Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Phân tích hiệu quả tín dụng công thương nghiệp tại Chi nhánh NHNN&PTNT Hà Thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (432.07 KB, 78 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
MỤC LỤC............................................................................................... 1
LỜI NÓI ĐẦU........................................................................................1
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG.....................................................3
1.1 Khái quát chung về tín dụng................................................................3
1.1.1.Khái niệm tín dụng ngân hàng:........................................................3
1.1.2.Phân loại tín dụng.............................................................................3
1.1.3.Vai trò của tín dụng..........................................................................5
1.1.4.Các phương thức cho vay.................................................................7
1.1.5.Rủi ro tín dụng..................................................................................9
1.2.Một số chỉ tiêu dùng trong phân tích hiệu quả tín dụng..................11
1.2.1.Doanh số cho vay ..........................................................................11
1.2.2.Doanh số thu nợ.............................................................................11
1.2.3.Dư nợ..............................................................................................11
1.2.4.Nợ quá hạn.....................................................................................12
1.2.5.Hệ số thu nợ...................................................................................12
1.2.6.Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ...................................................12
1.2.7.Tỷ lệ lãi trên tổng doanh thu..........................................................13
CHƯƠNG 2...........................................................................................14
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÍN DỤNG CÔNG THƯƠNG NGHIỆP
CHI NHÁNH NHNN &PTNT HÀ THÀNH........................................14
2.1.Tổng quan về chi nhánh NHNN&PTNT Hà Thành........................14
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển:.................................................14
2.1.2. Công tác tổ chức cán bộ và mạng lưới hoạt động.........................15
2.2.Giới thiệu về lĩnh vực lĩnh doanh và các vấn đê liên quan đến tín
dụng công thương nghiệp tại ngân hàng.................................................16
2.2.1.Giới thiệu về lĩnh vực kinh doanh..................................................16
THẠCH THU THỦY - NHGK9
Website: Email : Tel : 0918.775.368


2.2.2.Các vấn đề liên quan đến tín dụng công thương nghiệp................17
2.3.Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả tín dụng công thương nghiệp.
.....................................................................................................................20
2.4.Phân tích hiệu quả tín dụng công thương nghiệp tại NHNN&PTNT
Chi Nhánh Hà Thành................................................................................27
2.5.Đánh giá chung....................................................................................49
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO VÀ HẠN CHẾ RUỈ RO TÍN DỤNG CÔNG
THƯƠNG NGHIỆP TẠI CHI NHÁNH NHNN &PTNT HÀ THÀNH.
............................................................................................................... 51
3.1.Định hướng ,mục tiêu và nhiệm vụ kinh doanh năm 2010..............51
3.2.Nguyên nhân rủi ro tín dụng..............................................................52
3.2.1.Rủi ro tín dụng do nguyên nhân khách quan từ môi trường kinh
doanh ......................................................................................................52
3.2.2.Rủi ro tín dụng từ nguyên nhân chủ quan......................................56
3.3.Các biện pháp nâng cao và hạn chế rủi ro tín dụng CTN...............59
3.3.1.Tăng cường công tác thẩm định nhằm hạn chế rủi ro tín dụng......59
3.3.2.Đa dạng hình thức tín dụng của ngân hàng, kết hợp nhiều loại hình
dịch vụ khác............................................................................................62
3.3.3.Thực hiện bảo hiểm tín dụng..........................................................65
3.3.4.Tích cực xử lý nợ quá hạn,xây dựng cơ chế tín dụng phù hợp......66
3.3.5.Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng,nâng cao chất lượng mang
lưới thông tin..........................................................................................68
3.3.6.Đẩy mạnh công tác marketing và áp dụng chính sách khách hàng
hợp lý.......................................................................................................69
3.4.Một số kiến nghị..................................................................................70
3.4.1.Kiến nghị đối với NHNN&PTNT Việt Nam.................................70
3.4.2.Kiến nghị đối với NHNN&PTNT Chi Nhánh Hà Thành...............71
KẾT LUẬN...........................................................................................72
THẠCH THU THỦY - NHGK9

Website: Email : Tel : 0918.775.368
DANH MỤC HÌNH, BẢNG BIỂU
Sơ đồ cơ cấu tổ chức Chi nhánh NHNNo&PTNT Hà Thành:...........15
Bảng 1: Tình hình huy động vốn của Chi nhánh năm 2007-2009
............................................................................................................... 28
Bảng 2. Tình hình huy động vốn theo kì hạn năm 2007-2009
............................................................................................................... 30
H1.Hoạt động tín dụng CTN tại Chi nhánh từ năm 2007-2009.......31
B3.Hoạt động tín dụng công thương nghiệp năm 2007-2009
............................................................................................................... 32
B4.Hoạt động TDCTN tại Chi nhánh phân loại theo ngành.
............................................................................................................... 34
H2. Tình hình thu nợ tín dụng CTN năm 2007 – 2009.....................36
B5. Tình hình thu nợ CTN theo thời hạn tín dụng năm 2007- 2009
............................................................................................................... 37
B6.Tình hình tín dụng CTN theo thành phần kinh tế . .......38
- Qua các số liệu thống kê có được ta thấy:.........................................38
H3. Tình hình dư nợ CTN tại Chi nhánh từ năm 2007- 2008.............39
B7. Tình hình dư nợ theo thời hạn tín dụng........................................40
B8. Tình hình dư nợ theo thành phần kinh tế.....................................41
B9. Tình hình nợ quá hạn CTN theo thời hạn tín dụng. 44
B10.Tình hình Nợ quá hạn CTN theo thành phần kinh tế.................45
H5. TÌnh hình Nợ quá hạn năm 2007- 2009........................................46
B11. Tỷ lệ thu lãi TDCTN năm 2007- 2009 (Nguồn: Phòng
KH&KD) .........................................................................47
B12.Tỷ lệ nợ quá hạn CTN năm 2007 -2009. (Nguồn: Phòng
KH&KD) ..............................................................................48
B13. Bảng kết quả kinh doanh của Chi nhánh từ năm 2007- 2009
............................................................................................................... 50
THẠCH THU THỦY - NHGK9

