúc, đàn vàng anh ấy đậu lên ngọn chót vót của những
cây bạch đàn chanh cao nhất giữa bầu trời ngoài cửa sổ. Những ngọn bạch đàn
chanh cao vút ấy bỗng chốc đâm lên những “ búp vàng”. Rồi từ trên chót vót cao,
vàng anh trống cất tiếng hót. Tiếng hót mang hương thơm lá bạch đàn chanh từ
bầu trời bay vào cửa sổ. Đàn chim chớp cánh vàng khoe sắc với nắng rực rỡ và
tiếng chim lại như những chuỗi vàng lọc nắng bay đến với Hà. Chốc sau, đàn chim
chao cánh bay đi, nhưng tiếng hót như đọng mãi giữa bầu trời ngoài cửa sổ.
Trích Nguyễn Quỳnh
Sách Những câu chuyện bổ ích và lí thú
Khoanh tròn vào chữ a, b hoặc c trước ý trả lời đúng nhất cho mỗi câu hỏi
dưới đây:
1. Bầu trời ngoài cửa sổ của bé Hà thường như thế nào?
a. Đầy ánh sáng b. Đầy màu sắc c. Cả 2 ý a và b
2. Màu sắc được nhắc nhiều trong bài là màu gì?
a. Vàng b. Đỏ c. Xanh
3. Từ trên chót vót cao, vàng anh trống làm gì?
a. Cất tiếng hót b. Bay đi bay lại c. Nằm ngủ

4. Những ngọn bạch đàn chanh cao vút ấy bỗng chốc như thế nào?
a. Đâm chồi nảy lộc b. Đâm lên những búp vàng c. Héo rũ
5. Câu “ Tiếng hót mang hương thơm lá bạch đàn chanh từ bầu trời bay vào cửa
sổ”.
Từ mang là từ chỉ… ?
a. Chỉ tính chất b. Chỉ hoạt động c. Chỉ đặc điểm
6. Gạch chân dưới bộ phận trả lời cho câu hỏi “Vì sao?” trong câu sau:
Bạn Nen-li được miễn học thể dục vì bị tật từ nhỏ.
7. Đặt một câu có sử dụng phép nhân hóa.
…………………………………………………………………………………………………
8. Điền dấu câu thích hợp vào câu văn sau:
Đồng phẳng lặng lạch nước trong veo quanh co uốn khúc sau một nấm gò.
ĐỀ THI HỌC KÌ II NĂM HỌC 2013 - 2014
MÔN : TIẾNG VIỆT (ĐỌC) - Lớp 3
Đọc kĩ bài tập đọc rồi hãy khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng:
Chim chích và sâu đo
Trong vườn hồng, có một con sâu đo bám lấy gốc cây, bò nhấp nhổm. Bỗng
một con chim chích sà xuống:
- A, có một tên sâu rồi.
Con sâu đo sợ cứng cả người nhưng nó vội lấy bình tĩnh rồi quát lên.
- Ê, chim chích kia, suốt từ sáng đến giờ, ta miệt mài đo cây hồng cao bao
nhiêu. Ta có ích như vậy, sao lại bắt ta?
- Chim chích phân vân: "Mình chỉ bắt bọn sâu hại cây thôi. Lạ quá, có khi nào
tên sâu đo này có ích thật không?"
Sâu đo thấy lừa được chim chích nó khoái lắm. Thế là cứ hễ gặp các mầm cây
nhỏ là nó ăn liền. Nó nghĩ: "Mình đo cây hồng Mình phải được trả công chứ!"
Hôm sau, chim chích bay tới. Nó nhảy lích chích, ngó nghiêng: "Ô, sao mầm
cây gãy cả thế này? Thôi chết, mình bị tên sâu đo lừa rồi!"
Chim chích giận lắm, nó quyết định tìm bằng được tên sâu đo. Sâu đo thấy
chim chích quay lại, định tìm cách cãi Nhưng lần này thì đừng hòng!