Website: Email : Tel : 0918.775.368
DANH MỤC KÝ TỰ VIẾT TẮT
DNNN: Doanh nghiệp Nhà Nước
DNTN&CTCP: Doanh nghiệp tư nhân và công ty Cổ phần
NHNo&PTNT: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
TDCTN: Tín dụng công thương nghiệp
DS: Doanh số
DN: Doanh nghiệp
CTN: Công thương nghiệp
THẠCH THU THỦY - NHGK9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI NÓI ĐẦU
Với chủ trương công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước đã làm thay đổi
bộ mặt của nền kinh tế nước ta từ nước nông nghiệp lạc hậu trở thành một
nước có nền kinh tế ngày càng phát triển, đời sống của nhân dân không ngừng
được cải thiện trong đó vai trò không thể thiếu đó là sự lãnh đạo của Đảng và
Nhà nước trong thời kì hội nhập.Trong quá trình phát triển của một đất nước,
Ngân hàng đóng một vai trò rất quan trọng, nó là hệ thần kinh của toàn bộ nền
kinh tế quốc dân .Một nền kinh tế phát triển với tốc độ cao khi hệ thống ngân
hàng phát triển và hoạt động có hiệu quả, như vậy đòi hỏi các ngân hàng phát
triển tương xứng và hoạt động hiệu quả trong lĩnh vực lưu thông tiền tệ.
Hoạt động lưu thông tiền tệ chủ yếu thông qua hoạt động tín dụng, hoạt
động tín dụng là xương sống của toàn bộ hệ thống ngân hàng thương
mại.Trong những năm qua hoạt động tín dụng của Ngân hàng đạt đựợc rất
nhiều hiệu quả, tuy nhiên trong nền kinh tế biến động, rủi ro là điều không thể
tránh khỏi. Vì vậy việc phân tích, đánh giá về hiệu quả hoạt động của Ngân
hàng trong thời gian hiện nay để tìm ra những điểm mạnh, yếu và đề ra những
giải pháp thích hợp là một yêu cầu thiết yếu đối với mỗi Ngân hàng.
Trong quá trình thực tập tại Chi nhánh NHNN&PTNT Hà Thành khi
được tiếp xúc với thực tế làm việc, em nhận thấy hoạt động tín dụng công

thương nghiệp giữ một vai trò rất quan trong trong hoạt động chung của toàn
ngân hàng.Dựa trên những số liệu đã phân tích có thể đánh giá khái quát hiệu
quả tín dụng công thương nghiệp trong thời gian qua, những mặt chi nhánh đã
làm được và chưa làm được từ đó đưa ra những giải pháp nhằm khắc phục
hạn chế.Chính vì vậy em lựa chọn đề tài trong chuyên đề thực tập là “Phân
tích hiệu quả tín dụng công thương nghiệp tại Chi nhánh NHNN&PTNT Hà
Thành” .
THẠCH THU THỦY - NHGK9 1

Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.Mục đích nghiên cứu.
Chuyên đề sẽ nghiên cứu hiệu quả của tín dụng công thương nghiệp tại
chi nhánh NHNN & PTNT Chi nhánh Hà Thành qua đó thấy được kết quả mà
ngân hàng đã đạt được trong thời gian qua đồng thời cũng tìm ra được các sai
sót khuyết điểm đưa ra các kiến nghị phù hợp giúp ngân hàng ngày càng phát
triển mạnh mẽ và bến vững.
2.Phương pháp nghiên cứu.
Trong quá trình nghiên cứu chuyên đề em đã sử dụng các phương pháp
nghiên cứu khoa học để phân tích lý luận và thực tiễn:
- Phương pháp duy vật biện chứng.
- Phương pháp duy vật lịch sử.
- Phương pháp phân tích hoạt động kinh tế.
- Phương pháp thống kê so sánh.
3.Phạm vi nghiên cứu.
Do hoạt động tín dụng của ngân hành rất rộng do đó em chỉtập trung
nghiên cứu hoạt đông tín dụng công thương nghiệp tại Chi nhánh qua báo cáo
của các năm 2007,2008,2009.
4.Kết cấu của đề tài.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục các tài liệu tham khảo
bằng chữ viết tắt , danh mục khoá biểu .Chuyên đề gồm 3 chương:

Chương 1: Lý luận cơ bản về tín dụng công thương nghiệp.
Chương 2: Phân tích hiệu quả của tín dụng công thương nghiệp.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả và hạn chế rủi ro tín dụng
công thương nghiệp cho chi nhánh.
THẠCH THU THỦY - NHGK9 2

Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG.
1.1 Khái quát chung về tín dụng.
1.1.1.Khái niệm tín dụng ngân hàng:
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền bạc hàng hoá) giữa bên cho
vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác)và bên đi vay (cá nhân, doanh
nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho
bên đi vay sử dụng trong thời hạn nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có
trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện cả vốn lẫn lãi cho bên cho vay khi đến hạn
thanh toán.(Nguồn: sách TDNH)
1.1.2.Phân loại tín dụng.
Để đáp ứng nhu cầu vốn vay ngày càng nâng cao của khách hàng và để
có thể thu hút được nhiều đối tượng khách hàng thì hiện nay các ngân hàng
không ngừng cung cấp các sản phẩm tín dụng mới không chỉ đơn thuần là cho
vay thông thường như trong thời kì sơ khai .Mỗi hình thức cấp tín dụng khác
nhau sẽ có các biện pháp cho vay khác nhau. Do dó việc phân loại cho vay có
cơ sở khoa học là tiền đề thiết lập quy trình cho vay thích hợp và hạn chế rủi
ro tín dụng. Phân loại cho vay dựa trên các căn cứ sau đây:
*Theo mục đích sử dụng vốn vay:
- Cho vay bất động sản là loại cho vay liên quan tới việc mua sắm và xây
dựng bất động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp ,
thương mại và dịch vụ.
- Cho vay công nghiệp và thương mại là loại cho vay ngắn hạn để bổ

sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp và
thương mại dịch vụ .
THẠCH THU THỦY - NHGK9 3

Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Cho vay nông nghiệp là loại cho vay dùng để trang trải các chi phí sản
xuất như phân bón , thuốc trừ sâu, giống cây trồng…
- Cho vay các định chế tài chính bao gồm các hình thức cấp tín dụng của
các ngân hàng, các công ty tài chính, các công ty cho thuê tài chính, công ty
bảo hiểm, quỹ tín dụng và các công ty cho thuê tài chính khác.
- Cho vay tiêu dùng là loại cho vay cá nhân và hộ tiêu dùng để đáp ứng
nhu cầu mua sắm như các vật dụng đắt tiền và các khoản cho vay để trang trải
các chi phí thông thường của đời sống thông qua hoạt động phát hành thẻ tín
dụng.
* Theo thời hạn tín dụng:
- Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn đến 12 tháng và được sử
dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động cho các doanh nghiệp và nhu cầu
tiêu dùng các nhân.
- Cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 12 tháng và đén 5
năm. Tín dụng trung hạn chủ yếu sử dụng để đàu tư mua sắm tài sản cố định ,
cải tiến đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất….
Bên cạnh đầu tư cho tài sản cố định , cho vay trung dài hạn còn là nguồn
hình thành vốn lưu động thường xuyên của các doanh nghiệp đặc biệt là các
doanh nghiệp mới thành lập.
- Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm và thời hạn tối
đa có thể lên tới 20 đến 30 năm, một số trường hợp đặc biệt có thể lên tới 40
năm.Tín dụng dài hạn là loại tín dụng cung cấp dùng để đáp ứng nhu cầu vốn
dài hạn như: nhà cửa, các thiết bị vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí
nghiệp mới…
* Theo hình thức đảm bảo : Theo căn cứ này được chia làm 2 loại:

THẠCH THU THỦY - NHGK9 4

Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Cho vay không có bảo đảm:là loại cho vay không có tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc có sự bảo lãnh của người thứ 3 mà việc cho vay chỉ dựa vào uy
tín bản thân của khách hàng
- Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dưa trên cơ sỏ các bảo đảm thế
chấp , cầm cố hoặc có sự đảm bảo của bên thứ 3.
1.1.3.Vai trò của tín dụng.
1.1.3.1. Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất liên tục đồng
thời góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển kinh tế:
Trong bất cứ nền kinh tế phát triển sôi động nào vốn bao giờ cũng là yếu
tố khan hiếm, vì vậy sử dụng hiệu quả nguồn vốn là mục tiêu của bất kì nhà
nước nào dù ở tầm vĩ mô hay vi mô.Thiếu vốn hay thừa vốn tạm thời là hiện
tượng thường xuyên xảy ra ở các doanh nghiệp do đó nó sẽ gây ảnh hưởng
trực tiếp tới kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp .Việc xuất hiện
của quỹ tín dụng đã góp phần điều tiết nhu cầu về vốn trong các doanh nghịêp
và cả nền kinh tế tạo điều kiện cho quá trình sản xuất diễn ra liên tục .
Ngoài ra tín dụng còn là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, bởi một phần
quỹ tín dụng được sử dụng vào việc cho vay các dự án đầu tư, trong khi đó
nguồn hình thành quỹ tín dụng lại chính là từ tiết kiệm . Trong nền sản xuất
hàng hóa, tín dụng là một trong những nguồn hình thành vốn lưu động và vốn
cố định cho doanh nghiệp, vì vậy tín dụng thúc đẩy quá trình sản xuất và lưu
thông hàng hóa, thúc đẩy việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công
nghệ mới nhằm nâng cao năng suất lao động.
Hiên tại trong cơ cấu kinh tế nước ta vẫn còn nhiều mặt chưa cân đối,
bên cạnh những doanh nghiệp lớn thì tồn tại rất nhiều các doanh nghiệp vừa
và nhỏ hoạt động tương đối độc lập, tình hình lạm phát và thất nghiệp luôn là
những khả năng tiềm ẩn.Như vậy thông qua hoạt động đầu tư tín dụng góp
THẠCH THU THỦY - NHGK9 5


Website: Email : Tel : 0918.775.368
phần tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý, mặt khác tạo diều
kiện cho doanh nghiệp mở rộng sản xuất thu hút lao động và nguyên liệu
nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế và giải quyết công ăn việc làm cho xã hội.
1.1.3.2. Thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Hoạt động chủ yếu của các trung gian tài chính là: tập trung quỹ tiền tệ
tạm thời nhàn rỗi để phân tán đến các tổ chức và các cá nhân có nhu cầu sử
dụng. Như vậy thông qua các tổ chức trung gian tài chính mà tiền tệ trong
nước được phân phối kịp thời đến tay người sử dụng, tạo nên sự tuần hoàn
trong nền kinh tế, giúp hàng hóa lưu thông đồng thời đáp ứng nhu cầu mua
sắm của dân cư. Do đó đã gián tiếp thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng xã hội,
thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
1.1.3.3. Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và
ngành kinh tế mũi nhọn.
Xuất phát từ nước có nền nông nghiệp lạc hậu, nền kinh tế còn gặp nhiều
khó khăn, trong giai đoạn hiện nay chủ trương của Đảng và Nhà nước ta là
tiến hành CNH-HĐH đất nước trong đó ưu tiên phát triển công nghiệp và dịch
vụ .Tuy nhiên nông nghiệp vẫn được chú trọng phát triển theo xu hướng bền
vững, nguồn vốn tín dụng tập trung vào các vùng nông nghiệp trọng điểm
đồng thời giải quyết nhu cầu tối thiểu của người dân ở các vùng nông thôn.
Bên cạnh đó nhà nước cũng tập trung tín dụng để tài trợ cho các nghành kinh
tế mũi nhọn mà phát triển, các nghành này bao gồm các nghành như sản xuất
hàng xuất khẩu, khai thác dầu khí…
THẠCH THU THỦY - NHGK9 6

Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.1.3.4.Góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hoạch toán kế toán
kinh tế của các doanh nghiệp:
Đặc trưng cơ bản của hoạt động tín dụng là: sự vận động các quỹ tiền tệ

trên cơ sở hoàn trả có lợi tức, nhờ vậy mà hoạt động tín dụng đã gián tiếp kích
thích các doanh nghiệp sử dụng vốn vay có hiêu quả và đúng mục đích.
Khi sử dụng vốn vay Ngân hàng và doanh nghiệp phải tôn trọng hợp
đồng tín dụng, tức là Doanh nghiệp phải có nghĩa vụ hoàn trả nợ vay dung
hạn và tôn trọng các điều kiện khác đã ghi trong hợp đồng tín dụng, bằng các
tác động như vậy đòi hỏi Doanh nghiệp phải quan tâm hơn đến việc nâng cao
hiêu quả sử dụng vốn, giảm chi phí sản xuất, tăng vòng quay của vốn, tiết
kiệm chi phí sản xuất và lưu thông tạo điều kiện nâng cao doanh lợi của
Doanh nghiệp.
1.1.3.5.Tạo điều kiên phát triển kinh tế với các DN nước ngoài.
Chính sách “Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế” đã giúp Việt
Nam hội nhập ngày càng sâu rộng hơn với nền kinh tế thế giới và khu vực, từ
đó tạo diều kiện cho các DN Việt Nam mở rộng liên kết với các DN nước
ngoài.Trong đó tín dụng ngân hàng chính là một trong những phương tiện để
các DN VN có cơ hội tiếp cận và hợp tác với các DN lớn trên thế giới. Đối
với các nước đang phát triển nói chung và nước ta nói riêng, tín dụng đóng
vai trò rất quan trọng trong việc mở rộng xuất khẩu hàng hóa, đồng thời nhờ
nguồn tín dụng bên ngoài để công nghiệp hóa và hiện đại hóa nền kinh tế.
1.1.4.Các phương thức cho vay.
Cho vay từng lần: là loại cho vay áp dụng cho các DN không có nhu
cầu vốn thường xuyên.Đối tượng cho vay cụ thể gắn liền với từng phương án
sản xuất kinh doanh chẳng hạn như mua nguyên vật liệu đối với các DN sản
xuất, cho vay dự trữ hàng hoá để bán đói với các DN thương mại…
THẠCH THU THỦY - NHGK9 7

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Cho vay theo hạn mức tín dụng: là loại cho vay cho các DN có quan
hệ vay vốn thường xuyên với Ngân hàng, được xếp hạng tín dụng cao. Các
DN thường sử dụng vốn vay ngân hàng để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động
thường xuyên hay bị thiếu hụt cho tất cả các phương án sản xuất kinh doanh

trong từng thời kì.Trong thời hạn đó, DN có thể vay và trả nợ nhiều lần miễn
sao không vượt quá hạn mức tín dụng cho phép.
Chiết khấu: là một hình thức tín dụng ngắn hạn, trong đó khách hàng
chuyển nhượng các giấy tờ có giá ngắn hạn chưa đến hạn thanh toán cho ngân
hàng để đổi lấy một số tiền bằng mênh giá trừ lãi chiết khấu và hoa hồng phí.
Cho vay theo dự án đầu tư: là loại cho vay trong đó Ngân hàng cấp
một khoản vay nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho DN có dự án kinh doanh khả
thi với thời hạn dài.
Cho vay đồng tài trợ: là hình thức cho vay trong đó có một nhóm tổ
chức tài chính cùng liên kết để tập hợp vốn cho khách hàng vay có dự án kinh
doanh khả thi có nhu cầu vốn lớn vượt quá khả năng cho vay của Ngân hàng.
Cho thuê tài chính: là hình thức cấp tín dụng trung và dài hạn .Theo
phương thức cho vay này bên cho thuê(tức ngân hàng) cam kết mua tài sản,
thiết bị theo yêu cầu của người thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản
cho thuê. Người thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt
thời hạn thuê đã được thoả thuận và không được huỷ bỏ hợp đồng trước thời
hạn. Với hình thức này Ngân hàng căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách
hàng đi thuê mà quyết định có tái sản đảm bảo hay không.
THẠCH THU THỦY - NHGK9 8

Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.1.5.Rủi ro tín dụng.
1.1.5.1.Khái niệm:
Rủi ro tín dụng (theo QĐ số 493): là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt
động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc
không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.
1.1.5.2.Bản chất của rủi ro tín dụng:
Theo quyết đinh 493/2005/QĐ-NHNN thì rủi ro tín dụng là hoạt đông
ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tốn thất trong hoạt động
ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng do khách hàng không thực

hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.
1.1.5.3.Tác hại của rủi ro tín dụng.
Trong quá trình hoạt động của mình thì rủi ro tín dụng là điều mà các
ngân hàng không thể tránh khỏi trong quá trình hoạt động của mình. Khi rủi
ro tín dụng xảy ra thì ngân hàng sẽ là chủ thể đầu tiên chịu ảnh hưởng sau đó
kà khách hàng rồi cuối cùng là nền kinh tế. Tuỳ thuộc vào quy mô và mức độ
xảy ra rủi ro mà rủi ro tín dung có mức độ gây thiệt hại khác nhau đối với các
chủ thể trong nền kinh tế. Cụ thể là:
• Đối với ngân hàng: Khi xảy ra rủi ro tín dụng với mức độ thấp thì
ngân hàng sẽ bị mất đi cơ hội, khả năng tích luỹ vốn và lợi nhuận của ngân
hàng làm giảm sức mạnh của ngân hàng.Ở mức độ thiệt hại cao hơn khi thiệt
hại mà rủi ro tín dụng xảy ra mà tác động của nó sẽ vượt quá mức giới hạn dự
phòng. Lúc này rủi ro tín dụng có thể làm ngân hàng mất vốn, uy tín sụt giảm,
có thể làm ngân hàng bị phá sản và ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống ngân hàng.
• Đối với người đi vay: Thông qua rủi ro tín dụng là hệ quả rủi ro
kinh doanh của khách hàng. Với nợ quá hạn, người đi vay sẽ đánh mất uy tín
THẠCH THU THỦY - NHGK9 9

Website: Email : Tel : 0918.775.368
không chỉ với ngân hàng mà với cả bạn hàng và do đó khả năng được ngân
hàng tiếp tục cho vay là rất khó, các cơ hội kinh doanh bị tuột mất, tài sản bị
tịch thu hoặc phát mại, người đi vay sẽ đứng trước nguy cơ phá sản.
• Đối với nền kinh tế xã hội: Rủi ro tín dụng chứng tỏ người đi vay
vốn đã không thực hiện hiệu quả đầu tư như đã đặt ra khi nhận vốn vay và do
đó lợi ích kinh tế xã hội như thế sẽ không còn. Sản xuất và lưu thông hàng
hoá sẽ bị đình trệ, chức năng làm công cụ điều tiết nền kinh tế sẽ bị suy giảm,
quyền lợi của người gửi tiền sẽ không được đảm bảo, ảnh hưởng xấu tới tiết
kiệm và mở rộng đầu tư nền kinh tế, người lao động bị mất việc làm phá vỡ
kế hoạch kinh tế xã hội của Nhà nước, ảnh hưởng xấu tới an sinh xã hội.
Cuộc khủng hoảng tài chính thế giới khởi nguồn từ cuối năm 2006 là

minh chứng rõ ràng nhất mà rủi ro tác động tới nền kinh tế mà bắt nguồn từ
cuộc khủng hoảng tín dụng ở Mỹ sau đó lan rộng trên toàn thể giới .Thiệt hại
của nó mang lại cho nền kinh tế toàn cầu là những con số không nhỏ, không
chỉ phạm vi của một quốc gia mà mang tính chất toàn cầu.Tóm lại rủi ro tín
dụng không chỉ ảnh hưởng xấu tới ngân hàng mà còn tác động xấu đến nền
kinh tế của đất nước và có thể lan rộng ra toàn cầu .Do đó, việc tìm ra giải
pháp ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng không chỉ là việc của riêng từng
ngân hàng mà là trách nhiệm của ngân hàng Nhà Nước, Chính Phủ và toàn xã
hội.
1.1.5.4.Nguyên nhân của rủi ro tín dụng.
• Nguyên nhân từ khách hàng vay vốn: Khách hàng vay vốn chủ yếu
có hai loại khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp.Với khách hàng
cá nhân nguyên nhân chính làm cho khách hàng không trả được nợ đó là thu
nhập không ổn định, thất nghiệp, thiên tai, hoả hoạn….Với khách hàng DN
THẠCH THU THỦY - NHGK9 10

Website: Email : Tel : 0918.775.368
thì nguyên nhân chính là do khách hàng làm ăn thua lỗ, sử dụng vốn sai mục
đích, nguồn nguyên kiệu đầu vào tăng mạnh…..
• Nguyên nhân khách quan: Chu kì nền kinh tế biến động không ngừng
đo dó khi nền kinh tế lâm vào suy thoái kéo theo doanh nghiệp gặp rất nhiều
khó khăn trong việc kinh doanh.Từ đó tiền vay không trả được khi lạm phát
ra tăng có thể ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng vì trong thời kì lạm phát gia tăng
lái suất thực có thể âm dẫn đến khách hàng sẽ rút tiền gửi gây ảnh hưởng đến
khả năng thanh toán của ngân hàng.
• Nguyên nhân chủ quan: Do trong khâu thẩm định cho vay của ngân
hàng không tốt hoặc một số cán bộ tín dụng cố tình thông đồng với người vay
để lấy tiền của Ngân hàng. Rủi ro này xuất phát từ chính nội tại của ngân
hàng.
1.2.Một số chỉ tiêu dùng trong phân tích hiệu quả tín dụng.