Chim chích mổ một cái thế là đi đời sâu đo.
Theo Phương Hoài
1. Con sâu đo trong bài là con vật: (0.5đ)
A. Nguy hiểm chuyên phá hại cây xanh.
B. Hiền lành, giúp ích cho cây xanh.
C. Siêng năng vừa có ích, vừa có hại cho cây xanh.
2, Chim chích mắc lừa sâu đo là do: (0.5đ)
A. Chim chích nhìn thấy sâu đo đang làm việc miệt mài để đo cây hồng.
B. Chim chích nửa ngờ, nửa tin vào giọng điệu ngọt ngào, lên mặt kể công của sâu
đo.
C. Chim chích tin vào giọng điệu ngọt ngào, lên mặt kể công của sâu đo.
3. Hành động mổ chết sâu đo của chim chích nói lên điều gì?(0.5đ)
A. Chim chích hung dữ, nóng tính và rất háu ăn.
B. Chim chích hiền lành nhưng là bạn của sâu đo hại cây.
C. Chim chích hiền lành nhưng chuyên bắt sâu bọ hại cây.
4. Hãy gạch dưới từ ngữ thể hiện phép nhân hóa trong câu: (0.5đ)
"Sâu đo thấy lừa được chim chích nó khoái lắm."
5. Gạch chân bộ phận trả lời cho câu hỏi Ở đâu? (0.5đ)
Trong vườn hồng, có một con sâu đo bám lấy gốc cây, bò nhấp nhổm.
6. Trong các câu sau câu nào đặt đúng dấu phẩy? (0.5đ)
A. Chim chích là chú chim, hiền lành, chuyên bắt sâu giúp ích nhà nông.
B. Chim chích là chú chim hiền lành, chuyên bắt sâu, giúp ích nhà nông.
C. Chim chích là chú chim, hiền lành, chuyên bắt sâu giúp ích, nhà nông.
ĐỀ THI CUỐI KÌ II NĂM HỌC 2013 -2014
A, KIỂM TRA ĐỌC:
1, Đọc thành tiếng:(6 điểm) GV kiểm tra lồng vào các tiết ôn tập cuối học kì II
(Tuần 35)
2, Đọc thầm (4 điểm)
ĐƯỜNG VÀO BẢN
Đường vào bản tôi phải vượt qua một con suối nước bốn mùa trong veo. Nước

trườn qua kẽ đá, lách qua những mỏm đá ngầm, tung bọt trắng xoá như trải thảm hoa
đón mời khách gần xa đi về thăm bản. Bên đường là sườn núi thoai thoải. Núi cứ
vươn mình lên cao, cao mãi. Con đường men theo một bãi vầu, cây mọc san sát,
thẳng tắp, dày như ống đũa. Con đường đã nhiều lần đưa tiễn người bản tôi đi công
tác xa và cũng đã từng đón mừng cô giáo về bản dạy chữ. Dù ai đi đâu về đâu, khi
bàn chân đã bén hòn đá, hòn đất trên con đường thân thuộc ấy thì chắc chắn sẽ hẹn
ngày quay lại .
THEO VI HỒNG
Dựa theo nôi dung bài đọc, khoanh vào ý trả lời đúng nhất.
Câu 1. Đoạn văn trên tả cảnh vùng nào ?
a. Vùng núi
b. Vùng biển
c. Vùng đồng bằng
Câu 2. Mục đích chính của đoạn văn trên là tả cái gì ?
a. Tả con suối.
b. Tả con đường.
c. Tả tả ngọn núi.
Câu 3. Vật gì nằm ngang đường vào bản ?
a. Một ngọn núi.
b. Một rừng vầu.
c. Một con suối.
Câu 4. Đoạn văn trên có mấy hình ảnh so sánh ?
a. Một hình ảnh. (Đó
là : )
b. Hai hình ảnh. (Đó là :

)
c. Ba hình ảnh. (Đó là :
)
ĐỀ THI CUỐI KÌ II NĂM HỌC 2013 -2014

A, KIỂM TRA ĐỌC:
1, Đọc thành tiếng:(6 điểm) GV kiểm tra lồng vào các tiết ôn tập cuối học kì II
(Tuần 35 )
2, Đọc thầm ( 4 điểm )
Đọc thầm bài “Ong Thợ” và làm bài tập
Ong Thợ
Trời hé sáng, tổ ong mật nằm trong gốc cây bỗng hóa rộn rịp. Ong thường thức dậy
sớm, suốt ngày làm việc không chút nghỉ ngơi. Ong Thợ vừa thức giấc đã vội vàng
bước ra khỏi tổ, cất cánh tung bay. Ở các vườn xung quanh, hoa đã biến thành quả.
Ong Thợ phải bay xa tìm những bông hoa vừa nở. Con đường trước mắt Ong Thợ mở
rộng thênh thang. Ông mặt trời nhô lên cười. Hôm nào Ong Thợ cũng thấy ông mặt
trời cười. Cái cười của ông hôm nay càng rạng rỡ. Ong Thợ càng lao thẳng về phía
trước.
Chợt từ xa một bóng đen xuất hiện. Đó là thằng Quạ Đen. Nó lướt về phía Ong
Thợ, xoẹt sát bên Ong Thợ toan đớp nuốt. Nhưng Ong Thợ đã kịp lách mình. Thằng
Quạ Đen đuổi theo nhưng không tài nào đuổi kịp. Đường bay của Ong Thợ trở lại
thênh thang.
Khoanh tròn đáp án đúng cho mỗi câu hỏi sau và điền vào chỗ trống trong câu 5
1. Ong thợ dậy sớm để làm gì?
a. Đi dạo.
b. Bay đi tìm nhụy hoa làm mật.
c. Bay đi tìm ông mặt trời.
2. Vì sao Ong thợ phải bay đi xa?
a. Hoa ở xa đẹp hơn hoa gần tổ.
b. Ong thợ bay đi xa để tìm bạn.
c. Ở gần tổ ong đã hết hoa.
3. Câu nào dưới đây có hình ảnh nhân hoá?
a. Ông mặt trời nhô lên cười.
b. Con đường trước mặt Ong Thợ rộng mở thênh thang.
c. Chợt từ xa một bóng đen xuất hiện.