1.2.1.Doanh số cho vay .
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà Ngân hàng đã phát ra
cho vay trong một khoảng thời gian nào đó, không kể món cho vay đó đã thu
hồi về hay chưa. Doanh số cho vay thường được xác định theo tháng, quý,
năm.
1.2.2.Doanh số thu nợ.
Là toàn bộ các món nợ mà Ngân hàng đã thu về từ các khoản cho vay
của Ngân hàng kể cả năm nay và những năm trước đó.
1.2.3.Dư nợ.
Là chỉ tiêu phản ánh tại một thời điểm xác định nào đó Ngân hàng hiện
còn cho vay bao nhiêu, đây cũng là khoản mà Ngân hàng cần thu về.
THẠCH THU THỦY - NHGK9 11

Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2.4.Nợ quá hạn.
Nợ quá hạn là số nợ đã đến hạn thanh toán nhưng khách hàng chưa có
khả năng thanh toán đầy đủ gốc hoặc cả gốc và lãi, hay cũng phản ánh số dư
nợ chưa đến hạn nằm trong khoản cho vay mà có kỳ khoản trả mà khách hàng
chưa làm tròn nghĩa vụ trả nợ đến hạn của mình.
1.2.5.Hệ số thu nợ.
Dùng để thể hiện mối quan hệ giữa doanh số cho vay và doanh số thu
nợ. Được xác định qua công thức sau:
1.2.6.Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ.
Đây là chỉ tiêu rất quan trọng dùng để đánh giá chất lượng tín dụng tại
Ngân hàng, tỷ lệ này càng thấp thì hiệu quả tín dụng càng cao và do đó rủi ro
tín dụng cũng được đẩy lùi. Thông thường nếu tỷ lệ này dưới 5% thì hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng được coi là bình thường, nếu tại một thời
điểm nào đó tỷ lệ này vượt quá con số nói trên thì chứng tỏ chất lượng tín
dụng tại Ngân hàng chưa được bảo đảm, rủi ro tín dụng tăng theo. Do đó để
quản trị rủi ro tốt thì Ngân hàng cũng cần chú ý tốt đến sự biến đổi của tỷ lệ

nợ xấu nói trên.
Công thức xác định như sau:
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = * 100%
Tổng dư nợ
THẠCH THU THỦY - NHGK9 12

Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ = * 100%
Doanh số cho vay
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2.7.Tỷ lệ lãi trên tổng doanh thu.
Tỷ lệ này nói lên phần doanh thu từ hoạt động tín dụng của Ngân hàng,
tỷ lệ càng cao thì hoạt động tín dụng càng chiếm tỷ trọng cao so với các hoạt
động thu lãi khác của Ngân hàng. Và qua tỷ lệ này ta cũng có thể thấy được
tầm quan trọng của hoạt động tín dụng đối với Ngân hàng nói riêng và cả nền
kinh tế nói chung.
Công thức xác định như sau :
Lãi thu từ HĐTD
Tỷ lệ thu lãi = * 100%
Dư nợ TD
THẠCH THU THỦY - NHGK9 13

Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG 2.
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÍN DỤNG CÔNG THƯƠNG
NGHIỆP CHI NHÁNH NHNN &PTNT HÀ THÀNH.
2.1.Tổng quan về chi nhánh NHNN&PTNT Hà Thành.
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển:
Tên gọi: Chi nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn

Hà Thành.
Tên viết tắt: Chi nhánh NHNo&PTNT Hà Thành.
Địa chỉ : số 236-Phố Lê Thanh Nghị -Quận Hai Bà Trưng- Tp Hà Nội.
Trước đây Chi nhánh có tên gọi là Chi nhánh NHNo&PTNT Chợ Mơ là
Chi nhánh cấp II trực thuộc Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long.Hiện nay
Chi nhánh NHNo&PTNT Hà Thành là chi nhánh cấp I trực thuộc
NHNo&PTNT Việt Nam. Chi nhánh Chợ Mơ bắt đầu đi vào hoạt động ngày
12 tháng 3 năm 2001, địa chỉ : số 468 -Phố Bạch Mai- Quận Hai Bà Trưng-Tp
Hà Nội. Ban đầu Chi nhánh Chợ Mơ có một phòng giao dịch tại Phố Kim
Đồng,Ngày 12/01/2004 Chi nhánh Chợ Mơ mở thêm phòng giao dịch mới
theo quyết định số 31/QĐ-TCCB&ĐT của Giám Đốc Chi nhánh
NHNo&PTNT Thăng Long và lấy tên là phòng giao dịch Trương Định.
Phòng giao dịch Trương Định được đặt tại số 484-Phố Trương Định -Quận
Hai Bà Trưng-TP Hà Nội.
Theo quyết định số 1292/QĐ/HĐQT –TCCB ngày 29/11/2007 Chủ tịch
hội đồng quản trị NHNN&PTNT Việt Nam quyết định điều chỉnh Chi nhánh
Chợ Mơ thành chi nhánh cấp I lấy tên là Chi nhánh NHNN&PTNT Hà Thành
chịu sự quản lý trực tiếp của NHNN&PTNT Việt Nam, đồng thời chuyển địa
THẠCH THU THỦY - NHGK9 14

Website: Email : Tel : 0918.775.368
điêm về địa chỉ số 236-Phố Lê Thanh Nghị -Quận Hai Bà Trưng-TP Hà Nội.
Sau khi được nâng cấp và mở rộng chi nhánh đã mở thêm nhiều phòng giao
dịch mới đồng thời các phòng ban cùng được cơ cấu và tổ chức lại như sau:
Sơ đồ cơ cấu tổ chức Chi nhánh NHNNo&PTNT Hà Thành:
Trong đó:
 Phòng TD&TQQT: phòng tín dụng và thanh toán quốc tế.
 Phòng KTNQ: phòng kế toán ngân quỹ.
 Phòng KT-KT: phòng kiểm tra kiểm toán.
 Phòng DV-MKT: phòng dịch vụ marketing

 Phòng HCNS: phòng hành chính nhân sự
 Hệ thống phòng giao dịch: Phòng giao dịch Trương Định, phòng
giao dịch Lê Đại Hành, phòng giao dịch Kim Liên, phòng giao dịch Chợ Mơ,
phòng giao dịch Kim Đồng.
2.1.2. Công tác tổ chức cán bộ và mạng lưới hoạt động.
Hiện nay theo thống kê tính đến ngày31/12.2009 là 91 cán bộ trong đó:
⇒ Trên đại học 6 cán bộ
⇒ Đại học là 68 cán bộ
⇒ Cao đẳng là 3 cán bộ
THẠCH THU THỦY - NHGK9 15

BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNG
TD &
TQQT
PHÒNG
KTNQ
PHÒNG
KT-KT
PHÒNG
HCNS
HTCPGDPHÒNG
DV-MKT
Website: Email : Tel : 0918.775.368
⇒ Trung cấp là 6 cán bộ
⇒ Còn lại là 8 cán bộCụ thể :
• Theo chức vụ :
-Ban giám đốc là 3 người .
-Giám Đốc, PGD phòng giao dịch là 5 người.
-Tín Dụng và thanh toán quốc tế 24 người.

-Kế toán ngân quỹ là 37 người.
-Kiểm tra kiểm toán là 3 người
-Dịch vụ -Marketing là 6 người
-Hành chính nhân sự là 13 người
• Theo địa điểm:
-Tại hội sở của Chi nhánh là 59 cán bộ
- Tại phòng giao dịch Lê Đại Hành là 6 cán bộ
-Tại phòng giao dịch Trương Định là 6 cán bộ
-Tại phòng giao dịch Kim Đồng là 7 cán bộ
-Tại phòng giao dịch Chợ Mơ là 7 cán bộ
-Tại phòng giao dịch Kim Liên là 6 cán bộ
2.2.Giới thiệu về lĩnh vực lĩnh doanh và các vấn đê liên quan đến tín dụng
công thương nghiệp tại ngân hàng.
2.2.1.Giới thiệu về lĩnh vực kinh doanh.
- Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn thông qua các hình thức
nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán và chứng chỉ tiền gửi.
THẠCH THU THỦY - NHGK9 16

Website: Email : Tel : 0918.775.368
-Tiếp nhận vốn uỷ thác phát triển của các tổ chức trong và ngoài nước.
-Nhận vốn từ các tổ chức tín dụng khác và cho vay ngắn hạn trung hạn .
-Chiết khấu thương phiếu trái phiếu và các giấy tờ có giá khác.
-Cho vay ngắn hạn trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức và cá nhân .
-Thực hiện thanh toán liên ngân hàng.
-Thực hiện kinh doanh ngoại tệ.
-Thực hiện thanh toán quốc tế và các giao dịch liên quan .
-Thực hiện chuyển tiền trong nước và ngoài nước.
2.2.2.Các vấn đề liên quan đến tín dụng công thương nghiệp.
• Nguồn vốn vay.
-Nguồn vốn huy động được.

-Nguồn vốn tự có .
-Nguồn vốn từ hội sở chính.
• Nguyên tắc vay vốn.
Để tiếp cận được nguồn vốn của ngân hàng khách hàng vay vốn phải đảm
bảo các nguyên tắc sau :
-Sử dụng vốn vay đúng với mục đích vay có trong hợp đồng.
-Hoàn trả nợ gốc và lãi vay theo đúng quy định về thời hạn có trong hợp
đồng.
-Việc đảm bảo tiền vay theo đúng quy định.
THẠCH THU THỦY - NHGK9 17

Website: Email : Tel : 0918.775.368
• Điều kiện vay vốn:
+ Cá nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân phải có năng lực pháp lực và
năng lực hành vi dân sự .
+Pháp nhân phải có năng lực pháp nhân dân sự .
+Có khả năng trả nợ được đảm bảo theo thời gian cam kết theo hợp đồng.
+Mục đích sử dụng vốn vay phải hợp pháp .
+Dự án kinh doanh phải khả thi và có hiệu quả .
• Đối tượng cho vay :Bao gồm các khách hàng có nhu cầu vay vốn
trong lĩnh vực công thương nghiệp như: mua sắm thiết bị máy móc, vật tư
hàng hoá thiết yếu dùng để phục vụ sản xuất kinh doanh.
• Thời hạn cho vay :
Thời hạn cho vay cần được xác định dựa trên mục đích sử dụng vốn vay của
người đi vay, khả năng trả nợ của khách hàng, phù hợp với tính chất của
nguồn vốn vay của ngân hàng. Thông thường các khoản vay thường có thòi
hạn như sau:
-Ngắn hạn: dưới một năm.
-Trung hạn: từ 12 tháng đến 36 tháng.
-Dài hạn; từ 36 tháng trở nên.

+Mức cho vay:
Phù hợp với nhu cầu vốn cuả người đi vay và khả năng trả nợ của họ
đồng thời phải phù hợ với khả năng cho vay của Ngân hàng, cụ thể như sau:
Mức cho vay + lãi phát sinh < Giá trị tài sản thế chấp, cầm cố tại Ngân
hàng.
THẠCH THU THỦY - NHGK9 18

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thường Ngân hàng cho khách hàng vay khoảng 70% giá trị tài sản thế
chấp là bất động sản, đối với tài sản là động sản thì mức cho vay tối đa không
quá 50% giá trị tài sản. Ở đây giá trị tài sản đảm bảo là do cán bộ tín dụng
Ngân hàng định giá.
+Trả lãi và gốc.
- Trả nợ gốc: Nợ gốc được hoàn trả một lần khi kết thúc thời hạn vay,
trường hợp trả nợ nhiều lần hoặc trả nợ trước hạn, các bên phải có thỏa thuận
với nhau.
- Trả lãi vay: sau một tháng kể từ ngày nhận tiền vay lần đầu, tiền lãi
được trả hàng tháng vào ngày nhận được tiền vay, số tiền lãi phải trả được
tính theo công thức sau
Số tiền gốc và lãi hoàn trả được tính dựa trên số đơn vị tiền tệ mà khách
hàng vay và theo khung lãi suất cho mỗi loại tiền quy định tại Ngân hàng. Các
bên có thể thỏa thuận trả nợ bằng loại tiền khác với loại tiền vay, tỷ giá quy
đổi .
• Chuyển nợ quá hạn và tính lãi.
Sau 10 ngày làm việc kể từ ngày đến hạn trả nợ gốc theo các kỳ hạn vay,
nếu bên vay không trả hết số nợ gốc phải trả đúng hạn và không được Chi
nhánh điều chỉnh kỳ hạn thì toàn bộ số dư nợ gốc thực tế còn lại của khoản
vay bị chuyển sang nợ quá hạn và áp dụng lãi suất như sau:
THẠCH THU THỦY - NHGK9 19