4. Câu “Ong Thợ bay xa tìm những bông hoa vừa nở.” Thuộc mẫu câu nào em đã
học?
a. Ai là gì?
b. Ai làm gì?
c. Ai thế nào?
5. Trong bài có mấy sự vật được nhân hóa?
a. 1 sự vật. Đó là:……………………………………………………………
b. 2 sự vật. Đó là: …………………………………………………………….
c. 3 sự vật. Đó là: …………………………………………………………….
ĐỀ THI CUỐI KÌ II NĂM HỌC 2013 -2014
A, KIỂM TRA ĐỌC:
1, Đọc thành tiếng:(6 điểm) GV kiểm tra lồng vào các tiết ôn tập cuối học kì II
(Tuần 35)
2, Đọc thầm (4 điểm)
Bài học ngoại dạy
*Tôi theo bà ngoại đi chợ, khi qua cầu khỉ tôi làm rơi mất dép. Ngoại dắt tôi
qua cầu, đặt gánh xuống, rồi quay lại tìm. Tìm mãi không thấy, chợ thì còn xa, ngoại
nói:
- Thôi, bỏ đi con. Để ngoại bán cau rồi mua cho con đôi dép mới.
Tôi oà khóc, tay khư khư ôm chiếc dép còn lại. Ngoại gỡ tay tôi, lấy chiếc dép
để ở ven đường.Tôi tiếc của, đòi giữ lại.* Ngoại bảo:
**- Để chiếc dép này lại đây. Mai, có đứa nhỏ nào đi soi ếch hay xúc cá lượm
được chiếc kia thì có thể tìm thấy chiếc này, vậy là thành đôi để mang. Người ta ai
cũng có hai chân, con giữ một chiếc, người khác lượm được một chiếc, chẳng ai
mang được.
Ngoại tôi không biết một chữ i tờ. Nhưng bà đã dạy tôi bài học hay nhất mà tôi
ôn đi ôn lại suốt cuộc đời mình.**
Theo Lý Lan
Dựa vào nội dung bài đọc, em hãy khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời
đúng:

1/ Người cháu làm mất dép khi nào?
a. Khi đi soi ếch
b. Khi đi qua cầu khỉ.
c. Khi đang đi xúc cá.
2/ Khi không tìm được chiếc dép của cháu, bà ngoại đã làm gì?
a. Mua ngay cho cháu đôi dép mới đẹp hơn đôi dép cũ.
b. Gỡ tay cháu, lấy chiếc dép còn lại đặt ở ven đường.
c. Nhờ mọi người cùng giúp tìm chiếc dép cho cháu.
3/ Bà ngoại đã khuyên dạy cháu điều gì?
a. Phải cẩn thận hơn khi đi qua cầu khỉ để không làm mất dép.
b. Nên giữ chiếc dép còn lại, sau khi đi chợ bán cau sẽ quay lại tìm chiếc
kia.
c.Nên nghĩ đến người khác vì nếu để lại chiếc dép này, ai tìm thấy chiếc
kia sẽ được cả đôi để mang, không bỏ phí.
4/ Trong các câu sau, câu nào có sử dụng phép nhân hoá?
a. Quả măng cụt có màu đỏ sẫm, to bằng nắm tay trẻ con.
b. Học sinh từ các lớp ùa ra như đàn ong vỡ tổ.
c. Những cô cò khoác áo trắng muốt lần lượt bay về tổ.

×