Dư nợ tính lãi * Lãi suất vay * Số ngày vay
thực tế
Số tiền lãi phải trả =
30
Dư nợ tính lãi * Lãi suất cho vay * Số ngày thực tế
Số tiền lãi phải trả =
30
Website: Email : Tel : 0918.775.368
*Đối với phần sư nợ gốc của kỳ hạn mà bên vay không trả đúng hạn thì
áp dụng mức lãi suất quá hạn (150% so với lãi suất trong hạn).
*Đối với phần dư nợ gốc của kỳ hạn chưa đến hạn trả nợ nhưng đã
chuyển nợ quá hạn thì áp dụng mức lãi suất trong hạn.
- Sau 20 ngày làm việc, kể từ ngày đến hạn trả lãi theo các kỳ hạn, nếu
bên vay không trả lãi phải trả đúng hạn và không được Chi nhánh điều chỉnh
kỳ hạn trả lãi thì toàn bộ số dư nợ gốc của khản vay đó bị chuyển sang nợ quá
hạn với lãi suất cho vay trong hạn quy định trong hợp đồng tín dụng.
- Khi đến hạn trả nợ của mỗi kỳ hạn kết thúc thời hạn cho vay, nếu bên
vay không trả hết tiền lãi phải trả đúng hạn thì chịu phạt chậm trả tính trên số
lãi chậm trả và số ngày chậm trả với lãi suất quá hạn, thời gian chậm trả được
tính từ ngày kế tiếp của ngày đến hạn trả lãi:
2.3.Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả tín dụng công thương nghiệp.
• Ảnh hưởng từ lạm phát:
Khi lạm phát tăng cao, việc huy động vốn của gặp rất nhiều khó khăn.
Để huy động được vốn hoặc không muốn nguồn vốn chảy vào các Ngân hàng
khác thì phải nâng lãi suất huy động sát với diễn biến của thị trường vốn. Tuy
nhiên nâng lên bao nhiêu là hợp lý luôn là một bài toán khó và có thể kéo các
Ngân hàng vào cuộc chạy đua lãi suất ngoài mong đợi. Do việc cân đối giữa
lãi suất huy động và lãi suất cho vay sẽ ảnh hưởng tới lợi nhuận, khi lạm phát
tăng cao sẽ tạo mặt bằng lãi suất huy động mới, rồi lại tiếp tục cạnh tranh đẩy
lãi suất huy động lên, các Ngân hàng đưa lãi suất huy động gần sát lãi suất tín

THẠCH THU THỦY - NHGK9 20

Số tiền lãi chậm trả * Số ngày chậm trả
Số tiền phạt =

30
Website: Email : Tel : 0918.775.368
dụng, kinh doanh Ngân hàng bị lỗ nhưng vẫn thực hiện gây bất ổn cho cả hệ
thống các NHTM.
Lạm phát tăng cao, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) phải thực hiện thắt
chặt tiền tệ để giảm khối lượng tiền trong lưu thông, nhưng nhu cầu vay vốn
của các doanh nghiệp và cá nhân kinh doanh vẫn rất lớn, các Ngân hàng chỉ
có thể đáp ứng cho một số ít khách hàng với những hợp đồng đã ký hoặc
những dự án thực sự có hiệu quả, với mức độ rủi ro cho phép. Mặt khác, do
lãi suất huy động tăng cao, thì lãi suất cho vay cũng cao, điều này đã làm xấu
đi về môi trường đầu tư, rủi ro đạo đức sẽ xuất hiện. Do sức mua của đồng
Việt Nam giảm, giá vàng và ngoại tệ tăng cao, việc huy động vốn có kỳ hạn
từ 6 tháng trở lên thật sự khó khăn đối với mỗi Ngân hàng, trong khi nhu cầu
vay vốn trung và dài hạn đối với các khách hàng rất lớn, vì vậy việc dùng vốn
ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn là không nhỏ. Điều này đã ảnh hưởng
đến tính thanh khoản của các Ngân hàng, nên rủi ro kỳ hạn và rủi ro tỷ giá
xảy ra là điều khó tránh khỏi.
Do lạm phát cao, không ít doanh nghiệp cũng như người dân giao dịch
hàng hóa, thanh toán trực tiếp cho nhau bằng tiền mặt, đặc biệt trong điều
kiện lạm phát, nhưng lại khan hiếm tiền mặt. Theo điều tra của Ngân hàng thế
giới (WB), ở Việt Nam có khoảng 35% lượng tiền lưu thông ngoài Ngân
hàng, trên 50% giao dịch không qua ngân hàng, trong đó trên 90% dân cư
không thanh toán qua Ngân hàng. Khối lượng tiền lưu thông ngoài Ngân hàng
lớn, NHNN thực sự khó khăn trong việc kiểm soát chu chuyển của luồng tiền
này, các NHTM cũng khó khăn trong việc phát triển các dịch vụ phi tín dụng,

đặc biệt là dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng. Vốn tiền thiếu, nhiều doanh
nghiệp thực hiện mua chịu, bán chịu, công nợ thanh toán tăng, thoát ly ngoài
hoạt động.
THẠCH THU THỦY - NHGK9 21

×